Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công thương Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.1 KB, 19 trang )

i
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại ...... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.......... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mạiError! Bookmark not defined.
1.2.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined.
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined.
1.2.3. Các công cụ chính để quản trị rủi ro tín dụngError! Bookmark not defined.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản trị rủi ro tín dụngError! Bookmark not defined.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan .............................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Các nhân tố khách quan .......................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng Thƣơng mại trên thế giới về
quản trị rủi ro tín dụng ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giớiError! Bookmark not defined.
1.4.2. Bài học đối với Ngân hàng thương mại Việt NamError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI

NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG TỈNH THANH HÓAError! Bookmar

2.1. Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng tỉnh Thanh HóaError! Bookmark
2.1.1 Sự hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương tỉnh Thanh HóaError! Bookmark
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng công
thương tỉnh Thanh Hóa trong các năm 2004-2008Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thƣơng


tỉnh Thanh Hóa .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụngError! Bookmark not defined.

2.2.2. Xác định, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro tín dụngError! Bookmark not defined

2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụngError! Bookmark not defined


ii
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG
TỈNH THANH HÓA .................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ quản trị và

cán bộ tác nghiệp của Ngân hàng Công thƣơng tỉnh Thanh HóaError! Bookmark not de
3.1.1. Đối với đội ngũ cán bộ quản trị điều hànhError! Bookmark not defined.
3.1.2. Đối với cán bộ tín dụng, thẩm định và quản lý rủi ro tín dụngError! Bookmark not
3.2. Nâng cao chất lƣợng tín dụng ................... Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Thực hiện đầy đủ và thường xuyên xem xét lại quy trình tín dụngError! Bookmark not d
3.2.2. Xác định các yếu tố cần thẩm định đối với từng khoản vay để làm
cơ sở thu thập thông tin ................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Áp dụng hình thức bảo đảm tín dụng thích hợpError! Bookmark not defined.
3.2.4. Tăng cường giám sát chặt chẽ khoản vayError! Bookmark not defined.

3.2.5. Tăng trưởng tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả, bền vữngError! Bookmark not de

3.2.6. Mở rộng cho vay các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanhError! Bookmark not defined

3.2.7. Tăng cường công tác đánh giá và phân loại khách hàngError! Bookmark not define

3.3. Tăng cƣờng thu thập, lƣu trữ, khai thác thông tin và nâng cao chất

lƣợng các nguồn thông tin phục vụ quản trị rủi ro tín dụngError! Bookmark not defined
3.4. Tăng cƣờng quản lý rủi ro thông qua việc xác định các dấu hiệu
nhận biết nhằm xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề, hạn chế thấp
nhất tổn thất cho ngân hàng ............................. Error! Bookmark not defined.

3.5. Tăng cƣờng củng cố hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộError! Bookmark not defin
3.6. Thực hiện phân tán và dự phòng rủi ro ... Error! Bookmark not defined.
3.7. Xây dựng quy trình phân tích, dự báo rủi ro ngành hàng, nhóm
khách hàng ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.8. Một số kiến nghị.......................................... Error! Bookmark not defined.

3.8.1. Kiến nghị với Chính phủ, các cơ quan quản lý Nhà nướcError! Bookmark not defin
3.8.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt NamError! Bookmark not defined.
3.8.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt NamError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


iii
MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản và tạo ra lợi
nhuận chủ yếu cho các NHTM. Nhưng hoạt động tín dụng cũng là hoạt động
có nhiều rủi ro, RRTD ở mức độ cao phản ánh năng lực hoạt động kinh doanh
của NHTM yếu kém, làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường tiền tệ
trong nước và quốc tế, hạn chế năng lực cạnh tranh. RRTD xảy ra làm cho
NHTM không thu hồi được vốn gốc và lãi vay theo kế hoạch đã đặt ra, là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản. RRTD làm chậm tốc độ quay vòng
vốn, mất đi cơ hội kinh doanh, chi phí tăng cao ngoài dự kiến, thậm chí thua

lỗ; ngân hàng bị mất vốn, phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí phải xóa nợ vay,
làm giảm thu nhập của ngân hàng. RRTD gây thất thoát vốn, có thể đẩy các
NHTM vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá sản. Việc phá sản
một ngân hàng có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền, gây nên phá sản các
ngân hàng khác và có thể dẫn đến làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Nếu
quản trị rủi ro tốt, đặc biệt là quản trị RRTD sẽ tạo điều kiện nâng cao chất
lượng hoạt động kinh doanh, qua đó nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân
hàng. Hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và Chi
nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Thanh Hóa nói riêng cũng không nằm
ngoài những tác động và ảnh hưởng của qui luật chung đó.
Vì vậy, việc chọn vấn đề “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài nghiên cứu là cần
thiết và cơ bản đáp ứng đòi hỏi bức xúc đang đặt ra.


iv
CHƢƠNG 1
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác
trong nền kinh tế.
Trên cơ sở dựa trên các hoạt động chủ yếu, NHTM được hiểu là “loại
hình doanh nghiệp được thành lập theo các quy định của pháp luật, thực hiện
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền

gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán;
thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt vì kinh doanh trong lĩnh vực đặc
biệt đó là tiền tệ và các hoạt động mang tính đặc thù để phù hợp với lĩnh vực
kinh doanh.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng ngân hàng được hiểu là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một
lượng giá trị giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị xã hội, ngân hàng thương mại khác theo nguyên tắc hoàn trả gốc,
lãi trong một khoảng thời gian nhất định như đã thỏa thuận.
- Căn cứ vào mục đích cho vay, có: TD đầu tư, sản xuất; tiêu dùng
- Căn cứ vào thời hạn cho vay, có: TD ngắn hạn; trung hạn; dài hạn.
- Căn cứ vào khách hàng vay vốn, có: TD không có bảo đảm và có bảo đảm.


v
- Căn cứ vào mức độ rủi ro, có: TD đủ tiêu chuẩn; cần chú ý; nợ xấu.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MAI

1.2.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ
làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế hoạch.
Theo qui định tại Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN VN ngày
22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động NH là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín
dụng của các NH do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng cam kết”.
Rủi ro gồm có: Rủi ro tín dụng; Rủi ro thanh khoản; Rủi ro thị trường;
Rủi ro tỷ giá; Rủi ro lãi suất; Rủi ro hoạt động hỗ trợ.
Nguyên nhân dẫn đến RRTD: Từ phía khách hàng, từ nội bộ ngân hàng,

từ môi trường kinh doanh…
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Trong hoạt động NH, quản trị được hiểu là quá trình tác động liên tục có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản trị lên các đối tượng bị quản trị và các
khách thể kinh doanh nhằm sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng, cơ hội để đạt được
các mục tiêu chung đã đề ra trong môi trường kinh doanh luôn biến động.
Theo Decottignise (1981) “Quản trị rủi ro, đó là dự phòng - với chi phí thấp
nhất - các nguồn lực tài chính, cần và đủ tùy theo từng tình huống cụ thể. Đó
chính là kiểm soát và loại trừ nếu có thể bằng cách giảm thiểu hay chuyển giao
chúng, tối ưu hóa cách thức sử dụng các nguồn lực tài chính doanh nghiệp”.
Quản trị RRTD là một quá trình từ việc hoạch định chiến lược đến việc
tổ chức thực hiện, điều khiển và kiểm soát việc thực hiện chiến lược, phòng
ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng mà NHTM đã đề ra.


vi
Quá trình quản trị RRTD được khái quát qua kim tự tháp quản trị RRTD
Tầm nhìn
chiến lƣợc

Chiến lƣợc rủi ro

Mục tiêu
Ngân hàng

Giám sát
Thực thi
Quản trị rủi ro


Nhận biết

Báo cáo

Thu thập SL

QL Rủi ro
Đo lƣờng

C/S và Quy chế

Tuân thủ

Công nghệ

Tổ chức

Nhìn chung, quản trị rủi ro tín dụng hiện nay của hầu hết các NHTM
Việt Nam chủ yếu bao gồm các nội dung chính như: xác định, đo lường rủi ro
tín dụng; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu rủi
ro tín dụng; giám sát, kiểm tra, kiểm soát rủi ro tín dụng; thực hiện các biện
pháp hạn chế tổn thất nếu RRTD xảy ra.
1.2.3. Các công cụ chính để quản trị rủi ro tín dụng
Hiệp định Basel II ra đời thay thế cho Hiệp định vốn ngân hàng quốc tế
(Basel I) được thực hiện từ năm 1988 do Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel
xây dựng nhằm hỗ trợ các ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả. Các nguyên tắc
quản trị RRTD của hiệp định gồm: Thiết lập một môi trường thích hợp; Hoạt
động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý; Duy trì một quy trình quản lý,
đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu quả; Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy
đủ đối với RRTD.



vii
Hiện nay, các công cụ chính để quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM
gồm có: Chính sách tín dụng; Giới hạn cấp tín dụng; Định giá khoản vay; Xếp
hạng tín dụng; Tài sản thế chấp; Đa dạng hóa danh mục đầu tư.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1 Các nhân tố chủ quan: Có thể nói, nhân tố từ phía NHTM vẫn là
nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến kết quả quản trị RRTD. Việc quản trị
RRTD đạt kết quả tốt khi nhận thức của cấp quản trị ngân hàng về tầm quan
trọng của việc quản trị RRTD, kỹ năng nhận biết rủi ro tín dụng thành thạo; các
phương pháp đánh giá rủi ro được chuẩn hóa; trình độ đội ngũ cán bộ được
nâng cao; tổ chức quản lý rủi ro hợp hợp lý; chính sách tín dụng, quy trình tín
dụng khoa học, rõ ràng và kiểm soát thực hiện được tăng cường. Ngược lại, các
nhân tố trên không tốt sẽ tạo lỗ hổng cho rủi ro nảy sinh và tất nhiên việc quản
trị RRTD của NH không hiệu quả. Các nhân tố đó bao gồm: Quan điểm của
các nhà quản trị NH về vai trò của quản trị rủi ro tín dụng; Trình độ, kinh
nghiệm của cán bộ làm công tác quản trị; Chính sách quản trị rủi ro tín dụng
của NH; Tổ chức công tác quản trị rủi ro tín dụng; Hệ thống thông tin và xử
lý thông tin trong quá trình quản trị; Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ; Giám
sát, kiểm tra sau khi cho vay.
1.3.2 Các nhân tố khách quan: Nhân tố pháp lý; Khách hàng vay vốn;
Môi trường cạnh tranh…
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRÊN THẾ GIỚI VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

- Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang (CHLB) Đức về mô hình đảm
bảo tín dụng; Kinh nghiệm quản trị RRTD của CITIBANK; Kinh nghiệm
quản trị RRTD của tập đoàn ING.

- Qua kinh nghiệm của một số ngân hàng trong quản trị RRTD, rút ra 10
bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam.


viii
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG TỈNH THANH HÓA
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG
TỈNH THANH HÓA
2.1 Sự hình thành và phát triển
Ngày 01/9/1988 Ngân hàng Công thương tỉnh Thanh Hoá được thành lập theo
quyết định số 65/NH-QĐ ngày 08/07/1988 của Tổng Giám đốc (nay là Thống đốc)
NHNN Việt Nam. Gồm có 6 phòng và 2 chi nhánh cấp II là chi nhánh NHCT Bỉm
Sơn và chi nhánh NHCT Sầm Sơn. Tháng 5 năm 2005 chi nhánh NHCT thị xã Bỉm
Sơn nâng cấp lên cấp I và tháng 7 năm 2006, chi nhánh Sầm Sơn cũng nâng cấp lên
cấp I phụ thuộc NHCT Việt Nam.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng công thƣơng tỉnh Thanh Hóa
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
KTTC

Phòng
TTKQ

Phòng
KHDN

Phòng

TCHC

Phòng
KHTH

PHÒNG KTKSNB
NHCT VN tại CN

Phòng
QLRR

Phòng
TTĐT

5 PGD
loại 1

Phòng
KHCN

6 PGD
loại 2

Bộ phận
hậu kiểm

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu từ 2004-2008
- Hoạt động huy động vốn: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm tương
đối tốt, tổng nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước. Nếu lấy năm 2004



ix
làm gốc thì 2 năm tiếp theo mỗi năm tăng khoảng 10 đến 20%. Năm 2007, 2008
tăng so với 2004 từ 21.5 đến 48%. Tuy nhiên, tỷ trọng huy động vốn của CN.
NHCT. TH trong những năm gần đây trên địa bàn chưa cao, có xu hướng giảm dần
qua các năm, từ chỗ nắm giữ 18.2% năm 2004 giảm xuống còn 11.7% năm 2008.
Nhìn chung thị phần HĐV của CN. NHCT. TH còn rất thấp so với tổng nguồn vốn
huy động trên toàn địa bàn. So với một số NHTM trong khối NHTM QD thị phần
HĐV của CN còn thấp: NHNN&PTNT chiếm 40%, NHĐT&PT chiếm 12%, trong
khi đó CN. NHCT. TH chiếm 11,7%. So với các NHTM cổ phần NQD có tỷ trọng
HĐV tăng hơn.
- Hoạt động Tín dụng và đầu tư: Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của
ngân hàng, thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng từ 90-95% trong tổng thu
nhập của chi nhánh. Dư nợ cho vay nền kinh tế toàn Chi nhánh đến ngày
31/12/2008 đạt 1.520.640 triệu đồng, tăng 370.897 triệu đồng so với đầu năm, tỷ lệ
tăng 32,3%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng của toàn hệ thống (18,4%). So với KH
năm đạt 101,2% (KH năm 2008 là 1.503 tỷ đồng). Số dư bình quân 12 tháng là:
1.389.052 trđ, so với năm 2007 tăng 56,9%.
- Các hoạt động khác
Hoạt động bảo lãnh: Trong năm 2006, toàn CN thực hiện được 80 món bảo
lãnh, tổng số tiền là 65.230 triệu đồng Năm 2007, thực hiện được 131 món bảo
lãnh, số tiền là 35.830 triệu đồng, tăng so với năm trước 51 món, số tiền 26.664
triệu đồng. Năm 2008, thực hiện được 213 món bảo lãnh, số tiền là 57.117 triệu
đồng, tăng so với năm trước 80 món, số tiền 22.954 triệu đồng, năm 2008 đã có sự
tăng trưởng so với năm 2007. Tuy nhiên, quy mô của hoạt động này vẫn hết sức nhỏ
bé so với hoạt động tín dụng.
Phát triển sản phẩm dịch vụ, thẻ ATM: Tính đến 31/12/2008, tổng số thẻ được
phát hành đạt con số 25.464 thẻ ATM. Tổng thu dịch vụ đạt 4.949 triệu đồng đạt
118,2% kế hoạch NHCT Việt Nam giao, tỷ lệ tăng trưởng 20% so với năm 2007.
- Kết quả kinh doanh chính của CN. NHCT. TH: Hoạt động kinh doanh của

chi nhánh NHCT tỉnh Thanh Hóa kể từ sau khi tách chi nhánh cấp II Bỉm Sơn


x
(5/2005) và Sầm Sơn (7/2006) đã đạt được kết quả cao, có bước tăng trưởng nhanh
chóng, đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch tài chính và phân phối tiền lương …
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh chính của ngân hàng công thƣơng tỉnh Thanh
Hóa từ 2004 – 2008
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế
Trong đó: Trích lập quỹ DPRR

Đơn vị tính: tỷ VNĐ
2004
92,823
68,114
24,709
2,431

2005
85,821
69,739
16,085
1,313

2006
111,7
96,4

15,2
3,8

2007
145
128.5
16,5
8,6

2008
239,3
207.8
31,4
11,4

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN năm 2004 - 2008
Từ số liệu trên cho thấy, doanh thu và lợi nhuận qua các năm đều tăng
trưởng với mức cao, năm 2006 là 15.2 tỷ, năm 2007 là 16.5 tỷ, đến năm 2008 đã
tăng lên 31.4 tỷ, bằng 190% so với năm 2006, mặc dù trong năm 2008 tình hình
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có nhiều khó khăn do chịu sự tác động xấu của
nền kinh tế trong nước cũng như nền kinh tế thế giới.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƢƠNG TỈNH THANH HÓA
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng
- Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn: Tổng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư
nợ trong những năm gần đây đã dần được cải thiện theo định hướng của NHCT Việt
Nam về giảm tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ nhằm hạn chế
rủi ro. Tuy nhiên, năm 2008 lại tăng cao hơn so với năm trước do có 3 dự án đồng
tài trợ chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng dư nợ. Vì vậy, lợi nhuận thu được sẽ cao
hơn tuy nhiên sẽ phải chấp nhận mức độ rủi ro sẽ lớn hơn do việc tập trung vào một

số dự án và khả năng tăng trưởng dư nợ ngắn hạn theo định hướng của NHCT Việt
Nam sẽ rất khó khăn và bị hạn chế do kế hoạch giao đã đạt.
- Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp: Dư nợ đối với khối
kinh tế ngoài quốc doanh giữ tỷ trọng trong tổng dư nợ ổn định, tỷ trọng dư nợ khối
kinh tế quốc doanh giảm mạnh từ 25,7 (2004) xuống 0,43 (2007) và đến năm 2008
thì không còn dư nợ.


xi
- Tỷ lệ giữa tổng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay: Từ năm
2004 đến năm 2006 tỷ lệ giữa tổng nguồn vốn huy động so với tổng dư nợ cho vay
tại CN đạt từ 61-82%, có khuynh hướng tăng dần. Điều này cho thấy CN luôn chủ
động nguồn vốn cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng
vốn huy động nên chỉ tiêu này có khuynh hướng tăng dần. Từ năm 2007 trở về
trước NHCT.VN không phân bổ chỉ tiêu dự trữ bắt buộc cho các chi nhánh, CN.
NHCT. TH luôn là Chi nhánh điều chuyển vốn đi. Bắt đầu từ năm 2007 chỉ tiêu cho
vay nền kinh tế luôn cao hơn chỉ tiêu vốn huy động và NHCT.VN phân bổ chỉ tiêu
dự trữ bắt buộc. Vì vậy, Chi nhánh luôn phải nhận vốn điều hoà.
Năm 2007, 2008 tỷ lệ tổng VHĐ/Tổng dư nợ đạt 109 -118%. Chi nhánh đang
mất dần tính chủ động trong việc huy động vốn để đảm bảo phát triển hoạt động cho
vay. Kết quả là CN đã phải thực hiện các chính sách thắt chặt dư nợ, loại bỏ nhiều
khách hàng “không chung thuỷ”, thực hiện nhiều hình thức HĐV, tăng lãi suất,
khuyến mại, tặng quà, khuyến khích vật chất đối với CBCNV... để tăng nguồn VHĐ.
- Theo vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh dao
động từ 1.31 vòng đến 2.56 vòng. Vòng quay vốn tín dụng có xu hướng ngày càng
tăng cao, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngày càng cao, vốn cho
vay thu hồi nhanh, rủi ro ít hơn, chất lượng tín dụng đảm bảo hơn và đầu tư vốn có
hiệu quả hơn.
- Theo chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này
phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín dụng. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng

dư nợ của Chi nhánh thấp nhất là 1.64%, nghĩa là một trăm đồng vốn ngân hàng cho
vay thu được thấp nhất là 1.64 đồng lợi nhuận. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm
sau so với năm trước đạt tối thiểu là 121.9%, cho thấy nguồn vốn của NH đầu tư
vào hoạt động tín dụng có hiệu quả, nghĩa là chất lượng tín dụng tương đối tốt.
Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/tổng dư nợ năm 2008 giảm so với
các năm trước là do lạm phát buộc NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NH
khó khăn trong việc HĐV để cho vay, chi phí tăng cao. Trong khi đó từ cuối năm
2007 đã phải có nhiều biện pháp như: giảm lãi suất cho vay, nhất là đối với các khách


xii
hàng lớn, lãi suất huy động thì tăng lên, do đó khoảng cách lợi nhuận NH thu được bị
thu nhỏ lại, đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
Nhìn chung, qua các năm tình hình nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng giảm. Chỉ
ngoại trừ năm 2007 tỷ lệ nợ xấu đã tăng lên so với năm trước 0.2%. Do đây là năm
NHCT Việt Nam chỉ đạo tăng trưởng dư nợ lớn, và do một vài thời điểm trong năm
tăng trưởng tín dụng nóng dẫn đến một số khách hàng đã không thẩm định kỹ càng,
nợ quá hạn khó thu chuyển thành nợ xấu, điển hình là món nợ xấu của công ty công
trình dân dụng giao thông với món nợ xấu là 5.500 triệu đồng. Đồng thời, còn một
số khách hàng có tình hình tài chính khó khăn, tài sản đảm bảo đặc thù, khó chuyển
nhượng nếu nợ chuyển sang nhóm nợ xấu thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
Xác định, đo lường rủi ro tín dụng: Hiện nay, tại CN. NHCT. TH việc đánh
giá RRTD đối với khách hàng có quan hệ tín dụng đang thực hiện theo sổ tay tín
dụng do NHCT VN ban hành, và các quy định của NHCT Việt Nam: Quyết định số
1880/QĐ-NHCT35 ngày 30/10/2006 về ban hành Quy trình chấm điểm tín dụng và
xếp loại khách hàng; Quyết định số 1651/QĐ-NHCT35 ngày 13/9/2006 về ban hành
Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng; Quyết định số 1652/QĐ-NHCT35 ngày 13/9/2006 về ban hành Quy trình xác

định và quản lý giới hạn tín dụng. Việc đánh giá RRTD được tiến hành ngay, đối
với những khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu tiến hành đánh giá và định kỳ 1
năm 1 lần đối với những khách hàng truyền thống, đã có quan hệ vay vốn.
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tín
dụng: Ban giám đốc Chi nhánh luôn căn cứ vào quy định của NHCT Việt Nam để
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa giảm thiểu RRTD. Căn cứ vào
các loại RRTD xác định, giao cho phòng QLRR vào đầu quý I hàng năm thực hiện
việc xây dựng kế hoạch, thông qua việc xây dựng giới hạn tín dụng đối với khách
hàng, thông báo mức phán quyết tín dụng đối với các phòng, bộ phận khách hàng có
liên quan đến quản trị RRTD.


xiii
- Giám sát, kiểm tra, kiểm soát thực hiện quản trị rủi ro tín dụng
Giám sát thực hiện quản trị RRTD: Việc triển khai giám sát, thực hiện thường
xuyên lại ở cấp CN. Có chính sách và quy trình tốt, phù hợp nhưng nếu không được triển
khai thực hiện và giám sát tốt thì hiệu quả không cao. Việc giám sát quản trị RRTD tại
CN do các phòng chức năng, lãnh đạo phòng, bộ phận có trách nhiệm đảm bảo thực hiện
trong đơn vị mình thường xuyên, liên tục.
Kiểm tra, kiểm soát thực hiện quản trị RRTD: Kiểm tra, kiểm soát thực hiện
quản trị RRTD là nội dung quan trọng, được Ban giám đốc chủ trì thông qua, trên
cơ sở hoạt động của các tổ, nhóm do Ban giám đốc thành lập, phòng kiểm tra kiểm
soát nội bộ nhằm kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng trong
khi cho vay; xử lý nợ xấu nếu có phát sinh bao gồm việc kiểm tra chéo ở từng
phòng của bộ phân tín dụng.
- Xử lý nợ xấu: Tại Chi nhánh đã thành lập bộ phận quản lý nợ có vấn đề, trực
thuộc phòng QLRR. Mục tiêu là xác định dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề, nợ
xấu. Thực hiện xử lý tín dụng nhằm giảm thiểu RRTD đối với nợ có vấn đề, nợ xấu.
Đối với những khoản vay qua kiểm tra, giám sát thấy có dấu hiệu khó trả nợ được,
hoặc đã qúa hạn do những khó khăn phát sinh từ điều kiện khách quan đến hoạt

động kinh doanh của khách hàng, NHCT tỉnh Thanh Hóa đã có những biện pháp hỗ
trợ cho khách hàng như: Cơ cấu lại khoản nợ, kỳ hạn nợ hoặc cho vay thêm vốn để
khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện trả nợ cũ, khi đánh giá hoạt
động SXKD của khách hàng có hướng phát triển khả quan. Đối với những khoản nợ
đã quá hạn khó thu hồi, Chi nhánh đã có những biện pháp xử lý như: Phát mại tài
sản thế chấp; có thể xử lý từng phần đối với tài sản có nhiều hạng mục, dây chuyên
sản xuất; khởi kiện ra tòa án, hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro... Đối với những
khoản nợ đã xử lý rủi ro, nợ quá hạn đánh giá khó có khả năng thu hồi, hoặc thời
gian thu hồi kéo dài, NHCT tỉnh Thanh Hóa đã tích cực tìm khách hàng để bán
khoản nợ thu hồi vốn. Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã tích cực thực hiện việc phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.


xiv
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
Thời gian qua CN cũng đã thường xuyên quan tâm đến công tác quản trị
RRTD, cũng như có các biện pháp triển khai cụ thể hơn trong hoạt động tín dụng
như đánh giá khách hàng, thẩm định xét duyệt vay vốn, phân loại khách hàng; công
tác kiểm tra, kiểm soát được chú trọng hơn trong việc giám sát khách hàng vay vốn,
có các biện pháp hỗ trợ khách hàng; công tác thu hồi nợ.... Với những biện pháp
triển khai như vậy, bước đầu đã thu được những kết quả trong việc hạn chế RRTD.
Từ năm 2006, NHCT tỉnh Thanh Hóa đã thành lập phòng quản lý rủi ro, trong
đó có bộ phận chuyên trách quản lý nợ có vấn đề đã tăng cường phối hợp với các
phòng khách hàng, phòng giao dịch để tham mưu đề xuất cho Ban lãnh đạo xử lý
các khoản nợ có vấn đề bước đầu đạt kết quả. Đồng thời, Công tác phân loại khách
hàng và phân loại nợ theo quy định của NHNN được quan tâm thực hiện nghiêm
túc, công tác thẩm định rủi ro tín dụng độc lập được tăng cường và củng cố; việc
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng
được quan tâm thực hiện; công tác giám sát quản trị rủi ro tín dụng được nâng cao;
Kiểm tra, kiểm soát rủi ro tín dụng có kết quả tích cực, phát hiện ra các sai sót để

chỉnh sửa kịp thời.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị RRTD chưa được tăng cường. Cụ thể quan điểm của ban lãnh đạo về vai
trò của quản trị RRTD chưa rõ ràng; chưa xây dựng được chiến lược quản trị RRTD
(kể cả trong toàn hệ thống); mô hình quản trị RRTD chưa khoa học; trình độ cán bộ
làm công tác quản lý RRTD còn hạn chế; hệ thống thông tin còn yếu và thiếu, nợ xấu
còn chiếm tỷ lệ tương đối so với tổng dư nợ… Bên cạnh đó hoạt động tín dụng còn thể
hiện các hạn chế như trong quá trình thẩm định khách hàng vay vốn chưa chặt chẽ; việc
nhận tài sản bảo đảm tiền vay cũng còn nhiều yếu tố chưa đảm bảo tính pháp lý, định
giá tài sản theo chủ quan, cố tình nâng giá trị để đủ bảo đảm cho số tiền cần cho vay,
chưa cập nhật hết thông tin của tài sản bảo đảm trên hồ sơ giấy và nhập vào hệ thống
INCAS… Mặc dù công tác kiểm tra, giám sát tại NHCT tỉnh Thanh Hóa đã được
chú trọng nhưng hiệu quả chưa cao. Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến


xv
công tác quản trị RRTD trong thời gian qua. Khả năng dự báo rủi ro yếu, thiếu
những công cụ tiên tiến và phù hợp với điều kiện thực tế.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan gồm: Quan điểm của Ban lãnh đạo về vai trò của quản
trị RRTD chưa rõ ràng; Chiế n lươ ̣c quản trị RRTD chưa đươ ̣c quan tâm mô ̣t cách
đúng mức ; công tác tổ chức quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều bất cập;hệ thống
thông tin chưa đa chiều, xử lý thông tin thiếu chính xác và còn chậm;trình độ
nghiệp vụ, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác quản lý rủi ro tại Chi nhánh còn
yếu; trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho quản trị RRTD còn chưa được quan tâm đúng
mức, chưa phù hợp thực tế.
Nguyên nhân khách quan bao gồm: Nguyên nhân từ phía khách hàng mang
lại; Môi trường pháp lý chưa đầy đủ, chưa đồng bộ; chính sách của NHCT Việt
Nam còn chồng chéo, nhiều bất cập; Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập; sự
thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN và một số nguyên nhân khác.

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG TỈNH THANH HÓA
3.1. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ quản trị và cán
bộ tác nghiệp: Quan tâm và coi trọng công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ: Từ
nghiệp vụ chuyên môn tới phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Việc hoàn thiện
quản trị rủi ro tín dụng phải tiến hành song song với việc nâng cao chất lượng và
năng lực của đội ngũ cán bộ quản trị điều hành và cán bộ có liên quan đến hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng.
3.2. Nâng cao chất lƣợng tín dụng: Thực hiện đầy đủ và thường xuyên xem xét
lại quy trình tín dụng; Xác định các yếu tố cần thẩm định đối với từng khoản vay để
làm cơ sở thu thập thông tin; Áp dụng hình thức bảo đảm tín dụng thích hợp; Tăng
cường giám sát chặt chẽ khoản vay; Tăng trưởng tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu


xvi
quả, bền vững; Mở rộng cho vay các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh; Tăng cường
công tác đánh giá và phân loại khách hàng.
3.3 Tăng cƣờng thu thập, lƣu trữ, khai thác thông tin và nâng cao chất
lƣợng các nguồn thông tin phục vụ quản trị rủi ro tín dụng: Thực hiện minh
bạch và công khai hóa thông tin. Đây là tiền đề cơ bản nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro. Việc minh bạch và công khai thông tin không chỉ được thực hiện giữa các
ngân hàng thương mại với ngân hàng nhà nước, trong nội bộ ngân hàng thương mại
mà còn giữa NHTM với các nhà đầu tư, với công luận. Chi nhánh cần quan tâm hơn
nữa đến công tác thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin khách hàng để áp dụng
phương pháp tính điểm.
3.4. Tăng cƣờng quản lý rủi ro thông qua việc xác định các dấu hiệu nhận
biết nhằm xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề, hạn chế thấp nhất tổn thất
cho ngân hàng: Xác định một số các dấu hiệu để nhận biết một số khoản vay có
vấn đề như: Sử dụng vốn vay sai mục đích, khách hàng vay không trung thực;

Thanh toán tiền vay không đúng kế hoạch, kỳ hạn các khoản vay điều chỉnh liên
tục; Tình hình khinh doanh có nhiều biến động, có sự tăng bất thường của các
khoản tài sản; Không hoặc chậm chễ báo cáo tình hình tài chính cho NH, không
thuyết minh hoặc thuyết minh không rõ ràng các số liệu trong báo cáo tài chính, trì
hoãn tác với việc kiểm tra thường xuyên của NH; Thiếu đảm bảo nợ vay.
Bộ phận quản lý rủi ro cần phải thực hiện tốt các nội dung: tận dụng mọi cơ
hội để tận thu mọi nguồn vốn đã cho vay; Nắm bắt ngay, chính xác thực trạng và rủi
ro của khoản vay, phân tích nguyên nhân đưa đến khoản vay có vấn đề từ đó đề ra
giải pháp, các ràng buộc đối với khách hàng vay; Giám sát thường xuyên, kiểm soát
mọi nguồn thu, tài sản bảo đảm; Cân nhắc và dự đoán toàn bộ những khả năng có thể
xảy ra đối với khoản vay để tìm giải pháp cụ thể, thích hợp, hạn chế thấp nhất mức độ
tổn thất cho khoản vay.
3.5. Tăng cƣờng củng cố hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Ban giám
đốc cần phải tập trung điều hành và kiểm soát hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ
phù hợp với mục tiêu của tổ chức và cần tuân thủ một số nguyên tắc như: Xây dựng


xvii
môi trường văn hóa, chú trọng đến các quy tắc đạo đức, nghề nghiệp, cùng những
quy định rõ ràng về quyền hạn, trách nhiệm, thưởng phạt, quyền lợi liên quan. Các
quy trình được truyền đạt rộng rài và công khai. Xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao. Mọi hoạt động phải được ghi lại bằng văn bản, cán bộ đều phải
tuân thủ hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ. Không ngừng hoàn thiện và đổi mới
phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng
thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra. Ngoài ra, chi nhánh cần tăng
cường công tác kiểm tra chéo, xem công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là công cụ
đắc lực giúp cho nhà quản lý điều hành hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả,
đúng pháp luật, ngăn chặn những sai sót cho vay.
3.2.6 Thực hiện phân tán và dự phòng rủi ro: Thông qua việc đa dạng hóa
các sản phẩm từ hoạt động tín dụng, không nên “bỏ trứng vào cùng một giỏ" như

cho vay đa ngành nghề, lĩnh vực. Đối với các dự án lớn, thời gian thu hồi vốn dài,
việc đánh giá hiệu quả dự án và nguồn thu nợ có tính phức tạp cần chủ động thực
hiện đồng tài trợ. Tổ chức triển khai, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện về phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN, NHCT Việt Nam. Đảm
bảo việc phân loại nợ và trích lập dựu phòng rủi ro trung thực, khách quan.
3.7. Xây dựng qui trình phân tích, dự báo rủi ro ngành hàng, nhóm khách
hàng: Chi nhánh cần thành lập Tổ giúp việc thực hiện việc phân tích đánh giá rủi ro
ngành hàng, nhóm khách hàng. Tập hợp các tài liệu liên quan cần phân tích, sử
dụng các công cụ phù hợp để phân tích…
3.8. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.8.1 Kiến nghị với Chính phủ, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Hoàn thiện
pháp luật về giao dịch bảo đảm nhằm, tin học hoá đăng ký giao dịch bảo đảm; Có
cơ chế thiết thực hỗ trợ nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản lý đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để có đủ điều kiện tiếp cận với vốn của ngân hàng. Đẩy
mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở đối với khu vực tư
nhân để người dân có đủ điều kiện vay vốn ngân hàng khi cần thiết; Thành lập


xviii
Trung tâm thông tin tín dụng tư nhân; Hoàn thiện khung pháp lý buộc các doanh
nghiệp phải có các báo cáo tài chính trung thực và chính xác...
3.8.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam: Tiếp tục hoàn thiện hệ
thống văn bản dưới luật quy định về hoạt động ngân hàng nhằm tạo điều kiện thông
thoáng, nâng cao quyền tự chủ trong hoạt động, điều hành của các NHTM phù hợp
với cam kết và chuẩn mực quốc tế; Xây dựng hệ thống mạng hạ tầng mạng công
nghệ thông tin qua việc thúc đẩy nhanh quá trình hình thành các Công ty cổ phần tin
học, công ty chuyển mạch; CIC tiếp tục nâng cao chất lượng thông tin tín dụng; cần
ban hành chính sách tăng cường thanh toán qua ngân hàng...; Triển khai mạnh hơn
nữa các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ như quyền chọn
(option), hoán đổi (swap), kì hạn (forword), tương lai (future); Tăng cường hiệu quả

thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng; Tiếp tục sắp xếp lại hệ thống ngân hàng,
đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM nhà nước…
3.8.3 Kiến nghị với ngân hàng công thƣơng Việt Nam: Xây dựng và hoàn
thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro (Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến rủi ro
tin dụng) phù hợp; Hoàn thiện quy trình cho vay, quy chế hóa mọi hoạt động ngân
hàng theo tiêu chuẩn chất lượng ISO, đảm bảo được các nguyên tắc hạn chế rủi ro;
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng; Hoàn thiện chính sách quản lý rủi
ro, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng; Tiếp tục xây dựng và
định vị thương hiệu của ngân hàng, chú trọng phát triển những sản phẩm, dịch vụ
mới, tăng thu phí dịch vụ, giảm dần tỷ lệ thu từ các sản phẩm dịch vụ tín dụng
truyền thống Tăng cường năng lực quản trị điều hành, cần chú trọng hơn nữa đến
đội ngũ cán bộ quản lý và công tác đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng nguồn nhân
lực trẻ năng lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh tranh.


xix
KẾT LUẬN

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng không phải
là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước mà là nỗi ám ảnh chung của
các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả với
những ngân hàng giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó phỏng đoán.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh
doanh hầu hết là các doanh nghiệp, một trong những đối tượng để NH cung
cấp tín dụng. Việc phân tích thẩm định đối tượng đi vay cùng phương án vay
có vai trò hết sức quan trọng với kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Chính vì lý do trên việc hoàn thiện quản trị RRTD ngày càng
được các NHTM coi trọng hơn, trong đó có CN NHCT tỉnh Thanh Hóa.
Là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, mặc dù tỷ lệ
nợ quá hạn còn thấp so với nhiều NHTM trên địa bàn, nhưng CN NHCT TH

cũng đang phải trực tiếp đối mặt với vấn đề trên. Do vậy, việc thường xuyên
nghiên cứu, tìm ra các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại CN
NHCT TH là vấn đề không thể thiếu được trong công tác điều hành hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh.



×