Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Rủi ro và hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng theo hình thức tín chấp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.46 KB, 15 trang )

i

MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới, có thể nói, kinh tế
nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng hiện đang đứng trước những vận
hội và thách thức lớn. Hệ thống ngân hàng không ngừng được củng cố và phát triển,
góp phần tích cực vào thành tựu chung của Đất nước, góp phần vào thành tựu chung
đó có sự đóng góp to lớn của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, NHTM cổ phần Kỹ thương Việt namđã
không ngừng đổi mới và nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống phải kể đến nghiệp vụ cho vay tiêu
dùng theo hình thức tín chấp ngày càng được mở rộng, phát triển và hoàn thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì cho vay tiêu dùng theo hình
thức tín chấp vẫn ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, nghiên cứu các rủi ro trong cho vay
tiêu dùng theo hình thức tín chấp để kịp thời đưa ra các biện pháp đảm bảo sự an
toàn và độ tin cậy cao mà vẫn không làm giảm lợi nhuận của ngân hàng là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị NHTM cổ phần Kỹ
thương Việt nam.
Với các kiến thức thu được trong quá trình học tập, nghiên cứu, và thực tế
công tác tại Phòng kiểm soát và phê duyệt tín dụng cá nhân - vay tín chấp NHTM
cổ phần Kỹ thương Việt nam, tôi nhận thấy việc nghiên cứu rủi ro và hạn chế rủi ro
trong cho vay tiêu dùng theo hình thức tín chấp là hết sức cần thiết. Vì vậy, tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài “Rủi ro và hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng theo hình
thức tín chấp tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam”
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm ba chương
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay tiêu dùng theo hình thức tín chấp
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình
thức tín chấp tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo
hình thức tín chấp tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam.




ii

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
THEO HÌNH THỨC TÍN CHẤP
1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng theo hình thức tín chấp của
ngân hàng thƣơng mại
Khái niệm: Vay tiêu dùng theo hình thức tín chấp (vay tiêu dùng tín chấp) là
sản phẩm cho vay tín chấp dưới hình thức trả góp nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
thanh toán những khoản chi tiêu trong cuộc sống hàng ngày của khách hàng mà
không phải sử dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo đảm của bên thứ
ba đối với nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.
Đặc điểm:
- Kích thích tiêu dùng trong xã hội, thú đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa
các dịch vụ ngân hàng, phân tán rủi ro trong cho vay
- Hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp không thể hiện trong giai đoạn đầu
của mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay.
- Thế chủ động trong quyết định cho vay thuộc về người cho vay
- Việc xem xét cho vay phụ thuộc vào kết quả thẩm định
- Hình thức cho vay này có độ rủi ro cao
- Các khoản cho vay này thường có giá trị không lớn
- Số lượng khách hàng vay nhiều nên tổng qui mô cho vay lớn
- Lãi suất các khoản cho vay này cao, kém nhạy cảm với lãi suất
- Cho vay theo hình thức này có tính nhạy cảm theo chu kì, người vay kém
nhạy cảm với lãi suất.



iii

1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình thức tín
chấp của các ngân hàng thƣơng mại
Các hình thức của rủi ro
Một là, không thu được lãi đúng hạn
Hai là, không thu được vốn đúng hạn
Ba là, không thu được đủ lãi
Bốn là, không thu đủ vốn cho vay

Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
- Chỉ tiêu: Nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn

Các dấu hiệu nhận biết rủi ro
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên đến mối quan hệ khách hàng và ngân hàng
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách
hàng
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán

Nguyên nhân gây nên rủi ro
Rủi ro do sự biến động lãi suất: Rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất bình quân
trên thị trường.
Rủi ro xuất phát từ phía khách hàng
- Thu nhập của khách hàng giảm, không ổn định.
- Hoạt động kinh doanh, dự án vay vốn gặp khó khăn.
- Tư cách đạo đức của người vay
- Khách hàng sử dụng sai mục đích.
- Bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
Rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng

- Trình độ chuyên môn, đạo đức của cán bộ tín dụng không tốt.
- Công nghệ, quản lý của ngân hàng không tốt.
- Hệ thống quản lý khách hàng không tốt, đầy đủ sẽ khó khăn.
- Thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời và toàn diện.


iv

- Chính sách tín dụng không đúng đắn.
- Cơ cấu tổ chức lỏng lẻo.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM.
Nguyên nhân khác
- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện
- Do sự biến động của kinh tế..
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội..
- Rủi ro từ môi trường thiên nhiên.

1.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng theo hình thức tín chấp của
các ngân hàng thƣơng mại
- Các công cụ quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình
thức tín chấp gồm: chính sách tín dụng, qui trình phân tích tín dụng.
- Xác định mô hình quản lý tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo
hình thức tín chấp: có ba mô hình đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
- Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo
hình thức tín chấp: mô hình định tính, mô hình định lượng.

1.4. Các biện pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt
động cho vay tiêu dùng theo hình thức tín chấp
- Cần thực hiện các quy định về an toàn tính dụng..
- Khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề.

- Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất.
- Mua bảo hiểm tín dụng


v

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG THEO HÌNH THỨC TÍN CHẤP TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT
NAM
2.1. Khái quát về NHTM cổ phần Kỹ thƣơng Việt nam
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam
Ngày 27/09/1993 NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam - Techcombank được
thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng.
Đến cuối tháng 6 năm 2010 vốn điều lệ đã tăng lên 6.932 tỷ.
Cơ quan cao nhất của NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam là Hội đồng quản
trị, đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị. Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát các
hoạt động của Hội đồng. Tổng giám đốc trực thuộc Hội đồng quản trị thay mặt Hội
đồng quản trị để điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của ngân hàng. Tại Hội
sở chính có nhiều phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ phối hợp với nhau để giúp
cho TGĐ điều hành công việc kinh doanh.

2.1.2. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của NHTM cổ phần Kỹ
thương Việt nam
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động sử dụng vốn
- Về công tác phát hành và thanh toán thẻ
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ phi tín dụng khác
Kết quả hoạt động kinh doanh

Đến cuối tháng 6 năm 2010 vốn điều lệ tiếp tục tăng lên 6.932 tỷ, vốn chủ sở
hữu đạt 8.166 tỷ, lợi nhuận trước thuế đạt 895 tỷ.


vi

2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình
thức tín chấp tại NHTM cổ phần Kỹ thƣơng Việt nam
2.2.1. Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức tín chấp tại NHTM
cổ phần Kỹ thương Việt nam
Về dư nợ trong hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp
Đến 30/06/2010, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tín chấp đạt 5.157 tỷ, chiếm
35% trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp
Đến 30/06/2010, thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp đạt 21% so
với thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Về tỷ lệ nợ quá trong hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp: Tỷ lệ nợ quá
hạn luôn giữ ở mức dưới 5%, đây là một tỷ lệ nợ quá hạn thấp.

2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo hình thức tín chấp tại
NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam
- Thấu chi tài khoản (F2)
- Cho vay tiêu dùng trả góp
- Cho vay mua hàng hóa trả góp
- Thẻ tín dụng quốc tế ( Visa credit)

2.2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình
thức tín chấp tại NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam
- Nhận dạng rủi ro: tại NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam nó được thể
hiện dưới các dạng: nợ quá hạn, giãn nợ và khoanh nợ.

+ Tình hình chung về nợ quá hạn
Nợ quá hạn năm 2007 là 47 tỷ đồng tăng 33 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm
3,14% trong tổng dư nợ tiêu dùng tín chấp, mặc dù số tuyệt đối tăng nhưng tỷ lệ nợ
quá hạn đã giảm 0,16%. Năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn tiếp tục giảm đáng kể xuống
còn 2,51%, mặc dù số nợ quá hạn tuyệt đối tăng gần gấp 2 lần so với năm 2007.
Đến cuối năm 2009 và với 6 tháng đầu năm 2010 tỷ lệ nợ quán hạn tiếp tục giảm
nhưng tỷ lệ giảm không nhiều là 2,5% vào năm 2009 và đạt 2,49% vào 31/6/2010..


vii

Tỷ lệ nợ quá hạn theo sản phẩm và theo thời hạn
Nợ quá hạn ngắn hạn, trung và dài hạn đều có xu hướng tăng. Nợ quá hạn
ngắn hạn tăng lần lượt qua các năm từ năm 2007 là 26 tỷ, tăng 12 tỷ đồng. Năm
2008 tăng lên 46 tỷ, năm 2009 tăng lên 72 tỷ và đến cuối tháng 6 năm 20110 đã
tăng lên 62 tỷ. Nợ quá hạn trung và dài hạn cũng tăng từ 21 tỷ năm 2007 lên 34 tỷ
năm 2008, 48 tỷ năm 2009 và 47 tỷ vào vào 30/6/2010.
Xét theo sản phẩm thì nợ quá hạn của sản phẩm thấu chi F2 có xu hướng
giảm nhẹ. Vào cuối tháng 6 năm 2010 giảm từ 17 tỷ trọng năm 2009 xuống còn 16
tỷ. Nợ quá hạn của thẻ tín dụng cũng có xu hướng giảm từ 8 tỷ vào năm 2008, 11 tỷ
vào năm 2009 xuống còn 10 tỷ vào cuối tháng 6 năm 2010. Năm 2007, nợ quá hạn
của sản phẩm cho vay tiêu dùng trả góp là 15 tỷ tăng lên 26 tỷ trong năm 2008, 40
tỷ năm 2009 và 41 tỷ cuối tháng 6 năm 2010. Nợ quá hạn của sản phẩm cho vay
mua hàng hóa trả góp cũng tăng từ 25 tỷ năm 2007 lên 34 tỷ năm 2008, 52 tỷ vào
cuối năm 2009 và 58 tỷ vào giữa năm 2010.
Tỷ lệ nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
Nợ quá hạn bình thường (<180 ngày) có xu hướng giảm qua các năm. Trong
khi nợ có vấn đề và nợ quá hạn khó đòi có xu hướng tăng qua các năm từ năm 2007
đến cuối tháng 6 năm 2010. Tỷ trọng nợ khó đòi có xu hướng tăng là do thu nhập
của khách hàng giảm, do cán bộ thẩm định không thẩm định kỹ khách hàng.

Cuối tháng 6 năm 2010, số nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan từ phía
ngân hàng là không có so với tổng nợ quá hạn. Điều này cho thấy ngân hàng đã
thực hiện nghiêm túc quy chế cho vay.
- Do kinh doanh thua lỗ, phá sản, thu nhập của khách hàng giảm làm cho nợ
quá hạn của ngân hàng tăng 30 tỷ chiếm 24% tổng nợ quá hạn.
- Nợ quá hạn do sử dụng sai mục đích, cố tình lừa đảo ngân hàng là 3 tỷ
chiếm 2% trong tổng nợ quá hạn, xảy ra đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng trả góp
và mua hàng hàng hóa trả góp.
- Nguyên nhân nợ quá hạn do khách hàng chiếm dụng vốn là 63 tỷ, chiếm
50% trong tổng số nợ quá hạn, đây là một tỷ lệ khá lớn.


viii

- Nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng là 17 tỷ, chiếm 13,6% tổng nợ
quá hạn.
- Do cơ chế chính sách thay đổi, nền kinh tế gặp khó khăn nên khách hàng
cũng gặp khó khăn, dẫn tới thu nhập không ổn định.
- Nợ quá hạn do một số nguyên nhân khác là 17 tỷ, chiếm 13,5% trong tổng
nợ quá hạn.
- Phân tích tình hình nợ giãn và nợ khoanh
Tỷ lệ nợ giãn đã giảm từ 0.03% vào năm 2007 xuống còn 0.016% vào năm
2008, 0.014% vào năm 2009 và đến ngày 30/6/2010 thì tỷ lệ này đã giảm xuống còn
0.01%.
Nợ được khoanh giảm dần qua các năm từ 0.016% vào năm 2007 với số
tuyệt đối là 0.24 tỷ đồng xuống còn 0.0098% vào năm 2008 với số tuyệt đối là 0.31
tỷ đồng, năm 2009 giảm xuống còn 0.0085% với số tuyệt đối là 0.41 tỷ đồng và
giảm xuống còn 0% đến cuối tháng 6/2010.

2.3. Đánh giá chung

- Kết quả mà NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam đạt được trong hoạt
động cho vay tiêu dùng theo hình thức tín chấp
Tổng dư nợ luôn tăng trưởng cao, góp phần kích thích tiêu dùng, ổn định đời
sống người dân. Để có được kết quả trên là do ngân hàng đã áp dụng:
- Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tín chấp, hạn chế phát sinh mới nợ
quá hạn, nợ khó đòi.
- Đối với các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi với lý do khách quan ngân trình
lên các cấp có thẩm quyền để xem xét giãn nợ, hỗ trợ lãi suất cho khách hàng
- Trong trường hợp khách hàng cố tình không trả nợ thì ngân hàng khởi kiện
ra tòa án và thực hiện việc siết nợ tài sản thuộc sở hữu của khách hàng.
- Thẩm định kỹ hồ sơ vay của khách hàng, xác định chính xác đối tượng cho
vay, thực hiện đúng các quy chế, điều kiện cho vay.


ix

- Những nguyên nhân và hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tín
chấp tại NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam
- Hạn chế
Về chính sách tín dụng : đôi khi quá chặt chẽ, ít linh hoạt trong việc đa dạng
hóa đối tượng cho vay;
Về quy trình tín dụng: còn chồng chéo, mẫu thuẫn
Về cơ sở hạ tầng: vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Máy móc thiết bị còn
thiếu thốn, quy mô chưa xứng đáng với tầm vóc, uy tín của ngân hàng.
Về công tác xử lý tài sản của khách hàng: chưa có biện pháp xử lý hữu
hiệu.
Về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: chưa thường xuyên, sâu sát. Chất
lượng kiểm tra, sửa chữa sai sót chưa cao, khắc phục xử lý chưa kiên quyết
- Nguyên nhân gây nên rủi ro
Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Rủi do xuất phát từ nguồn nhân lực
-Rủi ro xuất phát từ việc thu thập và xử lý thông tin
- Rủi ro xuất phát từ việc đánh giá mức độ rủi ro
- Cán bộ ngân hàng làm sai quy trình tín dụng, thông đồng với khách hàng
Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Rủi ro do khách hàng cố ý lừa đảo
-Rủi ro do khách hàng kinh doanh thua lỗ, phá sản hàng hoá chậm tiêu thụ
-Rủi ro do khách hàng sử dụng sai mục đích
- Rủi ro do thiếu thông tin
Các nguyên nhân khác: môi trường pháp lý,.sự biến động chính trị - xã hội,
trình độ chuyên môn, công nghệ, biến động của kinh tế, thiên tai, bão


x

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG THEO HÌNH THỨC TÍN CHẤP
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG
VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại
NHTM cổ phần Kỹ thƣơng Việt nam trong thời gian tới
- Tiếp tục cải tiến cơ cấu hoạt động, phục vụ khách hàng, hoàn chỉnh tái cấu
trúc mô hình hoạt động ngân hàng bán lẻ.
- Tiếp tục chuẩn hóa lại quy trình nghiệp vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục củng cố, tập trung khâu thẩm định và phê duyệt tập trung.
- Mở rộng sản phẩm, đối tượng cho vay, phát triển công nghệ thông tin.
- Cần tập trung hơn về vốn, nhân lực phục vụ cho hoạt động này.
- Cần thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng.
- Cần tăng cường hoạt động bán chéo sản phẩm

- Cần đẩy mạnh công tác quảng cáo để thu hút khách hàng
- Tiếp tục hoàn chỉnh các mẫu biểu hợp đồng chuẩn cho các sản phẩm này.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, rút ngắn thời gian, thủ tục vay…

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
theo hình thức tín chấp tại NHTM cổ phần Kỹ thƣơng Việt nam
Xây dựng chính sách cho vay phù hợp
Quy trình tín dụng
- Quy định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận chức năng
- Cải tiến theo hướng khâu sau kiểm soát cho khâu trước.
- Đảm bảo việc cấp tín dụng đến khách hàng thực hiện theo đúng quy định
- Tăng cường giám sát hoạt động cho vay, xử lí các trường hợp vi phạm.
Chính sách tín dụng
- Tuân thủ đầy đủ các Luật, Nghị định, chính sách của Chính phủ, NHNN.


xi

- Đảm bảo phù hợp với Chính sách, mục tiêu và thực tế tại ngân hàng
- Đảm bảo sụ phù hợp với tình hình thực tế của thị trường.
- Đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh với các ngân hàng khác.
- Cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn kịp thời, chính xác. Qui trình tín
dụng cần giảm bớt, thuận tiện.
- Cần phổ biến, hướng dẫn kịp thời các chủ trương, chính sách của chính phủ
- Cần ban hành quy định cụ thể về lưu trữ, bảo quản, quản lý hồ sơ tín dụng.
- Cần có các lớp tập huấn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chính sách.
- Cần xây dựng các tiêu chí để xếp hạng thi đu

Đảm bảo thực hiện tốt quy trình quản lý rủi ro cho vay
- Thẩm định tư cách pháp lý, thu nhập, kinh nghiệm công tác của người vay

- Cần thẩm định lĩnh vực, ngành nghề mà khách hàng đang công tác.
- Thực hiện tốt công tác thu nhập và xử lý thông tin.

Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng tiêu dùng tín chấp
- Đảm bảo phân hạng khách hàng phù hợp..
- Yếu tố tài chính chiếm khoảng 30%, phi tài chính chiếm khoảng 70%

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với cho vay tiêu dùng tín chấp
- Cần tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, rủi ro tín dụng cần được quản lý tập
trung hơn nữa.
- Thường xuyên cung cấp thông tin cho các chi nhánh về những khách hàng
có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng, phân tịch, đánh giá các thông tin thu được.
- Nhanh chóng triển khai đồng bộ chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng, hệ thống bảo mật hiệu quả.
- Phấn đấu tỷ lệ nợ loại 3-5 tiếp tục giảm, duy trì trong giới hạn cho phép.
- Cải thiện công tác thẩm định, thường xuyên cập nhật các chính sách quản
lý rủi ro.

Tăng cường thông tin tín dụng hỗ trợ cho việc đánh giá khách hàng
Cần thu được thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

Xây dựng chiến lược khách hàng


xii

Sàng lọc khách hàng: chú trọng đến phân loại khách hàng cá nhân theo khả
năng tài chính, số năm công tác, những hợp đồng bảo hiểm, tình trạng gia đình…
Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng:
- Đối với khách hàng: đã có quan hệ với với ngân hàng thì ngân hàng luôn có

sự ưu tiên đối với khách hàng đó như lãi suất thấp hơn, thời hạn cho vay dài hơn…
- Đối với ngân hàng mối quan hệ này còn giúp chế được rủi ro đạo đức.

Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro và hạn chế tổn thất nếu rủi ro
xảy ra
Tự đề kháng rủi ro: là khả năng thích ứng của ngân hàng đối phó với những
rủi ro mà ngân hàng phải đương đầu.
- Cần thu hút được nhiều khách hàng.
- Cần tăng cường vốn tự có, nó sẽ là tấm đệm chắc chắn khi có rủi ro xảy ra.
Cần triển khai nhanh trong hiện đại hóa ngân hàng, mở rộng cho vay, đa
dạng hóa dịch vụ và tập trung cho các chiến lược lâu dài.
Khả năng tự đề kháng của ngân hàng: mua bảo hiểm, cho vay đồng tài trợ

Nâng cao chất lượng cán bộ cho vay
- Đào tạo cán bộ có trình độ nghiệp vụ, đạo đức, tinh thần trách nhiệm tốt
- Thường xuyên tổ chức khóa đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
- Đề ra các tiêu chuẩn cho việc tuyển chọn cán bộ, khuyến khích các cán bộ
không ngừng tự học, tự bồi dưỡng.
- Ban lãnh đạo ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự.
- Cần đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng.

Tăng cường các biện pháp xử lý nợ
- Hoàn thiện bộ phận thu hồi nợ, giao thêm quyền cho cán bộ thu hồi nợ.
- Cần gắn tiền lương, thu nhập với việc đảm bảo an toàn khoản
- Cần tiến tới thành lập các công ty mua bán, xử lý nợ.
- Xử lý kịp thời nợ quá hạn, nợ có vấn đề: yêu cầu khách hàng thắt chặt ngân
quỹ, bán bớt tài sản...kết hợp với cơ quan khách hàng thu hồi tiền lương…kết hợp
với cơ quan pháp luật xử lý các đối tượng có nợ quá hạn lớn, có hành vi lừa đảo.



xiii

Trường hợp không còn khả năng thu nợ thì ngân hàng phải thực hiện xóa nợ.

3.3. Một số kiến nghị
Kiến nghị với Chính phủ
- Cần thực hiện các biện pháp ổn định môi trường vĩ mô, xác định rõ chiến
lược phát triển kinh tế.
- Cần thực hiện các biện pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch
phân bố dân cư, chuyển lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp tăng mức sống dân cư.
- Nhà nước cần có văn bản quy định hướng tới các cơ quan khách hàng xác
nhận cho cán bộ công nhân viên thuộc đơn vị mình vay vốn tín dụng ở các NHTM.
- Nhà nước cần phối hợp với các ngân hàng đào tạo nguồn nhân lực, luôn
luôn cập nhật và bổ sung kiến thức mới cho các cán bộ ngân hàng.
- Cần tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của các
NHTM, đặc biệt là trong việc xử lý các tài sản của khách hàng, các khoản nợ.
+ Đề nghị các cơ quan liên quan hỗ trợ trong việc hợp pháp hoá các tài sản
siết nợ, phối hợp với ngân hàng trong việc thu hồi nợ.....
+ Các cơ quan công an, tòa án....tạo điều kiện cho ngân hàng thu giữ tài sản
của khách hàng, giải quyết nhanh chóng các vụ án
+ Sớm ban hành thông tư liên tịch về hướng dẫn thủ tục về xử lý tài sản,
thành lập nhiều các công ty mua bán nợ..
Nên có những chính sách khuyến khích phát triển các hình thức thu hồi nợ
ngoài tòa án.

Kiến nghị đối với NHNN
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng (CIC)
- Chi tiết hóa các chỉ tiêu đánh giá nợ xấu
. - Giao quyền tự chủ cho các NHTM trong việc tính tỷ lệ trích dự phòng cho
phù hợp

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM


xiv

KẾT LUẬN
Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng tại nước ta gần đây mới được coi trọng
va phát triển nhưng nó đã khẳng định vai trò tích cực của mình đối với ngân hàng,
người tiêu dùng và với toàn bộ nền kinh tế.
NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam trong những năm gần đây đã tích cực
thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng, mang lại lợi
nhuận ngày càng cao cho ngân hàng, đóng góp vào thành tích chung của toàn ngành
ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thì trong quá trình hoạt
động của mình, NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam còn gặp phải nhiều rủi ro
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp. Vì vậy, việc đưa ra và thực hiện những
giải pháp để mở rộng cho vay tiêu dùng và hạn chế rủi ro là một nhu cầu rất cần
thiết đối với các ngân hàng.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại
NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam, được sự hướng dẫn của PGS.TS Hoàng Xuân
Quế cùng với việc công tác tại phòng kiểm soát và phê duyệt tín dụng cá nhân - vay
tín chấp của NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam, em đã đi sâu vào phân tích và
nêu ra những mặt đạt được và những còn hạn chế trong hoạt động tín dụng tiêu
dùng tín chấp tại NHTM cổ phần Kỹ thương Việt nam, từ đó mạnh dạn đưa ra một
số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng tín chấp tại NHTM cổ
phần Kỹ thương Việt nam với mong muốn hoạt động này ngày càng được mở rộng,
chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do
hạn chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu, nhiều vấn đề cần phân tích sâu hơn
nhưng em chưa làm được điều đó trong bài viết này, em rất mong có thể quay lại
nghiên cứu trong một ngày gần đây.

Em rất mong có được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô, các anh chị cán bộ
ngân hàng, bạn bè, những người có cùng niềm đam mê trong lĩnh vực ngân hàng
nói chung và lĩnh vực tín dụng tiêu dùng nói riêng.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!


xv



×