Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.69 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................. 3
1.1. Rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay 3
1.1.2. Phân biệt rủi ro và tổn thất

7

1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay

8

1.1.4. Chỉ tiêu cơ bản đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay .................................... 10
1.1.5. Các nguyên nhân rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................ 10
1.2.

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay.................................................................... 12

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................ 12
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay ................... 15
1.2.3. Công cụ quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................. 17
1.2.4. Phƣơng pháp đánh giá hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay ....................... 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM .......... 22

2.1.



Tổng quan hoạt động cho vay tại Techcombank

2.1.1.

Giới thiệu về Techcombank:

2.1.2.

Hoạt động cho vay tại Techcombank

22

22
23

2.2.
Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại
Techcombank 38
2.2.1.
38

Chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Techcombank

2.2.2. Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại
Techcombank: 41
2.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành quản trị rủi ro cho vay tại
Techcombank 45
2.2.4. Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ, xếp hạng cho vay nội bộ tại
Techcombank: 49



2.2.5. Hệ thống hỗ trợ đo lƣờng và xây dựng kế hoạch hành động trong
trƣờng hợp có rủi ro trong hoạt động cho vay tại Techcombank: 51
2.3.
Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro trong cho
vay của Techcombank
55
2.3.1.

Những mặt đã làm đƣợc:

55

2.3.2. Hạn chế và nguyên
nhân.........................................................................................56
CHƢƠNG 3 :GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT
NAM ........................................................................................................................... 62
3.1.

Quan điểm định hƣớng chiến lƣợc về quản trị rủi ro nói chung và quan
trị rủi ro
trong hoạt động cho vay tại Techcombank ................................................................ 62

3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Techcombank

62

3.1.2. Quan điểm quản trị rủi ro trong cho vay của Techombank


63

3.2.Giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơ
3.2.1. Định dạng rủi ro trong hoạt động cho vay: 68
3.2.2. Áp dụng mô hình đánh giá để lƣợng hóa rủi ro trong hoạt động cho vay:
70
3.2.3. Hiện đại hóa hệ thống thông tin trong hoạt động cho vay:

73

3.2.4. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động thu hồi và xử lý nợ:
75
3.2.5. Không ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống chính sách quy trình cho
vay:
78
3.2.6. Chú trọng và đầu tƣ hơn nữa vào chính sách cán bộ:

79

3.2.7. Tiếp cận phƣơng thức quản lý danh mục khoản vay hiện đại:

80

3.2.8. Áp dụng hình thức Bảo hiểm cho vay để đảm bảo an toàn vốn cho các
khoản vay có rủi ro cao:
82
3.3.

Một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc...........................83

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ:

83

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc:.

84

KẾT
LUẬN...................................................................................................................87
Danh mục tài liệu tham khảo


i

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay là một trong các hoạt động truyền thống và chủ yếu của các
Ngân hàng thƣơng mại. Trên thực tế, đối với hầu hết các Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam hiện nay cơ cấu tài sản chủ yếu là các khoản vay. Chính vì vậy, chất
lƣợng của các khoản vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các
Ngân hàng thƣơng mại. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay trở thành yêu cầu
cấp thiết trong tình hình thị trƣờng tài chính đầy biến động khi Việt Nam gia nhập
WTO, nhất là khi những yếu tố và nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho
vay ngày càng đa dạng và phức tạp. Do những nguyên nhân trên, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam” làm luận văn Thạc sỹ của mình.
Mục đích nghiên cứu
o Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay tại các Ngân hàng thƣơng mại.

o Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam.
o Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt
Nam.
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
o Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần kỹ thƣơng Việt Nam
o Phạm vi nghiên cứu là quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam năm 2005,2006, 2007 và những
tháng đầu năm 2008.


ii

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng xuyên suốt luận văn là phƣơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phƣơng pháp định lƣợng nhƣ phân
tích kinh tế, thống kê và một số phƣơng pháp khác.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn bao gồm những nội dung chính sau:
o Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay và quản
trị rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại.
o Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam.
o Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên hƣớng dẫn, PGS.TS. Đinh Thị Diên
Hồng- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã giúp đỡ hoàn thành luận văn này.



iii

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.

Rủi ro trong hoạt động cho vay

1.1.1.

Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay

Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng (xác xuất) xảy ra những thiệt hại về
kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không
đúng hạn hoặc không hoàn trả đƣợc nợ vay (gồm gốc và/hoặc lãi).
1.1.2.

Phân biệt rủi ro và tổn thất:

Rủi ro là khả năng xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu.
Tổn thất là khi rủi ro thực sự xảy ra và NHTM thực sự phải gánh chịu những
thiệt hại kinh tế phát sinh.
1.1.3.

Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay

Rủi ro trong hoạt động cho vay phân theo đối tƣợng sử dụng vốn vay gồm: Rủi
ro khách hàng cá thể, Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế, Rủi ro quốc gia

hay khu vực địa lý.
Rủi ro trong cho vay phân theo theo giai đoạn phát sinh gồm: Rủi ro trong thẩm
định, Rủi ro khi cho vay, Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ.
1.1.4.

Chỉ tiêu cơ bản đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay

Có 05 chỉ tiêu cơ bản đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay là: Xác suất bị rủi
ro;Tỷ lệ nợ quá hạn; Tỷ lệ nợ xấu; Tỷ lệ lãi treo;Tỷ lệ miễn giảm lãi vay .Thông
qua những chỉ tiêu này có thể cho thấy mức độ rủi ro của hệ thống cho vay tại
thời điểm đánh giá.
1.1.5.

Các nguyên nhân rủi ro trong hoạt động cho vay

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay, chúng ta có thể phân chia
ở những nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
Những nguyên nhân bất khả kháng:Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay
đổi về chính sách vĩ mô (chính sách xuất nhập khẩu, thuế quan..) nằm ngoài tầm
kiểm soát của khách hàng và ngân hàng.


iv

Nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay: Trình độ yếu kém của ngƣời
vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa
đảo cán bộ ngân hàng, chây ỳ...
Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: Ngoài những nguyên nhân thuộc về chủ
quan của phía đối tác (khách hàng), những nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân
hàng đƣợc Uỷ ban Basel (2000) đã thống kê cho thấy, Rủi ro trong hoạt động cho

vay thƣờng xảy ra ở 2 lĩnh vực chủ yếu: ( i ) mức độ tập trung, ( ii ) các vấn đề về
quy trình cấp cho vay.
1.2.

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

1.2.1.

Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

Bản chất quản trị rủi ro nói chung trong kinh doanh của NHTM: Quản trị rủi
ro chính là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các phƣơng pháp và kinh
nghiệm quản trị kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam, ở các quốc gia phát
triển vào hoạt động kinh doanh của mình để giám sát phòng ngừa hạn chế giảm
thấp rủi ro trong hoạt động cho vay, đầu tƣ và hoạt động kinh doanh khác nhằm
giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức cạnh
tranh và uy tín của ngân hàng trên thƣơng trƣờng.
Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay: Quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai
thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp cho vay, nhằm tối đa hoá lợi
nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.2.2.

Các bƣớc cơ bản của quá trình quản trị

Trên thực tế, quá trình quản trị rủi ro có 4 khâu: xác định; đo lƣờng; quản lý và
kiểm soát.
a. Xác định/phát hiện RRTCV: Nhằm nhận biết đƣợc các nguy cơ rủi ro tồn tại trong
hoạt động cho vay.
b. Tìm hiểu, đo lường, phân tích: Nhằm giúp cho toàn bộ bộ máy quản trị rủi ro

hiểu chính xác và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ nguyên nhân
và quan trọng nhất là lƣợng hoá mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.


v

c. Theo dõi trong cho vay: giúp cho bộ máy quản trị rủi ro nắm đƣợc tình trạng rủi
ro của ngân hàng diễn biến theo thời gian nhƣ thế nào.
d. Quản lý, báo cáo, kiểm soát rủi ro: Đây là những khâu thể hiện rõ nhất tính
chiến lƣợc, cũng nhƣ tƣ tƣởng của ngân hàng về rủi ro trong hoạt động cho vay
đồng thời xác định chính sách chuẩn bị nguồn lực để bù đắp cho rủi ro kỳ vọng.
1.2.3.

Công cụ quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay

Trên thực tế, công tác quản trị RRTCV của ngân hàng đƣợc thể hiện cụ thể qua
chính sách quản trị RRTCV và mô hình tổ chức để triển khai chính sách đó.
Ba nhóm chính sách cơ bản liên quan đến quản trị RRTCV là: Các chính sách
nhằm giới hạn hoặc giảm thiểu RRTCV; các chính sách liên quan đến phân loại
nợ; và chính sách liên quan đến trích lập dự phòng rủi ro (hay tổn thất) để bù đắp
cho các rủi ro dự kiến.
1.2.4.

Phƣơng pháp đánh giá hoạt động quản trị RRTCV

Balse (2000) chú trọng đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay và đã đƣa ra
17 nguyên tắc cho hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ngân hàng
gồm: (i) xây dựng và thƣờng xuyên đánh giá chiến lƣợc quản lý rủi ro trong hoạt
động cho vay; (ii) xây dựng chính sách và quản lý rủi ro ở tất cả các sản phẩm và
hoạt động; (iii)xác định và quản lý rủi ro ở tất cả sản phẩm và hoạt động; (iv) xây

dựng một hệ thống tiêu chuẩn cấp cho vay rõ ràng; (v) xây dựng các hạn mức
chung và cho các cấp; (vi) thủ tục phê duyệt cho vay rõ ràng; (vii) việc mở rộng
cho vay phải nằm trong tầm kiểm soát; (viii) phải có cơ chế quản lý thƣờng
xuyên danh mục rủi ro; (ix) có hệ thống quản lý các khoản cho vay cụ thể; (x)
xây dựng hệ thống xếp loại rủi ro nội bộ; (xi) có hệ thống thông tin thích hợp và
hiệu quả; (xii) có hệ thống quản lý chất lƣợng danh mục dƣ nợ; (xiii) đánh giá
đƣợc các xu hƣớng của nền kinh tế; (xiv) có hệ thống đánh giá chất lƣợng quản
lý Rủi ro trong hoạt động cho vay một cách độc lập; (xv) duy trì mức độ rủi ro ở
mức phù hợp với tiêu chuẩn nội bộ; (xvi) có hệ thống cảnh báo sớm và thực hiện
các biện pháp trong tình trạng có thể xảy ra rủi ro trong hoạt động cho vay; (xvii)
phải có hệ thống kiểm soát hoạt động hiệu quả.


vi

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƢƠNG VIỆT NAM
2.1.

Tổng quan hoạt động cho vay tại Techcombank

2.1.1.

Giới thiệu về Techcombank

Đƣợc thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng
thƣơng mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam đƣợc thành lập trong bối cảnh đất
nƣớc đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng

và trụ sở chính ban đầu đƣợc đặt tại số 24 Lý Thƣờng Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
2.1.2.

Hoạt động cho vay tại Techcombank

Trong thời gian 3,5 năm, từ năm 2005-tháng 06/2008 nợ quá hạn và nợ xấu
của Techcombank luôn đƣợc kiểm soát ở mức thấp và có xu hƣớng giảm dần
qua các năm và luôn thấp hơn mức cho phép của Ngân hàng Nhà nƣớc, đặc
biệt năm 2007 và 06 tháng đầu năm 2008 đánh dấu nỗ lực xử lý nợ xấu của
Techcombank với mức giảm nợ xấu hơn 50% so với năm 2006. Trong tỷ trọng
nợ quá hạn thì nợ quá hạn của khối doanh nghiệp luôn cao hơn khối tƣ nhân
(chiếm khoảng 60% tổng nợ quá hạn). Kết quả trích lập dự phòng theo Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
cho vay và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức cho
vay ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, trong đó tỷ lệ
trích dự phòng chung cho các khoản cam kết phát hành năm 2006 là 59 tỷ
đồng và năm 2007 là 28 tỷ đồng, chỉ bằng 50% so với năm 2006. Tỷ lệ trích
dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi năm 2006 là 19 tỷ đồng trong khi
năm 2007 là 3 tỷ đồng. Sở dĩ các khoản dự phòng trích cho năm 2007 giảm là


vii

do tỷ lệ nợ xấu (loại 3-5) năm 2007 giảm thấp hơn trƣớc và chủ yếu là các
khoản vay có tài sản đảm bảo.
2.2.


Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Techcombank

2.2.1.

Chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Techcombank

Techcombank lựa chọn khách hàng mục tiêu có tiềm năng, phù hợp với chiến
lƣợc phát triển Teccombank trong từng thời kỳ. Quy trình xét duyệt khoản vay
của Techcombank phải trên nguyên tắc hoạt động độc lập của khâu thẩm định
với xét duyệt cho vay. Thẩm quyền phê duyệt cho vay và hạn mức cho vay đƣợc
thể hiện bằng số tiền cho vay và đƣợc ủy quyền cho các cá nhân hoăc tập thể có
trách nhiêm phê duyệt sẽ đƣợc xem xét định kỳ. Techcombank tổ chức bộ phận
kiểm soát hỗ trợ trong cho vay và bộ phận xử lý nợ vay có trách nhiệm theo dõi
sau khi cho vay và hỗ trợ việc xử lý các khoản vay có vấn đề. Sử dụng hệ thống
chấm điểm phân loại khách hàng và phân loại khoản vay làm công cụ để hoạch
định, quản lý theo dõi và đánh giá chất lƣợng danh mục cho vay. Đa dạng hóa rủi
ro là một công cụ quan trọng nhằm hạn chế rủi ro trọng hoạt động cho vay của
Techcombank thông qua quản trị danh mục cho vay và danh mục tài sản đảm bảo
một cách chuyên nghiệp.
2.2.2.

Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại
Techcombank

Techcombank thực hiện phân loại nợ thành 05 nhóm theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay và
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử

lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức cho vay ban hành
kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.


viii

2.2.3.

Cơ cấu bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay tại Techcombank:

Techcombank tổ chức bộ máy hoạt động cho vay theo hƣớng chuyên môn hoá
theo chiều dọc và điều hành theo khối:
 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro cho vay từ Hội sở chính đến các chi
nhánh với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ
của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro cho
vay, chính sách phân bổ cho vay, chính sách khách hàng, xây dựng danh
mục đầu tƣ …
 Chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình theo chiều
dọc. Theo mô hình này, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt
động cấp cho vay, đƣợc quản lý tập trung tại Hội sở chính, các chi nhánh
chủ yếu làm chức năng bán hàng.
 Phân tách bộ phận cho vay thành các bộ phận chuyên môn khác nhau nhƣ
quan hệ khách hàng, bộ phận quản lý rủi ro cho vay, bộ phận tác nghiệp.
2.2.4.

Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ, xếp hạng cho vay nội bộ tại
Techcombank:

2.2.4.1. Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ:

Bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách tại Techcombank

Tổng giám đốc
Phòng Kiểm soát nội bộ
Hội sở
Ban kiểm
soát nội bộ
miền Nam

Ban kiểm
soát nội bộ
miền Trung

Ban kiểm soát
nội bộ tại các chi
nhánh

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy kiểm tra kiểm soát chuyên trách tại Techcombank


ix

2.2.4.2. Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Techcombank:
Sơ đồ hệ thống xếp hạng khách hàng đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau:
Khách hàng Techcombank

Khách hàng doanh
nghiệp

Doanh

nghiệp
thƣơng
mại

Doanh
nghiệp
công
nghiệp

Doanh
nghiệp
dịch vụ

Khách hàng thể nhân

Doanh
nghiệp
SME

Thể
nhân
vay thế
chấp

Thể
nhân
vay tín
chấp

Sơ đồ 2.2: Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Techcombank


2.2.5.

Hệ thống hỗ trợ đo lƣờng và xây dựng kế hoạch hành động trong
trƣờng hợp có rủi ro trong hoạt động cho vay tại Techcombank

Hệ thống hỗ trợ đo lƣờng rủi ro của Techcombank đƣợc thực hiện thông qua 02
kênh chính : Theo dõi nhắc nợ hàng ngày và tiến hành kiểm tra theo trọng điểm.
Việc theo dõi nhắc nợ hàng ngày đƣợc thực hiện qua Trung tâm nhắc nợ của
Techcombank với sự hỗ trợ của Trung tâm công nghệ. Theo đó các khoản nợ
vay của khách hàng sẽ đƣợc đánh giá trạng thái nợ và phân loại tuổi nợ vào từng
bucket, mỗi bucket lại đƣợc phân thành các Queue tùy thuộc vào số lần nhắc nợ.
Tiến hành kiểm tra theo trọng điểm
Techcombank hiện đang áp dụng phần mềm điều hành hệ thống Globus T24 để
hạch toán và theo dõi toàn bộ các số liệu về hoạt động cho vay trên toàn hệ
thống. Hàng tháng, Khối quản lý cho vay và quản trị rủi ro còn truy suất trên hệ
thống số liệu để thực hiện các báo cáo về danh mục cho vay và trích lập dự
phòng rủi ro từ đó thấy đƣợc xu hƣớng phát triển dƣ nợ trong danh mục và các
rủi ro tiềm ẩn. Định kỳ hoặc khi phát hiện dấu hiệu rủi ro khối Quản trị rủi ro tiến
hành đánh giá tín dụng để kiến nghị và giám sát các biện pháp phòng ngừa khắc
phục rủi ro.


x

2.3.

Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay của
Techcombank:


2.3.1. Những mặt đã làm đƣợc:
Thứ nhất, hoạt động cho vay của Techcombank giai đoạn 2005-2007 diễn ra sôi
động và khẳng định nỗ lực của Techcombank trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng
đầu Việt Nam.
Thứ hai, việc trích lập dự phòng rủi ro và dùng dự phòng xử lý nợ xấu đƣợc thực
hiện nghiêm túc và đầy đủ theo đúng quy định của NHNN, góp phần đáng kể vào
việc nâng cao chất lƣợng nợ tại Techcombank.
Thứ ba, cơ cấu bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành quản trị rủi ro của
Techcombank đƣợc đánh giá là đi đầu trong hệ thống các ngân hàng thƣơng mại
cổ phần ở Việt Nam. Hệ thống này đã tƣơng đối sát với hệ thống chuẩn của các
Ngân hàng hiện đại trên thế giới.
Thứ tư, hệ thống hỗ trợ đo lƣờng và xây dựng kế hoạch hành động trong trƣờng
hợp có rủi ro trong hoạt động cho vay của Techcombank tƣơng đối hiện đại, về
lâu dài có thể hạn chế tƣơng đối rủi ro tiềm ẩn trong các khoản vay của Ngân
hàng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân:
Hạn chế:
Thứ nhất, hệ thống quản trị RRTCV của Techcombank còn hạn chế, mô hình
quản lý hoạt động cho vay còn phức tạp, đa cấp đôi khi còn chồng chéo khi thực
hiện.
Thứ hai, việc phân loại khoản vay tại Techcombank mới chỉ phân loại khoản vay
theo quy định của NHNN.
Thứ ba, bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chƣa chủ động có những kế hoạch
kiểm tra, kiểm soát bám sát với các thay đổi trong hoạt động cho vay.
Thứ tư, các tiêu chí xếp hạng và trọng số còn cần phải điều chỉnh thêm.
Thứ năm, hệ thống nhắc nợ tƣơng đối phức tạp, chƣa phù hợp với thói quen của
ngƣời dân Việt Nam.


xi


Thứ sáu, hoạt động đánh giá cho vay đôi khi chỉ là hình thức.
Thứ bẩy, Techcombank chƣa có đƣợc hệ thống theo dõi cảnh báo sớm RRTCV
theo từng thời điểm, chƣa áp dụng các phƣơng pháp lƣợng hóa rủi ro cụ thể bằng
công thức toán học.
Nguyên nhân:
a. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, môi trƣờng kinh tế biến động liên tục khó lƣờng và xu hƣớng cạnh
tranh khốc liệt trong quá trình hội nhập toàn cầu.
Thứ hai, cơ chế chính sách vĩ mô của Chính phủ chƣa thực sự phù hợp với những
biến động thực tế phát sinh và tính ổn định không cao.
Thứ ba, môi trƣờng pháp lý cho hoạt động cho vay chƣa đầy đủ.
Thứ tư, thị trƣờng tài chính thứ cấp chƣa phát triển.
b. Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, Techcombank chƣa có hệ thống nhận dạng RRTCV một cách rõ ràng,
chƣa có chuẩn mực cụ thể để đánh giá rủi ro cho một khoản vay cụ thể và đánh
giá rủi ro cho một ngành nghề, một loại hình cho vay trên danh mục đầu tƣ.
Thứ hai, Techcombank chƣa lƣợng hóa đƣợc RRTCV, hiện tại, rủi ro của một
khoản vay đƣợc đánh giá dựa vào các tiêu thức định tính.
Thứ ba, hệ thống thông tin nội bộ hạn chế cả về lƣợng và về chất
Thứ tư, lực lƣợng cán bộ làm công tác cho vay, hỗ trợ và kiểm soát cho vay vừa
thiếu vừa yếu về chất lƣợng.
Thứ năm, hệ thống quy trình hƣớng dẫn của Techcombank còn chồng chéo, chƣa
rõ ràng và mang tính ổn định nhất quán, quá nhiều điều chỉnh dẫn đến những sai
sót trong quá trình nhận thức, thực hiện.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM



xii

Quan điểm định hƣớng chiến lƣợc về quản trị rủi ro nói chung và

3.1.

quan trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Techcombank:
Quan điểm định hƣớng hoạt động kinh doanh của Techcombank:

3.1.1.

Định hƣớng hoạt động cho vay đƣợc ban hành trong từng giai đoạn trên cơ sở
chiến lƣợc kinh doanh chung của Techcombank và đƣợc thể hiện bằng các mục
tiêu cụ thể cho phù hợp với tình hình thị trƣờng và tình hình hoạt động thực tế
của Techcombank. Tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển khách hàng tại các khu vực
thị trƣờng mục tiêu của Ngân hàng thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có.
Việc cho vay nên đƣợc quản lý theo dạng danh mục để những chiều hƣớng xấu
cũng nhƣ những điểm yếu tiềm tàng trong danh mục sớm đƣợc phát hiện giúp
Techcombank có thể tiến hành các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Định dạng rủi ro trong hoạt động cho vay bằng cách kết hợp đồng

3.1.2.

thời các phƣơng pháp:
Lập bảng câu hỏi nghiên cứu; Đẩy mạnh hoạt động cung cấp, thu thập và lƣu trữ
giữ liệu; Tiến hành thƣờng xuyên và hiệu quả hơn nữa các hoạt động đánh giá
cho vay; Thƣờng xuyên rà soát lại các quy trình hƣớng dẫn cho vay hiện có
Xây dựng mô hình lƣợng hóa việc đánh giá rủi ro trong hoạt động


3.1.3.

cho vay theo công thức lƣợng hóa rủi ro dựa trên IRB (hệ thống cơ sở
tín dụng đánh giá nội bộ) – quy định trong Basel II. Với mỗi kỳ hạn
xác định, tổn thất có thể ƣớc tính đƣợc tính toán dựa trên công thức:
EL = PD x EAD x LGD
Trong đó:
PD - xác suất không trả được nợ:
EAD: tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được
nợ
LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên
tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ.


xiii

3.1.4.

Hiện đại hóa hệ thống thông tin trong hoạt động cho vay:
Hiện đại hóa hệ thống thông tin trong hoạt động cho vay bằng cách hiện đại
hóa hệ thống thông tin trong quản lý và hiện đại hóa công nghệ tin học.

3.1.5.

Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động thu hồi và xử lý nợ:
Chi tiết hoá việc phân loại nợ căn cứ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
theo các tiêu chí : Tài sản đảm bảo và tình trạng pháp lý của khoản nợ theo
đó tiến hành xử lý nợ theo các cách sau; Nâng cao hiệu quả của hoạt động
thu nợ trực tiếp; Tăng cƣờng hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản thuộc Techcombank; Nâng cao hiệu quả của việc trích lập dự phòng

rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro.

3.1.6.

Hệ thống chính sách, quy trình cho vay của Techcombank cần phải
đƣợc điều chỉnh sao cho ngắn gọn và dễ áp dụng.
Đối với một số quy trình cho vay đã cũ, đôi khi đã lạc hậu so với những biến
động thực tế của nghiệp vụ và đã đƣợc cập nhật liên tục nhiều lần bằng các
Quy định về sửa đổi bổ sung quy trình cần thực hiện Ban hành quy trình mới
duy nhất và hủy bỏ các Quy trình đi kèm với các Sửa đổi quy trình cũ để việc
thực hiện đƣợc thống nhất, tránh những lỗi không tuân thủ do chƣa cập nhật
văn bản dẫn đến những rủi ro trong hoạt động cho vay.

3.1.7.

Chú trọng và đầu tƣ hơn nữa vào chính sách cán bộ:
Tạo lộ trình thăng tiến, có cơ chế ƣu đãi riêng để đội ngũ cán bộ có năng lực,
kinh nghiệm gắn bó máu thịt với nơi công tác xây dựng văn hoá
Techcombank; tạo điều kiện cho các cán bộ có năng lực, có khả năng nghiên
cứu đƣợc đi học tập trung dài hạn ở trong và ngoài nƣớc, nhất là nghiên cứu
thực tế tại các Ngân hàng hiện đại để tiếp thu các kiến thức, các kinh nghiệm
thực tế. Đối với các cán bộ lãnh đạo, Techcombank nên thƣờng xuyên tổ
chức các buổi học tập về kỹ năng quản lý, làm việc theo nhóm để nâng cao
khả năng quản lý cho cán bộ lãnh đạo của Techcombank.

3.1.8.

Tiếp cận với việc quản trị danh mục khoản vay hiện đại



xiv

Xây dựng và thực hiện các tiêu chí cho vay đúng đắn cho các khoản vay, các
cam kết ngoại bảng; thƣờng xuyên phân tích đánh giá theo dõi kết quả thực
hiện khoản vay theo RAROC và hệ thống chỉ số khác; xây dựng hệ thống tính
điểm nội bộ theo rủi ro áp dụng cho tất cả các rủi ro trong cho vay có thể xác
định đƣợc…
3.1.9.

Áp dụng hình thức Bảo hiểm cho vay để đảm bảo an toàn vốn cho
các khoản vay có rủi ro cao

Techcombank cần sớm nghiên cứu thực hiện các dự án bảo hiểm khoản vay
với các đối tác nƣớc ngoài

3.4.

Một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc:
Kiến nghị với Chính phủ:

a)

Một số biện pháp nhằm nâng cao, cải thiện môi trường kinh tế, pháp luật cho
các thành phần kinh tế hoạt động và phát triển, nâng cao sức cạnh tranh
trong quá trình hội nhập: Cần có chuyển biến mạnh mẽ từ hình thức cổ phần
hóa (CPH) nội bộ là hình thức bán cổ phần ra bên ngoài doanh nghiệp, kể cả
việc bán cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; Thành lập công ty định giá doanh
nghiệp độc lập; Tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý Nhà nƣớc đối với các
doanh nghiệp.


b)

Một số kiến nghị nhằm cải thiện môi trường hoạt động cho vay cuả các NHTM:
Về chính sách đảm bảo tiền vay,hƣớng dẫn cụ thể quy định cơ quan nhà nƣớc
xác nhận về quyền sở hữu tài sản trên đất và đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản
trên đất khi thế chấp quyền sử dụng đất. Vấn đề phát mại tài sản thế chấp: đẩy
nhanh xét xử các vụ án liên quan đến tài sản thế chấp, nâng cao hiệu lực của
Cơ quan thị hành án nhằm thực hiện đúng quy định về cƣỡng chế thi hành án.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc:

a) Về quản lý chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM đảm bảo tính an toàn của hệ
thống: Cần có một tổ chức độc lập tiến hành định hạng tín nhiệm của các NHTM
để đảm bảo tính khách quan, nâng cao hiệu lực thanh tra và quản lý của NHNN.


xv

b) Về tạo lập tính minh bạch chính xác của thông tin trên thị trường cho vay:
NHNN cần đổi mới toàn diện hoạt động cung cấp thông tin cho vay, cũng nhƣ
cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ chế hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro
NHNN
c) Về xử lý nợ quá hạn và phòng ngừa rủi ro: Đối với các khoản cho vay theo chỉ
định của Chính Phủ: Đề nghị Ngân hàng nhà nƣớc phối hợp với các Bộ ngành
liên quan để thu hồi vốn giải quyết dứt điểm vấn đề nợ đọng, cần có hƣớng dẫn
cụ thể trong trƣờng hợp chuyển nợ vay Ngân hàng thành vốn góp trong doanh
nghiệp cổ phần hoá.
d) Về nâng cao vai trò hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng: NHNN cần có cơ chế để
hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng trở thành đúng nhƣ chức năng của nó đặc biệt
là các vấn đề cần sự đồng thuận trong ứng xử và hành động của các Ngân hàng.



xvi

KẾT LUẬN
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là một nội dung quan trọng góp phần
đảm bảo cho sự phát triển bền vững và thành công của một NHTM và một hệ
thống NHTM của một quốc gia, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới
toàn cầu của Việt Nam hiện nay. Đây cũng là một trong những vẫn đề then chốt
quyết định sự tổn tại của hệ thống NHTM khi xảy ra khủng hoảng tài chính tiền
tệ (vấn đề mang tính chất chu kỳ của nền kinh tế thị trƣờng). Việc hoàn thiện
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay một cách có hiệu quả để tận dụng tối ƣu
các nguồn lực hiện có nhằm mục đích vừa giảm thiểu rủi ro vừa gia tăng lợi
nhuận cho các tài sản có đang là đòi hỏi vô cùng bức thiết đối với các NHTM nói
chung và Techcombank nói riêng trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Trên cơ sở các vấn đề hiện tại của Techcombank, tác giả đã đƣa ra các giải pháp
có tính thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh, an toàn hoạt động và đảm
bảo yêu cầu hội nhập.
Do phạm vi của đề tài lớn, phức tạp với những biến động vĩ mô rất nhanh chóng
trong thời điểm nghiên cứu, do quỹ thời gian hạn hẹp nên luận văn không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả xin chân thành cáo lỗi và mong muốn
nhận đƣợc sự góp ý để luận văn có thể hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên hƣớng dẫn, PGS.TS. Đinh Thị Diên
Hồng- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã giúp đỡ hoàn thành luận văn này.



×