Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tăng cường quản lý các nguồn vốn được tài trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế tại Sở giao dịch III - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.17 KB, 22 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
Mười ba năm qua, kể từ khi quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam
và cộng đồng tài trợ quốc tế được nối lại, chúng ta đã nhận được nhiều sự hỗ
trợ quý báu về vốn và kinh nghiệm quản lý của Ngân hàng Thế giới (WB),
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và các tổ chức tài chính đối với mục tiêu phát triển
kinh tế đất nước theo đòi hỏi kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước. Là
một đơn vị thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sở giao dịch 3
được thành lập với mục đích chính là tiếp nhận nguồn vốn và thực hiện các dự
án được tài trợ bởi Chính phủ các nước và các tổ chức tài chính quốc tế. Hơn
bốn năm hoạt động, đơn vị đã và đang thực hiện hơn 50 dự án lớn nhỏ khác
do Chính phủ Đức, Thụy Sĩ, Hà Lan, Pháp và các tổ chức tài chính quốc tế
như WB, ADB, JBIC, NIB… tài trợ. Mặc dù kết quả là khả quan, nhưng hoạt
động quản lý các nguồn vốn đặc biệt là các nguồn vốn được tài trợ bởi các tổ
chức tài chính quốc tế tại Sở giao dịch 3 còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc
nghiên cứu làm rõ bản chất, nội dung, vai trò của quản lý để đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường quản lý các nguồn vốn này đạt hiệu quả cao có tính
cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đây là lý do tại sao em đã chọn đề tài:
“Tăng cường quản lý các nguồn vốn được tài trợ bởi các tổ chức tài
chính quốc tế tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam”.

* Mục đích nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về nội dung quản lý các nguồn
vốn được tài trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế tại ngân hàng; luận giải về
thực trạng thực hiện quản lý các nguồn vốn do các tổ chức tài chính quốc tế
tài trợ tại Sở giao dịch 3 – Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong thời gian qua
để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý các nguồn vốn này.

* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn




ii

Luận văn tập trung nghiên cứu các nguồn vốn được tài trợ bởi các tổ
chức tài chính quốc tế mà Việt Nam có quan hệ (bao gồm IFM, WB, ADB) và
phân tích hoạt động quản lý các nguồn vốn Dự án Tài chính nông thôn I, II tại
Sở giao dịch 3 trong đó chủ yếu tập trung ở quản lý cấu phần tín dụng còn
việc quản lý cấu phần năng lực thể chế chỉ được khái quát để minh hoạ cho
hoạt động chung.

* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các quy luật kinh tế, sử dụng các phương pháp
nghiên cứu tổng hợp số liệu, so sánh, phương pháp biểu đồ, phân tích logic,
đánh giá báo cáo tổng kết để đưa ra nhận định và giải pháp.

* Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm ba chương
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý các nguồn vốn do các tổ chức tài chính
quốc tế tài trợ tại ngân hàng.
Chương II: Thực trạng quản lý các nguồn vốn do các tổ chức tài chính quốc
tế tài trợ tại Sở giao dịch 3 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý các nguồn vốn do các tổ
chức tài chính quốc tế tài trợ tại Sở giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.

Chương I: Lý luận chung về quản lý các nguồn vốn do
các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ tại ngân hàng
1.1. Khái quát về các tổ chức tài chính quốc tế

Việc tổ chức lại trật tự tài chính quốc tế sau chiến tranh thế giới II đã
được khởi động bằng việc thành lập hai tổ chức tài chính toàn cầu: Quỹ tiền tệ
quốc tế và Ngân hàng quốc tế tái thiết và phát triển vào tháng 7 năm 1944 tại


iii

Hội nghị Bretton Woods. Tiếp đến, các định chế tài chính khu vực cũng lần
lượt xuất hiện: Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (năm 1958), Ngân hàng phát triển
liên Mỹ (năm 1959), Ngân hàng phát triển Châu Phi (năm 1964), Ngân hàng
phát triển Châu Á (năm 1966)…
Có nhiều cách phân loại các tổ chức tài chính quốc tế. Nếu căn cứ vào
hạm vi hoạt động thì có: các tổ chức tài chính toàn cầu, các tổ chức tài chính

quốc tế khu vực. Còn nếu căn cứ vào mục tiêu tài trợ thì có: tổ chức tài chính
quốc tế tài trợ cán cân thanh toán của các nước thành viên, các tổ chức tài
chính quốc tế tài trợ các dự án đầu tư trung và dài hạn.

1.2. Tổng quan về các nguồn vốn do các tổ chức tài chính quốc
tế tài trợ
Có thể hiểu: "Nguồn vốn do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ là
nguồn vốn ưu đãi mà các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các quốc gia
thành viên vì sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia nói
riêng và của toàn cầu nói chung.”
Mỗi một nguồn vốn được tài trợ bởi một tổ chức tài chính có những đặc
điểm khác nhau nhưng có thể rút ra một số điểm chung nhất sau: Tính chất ưu
đãi, Tính chất hỗ trợ, Tính chất rủi ro, Tính chất vay nợ.
Xét về phương thức tài trợ các nguồn vốn, Quỹ tiền tệ quốc tế có
phương thức là: Rút vốn dự trữ, Tín dụng thông thường theo đợt, Tài trợ bù
đắp và bất ngờ, Dự trữ điều hoà. Trong khi đó Ngân hàng thế giới lại có các

phương thức như: Cho vay đầu tư đặc biệt, Cho vay lĩnh vực, Cho vay điều
chỉnh lĩnh vực, Cho vay điều chỉnh cơ cấu, Cho vay tái thiết khẩn cấp. Còn
phương thức tài trợ của ADB theo dự án, chương trình, khoản vay theo
ngành, hạn mức tín dụng nhưng phạm vi tài trợ giới hạn nằm trong các nước
Châu Á và Châu Đại Dương.

1.3. Quản lý các nguồn vốn do các tổ chức tài chính quốc tế tài


iv

trợ tại ngân hàng
Phải nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý nguồn vốn do các tổ chức
tài chính quốc tế tài trợ vì thực chất giá trị thực tế của nguồn vốn được tài trợ
thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó. Điều này có nghĩa tính ưu đãi của vốn
ODA giảm, chi phí để có vốn này sẽ tiến dần đến vốn thương mại trên thị
trường tài chính nếu không có sự quản lý chặt thì chi phí này ngày càng cao.
Ngoài ra nước tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng sử dụng không hiệu quả nguồn
vốn được tài trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế.
Chính vì nhận thức được ý nghĩa quan trọng của quản lý các nguồn vốn
được tài trợ nên ngân hàng được giao nhiệm vụ phải thực hiện việc quản lý có
trình tự, chặt chẽ và hiệu quả ở các khâu

* Thiết kế dự án và vận động nguồn vốn
Quản lý phải được coi trọng ngay từ khâu thiết kế dự án và vận động
nguồn vốn vì đây là bước xác định địa điểm, đối tượng đầu tư. Quản lý thực
hiện ngay từ đầu sẽ đảm bảo được cả hiệu quả quản lý được thông suốt ở các
khâu tiếp sau.

* Đàm phán và ký kết

Quản lý ở bước này chủ yếu là việc trao đổi và thống nhất với các tổ
chức tài chính quốc tế việc được tài trợ hay không, về số tiền, thời hạn vay, lãi
suất cùng các điều kiện đi kèm để triển khai dự án.

* Tiếp nhận các nguồn vốn
Khi thống nhất các điều kiện tài trợ, hai bên đã xác định được kênh dẫn
vốn tài trợ như thế nào cho nên nguồn vốn được tiếp nhận phải đưa đến đầu
mối: đúng về lượng lẫn thời gian để từ đó chúng được chuyển tài đến những
nơi đầu tư và triển khai các dự án.

* Thực hiện cho vay các nguồn vốn


v

Ngân hàng phải đảm bảo được nguồn vốn tiếp nhận từ nhà tài trợ đến
được với những người cần vốn, do vậy phải quản lý rất chặt chẽ, cẩn trọng
song cũng hết sức linh hoạt ở việc thực hiện cho vay đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu của người cần vốn, cũng như nhà tài trợ.

* Giám sát việc sử dụng vốn của người vay
Nguồn vốn sau khi được giải ngân đến người vay cuối cùng thì phải
được giám sát để xem chúng có được sử dụng đúng mục đích, đáp ứng nhu
cầu người vay, đem lại lợi ích cho những người sử dụng chúng hay không.

* Thu nợ vốn cho vay
Hết thời hạn cho vay, vốn phải được ngân hàng thương mại thu về.
Quản lý phải đảm bảo xử lý kịp thời cả với tình huống không thể thu hồi đủ
các khoản cho vay


* Hoàn trả nguồn vốn
Hết thời hạn vay nguồn vốn được Chính phủ hoàn trả lại cho các tổ
chức tài trợ. Do đó ngân hàng phải chuyển toàn bộ số tiền đã thu hồi được cho
Chính phủ. Đến khâu này quá trình quản lý nguồn vốn dự án mới thực sự kết
thúc.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý các nguồn vốn do
các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ tại ngân hàng
Quản lý các nguồn vốn do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan. Yếu tố chủ quan là
những yếu tố từ phía ngân hàng như:

* Cơ chế chính sách quản lý các nguồn vốn được tài trợ
Một cơ chế chính sách linh hoạt không chỉ mang lại thuận lợi cho ngân
hàng vận động, tiếp nhận vốn, giải ngân và giám sát của ngân hàng mà còn


vi

ảnh hưởng đến cả các chính sách tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế. Có
nó quá trình quản lý ở các khâu mang tính chặt chẽ, an toàn và hiệu quả hơn.
Do đó, ngược lại một cơ chế chính sách quản lý không đầy đủ hay lỏng lẻo thì
lại gây khó khăn trong triển khai giải ngân nguồn vốn dự án, hoạt động giám
sát cũng không đủ cơ sở thực hiện để đảm bảo an toàn cho nguồn.

* Mô hình tổ chức quản trị điều hành
Yếu tố không kém phần quan trọng trong việc góp phần thành công của
hoạt động quản lý là mô hình tổ chức quản lý điều hành của ngân hàng. Đây
có thể coi là đầu mối đưa ra các chính sách, quyết định cho quá trình quản lý.
Một mô hình tổ chức quản trị tốt sẽ giúp cho chu trình quản lý nguồn vốn

diễn ra suôn sẻ, bởi ở mọi khâu của quản lý đều cần các quyết định của những
nhà tổ chức quản trị.

* Quy trình nghiệp vụ cho vay các nguồn vốn được tài trợ
Thu hút và tiếp nhận vốn tài trợ về, ngân hàng cũng phải cho vay tới
những đối tượng theo đúng mục tiêu đầu tư của các tổ chức tài chính. Một
quy trình cho vay đơn giản, nhanh chóng, không phiền hà sẽ giúp thu hút
khách hàng, giải ngân nhanh nguồn vốn đúng mục tiêu của nhà tài trợ. Một
quy trình cho vay chặt chẽ và an toàn là điều kiện để ngân hàng quản lý được
từng bước nhỏ của quá trình và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đó.

* Chất lượng cán bộ ngân hàng
Nếu nhân viên làm việc có hiệu quả, hạn chế được rủi ro thì chất lượng
quản lý các nguồn vốn sẽ cao hơn, các nguồn vốn được sử dụng đúng mục
đích, đạt được các mục tiêu đề ra của nhà tài trợ. Còn nếu chất lượng cán bộ
ngân hàng không tốt rất dễ dẫn đến thất thoát nguồn vốn hoặc sẽ bị sử dụng
không hiệu quả, thu hồi và đảm bảo an toàn vốn sẽ bị ảnh hưởng.

* Cơ sở vật chất kỹ thuật


vii

Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại giúp ngân hàng quản lý hoạt động
dễ dàng, theo dõi quá trình cho vay, giám sát việc sử dụng, thu nợ, giao tiếp
với khách hàng cũng như các tổ chức quốc tế thuận tiện.
Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý các nguồn vốn do các tổ
chức tài chính quốc tế tài trợ tại ngân hàng là những yếu tố về phía các tổ
chức tài chính quốc tế, môi trường kinh tế, môi trường chính trị, pháp luật,
môi trường kỹ thuật, công nghệ. Cụ thể là


Về phía các tổ chức tài chính quốc tế
* Chiến lược cung cấp các nguồn vốn
Nếu chiến lược cung cấp nguồn vốn của các tổ chức nhằm hỗ trợ các
quốc gia với lượng vốn tài trợ lớn và điều kiện ưu đãi cao thì sẽ là yếu tố tích
cực cho các quốc gia, các ngân hàng thu hút nguồn vốn đáp ứng cho các mục
tiêu phát triển trong nước, khi đó quá trình quản lý ở khâu thiết kế dự án và
vận động nguồn vốn sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chiến lược
cung cấp của các tổ chức tài chính không được mở rộng thì lại là nhân tố gây
khó khăn và hạn chế ngân hàng thu hút nguồn vốn, đàm phán ký kết, tiếp
nhận các dự án.

* Chính sách quản lý các nguồn vốn tài trợ
Chính sách đó chặt chẽ quá thì gây khó khăn cho ngân hàng trước hết là
lúc đàm phán thu hút nguồn vốn tài trợ dự án, sau đó là ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý trong giải ngân và giám sát. Nhưng, một chính sách hợp lý lại
tạo cơ sở cho việc xây dựng chính sách quản lý cũng như toàn bộ quá trình
quản lý những nguồn vốn được tài trợ tại ngân hàng.

Môi trường kinh tế
Nền kinh tế tăng trưởng ổn định, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp hợp lý
sẽ khiến các tổ chức tin tưởng, cung cấp nhiều nguồn vốn để hỗ trợ phát triển


viii

đất nước, thuận lợi cho quá trình giao lưu hợp tác. Môi trường kinh tế gặp khó
khăn lại gây tác động trước hết đến người vay nguồn vốn sau là ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay, thu nợ, hoàn trả vốn cho các tổ chức của ngân hàng.


Môi trường chính trị pháp luật
Chính trị pháp luật là cái khung để hoạt động quản lý dựa vào đó mà
thực hiện. Chủ trương, chính sách sẽ tạo thuận lợi khuyến khích sự tài trợ của
các tổ chức và chiến lược huy động, thiết kế dự án, vận đồng nguồn vốn, cho
vay và giám sát nguồn vốn của quá trình quản lý. Bên cạnh đó những quy
định luật pháp về hoạt động đầu tư, sử dụng và quản lý các nguồn vốn nước
ngoài được tài trợ càng rõ ràng và chặt chẽ sẽ càng giúp cho các nhà đầu tư
không e ngại và ngân hàng thực hiện không vướng mắc.

Môi trường kỹ thuật, công nghệ
Kỹ thuật, công nghệ giúp ngân hàng thu hút được sự tài trợ và sự tin
tưởng của các tổ chức, mở rộng được đối tượng, phạm vi cung cấp cho vay,
khiến khách hàng vay và các tổ chức giao dịch dễ dàng, nhanh chóng và thuận
tiện hơn. Ngân hàng cần phải quản lý các nguồn vốn được tài trợ bằng cách
ứng dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật để thu hút nhà tài trợ và mở rộng
thị trường.

1.5. Kinh nghiệm quản lý các nguồn vốn do các tổ chức tài
chính quốc tế tài trợ tại một số ngân hàng
Một số kinh nghiệm có thể rút ra để quản lý tốt các nguồn vốn được tài
trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế đó là: Việc quản lý các nguồn vốn phải
tập trung vào một đầu mối “quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung; phải
luôn có sự phối hợp và chịu trách nhiệm quản lý của các ban chỉ đạo liên
ngành đảm bảo quản lý chặt chẽ nhưng không bị trùng lắp về chức năng
nhiệm vụ; cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ và khả năng thẩm


ix

định, nâng cao năng lực thể chế cho ngân hàng…


Chương II: Thực trạng quản lý các nguồn vốn do các
tổ chức tài chính quốc tế tài trợ tại Sở giao dịch 3 –
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Sở giao dịch 3 đã được thành lập tại Quyết định số 39/QĐ – HĐQT
ngày 01/07/2003 của Hội đồng quản trị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Tính
đến ngày 31/12/2006, Sở giao dịch 3 có 82 cán bộ, mô hình tổ chức gồm 11
phòng, được sắp xếp thành 3 khối như sau: khối quản lý dự án, khối quản lý
nội bộ, khối kinh doanh ngân hàng.

2.2. Thực trạng quản lý các nguồn vốn do các tổ chức tài chính
quốc tế tài trợ tại Sở giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Hiện tại Sở giao dịch 3 thực hiện hoạt động cho vay lại nguồn vốn Dự
án Tài chính nông thôn I và II được tài trợ bởi WB. Quá trình quản lý các
nguồn vốn này được thực hiện như sau:

Thiết kế dự án và vận động nguồn vốn
Sở giao dịch 3 chưa thực hiện nhiều việc thiết kế dự án và vận động
nguồn vốn nên số lượng dự án chưa được thu hút đúng mức.

Đàm phán và ký kết
Từ trước đến nay, Sở 3 mới chỉ tham gia đàm phán ký kết Dự án Tài
chính nông thôn II với giá trị 200 triệu USD và trong năm 2007 sẽ tiếp tục
đàm phán ký kết Dự án TCNT III ít nhất là 150 triệu USD với WB.

Tiếp nhận các nguồn vốn



x

Đến nay, Sở giao dịch 3 tiếp nhận và cho vay lại đến các định chế tài
chính tham gia nguồn vốn Dự án Tài chính nông thôn I, II với tổng trị giá 320
triệu USD.

Thực hiện cho vay lại các nguồn vốn
a. Quy trình cho vay lại các nguồn vốn
* Khái quát về các Dự án
Dự án Tài chính nông thôn I: gồm Quỹ phát triển nông thôn (RDF); Quỹ
Người nghèo Nông thôn (FRP); Xây dựng thể chế; Quản lý dự án. Dự án Tài
chính nông thôn II: gồm 2 cấu phần: Cấu phần tín dụng (RDFII, MLF) và
cấu phần Tăng cường năng lực thể chế

* Quy trình thực hiện cho vay các nguồn vốn
Bước 1: Lựa chọn các định chế tài chính đủ điểu kiện tham gia. Bước 2: Cấp
hạn mức tín dụng, ký Hợp đồng vay phụ (SLAs). Bước 3: Xem xét thẩm định
tiểu dự án. Bước 4: Giải ngân với 2 hình thức.Bước 5: Giám sát Bước 6: Báo
cáo tiến độ.

* Các điều kiện khi thực hiện Dự án: Các tiểu dự án hợp lệ; Thẩm quyền
cho vay lại; Đồng tiền cho vay, Thời hạn cho vay lại, Bảo đảm tiền vay, Tài
trợ tiểu dự án, Bảo vệ môi trường.

b. Tình hình cho vay lại các nguồn vốn
* Cấu phần Tín dụng
Quy mô cho vay các nguồn vốn
Có thể thấy rõ quy mô cho vay qua tình hình cho vay thu nợ Dự án
TCNT I và II. Cụ thể như sau:


Bảng 2.3: Tình hình cho vay thu nợ Dự án TCNT I & II


xi

Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số năm 2004

Doanh số năm 2005

Doanh số năm 2006

Tên dự án
Cho vay

Thu nợ

Cho vay

Thu nợ

Cho vay

Thu nợ

DA TCNT I

223.595


242.797

552.729

582.839

578.605

586.550

Quỹ RDF I

223.595

239.397

552.729

567.063

544.605

449.150

0

3.400

0


15.776

34.000

137.400

DA TCNT II

1.140.751

521.560

841.081

580.920

1.228.452

687.369

Quỹ RDF II

1.024.994

503.560

682.235

461.897


893.168

504.097

115.757

18.000

158.846

119.023

335.284

183.272

1.364.346

764.357

1.393.810

1.163.759

1.807.057

1.273.919

Quỹ FRP


Quỹ MLF
Tổng 2 DA

Nguồn: Sở giao dịch 3 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

So sánh tổng nguồn Dự án TCNT I được cấp thì tốc độ giải ngân
nguồn vốn là khá cao thể hiện trong biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.1: Tốc độ giải ngân vốn Dự án TCNT II (%/tổng nguồn DA TCNT)
96% 100%

100%
71%

80%
60%

65%

60%

RDF II

42%
40%
20%

MLF

30%
12%


0%
Năm 2003

Năm 2004

Dư nợ của Dự án TCNT như sau:

Năm 2005

Năm 2006


xii

Biểu đồ 2.2: Dư nợ Dự án TCNT qua các năm (tỷ đồng)
2,500

2,355
1,814

2,000
1,553

1,500

1,178

1,159


Dự án TCNT I

1,121

1,129

934

1,000

Dự án TCNT II

500
0

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Cơ cấu cho vay các nguồn vốn
Nếu dựa vào cách phân chia theo thời hạn thì ta có các cơ cấu giải ngân
RDF I, RDF II và MLF như sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu giải ngân RDF I theo thời hạn (%/dư nợ)
Đơn vị: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Ngắn hạn

%
Trung dài hạn
%
Tổng dư nợ

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

98.878.774

164.047.727

116.095.123

100.477.241

9,68%

16,31%

11,71%

9,24%

922.826.139


841.855.014

875.473.788

986.546.523

90,32%

83,69%

88,29%

90,76%

1.021.704.913

1.005.902.741

991.568.911

1.087.023.764

Nguồn: Sở giao dịch 3 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Biểu đồ 2.3 : Tỷ lệ cho vay trung dài hạn RDF I của các PFI (dư nợ 31/12/2006)


xiii


100
Ngắn hạn
Trung hạn

80
60

40
20

Bắc Á

Phương
Nam

Rạch Kiến

Á Châu

Đông Á

Nông
Nghiệp

0

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu giải ngân RDF II theo thời hạn (%/dư nợ)
100%
91%
80%


89%
54%

60%
40%

72%

Ngắn hạn
Trung dài hạn

28%

46%

11%

20%

9%
0%
2003

2004

2005

2006


Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ cho vay trung dài hạn RDF II của các PFI (dư nợ
31/12/2006)
100
Ngắn hạn
80

Trung hạn

60
40
20

VP Bank

An Bình

Miền tây

Quỹ TDNDTW

Rạch Kiến

Mỹ Xuyên

Kiên Long

Nhơn Ái

Đại Á


Quân đội

Nhà Hà Nội

Nam Á

Phương Nam

Kỹ Thương

Phương Đông

Quốc Tế

SG Công Thương

SG Thương Tín

Á Châu

Đông Á

Nhà ĐBSCL

Nông Nghiệp

0

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu giải ngân MLF theo thời hạn (%/dư nợ)



xiv

120%
100%
80%

85%

81%

100%

60%

Ngắn hạn

60%

Trung dài hạn

40%
40%

19%

15%

20%
0%


0%
2003

2004

2005

2006

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu giải ngân RDF II theo ngành nghề (lũy kế đến 31/12/2006)

Khác
15%

Sản xuất
TTCN
2%

Trồng trot
18%

Chăn
nuôi
21%

Dịch vụ
28%
Thủy hải
sản

9%

Chế biến
7%

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu giải ngân MLF theo ngành nghề (lũy kế đến 31/12/2006)
Dịch vụ
6.86%
Thủy hải
sản
1.28%

Khác Sản xuất
TTCN
2.97%
0.04%

Trồng
trot
26.11%

Chế biến
3.09%

Chăn
nuôi
59.66%

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu giải ngân RDF II theo khu vực (lũy kế đến 31/12/2006)



xv

Đồng
bằng sông
Hồng
10.98%

MN, TD
phía Bắc
15.28%

Khu bốn

5.18%

Đồng
bằng sông
Mêkông
45.40%

Đông Nam
Bộ
13.08%

Tây
Nguyên
5.63%

Duyên hải

miền
Trung
4.45%

Biểu đồ 2.10 : Cơ cấu giải ngân MLF theo khu vực (lũy kế đến 31/12/2006)

Đông
Nam Bộ
3.65%

Đồng
bằng
sông
Mêkông
17.32%

MN, TD
Phía Bắc
33.48%

Tây
Nguyên
0.00%

Duyên hải
miền
Trung
7.11%
Khu bốn


3.31%

Đồng
bằng
sông
Hồng
35.13%

* Cấu phần Tăng cường năng lực thể chế
Dư nợ cho vay nguồn vốn Cấu phần Tăng cường năng lực thể chế đến
cuối năm 2006 đạt 430 tỷ đồng (6,87 triệu USD) bao gồm hoạt động mua
sắm; dịch vụ tư vấn và kiểm toán, hoạt động đào tạo.

Giám sát việc sử dụng vốn của người vay
Sở giao dịch 3 luôn đảm bảo nguyên tắc mỗi PFI được giám sát tối


xvi

thiểu 01 lần/năm và thực hiện đánh giá các PFI thường xuyên trên các tiêu chí
đã thống nhất với WB.

Thu nợ vốn cho vay
Bảng 2.5: Nợ quá hạn của các PFIs - Dự án Tài chính nông thôn II
Đơn vị: Nghìn đồng
RD F II

STT

1


Năm

Dư nợ

MLF

NQH của
Tỷ lệ
người
(%)
vay tới
PFIs

NQH của
người
vay tới
PFIs

Dư nợ

Tỷ lệ
(%)

Năm 2003
Quý I

2

3


4

Quý II

357.419.538

0

0

0

0

0

Quý III

718.645.210

460.000

0,06

0

0

0


Quý IV

889.201.120

789.800

0,09

45.000.000

0

0

Quý I

1.005.715.437 2.036.800

0,2

75.000.000

0

0

Quý II

1.077.097.542 4.330.000


0,4 103.170.100

0

0

Quý III

1.288.310.119 8.054.460

0,63 127.153.100

370.000

0,29

Quý IV

1.410.634.924 2.568.331

0,18 142.756.773

868.160

0,61

Quý I

1.408.715.714 1.148.999


0,08 146.636.273

310.000

0,21

Quý II

1.425.664.272 3.231.010

0,23 145.884.338

479.000

0,33

Quý III

1.463.866.426 3.718.096

0,25 135.879.778

163.000

0,12

Quý IV

1.630.972.398 2.915.849


0,18 182.579.095

100.300

0,05

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006
Quý I

1.605.862.946 8.678.000 0,540 154.474.285

130.000 0,084

Quý II

1.628.029.672 5.087.939 0.312 191.320.935

100.000 0.052

Quý III

1.656.852.039 5.228.945 0.316 279.229.452

11.000 0.004


Quý IV

2.020.042.681 6.601.825 0.327

15.000 0.005

334590670

Nguồn: Sở giao dịch 3 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Quá trình quản lý, giám sát của Sở giao dịch 3 được thực hiện chặt chẽ


xvii

đến từng Định chế tài chính và qua Định chế tài chính đến từng tiểu Dự án và
người vay cuối cùng. Nhờ vậy mặc dù tốc độ giải ngân nhanh nhưng tỷ lệ nợ
xấu của Dự án Tài chính nông thôn khá thấp, thấp hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn
trong toàn hệ thống tài chính Việt Nam.

Hoàn trả nguồn vốn
Tính đến 31/12/2006, Sở giao dịch III đã hoàn trả 111.134 triệu đồng
nguồn vốn Dự án TCNT I và đã được hoàn trả đúng hạn như theo yêu cầu.

* Đánh giá thực trạng quản lý các nguồn vốn do các tổ chức tài chính
quốc tế tài trợ tại Sở giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Kết quả đạt được
Trước hết là Sở đã bước đầu tự lực trong hoạt động xây dựng và đàm
phán để thu hút nguồn vốn từ tổ chức tài chính quốc tế. Với những nguồn vốn

đã tiếp nhận và triển khai, doanh số Sở giao dịch 3 thực hiện cho vay đến
người vay cuối cùng thông qua các định chế tài chính luôn ổn định và tăng
cao. Xét về thời hạn cho vay, Dự án đã đáp ứng nhu cầu vay trung và dài hạn
rất tốt. Xét về ngành nghề, có thể nói mọi ngành nghề hợp lệ phục vụ cho phát
triển kinh tế khu vực nông thôn đều được Dự án tài trợ. Xét về khu vực, vốn
Dự án TCNT trải rộng 61 tỉnh /thành phố của cả nước. Hoạt động giám sát dự
án được thực hiện đều đặn, đảm bào nguyên tắc trong quản lý và các điều
kiện WB đặt ra: khách quan, chặt chẽ, đúng, kịp thời và chính xác.Công tác
thu hồi nợ cũng là một trong khâu được Sở thực hiện thành công. Các dự án
không có nợ quá hạn từ các PFI đến Sở giao dịch 3. Nợ quá hạn từ người vay
cuối cùng tới các PFI ở mức từ 0,5 – 1%, tức là ngưỡng an toàn theo tiêu
chuẩn quốc tế.

Hạn chế và nguyên nhân


xviii

Quá trình quản lý các nguồn vốn Dự án TCNT II tại Sở giao dịch 3 có
những hạn chế sau đây: Thứ nhất là khả năng thu hút các nguồn vốn được tài
trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế, khả năng xây dựng và đàm phán dự án
còn hạn chế. Thứ hai, nguồn vốn Dự án chưa đáp ứng được đầy đủ các nhu
cầu của các định chế tài chính và người vay cuối cùng. Thứ ba, nguồn vốn
chưa được giải ngân đồng đều. Thứ tư, hoạt động kiểm tra, giám sát còn chưa
đáp ứng đủ. Thứ năm, hoạt động thu thập quản lý dữ liệu và thông tin hạn
chế.
Những hạn chế trên bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Về chủ quan: Sở giao dịch 3 chưa quan tâm nhiều tới hoạt động quản lý và
thu hút các nguồn vốn mới được tài trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế. Mô
hình tổ chức quản lý các nguồn vốn được tài trợ còn chưa hoàn thiện. Quy

trình nghiệp vụ cho vay các nguồn vốn được tài trợ bởi các tổ chức tài chính
quốc tế chưa hoàn chỉnh. Nguồn nhân lực hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật
chưa đáp ứng đủ cho công việc. Vê khách quan: Thứ nhất, thể chế chính sách
tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế còn phức tạp. Thứ hai là chính sách
quản lý các nguồn vốn được tài trợ còn nhiều bất cập. Thứ ba, môi trường
pháp lý còn chưa hoàn. Bên cạnh đó phải kể tới môi trường kỹ thuật công
nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu.

Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý các nguồn
vốn do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ tại Sở giao
dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1. Định hướng của ngành Ngân hàng về quản lý các nguồn vốn
do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ
Định hướng của ngành Ngân hàng về quản lý các nguồn vốn là rất rõ
ràng: tăng cường quản lý các nguồn vốn được tài trợ bởi các tổ chức tài chính
quốc tế để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn góp phần quan trọng cho


xix

quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nước.

3.2. Định hướng của Sở giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam về quản lý các nguồn vốn do các tổ chức tài
chính quốc tế tài trợ
Với vai trò là cơ quan chủ quản các dự án ODA và là ngân hàng đầu
mối, Sở giao dịch 3 có lợi thế là đã có sẵn một bộ máy kinh doanh hoạt động
ngân hàng cho vay lại khá hiệu quả, đã tạo lập được uy tín nhất định đối với
cộng đồng quốc tế, năng lực tài chính của ngân hàng rất tốt, lợi nhuận cao và
tăng trưởng ổn định... Đây sẽ là tiền đề thuận lợi để Sở giao dịch 3 mở rộng

và phát triển thu hút các nguồn vốn.
Mục tiêu của Sở giao dịch 3 về quản lý các nguồn vốn do các tổ chức
tài chính quốc tế tài trợ là: Tăng cường xây dựng dự án thu hút các nguồn vốn
được tài trợ. Đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Đảm bảo an toàn, hạn
chế rủi ro trong quá trình sử dụng các nguồn vốn được tài trợ. Đảm bảo khả
năng sinh lời và tính bền vững cho các nguồn vốn dự án. Thực hiện phối hợp
chặt chẽ với các nhà tài trợ và Ban chỉ đạo liên ngành trong việc quản lý.

3.3. Giải pháp tăng cường quản lý các nguồn vốn do các tổ chức
tài chính quốc tế tài trợ tại Sở giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
Hoàn thiện chính sách quản lý các nguồn vốn được tài trợ
Sở giao dịch 3 cần xây dựng hoàn chỉnh: chính sách quan hệ với các
định chế tài chính tham gia, chính sách hướng hoạt động cho vay vì mục tiêu
phát triển, chính sách quản lý tích cực, chủ động khai thác và ứng dụng khoa
học kỹ thuật đồng thời chính sách có sự gắn kết với sự hỗ trợ của các nhà tài
trợ, hài hòa đơn giản hóa thủ tục. Hoàn chỉnh được chính sách như vậy thì
mới có thể thực hiện hoạt động quản lý các nguồn vốn được tài trợ một cách


xx

tốt nhất như Sở giao dịch 3 mong muốn.

Đổi mới mô hình tổ chức quản trị điều hành
Để mô hình hiệu quả hơn nữa thì trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của Sở
giao dịch 3 cần thiết điều chỉnh và bố trí mô hình tổ chức như sau: Chia theo
hai khối nghiệp vụ: Khối các phòng thực hiện nhiệm vụ cho vay các nguồn
vốn được tài trợ và Khối các phòng thực hiện hoạt động kinh doanh và quản
trị nội bộ. Bên cạnh đó, cần thiết chuyển Sở giao dịch 3 thành đơn vị hạch

toán độc lập, tập trung các dự án tín dụng cho vay nguồn vốn ODA tại đây để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sử dụng đội ngũ cán bộ có khả năng và
kinh nghiệm thực hiện.

Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ
Sở giao dịch 3 có thể tham khảo kết quả của Hệ thống chấm điểm định
dạng tín dụng cho các định chế tài chính để bổ sung cơ sở lựa chọn các ngân
hàng tham gia dự án, giám sát, quản lý và đề xuất điều chỉnh hạn mức tín
dụng cho các PFI. Ngoài ra, Sở cần phải hoàn thiện Sổ tay Lựa chọn định chế,
Sổ tay Thẩm định và cơ chế phân cấp uỷ quyền.

Đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực
Trước hết là đào tạo đội ngũ cán bộ phân tích tài chính và các chuyên
gia về tài trợ dự án, chuyên gia về quan hệ đối ngoại, đào tạo giảng viên về tài
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và tài chính vi mô. Tiếp đến là việc tuyển chọn
cán bộ nghiệp vụ phải thực sự có năng lực chuyên môn và trình độ, có phẩm
chất đạo đức, có năng lực tự học, tự nghiên cứu.

Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngân hàng
Sở giao dịch 3 cần quan tâm tới việc bổ sung trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật. Sở cần tiếp tục hoàn thành phần mềm lập SOE và quản lý dự án tại các
PFI đồng bộ tạo điều kiện cho việc cập nhật số liệu báo cáo thống kê chính


xxi

xác và nhanh chóng. Đồng thời phát triển và ứng dụng hệ thống thông tin
quản lý hiện đại trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hệ thống theo dõi và
đánh giá của Dự án đảm bảo cung cấp kịp thời báo cáo tiến độ thực hiện các
mục tiêu.


Kiến nghị với các tổ chức tài chính quốc tế
Bên cạnh mong muốn tổng nguồn vốn tài trợ cũng như Dự án tài trợ
của các tổ chức dành cho Việt Nam ngày một tăng thì điều kiện tài trợ được
nới lỏng cũng là vấn đề cần quan tâm.

Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần xúc tiến mạnh mẽ các hoạt động ngoại giao với các nhà
tài trợ quốc tế để tăng lượng vốn cam kết dành cho Việt Nam. Cần ủng hộ
mạnh mẽ các chương trình vận động vốn cho các dự án tín dụng của ngành
Ngân hàng, chỉ đạo các bộ ngành phối hợp chặt chẽ với NHNN và Ngân hàng
cho. Cần mở rộng định hướng việc quản lý và sử dụng vốn tài trợ cho các dự
án trực tiếp sinh lời và cho vay theo cơ chế thương mại như các Dự án Tài
chính nông thôn.

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần xúc tiến mạnh mẽ công tác vận động tài trợ cho các Dự án
của ngành Ngân hàng, hình thành chiến lược huy động nguồn vốn được tài trợ
bởi các tổ chức tài chính quốc tế và cần phải có chính sách phát triển ở cấp
ngành và hợp lý nhất là giao cho một vụ chức năng của NHNN đảm nhận.
Thúc đẩy các mô hình triển khai và quản lý các dự án có hiệu quả. NHNN cần
tiếp tục hoàn thiện những cơ sở pháp luật cho hoạt động quản lý các nguồn
vốn được tài trợ.

Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam


xxii

Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cần chủ động và năng động trong việc

phối hợp với các bên hữu quan trong và ngoài ngành Ngân hàng để vận động,
xây dựng, triển khai và quản lý các dự án theo đúng các cam kết với các nhà
tài trợ và phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và của hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Cần phải định hướng hoạt động thu hút các nguồn vốn do các
tổ chức tài chính quốc tế tài trợ như là một trong những hoạt động chủ yếu
của mình.
KÕt luËn
Có thể nói tăng cường quản lý các nguồn vốn được tài trợ bởi các tổ
chức tài chính quốc tế góp phần hết sức thiết thực vào quá trình thực hiện chủ
trương mở rộng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đối với ngân hàng, đây không
chỉ là việc cần quan tâm mà còn cần tăng cường trong quá trình đảm bảo an
toàn và hiệu quả trong hoạt động mở rộng nghiệp vụ và phát triển. Tuy nhiên
để thực hiện được tốt, ngân hàng trong đó có Sở giao dịch 3 Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam gặp không ít những khó khăn. Việc nghiên cứu và
tìm ra giải pháp khắc phục sẽ có ý nghĩa rất quan trọng. Với mục đích đó,
luận văn đã làm rõ và đóng góp cụ thể ở một số nội dung cơ bản sau: Thứ
nhất: Làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động quản lý các nguồn vốn được
tài trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế. Thứ hai: Trên cơ sở những vấn đề lý
luận, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nguồn vốn
được tài trợ tại Sở giao dịch 3 để thấy được những kết quả cũng như những
hạn chế. Thứ ba: Đưa ra giải pháp và những kiến nghị đối với các tổ chức tài
chính quốc tế, Chính phủ, NHNN và Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để khắc
phục những hạn chế nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động quản
lý nguồn vốn được tài trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế tại Sở giao dịch 3.



×