Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.99 KB, 90 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Rủi ro mà các ngân hàng thƣơng mại phải đối mặt trong quá trình hoạt
động kinh doanh rất đa dạng nhƣ: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối
đoái...trong đó rủi ro tín dụng đƣợc coi là đặc biệt quan trọng. Đây là loại rủi
ro đƣợc sự quan tâm rất lớn của không chỉ các ngân hàng thƣơng mại-tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà cả Ngân hàng Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý nhà
nƣớc khác vì nếu không quản lý và kiểm soát đƣợc thì hậu quả xảy ra là rất
lớn trƣớc hết là đối với các ngân hàng thƣơng mại sau đó nó có thể tác động
dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế.Việc quản lý rủi ro tín dụng một cách có
hiệu quả nhất là vấn đề cấp thiết đƣợc đặt ra đối với tất cả các Ngân hàng
thƣơng mại. Do vậy, sau quá trình học tập, nghiên cứu chƣơng trình Cao học
chuyên ngành Tài chính, Lƣu thông tiền tệ và Tín dụng tại Trƣờng Đại học
kinh tế quốc dân, tôi chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịchNgân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đề ra
những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịchNgân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý rủi ro
tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp tại Sở Giao dịch-Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam trong giai đoạn từ 01/01/2004 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, phƣơng


2

pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, tƣ duy logic và


một số các phƣơng pháp khác.
5. Đóng góp của luận văn:
Nâng cao nhận thức về rủi ro tín dụng, đƣa ra các giải pháp nhằm tăng
cƣờng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các sơ đồ,
bảng, biểu, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân
hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại
Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chƣa nhiều
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu từ các chuyên gia và bạn đọc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Danh Lƣơng, Giám đốc Sở Giao
dịch-Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, đã hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.


3

CHƢƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm rủi ro.
Hiện nay, tồn tại rất nhiều khái niệm về rủi ro nhƣ: “rủi ro là những bất
trắc gây ra mất mát, thiệt hại”; “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc
xuất hiện một biến cố không mong đợi”;...nhƣng nói chung, mọi ý kiến đều
thống nhất khẳng định rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Rủi ro
có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, ngoài ý muốn của con ngƣời trong
mọi lĩnh vực của đời sống.
Theo quan điểm của tác giả, rủi ro là khả năng xảy ra những bất trắc
gây nên những tổn thất ngoài ý muốn của con ngƣời.
Trong kinh tế, rủi ro là những tổn thất mà các chủ thể phải đối mặt
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ cũng phải chấp nhận những rủi ro đó. Thực tế đã chứng minh rủi ro,
đặc biệt là rủi ro tín dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại là
rất lớn.
Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro và lợi nhuận càng lớn
thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn. Vấn đề đặt ra đối với các chủ thể là làm
thế nào để giảm thiểu rủi ro nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra với hiệu quả cao
nhất. Muốn vậy phải nhận diện và quản lý đƣợc rủi ro.
1.1.2. Các loại rủi ro phổ biến trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại.
Phần lớn nguồn tiền của ngân hàng là các khoản tiền gửi phải trả khi có


4

yêu cầu. Quá trình gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các
ngân hàng với các thể chế tài chính khác dƣới hỗ trợ của công nghệ thông tin,
cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá thị trƣờng tài chính, nguồn tiền

của các ngân hàng thƣơng mại đang có sự thay đổi mạnh mẽ. Các nguồn tiền
gửi của cá nhân, tổ chức trở nên dễ dàng di chuyển và nhạy cảm với lãi suất
hơn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho một ngân hàng trong việc tìm kiếm
các nguồn tiền song lại làm tăng tính kém ổn định của cả hệ thống.
Tài sản của các ngân hàng chủ yếu là các tài sản tài chính (các khoản
cho vay, chứng khoán) với tính rủi ro thị trƣờng, rủi ro tín dụng rất cao. Ngày
nay, công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng có thể tài trợ, đầu tƣ tới các
vùng, các thị trƣờng khác nhau ngày càng xa trụ sở chính. Điều này, một mặt
cho phép ngân hàng giảm bớt rủi ro thông qua đa dạng hoá khách hàng, đa
dạng sản phẩm và thị trƣờng, mặt khác cũng làm tăng tính rủi ro do sự biến
động lớn trên thị trƣờng khu vực và thế giới, do thông tin sai lệch...
Có một số quan điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra
đối với ngân hàng. Một số khác lại cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất có
thể xảy ra ngoài dự kiến. Nhƣ vậy, rủi ro của ngân hàng phải gắn liền với
giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Hiện nay, trong hoạt động của ngân hàng
ngƣời ta phân chia ra các loại rủi ro sau:
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng:
Theo Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của TCTD ban hành theo
Quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc (NHNN), rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến


5

là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản cho vay đó luôn
hàm chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng đƣợc xem là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi

ro mà ngân hàng phải đối mặt. Nó thƣờng xuyên xảy ra và có thể gây nên
những hậu quả nặng nề. Rủi ro tín dụng của ngân hàng gắn liền với rủi ro của
khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, rủi ro tín dụng xảy ra còn vì
khách hàng cố ý không trả nợ lãi và gốc cho ngân hàng, chiếm dụng vốn…rủi
ro tín dụng xảy ra có thể làm tê liệt khả năng thanh toán của ngân hàng, thậm
chí đƣa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt
động kinh doanh ngân hàng không đƣợc xem nhẹ vấn đề rủi ro tín dụng.
1.1.2.2. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu khi tỉ gía hối đoái thay đổi vƣợt quá dự tính. Trong cơ chế thị trƣờng, tỉ
gía thƣờng xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của
ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dƣ hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có
những thay đổi tỉ gía ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
1.1.2.3. Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn từ doanh nghiệp và dân cƣ, ngân hàng phải trả lãi.
Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất là giá
cả của tín dụng. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản và bên nguồn vốn) thƣờng
xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngƣợc lại
gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do
chênh lệch lãi suất giảm khi lãi suất thị trƣờng thay đổi ngoài dự kiến gắn với
thay đổi nhiều nhân tố khác nhƣ cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy
mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn… Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ
với rủi ro tín dụng.
1.1.2.4. Rủi ro thanh khoản
Các ngân hàng cũng rất quan tâm tới sự nguy hiểm của tình trạng thiếu


6

tiền mặt và không đáp ứng đƣợc yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay vốn và

những yêu cầu về tiền mặt khác. Sự giảm sút đáng kể khả năng thanh khoản
thƣờng buộc ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn để thu hút giới đầu tƣ mua
chứng chỉ tiền gửi trên thị trƣờng tiền tệ.
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu
cầu thanh khoản thực tế vƣợt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng
các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả
năng thanh toán.
1.1.2.5. Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không nằm trong danh mục
thuộc bảng cân đối tài sản (nội bảng), nhƣng lại có ảnh hƣởng đến trạng thái
tƣơng lai của bảng cân đối tài sản nội bảng .
Xuất phát từ tính chất của các hoạt động ngoại bảng là ngân hàng thu
đƣợc phí trong khi không phải sử dụng đến vốn kinh doanh cho nên đã
khuyến khích phát triển các hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, những hoạt
động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Trong thực tế, rủi ro xảy ra gây nên
thua lỗ nghiêm trọng từ hoạt động ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính
khiến cho ngân hàng đứng trƣớc nguy cơ phá sản.
Nhƣ vây, rủi ro hoạt động ngoại bảng của ngân hàng là khả năng xảy ra
tổn thất ngoài dự kiến trong các hoạt động ngoại bảng.
1.1.2.6. Rủi ro tác nghiệp
Là loại rủi ro xảy ra do thao tác nghiệp vụ, do vi phạm đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
1.1.2.7. Rủi ro công nghệ
Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu tƣ cho phát triển công
nghệ không tạo ra đƣợc khoản tiết kiệm trong chi phí nhƣ đã dự tính khi mở


7

rộng quy mô hoạt động hoặc không đầu tƣ đúng mức cho phát triển công nghệ

dẫn đến bị lạc hậu về công nghệ làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng
.Ngày nay, khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển
mạnh và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong ngành Ngân hàng song tội phạm công
nghệ cũng ngày càng tinh vi. Việc tội phạm xâm nhập vào hệ thống thông tin
có thể gây ra rủi ro rất lớn đối với các ngân hàng thƣơng mại.
1.1.2.8. Rủi ro quốc gia và rủi ro khác
Những rủi ro khác bao gồm: thay đổi thuế đột ngột, ảnh hƣởng của
chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trƣờng tài chính thay đổi đột biến
không dự tính đƣợc, sự sụp đổ của thị trƣờng chứng khoán, rủi ro lừa đảo…
Cuối cùng phải kể đến các loại rủi ro bắt nguồn từ yếu tố kinh tế vĩ mô
nhƣ lạm phát gia tăng, sự biến động phức tạp của giá cả hàng hoá, thất
nghiệp…đều có ảnh hƣởng đến sự biến động lãi suất, bộc lộ rủi ro tín dụng và
rủi ro thanh khoản.
1.1.3. Ảnh hƣởng của rủi ro đến hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, phản ánh các
tình huống bất thƣờng xảy ra, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất
xảy ra, trƣớc hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỉ suất lợi nhuận
và giá cổ phiếu của ngân hàng sụt giảm. Nếu rủi ro ở mức quá cao, sẽ trở
thành vấn đề nghiêm trọng, gây ra những hậu quả khôn lƣờng đến không
những cho bản thân ngân hàng đó mà còn ảnh hƣởng đến cả hệ thống ngân
hàng, quyền lợi của ngƣời gửi tiền và toàn bộ nền kinh tế .
Do ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng tiền huy động của
ngƣời khác nên nếu rủi ro của ngân hàng ở mức độ cao, tức là việc quản trị rủi
ro của ngân hàng không tốt, có thể ảnh hƣởng xấu đến tính thanh khoản của
ngân hàng. Điều này làm giảm uy tín, ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng.


8


Rủi ro làm tăng nguy cơ phá sản: đây là ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất
của rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng. Nếu rủi ro ở mức độ cao không
sớm đƣợc hạn chế sẽ dẫn đến hàng loạt các ảnh hƣởng xấu nêu trên, và sẽ dẫn
đến đỉnh điểm là sự phá sản của ngân hàng.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1. Tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Theo tiếng Việt, tín dụng có nghĩa là sự vay mƣợn. Tín dụng là sự
chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng một lƣợng giá trị, dƣới hình thức hiện
vật hay tiền tệ, từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng sau một thời gian nhất
định và hoàn trả với một lƣợng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên thể hiện 3 yếu tố cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ ngƣời này sang
ngƣời khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lƣợng giá trị đã chuyển giao cho ngƣời sở hữu phải kèm
theo một lƣợng giá trị dôi ra gọi là lợi tức.
Với mục đích xem xét tín dụng nhƣ là một nghiệp vụ cơ bản của các
ngân hàng thƣơng mại thì tín dụng đƣợc hiểu theo nghĩa sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận. Bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở


9


hoàn trả và có các đặc trƣng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm 2 hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngƣời cho vay khi chuyển giao tài sản
cho ngƣời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngƣời đi vay sẽ trả đúng
hạn. Đây là yếu tố rất cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan
hệ tín dụng nhƣ hợp đồng tín dụng, khế ƣớc…thực chất là lệnh phiếu trong đó
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
1.2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra thành nhiều loại tuỳ
theo các tiêu thức khác nhau.
a. Dựa vào mục đích của tín dụng có thể phân thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp;
- Cho vay nông nghiệp;
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu;
- Cho vay bất động sản;
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
b. Dựa vào kỳ hạn tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dƣới một năm. Mục


10


đích của loại cho vay này thƣờng là tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu
động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thƣờng là tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ .
c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng có thể phân chia thành
các loại sau:
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
d. Dựa vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay.
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay thƣờng gọi là cho vay từng
lần.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ
khả năng tài chính của mình ngƣời đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ ấn định trƣớc hay thƣờng gọi là cho
vay trả góp.
e. Dựa vào phƣơng thức cho vay.
- Cho vay từng lần theo món: Đặc điểm của loại cho vay này là khách
hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Nhƣ vậy, nếu trong
một năm, khách hàng có bao nhiêu món vay thì khách hàng phải làm bấy
nhiêu bộ hồ sơ xin vay. Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và
xem xét cho vay đối với từng bộ hồ sơ cụ thể.


11


- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này
là một bộ hồ sơ pháp lý xin vay dùng cho nhiều món vay. Cụ thể, khách hàng
nộp hồ sơ xin vay vốn một lần vào đầu kỳ, dù cho trong kỳ khách hàng có
nhiều món vay cũng chỉ cần làm một bộ hồ sơ pháp lý duy nhất. Ngân hàng
tiến hành phân tích tín dụng và nếu đồng ý cho vay, hai bên tiến hành ký kết
hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ xác định hạn mức
tín dụng cho khách hàng.
f. Dựa vào rủi ro tín dụng
- Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng có độ an toàn và khả
năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh nhƣ: khách hàng tiêu thụ chậm hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch bị
chậm, khách hàng gặp thiên tai, rủi ro, hoặc trì hoãn nộp báo cáo tài chính.
1.2.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc trƣng nhất và dễ xảy ra nhất.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của hầu hết các ngân hàng, hoạt động
này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để kiểm soát đƣợc khả năng trả
nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính phán đoán đƣợc khả năng này.
Không phải bao giờ dự tính này cũng chính xác và việc phán đoán ngày càng
trở nên khó khăn hơn. Thực tế đã chứng minh rằng rủi ro lớn nhất mà các
ngân hàng phải đối mặt chính là rủi ro tín dụng.
1.2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Biểu hiện của rủi ro tín dụng:
- Không thu đƣợc vốn (một phần hoặc toàn bộ), phát sinh nợ quá hạn


12


hoặc nợ khó đòi, có thể dẫn đến mất vốn;
- Không thu đƣợc lãi đúng hạn (một phần hoặc toàn bộ), phát sinh lãi
treo hoặc đóng băng, có thể bị thiệt hại trong việc thu lãi.
Rủi ro tín dụng thƣờng có đặc điểm là tính tất yếu gắn liền với hoạt
động tín dụng, mang tính chất gián tiếp, đa dạng và phức tạp. Biểu hiện của
sự đa dạng và phức tạp là ở nguyên nhân dẫn đến rủi ro (cả chủ quan và khách
quan; cả ở ngân hàng và khách hàng; cả ở khâu quản trị, điều hành và cán bộ
thừa hành…)
Rủi ro tín dụng đƣợc xem là khoản lỗ tiềm tàng vốn tự có có thể xảy ra
khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là, khả năng khách hàng
không trả đƣợc nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng mà ngân
hàng cấp cho họ. Cụ thể hơn, đó chính là luồng thu nhập dự tính mang lại từ
các tài sản “Có” sinh lời của các ngân hàng có thể không đƣợc hoàn trả đầy
đủ xét cả về mặt số lƣợng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi
rủi ro tín dụng nếu luôn nhận đƣợc cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời
hạn, ngƣợc lại, nếu ngƣời vay gặp khó khăn tài chính thì cả gốc và lãi khoản
vay bị đặt trong tình trạng rủi ro khó hoặc không thu hồi đƣợc.
1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn
nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng thƣơng mại và đem lại nguồn thu
nhập lớn nhất cho các ngân hàng thƣơng mại nhƣng đây cũng là hoạt động
luôn chứa đựng nguy cơ rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với việc
không thu hồi đƣợc nợ khi đến hạn hoặc ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn. Có hai
loại rủi ro tín dụng chính sau:
a. Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn
Hoạt động chính của ngân hàng là đi vay để cho vay, ngân hàng huy
động vốn với mức lãi suất thấp và cho vay với mức lãi suất cao hơn, khoản



13

chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra tạo thu nhập cho ngân hàng.
Trên thực tế, đôi khi các nghiệp vụ này thƣờng diễn ra không nhƣ mong muốn
do xảy ra các rủi ro sau:
- Rủi ro ứ đọng vốn: xảy ra khi vốn huy động đƣợc bị tồn đọng lớn
không cho vay hoặc đầu tƣ đƣợc làm cho thu nhập của ngân hàng bị giảm sút.
Khi huy động vốn, ngân hàng phải mất chi phí huy động do vậy nếu
tình trạng mất cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng (lƣợng vốn huy
động lớn hơn lƣợng vốn sử dụng) xảy ra sẽ làm cho lợi nhuận của ngân hàng
giảm do thu nhập từ việc cho vay có thể không bù đắp đƣợc chi phí hoạt động
và lãi suất huy động vốn.
- Rủi ro thiếu vốn: xảy ra khi ngân hàng sử dụng vốn vƣợt quá mức huy
động đƣợc. Để bù đắp mức thiếu hụt này, ngân hàng phải đi vay vốn của các
ngân hàng khác hoặc huy động từ các nguồn khác với lãi suất cao hơn bình
thƣờng, điều này làm giảm thu nhập của ngân hàng.
b. Rủi ro nợ quá hạn
Xảy ra khi đến hạn thanh toán mà ngƣời đi vay vẫn chƣa trả nợ đầy đủ
thì khoản cho vay đó chuyển sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn. Nợ quá hạn trong kinh doanh ngân hàng là việc khách hàng
không có khả năng trả nợ đúng hạn nhƣ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Tuỳ vào những tiêu thức khác nhau, ngƣời ta phân chia nợ quá hạn
theo: Thời gian, khả năng thu hồi, thời hạn khoản vay, loại tiền, nguyên nhân
phát sinh và biện pháp bảo đảm tiền vay.
1.2.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay mà các ngân hàng thƣơng
mại đang dồn toàn tâm toàn lực để giải quyết. Để hạn chế có hiệu quả rủi ro



14

tín dụng ở các ngân hàng thƣơng mại hiện nay phải tìm ra và phân tích đƣợc
nguyên nhân phát sinh để có biện pháp giải quyết. Các nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng:
a. Nguyên nhân bất khả kháng
Nguyên nhân bất khả kháng tác động tới ngƣời vay, làm họ mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ thiên tai, chiến tranh hoặc những thay
đổi vĩ mô (thay đổi của Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…)
vƣợt qúa tầm kiểm soát của cả ngƣời vay lẫn ngƣời cho vay.
Những thay đổi này có thể xảy ra, tác động tới ngƣời vay, tạo thuận lợi
hoặc khó khăn cho ngƣời vay. Nhiều ngƣời vay, với khả năng của mình, có
thể dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục đƣợc những khó khăn nhƣng trong một
số trƣờng hợp khác, ngƣời vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của những
nguyên nhân bất khả kháng đối với ngƣời vay là nặng nề, khả năng trả nợ của
họ sẽ bị suy giảm lớn.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích:
Khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng với mục đích đã
đƣa ra trong đơn xin vay vốn. Khách hàng có thể sử dụng vốn vào kinh doanh
không đúng đối tƣợng, sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tƣ trung, dài hạn, đầu tƣ
vào tài sản cố định, hay sử dụng tiền vào hoạt động kinh doanh khác và gặp
rủi ro.
- Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém của khách hàng.
Do trình độ tổ chức, quản lý của chủ doanh nghiệp còn yếu kém, thiếu
kinh nghiệm kinh doanh nên có những tính toán không hợp lý khi lập dự án.
Trình độ của ngƣời quản lý có hạn nên không nhạy bén trƣớc những biến



15

động của thị trƣờng do vậy không nắm bắt đƣợc thời cơ và rơi vào thế bị
động. Kết quả là doanh nghiệp không phát triển đƣợc, dự án thất bại và mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng.
- Khả năng kém thích nghi với môi trƣờng cạnh tranh
Để tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp phải đối đầu
với cạnh tranh. Nếu doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh thì tồn tại và phát
triển còn không doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ và phá sản. Khi đó khả năng trả
đầy đủ vốn vay cho ngân hàng của doanh nghiệp là rất hạn chế.
- Khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
Khách hàng cung cấp những thông tin sai lệch cho ngân hàng, lừa đảo
để đƣợc vay vốn. Sau khi đƣợc vay vốn thì sử dụng sai mục đích dẫn đến thua
lỗ không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
Một số khách hàng vay vốn của ngân hàng, khi đến hạn trả nợ dù có
khả năng thanh toán nhƣng lại không muốn và không chịu trả nợ cho ngân
hàng. Họ cố tình chây ì, lừa đảo tiền của ngân hàng. Đây là loại rủi ro phát
sinh do đạo đức của ngƣời vay.
- Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác nhƣ: Ngƣời vay không thực
hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ vì chết, mất tích, hoặc các tài sản đảm bảo bị mất,
giảm giá, khó phát mại đƣợc...
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng thƣơng mại:
- Ngân hàng có thể đƣa ra quyết định cho vay sai lầm do không nắm
đƣợc đầy đủ hoặc chuẩn xác các thông tin về khách hàng nhƣ: khả năng tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả của dự án đầu tƣ, giá trị tài sản
đảm bảo, kể cả việc áp đặt chủ quan, thiếu căn cứ đối với việc ấn định kỳ hạn
trả nợ của khoản vay…Điều này đã gây ra rủi ro và dẫn tới tổn thất cho ngân
hàng.



16

- Chính sách tín dụng không hợp lý cũng là nguyên nhân dẫn tới rủi ro.
Nếu chính sách tín dụng không rõ ràng, đầy đủ và thống nhất sẽ dẫn đến việc
cấp những khoản tín dụng chất lƣợng thấp, thiếu hiệu quả do ngƣời vay đã lợi
dụng đƣợc những khe hở trong chính sách tín dụng.
- Mở rộng quy mô tín dụng nhƣng không chú trọng đến chất lƣợng tín
dụng. Trong quá trình cho vay, một số ngân hàng thƣơng mại do theo đuổi
quy mô cho vay mà xem nhẹ chất lƣợng của khoản vay dẫn đến rủi ro tín
dụng.
- Trình độ thẩm định của cán bộ thẩm định dự án thấp dẫn đến những
nhận định sai lầm và cho vay không hiệu quả. Cán bộ tín dụng không am hiểu
nhiều về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng nên xác định sai hiệu quả của
dự án và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng không đảm bảo.
Một số cán bộ có đạo đức yếu kém đã lạm dụng vị trí của mình để tham ô,
trục lợi, tiếp tay cho khách hàng rút vốn của ngân hàng.
- Ngân hàng thƣơng mại chƣa xây dựng và phát triển đƣợc mạng lƣới
thông tin đầy đủ trong cả lĩnh vực ngân hàng và phi ngân hàng
- Ngân hàng thiếu một cơ cấu theo dõi, quản lý rủi ro, chƣa có hệ thống
đo lƣờng, phân tán rủi ro theo từng loại khách hàng. Hệ thống kiểm soát chƣa
phát huy hết tác dụng, chƣa có sự giám sát chặt chẽ đối với các khoản đã cho
vay, không kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong hoạt động cấp tín dụng.
d. Nguyên nhân khác
- Thông tin không cân xứng: Trên thị trƣờng tài chính, khi có một giao
dịch mà trong đó một bên không biết rõ đầy đủ những thông tin mà họ cần
biết về bên kia thì đƣợc gọi là thông tin không cân xứng. Việc thiếu thông tin
cũng là nguyên nhân gây ra sự lựa chọn đối nghịch trƣớc khi cuộc giao dịch
diễn ra và rủi ro đạo đức sau cuộc giao dịch đó.



17

Chọn lựa đối nghịch xảy ra khi ngƣời đi vay có khả năng không trả
đƣợc nợ, gây rủi ro cho ngân hàng lại là ngƣời tích cực tìm vay nhất bằng mọi
cách nên có nhiều khả năng đƣợc chọn nhất. Điều này dẫn đến khoản vay sẽ
đƣợc cấp cho trƣờng hợp có rủi ro.
Rủi ro do các thông tin không cân xứng tạo ra sau khi diễn ra các giao
dịch là loại rủi ro ngƣời cho vay phải gánh chịu khi ngƣời đi vay không muốn
trả nợ. Rủi ro này đƣợc gọi là rủi ro đạo đức.
- Môi trƣờng kinh tế - các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ:
Hệ thống hành lang pháp lý của Nhà nƣớc chƣa đầy đủ, thiếu đồng bộ,
không rõ ràng sẽ tạo kẽ hở để ngƣời vay lợi dụng chiếm dụng vốn và gây tổn
hại cho ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp đều chịu ảnh hƣởng của
chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Vì vậy, bất kỳ một sự thay đổi nào
trong chính sách (chính sách tài chính-tiền tệ; chính sách thuế…) đều có thể
gây ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực tới việc kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Trong hoạt động của mình, các ngân hàng thƣơng mại phải đặc biệt
quan tâm đến quản lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn
thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ
thể hoá thành những dấu hiệu phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi
ro tín dụng:
a. Nợ có vấn đề:
Là những khoản vay mà trong đó thoả thuận hoàn trả có khả năng bị đổ
vỡ, dù hiện tại những khoản vay đó chƣa đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi.
Khi cấp tín dụng cho khách hàng, các ngân hàng thƣơng mại đều mong
muốn khoản tín dụng của mình đƣợc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nhƣ đã thoả



18

thuận. Để đảm bảo an toàn, sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng
phải thƣờng xuyên giám sát khoản tín dụng đã cấp để theo dõi việc khách
hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích không, hiệu quả hoạt động và sử
dụng vốn vay ra sao. Tuỳ thuộc vào tính lành mạnh của khoản vay mà ngân
hàng có mức độ giám sát thƣờng xuyên liên tục hay định kỳ. Hoạt động giám
sát giúp ngân hàng nhận biết và phát hiện đƣợc các khoản vay có vấn đề để có
những hành động và biện pháp cần thiết, kịp thời để ngăn ngừa hoặc xử lý.
Trong thực tế có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp khó khăn
khi thu hồi. Khó khăn có thể xảy ra ngay khi bắt đầu cho vay, hoặc xuất hiện
chậm hơn hoặc đột ngột phát sinh mà không có dấu hiệu báo trƣớc. Rất khó
có thể kết luận một khoản vay có vấn đề vì các biến cố xảy ra là bất ngờ,
không dự đoán trƣớc đƣợc. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín
dụng trong hoạt động của ngân hàng.
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng
Khách hàng có biểu hiện:
- Không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản lãi và nợ
gốc khi đến hạn;
- Xin ngân hàng cho kéo dài kỳ hạn nợ, xin gia hạn nợ;
- Có biểu hiện giảm vốn điều lệ;
- Chậm trễ trong thanh toán lƣơng cho nhân viên;
- Vốn vay bị sử dụng với mục đích khác so với thoả thuận trong hợp
đồng;
- Chu kỳ vay thƣờng xuyên gia tăng.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phƣơng pháp quản lý và tổ
chức khách hàng.
- Không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị hay ban điều hành về



19

quan điểm, mục đích, cách thức quản lý;
- Quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu tổ chức không hợp lý dẫn đến việc
dùng ngƣời không hiệu qủa và có hiện tƣợng những ngƣời có năng lực rời
khỏi công ty;
- Nội bộ không đoàn kết, có sự mâu thuẫn và tranh giành quyền lực;
- Phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Giá trị sản lƣợng hoặc doanh thu của doanh nghiệp bị suy giảm;
- Thu nhập không ổn định và thiếu tính thƣờng xuyên;
- Hệ số quay vòng vốn lƣu động thấp, khả năng thanh toán giảm;
- Các khoản nợ thƣơng mại gia tăng một cách bất thƣờng.
Nhóm 4: Nhóm dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán.
- Chậm trễ hay trì hoãn nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo cáo
tài chính không hợp lý và thiếu chính xác;
- Doanh số bán hàng tăng nhƣng lãi ròng giảm hoặc lỗ;
- Tiền mặt giảm, vốn lƣu động giảm;
- Sản xuất và bán hàng không đạt chỉ tiêu kế hoạch.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu thuộc về thƣơng mại
- Doanh nghiệp chuyển lĩnh vực kinh doanh, kinh doanh những ngành
nghề mà không thuộc chuyên môn của mình, kinh doanh những lĩnh vực có
độ rủi ro cao;
- Yếu tố đầu vào không thuận lợi nhƣ: giá cả nguyên vật liệu đầu vào
tăng, không nhập đƣợc những nguyên vật liệu đặc chủng…
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp không hợp lý, sử dụng vốn sai mục đích
ví dụ nhƣ: dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tƣ mua sắm TSCĐ, XDCB;



20

- Chi phí của doanh nghiệp không hợp lý.
Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu thuộc về pháp luật
- Có những thay đổi về chính sách liên quan đến ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp theo chiều hƣớng bất lợi;
-Doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật.
b. Nợ quá hạn
Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi không đƣợc
khách hàng trả đúng hạn nhƣ trên hợp đồng. Nếu không đƣợc điều chỉnh kỳ
hạn nợ, hoặc đƣợc gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn,
và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn.
Nợ quá hạn phát sinh khi ngƣời đi vay không thực hiện nghĩa vụ hoàn
trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng nhƣ trong hợp đồng tín
dụng.
Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trƣng của rủi ro tín dụng. Việc phát sinh nợ
quá hạn là điều khó tránh khỏi. Nếu tỉ lệ nợ quá hạn phát sinh quá tỷ lệ cho
phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng thƣơng
mại.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dƣ nợ
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn đƣợc sử dụng để đánh giá chất lƣợng tín dụng.
Việc xác lập một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý là rất cần thiết, theo tính toán hiện
nay thì tỉ lệ nợ quá hạn ở mức dƣới 5% là có thể chấp nhận đƣợc.
Nợ quá hạn có thể đƣợc phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau:
Căn cứ vào khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ đã quá hạn nhƣng



21

khách hàng có thiện chí trả nợ và khách hàng có tiềm lực về tài chính để có
thể trả nợ. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi bao gồm:
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi 100%;
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi một phần.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: Là khoản nợ quá hạn mà mặc
dù ngân hàng đã tìm mọi cách nhƣng không thể thu hồi lại đƣợc vốn đã cho
vay.
Đối với loại nợ này, khả năng mất vốn của ngân hàng là rất cao vì vậy
cần phải có biện pháp thích hợp để giảm thiểu tối đa loại nợ này.
Căn cứ vào nguyên nhân gây ra nợ quá hạn:
- Nợ quá hạn do nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Do trình độ yếu kém của khách hàng dẫn đến làm ăn thua lỗ, doanh
nghiệp mất khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng.
+ Do khách hàng cố ý lừa đảo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.
- Nợ quá hạn do nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Do trình độ yếu kém của cán bộ tín dụng đã không phân tích và nhận
định chính xác về khách hàng làm phát sinh khoản nợ quá hạn.
+ Do môi trƣờng làm việc, nhiều cán bộ tín dụng đã không còn giữ
đƣợc phẩm chất đạo đức, họ đã bị kẻ xấu mua chuộc để chiếm đoạt vốn của
ngân hàng.
- Nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan: là khoản nợ phát sinh do
những nguyên nhân bất khả kháng, thƣờng xảy ra bất ngờ nhƣ: thiên tai, địch
hoạ, sự thay đổi của môi trƣờng kinh tế vĩ mô….
Căn cứ vào thành phần kinh tế :
- Nợ quá hạn thuộc thành phần kinh tế quốc doanh.
- Nợ quá hạn thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.



22

Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
- Nợ quá hạn có tài sản bảo đảm: Khả năng bị tổn thất của ngân hàng là
không lớn do khoản vay đã đƣợc bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo lãnh,
cầm cố. Trong trƣờng hợp khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn vay
thì ngân hàng có thể phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi vốn.
- Nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm: Ngân hàng cho vay mà không
cần tài sản bảo đảm, chỉ dựa vào uy tín của khách hàng hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba.
1.2.2.5. Đo lƣờng rủi ro tín dụng
a. Các chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng
- Tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổng dƣ nợ tín dụng
Nợ quá hạn phản ánh chất lƣợng tín dụng, nó đo độ an toàn và đánh giá
rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ lãi treo
Lãi treo phát sinh
Tỷ lệ lãi treo = Tổng thu nhập từ hợp đồng tín dụng
Lãi treo là tiền lãi của khoản vay mà ngân hàng chƣa thu hồi đƣợc. Chỉ
tiêu này phản ánh mức độ thiệt hại trong thu nhập dự tính của ngân hàng do
rủi ro tín dụng.
- Tỷ lệ nợ khó đòi
Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = Tổng doanh số cho vay
Nợ khó đòi là nợ không hoặc rất ít có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này phản
ánh tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ khoanh, xoá nợ



23

Nợ khoanh
Tỷ lệ nợ khoanh = Tổng doanh số cho vay
Nợ khoanh là những khoản cho vay không thu hồi đƣợc, thƣờng là các
khoản cho vay chính sách và Nhà nƣớc phải “khoanh” lại.
- Tỷ lệ miễn giảm lãi
Miễn giảm lãi
Tỷ lệ miễn giảm lãi = Tổng doanh số cho vay
- Tỷ trọng nợ khó đòi
Nợ khó đòi
Tỷ trọng nợ khó đòi = Nợ quá hạn
Các tỷ lệ này càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao, ngân hàng
có nguy cơ mất một phần hoặc toàn bộ nợ không thu hồi đƣợc, thậm chí
nghiêm trọng có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản.
b. Các chỉ tiêu chuẩn về an toàn tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Hiệp định Basel I: Là thoả thuận về các quy chuẩn tài chính áp dụng đối
với các ngân hàng thƣơng mại thuộc nhóm G10 ký ngày 15/07/1988 tại Thuỵ
Sỹ. Hiệp định này đƣợc coi là một thể chế pháp lý quan trọng nhất có ảnh
hƣởng đến sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng trên thế giới và hiện nay
đã có trên 100 quốc gia áp dụng các quy chuẩn tài chính của Hiệp định này.
Nội dung đƣợc quy định: Các tài sản của ngân hàng trong và ngoài bảng cân
đối kế toán đƣợc phân thành 4 nhóm tƣơng ứng với mức độ rủi ro của từng
nhóm sẽ có một hệ số rủi ro.
Hiệp định Basel sửa đổi năm 1999 (Basel II.: Trong quá trình thực hiện
Basel I, một số bất cập đã dần bộc lộ, nhất là trong việc phân bổ vốn an toàn
rủi ro tín dụng).Tháng 6 năm 1999, Hiệp định Basel II ra đời với một số thay
đổi nhƣ sau:

- Yêu cầu về vốn an toàn rủi ro: đƣợc tính toán dựa trên cách xếp hạng


24

tín dụng do tổ chức chuyên nghiệp thực hiện hoặc đánh gía tín dụng nội bộ do
hệ thống các ngân hàng cùng lập ra.
- Kiểm tra đánh giá: cần thực hiện tốt công tác này để hoạt động của
ngân hàng luôn tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn tín dụng, phát triển và hoàn
thiện quá trình đánh giá nội bộ.
- Nguyên lý thị trƣờng: khuyến cáo các ngân hàng công bố rộng rãi
thông tin về tình hình hoạt động, vốn và mức độ rủi ro cho cổ đông.
Tại Việt Nam, NHNN đã ban hành văn bản quan trọng liên quan đến
vấn đề này. Đó là, Quyết định số 457/2005/QĐ- NHNN ngày 19 tháng 4 năm
2005 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức
chức tín dụng, theo đó, các tổ chức tín dụng tại Việt Nam phải thƣờng xuyên
duy trì các tỷ lệ an toàn gồm:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
+ Tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh các ngân hàng nƣớc ngoài) phải
duy trì tỷ lệ tối thiểu là 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro.
+ NHTM Nhà nƣớc có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn mức 8% thì
trong thời hạn tối đa 3 năm phải tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng mức quy
định. Mức tăng tỷ lệ hàng năm tối thiểu bằng một phần ba (1/3) số tỷ lệ còn
thiếu.
- Tỷ lệ thanh khoản: Tổ chức tín dụng phải thƣờng xuyên đảm bảo tỷ
lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng nhƣ sau:
+ Tỷ lệ 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và
các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một tháng tiếp theo
+ Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay
trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải

thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.


25

- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn tổ chức tín dụng được sử dụng để
cho vay trung, dài hạn:
+ Ngân hàng thƣơng mại: 40%;
+ Tổ chức tín dụng khác: 30%
- Giới hạn cho vay, bảo lãnh:
+ Tổng dƣ nợ cho vay của một tổ chức tín dụng đối với 1 khách hàng
không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một
khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
+ Tổng dƣ nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách
hàng có liên quan không đƣợc vƣợt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng,
trong đó mức cho vay đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá tỷ lệ quy
định nêu trên.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm
khách hàng có liên quan không đƣợc vƣợt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín
dụng.
1.2.2.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng.
Cũng nhƣ bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào khác, ngân hàng có thể gặp
rủi ro dẫn đến bị mất vốn. Hơn nữa, Ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm,
hoạt động ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hƣởng của rất nhiều loại
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây thiệt hại trƣớc
hết là đối với ngân hàng thƣơng mại, sau đó là toàn bộ nền kinh tế .
- Rủi ro tín dụng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng phát sinh đồng nghĩa với với việc một phần vốn kinh
doanh của ngân hàng bị tồn đọng hay thất thoát trong khoản nợ đó. Điều này

làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng, làm giảm doanh số cho vay và dẫn


×