Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.65 KB, 15 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, một trong những NHTM ra
đời sớm nhất Việt Nam, có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. Đây là hoạt
động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng và hoạt động này đã đạt
được những thành công nhất định trong nhiều năm qua. Tuy nhiên sự phát triển
và thay đổi mạnh mẽ của hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam theo hướng
hòa nhập với thông lệ quốc tế khiến các ngân hàng Việt Nam, trong đó có
BIDV bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Chất lượng tín dụng là một vấn đề đáng quan
tâm và lo ngại mà nguyên nhân chính là những hạn chế trong công tác quản lý
rủi ro tín dụng. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản lý rủi
ro tín dụng và tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng là
hết sức cần thiết. Do vậy, đề tài “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài: Hệ thống hoá về quản lý rủi ro tín dụng
của NHTM; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của BIDV;
Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu rủi ro tín dụng
và quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu là
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV từ năm 2004 đến năm 2008.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra nghiên cứu, thống kê,
phân tích, tổng hợp và so sánh.
- Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được
kết cấu thành 3 chương.


ii


Chương 1: Rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy
nhiên nó vẫn giữ nguyên được bản chất ban đầu của qua hệ tín dụng là quan
hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa
trên một các nguyên tắc và được cụ thể hóa thành các quy định là khách hàng
vay vốn cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận và cam kết hoàn
trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn. Trên cơ sở này ngân hàng đưa ra các biện
pháp để thực hiện đó là việc kiểm tra trước, trong, và sau khi phát tiền vay.
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Rủi ro được hiểu chung là nhất là khả năng xảy ra các biến cố không
lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo
kế hoạch. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro bao gồm nhiều loại như; rủi ro
tín dụng, rủi rỏ thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, và một số loại rủi ro
khác.
1.2.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng ngân thương mại
1.2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả đúng
hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
1.2.2.2. Tác động của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy có thẻ dẫn đến: làm giảm uy tín của ngân hàng, làm
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng, và lớn hơn có thể làm ngân hàng phá sản.
1.2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi ro ngân hàng xảy ra do nhiều nguyên nhân, song tựu chung lại, rủi
ro ngân hàng xảy ra do các nguyên nhân chính là: Sự tác động của môi trường


iii


bên ngoài khó dự đoán, kiểm soát gây thiệt hai cho khách hàng và làm ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng; Việc dự đoán tương lại là không thể
hoàn toàn chính xác nên rủi ro có thể xảy ro khi việc dự đoán này của Ngân
hàng là sai; Thông tin bất cân xứng đã tạo ra sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro
đạo đức cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng; Bên
cạnh đó là các nguyên nhân từ phía ngân hàng như chính sách không phù hợp,
không kiểm soát được sự tăng trưởng tín dụng.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Quản lý rủi ro tín dụng là việc xác định một mức rủi ro có thể chấp
nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp để đảm bảo rủi ro tín dụng của
ngân hàng không vượt quá mức xác định trước đó. Quản lý rủi ro tín dụng là
quá trình phát hiện, hạn chế, phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng.
Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng và định vị được rủi ro và xác định
được danh mục để tối đa hóa lợi nhuận với một mức rủi ro cho trước.
1.3.2. Tổ chức quản lý rủi ro của Ngân hàng thương mại
Mô hình tổ chức ngân hàng hiện đại là một hình ngân hàng hướng tới
quản lý rủi ro, cần đạt được yêu cầu là tập trung vào khách hàng, tập trung
vào sản phẩm; đơn giản, rõ ràng và trách nhiệm; mỗi người là một trung tâm
lợi nhuận; đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro mọi hoạt động Ngân hàng.
1.3.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Quản lý khách hàng vay vốn tại ngân hàng thương mại
Quản lý khách hàng là một nội dung đầu tiên của quản lý rủi ro, đây là
cơ sở để các ngân hàng có thế nhận diện được rủi ro và được các ngân hàng
thực hiện thông qua việc đánh giá và phân loại khách hàng. Việc đánh giá và
phân loại khách hàng thường được thực hiện thông qua việc sử dụng các mô
hình đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm mô hình



iv

phân tích tín dụng cổ điển (định tính) và các mô hình lượng hoá rủi ro tín
dụng (Mô hình điểm số A, Hệ thống cho điểm tín dụng, Hệ thống xếp hạng
nội bộ...).
1.3.3.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Kiểm soát rủi ro tín dụng cũng được hiểu là tổng hợp các phương sách
để nắm lấy và điều hành hoạt động tín dụng của một NHTM nhằm hạn chế
được rủi ro tín dụng. Hoạt động kiểm soát tín dụng là một chu trình kiểm soát
liên tục, nó được thực hiện cả trước (thông qua thiết lập một chính sách và thủ
tục tín dụng bằng văn bản, thẩm định trước khi cho vay, phê duyệt khoản
vay), trong (thông qua giám sát giải ngân, giám sát tín dụng) và sau khi cho
vay (theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ, tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng,
kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng.
1.3.3.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Theo chuẩn mực Việt Nam, từ năm 2005, các ngân hàng phải thực hiện
việc phân loại nợ, trích lập dự phòng (dự phòng cụ thể và dự phòng chung).
Trong đó, quy định các ngân hàng có thể phân loại nợ theo 2 phương pháp
định tính hoặc định lượng để phân loại dư nợ vào các nhóm cho phù hợp với
mức độ rủi ro. Tuỳ theo mức độ rủi ro của khách hàng có thể trích lập dự
phòng của thể theo các tỷ lệ khác nhau như sau: Nhóm 1( Nợ đủ tiêu chuẩn):
0%, nhóm 2( Nợ cần chú ý): 5%, nhóm 3( Nợ dưới tiêu chuẩn): 20%, nhóm 4
(Nợ nghi ngờ): 50%, nhóm 5( Nợ có khả năng mất vốn): 100%.
Theo chuẩn mực quốc tế, việc phân loại nợ và trích lập DPRR được
thực hiện theo IAS 39 (International Accounting Standard 39) thì tất cả các
khoản cho vay có dấu hiệu, bằng chứng khách quan cho thấy các khoản cho
vay đó có thể phát sinh tổn thất sẽ phải lập DPRR. DPRR tín dụng được xác
định bằng chênh lệch giữa giá trị của khoản cho vay và giá trị hiện tại của các
dòng tiền ước tính thu hồi được trong tương lai. Giá trị hiện tại của các dòng



v

tiền trong tương lai được xác định bằng chiết khấu các dòng tiền bằng lãi suất
thực tế của hợp đồng tín dụng.
1.3.3.4. Quản lý danh mục cho vay
Ngân hàng phải thường xuyên kiểm soát danh mục cho vay, đặc biệt là
các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi
ro xảy ra. Trên cơ sở phân loại nợ và phân tích nguyên nhân, thực trạng, khả
năng giải quyết đối với các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề, ngân hàng đưa ra các
biện pháp quản lý các khoản nợ trên để đảm bảo chất lượng tín dụng cho ngân
hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thể quản lý danh mục tín dụng theo ngành nghề,
tài sản đảm bảo, theo loại hình doanh nghiệp,…
1.3.3.5. Xử lý nợ xấu
Khi xảy ra nợ xấu các ngân hàng có thể xử lý theo các biện pháp để xử
lý là: Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp hay cơ cấu lại nợ, chứng
khoán hóa các khoản nợ, xử lý tài sản bảo đảm hay đòi nợ của bên bảo lãnh,
thực hiện bán nợ, hoặc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
2.1. Khái quát hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Giai đoạn từ 2004 đến 2008 tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân của
BIDV là 20,3%, thấp hơn giai đoạn 1999-2003, 24,26% Trong những năm
vừa qua, thị phần tín dụng của BIDV luôn đứng thứ 2 trong hệ thống NHTM
mại Việt Nam và dã khẳng định được vị thế của BIDV trong việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế. Tăng trưởng tín dụng đã có những chuyển biến theo
hướng tích cực. Đó là gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát rủi ro, tăng hiệu
quả và độ an toàn; tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn; mở rộng cho vay khối các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu



vi

quả kinh doanh cao; tăng tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm; thu nhập từ
hoạt động tín dụng tăng gấp 2 so với tốc độ tăng của tăng trưởng tín dụng
song thu nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập lại giảm xuống.
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
2.2.1. Chính sách Quản lý rủi ro tín dụng của BIDV
BIDV xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng cho từng thời kỳ.
Chính sách quàn lý rủi rtín dụng tập trung vào những nội dung cơ bản là:
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng, cơ cấu quản lý, giảm sát rủi ro
tín dụng của Ngân hàng; Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy
trình cấp tín dụng đồng bộ; Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý; Xây dựng
hệ thống các công cụ đo lường và định hạng rủi ro tín dụng; Quản lý, giám sát
danh mục cho vay; Trích lập quỹ dự phòng rủi ro đầy đủ; Xây dựng hệ thống
thông tin quản trị rủi ro tín dụng; Thực hiện đánh giá các rủi ro phát sinh đối
với việc phát triển các sản phẩm tín dụng mới.
2.2.2. Tổ chức quản lý rủi ro tín dụng của BIDV
Để việc tổ chức quản lý rủi ro tín dụng được hiệu quả, BIDV đã xây dựng
một mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng tại cả Hội sở chính và Chi nhánh.
Tại Hội sở chính: BIDV đã thành lập Hội đồng quản lý tài sản nợ - có,
Hội đồng quản lý tín dụng để hướng tới việc các rủi ro được quản lý tập trung.
Thực hiện tách bạch bộ phận tín dụng trên cơ sở tách bộ phận tín dụng thành 3
bộ phận là Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng, và quản trị tín dụng
nhằm tách bạch được 3 chức năng là đề xuất cho vay, phê duyệt cho vay, và
giải ngân. BIDV đã thành lập Ban quản lý rủi ro tín dụng thực hiện chức năng
nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh, xây dựng các văn
bản chế độ về rà soát, đánh giá rủi ro tín dụng đối với khách hàng, các định chế

tài chính và các khoản đầu tư,.. Bên cạnh đó việc quản lý tín dụng về cơ chế,


vii

chính sách, chế độ, quy trình tín dụng, giới hạn tín dụng, bảo lãnh, quản lý và
xử lý nợ xấu,... còn được thực hiện thông qua Ban quản lý tín dụng.
Ban kiểm tra nội bộ thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát tín dụng
độc lập.
Tại chi nhánh: Bộ phận tín dụng cũng được tách bạch thành 3 bộ phận là
Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng, và quản trị tín dụng như Hội sở
chính. Phòng Quản lý rủi ro chịu các trách nhiệm là Quản lý tín dụng, Quản lý
rủi ro tín dụng, và kiểm tra nội bộ.
2.2.3. Quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV
2.2.3.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Cuối năm 2006 ngân hàng đã xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ và đã được đưa vào áp dụng để đánh giá khách hàng doanh nghiệp. Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng thành 3 mô hình cho ba loại
khách hàng chính là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân. Hệ thống sử
dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính,
kết hợp phương pháp chuyên gia và thống kê để xếp hạng khách hàng. Năm
2008, 5580 khách hàng là tổ chức kinh tế với hơn 70% dư nợ đã được đánh
giá với kết quả khoảng 70% khách hàng xếp hạng BBB, và A, với khoảng
hơn 60% dư nợ. Số khách hàng hạng CCC trở xuống chiểm khoảng 1% và
ứng với khoảng 1% dư nợ.
2.2.3.2. Kiểm tra, kiểm soát tín dụng
Quá trình kiểm soát tín dụng tại BIDV cũng là một chu trình liên tục,
khép kín và cũng bao gồm kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay và kiểm
tra, kiểm soát tín dụng nội bộ, độc lập thông qua các bộ phận là Quan hệ
khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng, và quản trị tín dụng và bộ phận kiểm tra

nộ bộ trực thuôc Ban điều hành được đặt tại 3 miền Bắc, Trung, và Nam.


viii

2.2.3.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV
BIDV đã phản ánh chính xác thực trạng dư nợ của BIDV thông thực
hiện phân loại nợ song song theo 2 phương pháp:
Phương pháp định tính: được áp dụng đối với các khách hàng được
đánh giá xếp hạng theo Hệ thống XHTDNB. Theo phương pháp này số dư nợ
xấu và tổng dư nợ được XHTDNB từ năm 2006 -2008 lần lượt là: 7.743 và
64.521, 2.536 và 84.517, 1.006 và 100.590 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu lần lượt là
12%, 3%, và 1%.
Phương pháp định lượng: được áp dụng đối với các khách hàng cá nhân
và các khách hàng không được xếp hạng theo Hệ thống XHTDNB. Theo
phương pháp này, việc phân loại nợ của khách hàng được căn cứ vào thời
gian quá hạn của khoản nợ, số lần cơ cấu loại nợ và dự kiến khả năng trả nợ,
khả năng tài chính của khách hàng theo nhận định của cán bộ quan hệ khách
hàng. Từ năm 2006, khoảng 70% dư nợ được phân loại dựa trên kết quả xếp
hạng này. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, nợ xấu từ năm 2005-2008
lần lượt là 14,86%, 11,92%, 4,8%, và 3.11%. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế
tỷ lệ là 31,3%, 9,6%, 3,98%, và 2,75%
Trên cơ sở phân loại nợ, BIDV thực hiện trích lập DPRR theo quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN. Số tiền phải trích lập theo 2 chuẩn mực kế toán
Việt Nam và kiểm toán quốc kế năm 2008 là 5.362 tỷ đồng chủ yếu do chênh
lệch dự phòng phải trích của nợ nhóm 2.
2.2.3.4. Quản lý danh mục tín dụng
Trên cơ sở ban đầu là đưa ra danh sách “khách hàng đen” là các khách
hàng được phân loại nợ ở nhóm 5 để đưa ra cảnh báo dừng cho vay đối với các
chi nhánh. Đến nay hoạt động quản lý danh mục đã dần phát triển, danh mục cho

vay BIDV đã thực hiện quản lý, phân tích đánh giá theo các nội dung như sau:
Danh mục tín dụng theo kỳ hạn: Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn


ix

giảm dần qua các năm và chỉ còn hơn 40% vào cuối năm 2008.
Danh mục tín dụng theo loại hình doanh nghiệp: Giảm dần tỷ trọng cho
vay doanh nghiệp quốc doanh đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp có độ rủi ro
cao và tăng tỷ lệ dư nợ cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đạt 71%
vào cuối năm 2008 so với 35% cuối năm 2994.
Danh mục tín dụng theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng: Tăng
tỷ lệ cho vay thương mại dịch vụ, giảm đầu tư lĩnh vực xây lắp từ mức hơn
45% năm 2005 còn hơn 23% năm 2008.
Danh mục tín dụng theo tài sản đảm bảo: tăng tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo
đảm từ 54,4% năm 2004 lên 71% vào năm 2008.
Ngoài ra BIDV còn thực hiện phân tích đánh giá danh mục tín dụng theo
vùng địa lý, kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ,...
2.2.3.5. Xử lý nợ xấu
Để xử lý nợ xấu BIDV đã xây dựng phương án nợ xấu, xây dựng bộ
máy xử lý nợ xấu, quy trình xử lý rủi ro, và thực hiện xử lý nợ xấu thông qua
các biện pháp là thu hồi trực tiếp, quỹ dự phòng rủi ro, cơ cấu lại nợ, và bán
nợ, làm nợ xấu của BIDV đã giảm đáng kể, cụ thể năm 2007 dư nợ xấu theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam của BIDV đã giảm còn 5.730 tỷ đồng, giảm
5.074 tỷ đồng so với năm 2006, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là 4,8%, thấp hơn
nhiều so với năm 2006 và đạt được mục tiêu ngân hàng đặt ra là dưới 5% và
năm 2008 dư nợ xấu là 4.334 tỷ đồng giảm 1.396 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là
3,11% cũng đạt được mục tiêu của ngân hàng.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam

2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1. Cơ cấu tổ chức dần chuyển dịch theo hướng quản lý rủi ro
Mô hình hoạt động của BIDV đã được thay đổi căn bản về cơ cấu và tổ


x

chức. Đó là: BIDV đã thành lập được bộ phận quản lý rủi ro tín dụng chuyên
trách; Thực hiện tách biệt bộ phần tín dụng thành 3 bộ phận độc lập nhằm kiểm
soát rủi ro; Thực hiện đổi mới hệ thống kiểm tra nội bộ chuyển sang chịu sự
quản lý của Tổng Giám đốc và hoạt động tại các chi nhánh;
2.3.1.2. Xây dựng được công cụ quản lý rủi ro tín dụng, đó là hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đưa ra từ năm 2006 góp phần đánh giá
đúng giá trị phần tài sản tín dụng của BIDV khi thực hiện cổ phần hoá, trợ giúp
cho BIDV trong việc quản lý khách hàng, kiểm soát toàn bộ danh mục tín dụng,
khách hàng vay. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp thực hiện phân loại nợ
triệt để và phản ánh được mức độ rủi ro của khách hàng, đúng chất lượng tín
dụng đã góp phần lành mạnh hoá tài chính, làm cơ sở cho trích dự phòng rủi ro
và xử lý nợ xấu đạt được kết quả khả quan.
2.3.1.3. Xây dựng Sổ tay tín dụng như một cẩm nang cho cán bộ tín dụng
Ban hành Sổ tay tín dụng trong đó quy định về chính sách tín dụng với
định hướng tín dụng cho từng ngành, thành phần kinh tế, định hướng đầu tư
vào một số vùng kinh tế, các sản phẩm tín dụng, quy định về thẩm quyền phê
duyệt đã phần nào đảm bảo đưa hoạt động tín dụng BIDV phát triển theo đúng
định hướng.
2.3.1.4. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng đã được cải tiến
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng đã được cải tiến trên cơ sở sắp
xếp lại bộ máy tín dụng cả Hội sở chính và chi nhánh, đã xây dựng và thực thi
một số nội dung quan trọng của chính sách tín dụng. Bên cạnh việc sắp xếp

lại bộ máy tổ chức tín dụng thông qua việc tách bạch các khâu của quá trình
cấp tín dụng, BIDV đã xây dựng được một hệ thống văn bản chế độ tín dụng
tương đối hoàn chỉnh. Việc kiểm tra, kiểm soát tín dụng được thực hiện thông
qua bộ máy kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập trực thuộc Hội sở chính tại các
Chi nhánh.


xi

2.3.1.5. Cơ cấu tín dụng có sự chuyển biến tích cực và đảm bảo các giới hạn
an toàn tín dụng
BIDV đã thực hiện hiện cơ cấu lại hoạt động tín dụng chuyển dịch theo
hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước, tăng tỷ trọng
cho vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay
có đảm bảo bằng tài sản và thực hiện quản lý giới hạn tín dụng đối với khách
hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước .
2.3.2. Hạn chế
Mặc dù trong thời gian qua ngân hàng đã có nỗ lực tăng cường quản lý
rủi ro tín dụng tuy nhiên kết quả vẫn còn hạn chế, cụ thể: Chưa xây dựng được
Chính sách tín dụng mang tính dài hạn; Mô hình tổ chức mới chưa có Hội đồng
Quản lý rủi ro để giám sát, quản lý hoạt động quản lý rủi ro; Tỷ lệ nợ xấu và nợ
nhóm 2 của BIDV vẫn còn cao; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới vận
hành còn điểm chưa phù hợp với thực tiễn; Sổ tay tín dụng của BIDV thiếu tính
cập nhật; Chưa thực hiện quản lý dòng tiền của khách hàng, của từng sản
phẩm; Việc quản lý giới hạn đối với các chi nhánh chưa thực sự tốt.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc quản lý rủi ro tín dụng
tại BIDV gồm: Công tác quản lý rủi ro tín dụng chưa được thực hiện tập
trung.; Thiếu công cụ đo lường rủi ro và khả năng phân tích rủi ro tín dụng,

phân tích ngành còn yếu; Cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin còn nghèo nàn;
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát chưa phát huy được hiệu quả và chưa có chế tài
xử phạt; Nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Các nguyên nhân khách quan được xem xét là: Chất lượng thông tin


xii

khách hàng cung cấp còn nhiều bất cập;Thông tin phát triển kinh tế vĩ mô,
ngành, vùng kinh tế còn thiếu; Sự thay đổi liên tục trong các chính sách và cơ
chế quản lý vĩ mô của nhà nước;
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam
Trong phần này, luận văn đưa ra mục tiêu của BIDV là trở thành một
tập đoàn tài chính ngân hàng đa sở hữu. Trên cơ sở đó, BIDV đưa ra các định
hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới là phát triển bán lẻ, nâng cao sức
cạnh tranh, tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, quy trình nghiệp vụ.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
3.2.1. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng và chính sách tín dụng
mang tính dài hạn
Để tăng cường hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, một yêu cầu đặt ra là
BIDV phải: Xây dựng chiến lược rủi ro tín dụng trên cơ sở phân tích tình hình
kinh doanh, thực hiện đánh giá rủi ro và khả năng chịu đựng rủi ro; Xây dựng
chính sách tín dụng dài hạn đảm bảo đúng hướng và có sự kiểm soát. Đó là
chú trọng tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, đưa ra định hướng xây dựng các
sản phẩm tín dụng bán lẻ, thực hiện kết hợp chặt chẽ giữa cấp tín dụng và bán

các dịch vụ kèm theo, và thực hiện xây dựng các giới hạn tín dụng phù hợp
với các Chi nhánh, sản phẩm và khu vực địa lý.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng
Mô hình tổ chức quản lý rủi ro cần hoàn thiện mô hình tổ chức theo
hướng: Tăng cường tập trung quản lý, điều hành trực tiếp về Trụ sở chính
BIDV; Thành lập Hội đồng quản lý rủi ro; Để bộ phận Quản lý rủi ro tín dụng


xiii

độc lập với các đơn vị hoạt động kinh doanh của BIDV và sẽ không tham gia
vào hoạt động tạo ra rủi ro.
3.2.3. Thực hiện chỉnh sửa Sổ tay tín dụng theo kết cấu mở
Cần chỉnh sửa Sổ tay tín dụng theo hướng: Xây dựng lại kết cấu chung
của Sổ tay tín dụng theo hướng kết cấu mở, trên trang web nội bộ sẽ mở cửa
sổ cho Sổ tay tín dụng, theo đó các cấu phần sẽ tự động cập nhật ngay khi có
thay đổi.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ quy định về tín dụng
Hoạt động kiểm tra tín dụng nội bộ độc lập cần phải thực hiện định kỳ
và đột xuất để phát hiện các sai sót và cảnh bảo các dấu hiệu vi phạm. Việc
kiểm tra cần tiến hành toàn bộ các chi nhánh có thể thực hiện thông qua biện
pháp kiểm tra chéo giữa các chi nhánh trong hệ thống để giảm bớt sức ép về
nhân sự cho công tác kiểm tra nội bộ. Việc kiểm soát rủi ro tín dụng được
thực hiện trên hai phương diện: Kiểm soát từng khoản vay và giám sát danh
mục tín dụng.
3.2.5. Cần chỉnh sửa để hoàn thiên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Để hệ thống XHTDNB áp dụng hiệu quả đối với tất các doanh nghiệp,
ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống XHTDNB đảm bảo việc phân biệt theo
từng nhóm khách hàng, thực hiện bổ sung thêm ngành kinh doanh, đưa ra các
chỉ tiêu đánh giá đối với các doanh nghiệp mới thành lập, và kiểm soát sự

chính xác của thông tin làm đầu vào cho quá trình phân tích đánh giá..
3.2.6. Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng
Vấn đề thông tin có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế rủi ro tín
dụng, BIDV cần phải xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Để xây dựng được hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, BIDV cần
phải không ngừng đổi mới và hiện đại hoá hệ thống thu thập, xử lý thông tin


xiv

khách hàng, thông tin quản trị đảm bảo cho Ban lãnh đạo có thể tiếp cận được
các nguồn thông tin tin cậy, có hệ thống một cách nhanh chóng và thuận lợi.
3.2.7. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
BIDV vẫn cần quan tâm đến việc nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin để
nâng cao chất lượng đường truyền thông tin, kho dữ liệu...Đối với các phần
mềm hiện sử dụng trong nội bộ BIDV, cần có kế hoạch bảo trì, nâng cấp hệ
thống để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. Trung tâm CNTT
cần đẩy mạnh nghiên cứu, nâng cấp để đơn giản hóa phần mềm thẩm định dự
án tín dụng.
3.2.8. Áp dụng mô hình và phương pháp kỹ thuật để đo lường rủi ro tín dụng
Mô hình vốn kinh tế là phương pháp luận được sử dụng trong Quản lý
Rủi ro Tín dụng, Rủi ro tín dụng được mô tả bằng 3 thước đo: Tổn thất trong
dự tính (EL); Tổn thất ngoài dự tính (UL); Vốn kinh tế (EC).
3.2.9. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
BIDV cần có cơ chế khuyến khích đối với cán bộ như quản lý nhân
viên theo đầu công việc, trả lương tính chất công, tăng lương cho người lao
động, tạo cơ hội cạnh tranh, thăng tiến bình đẳng đối với cán bộ... Ngoài ra,
BIDV nên tạo điều kiện cho các cán bộ có năng lực, có khả năng nghiên cứu
được đi học tập trung dài hạn ở trong và ngoài nước, nhất là nghiên cứu thực
tế tại các Ngân hàng hiện đại để tiếp thu các kiến thức, các kinh nghiệm thực

tế ứng dụng vào hoạt động của BIDV. Đối với các cán bộ lãnh đạo, BIDV nên
thường xuyên tổ chức các buổi học tập về kỹ năng quản lý, làm việc theo
nhóm để nâng cao khả năng quản lý cho cán bộ lãnh đạo.
3.3. Kiến nghị
Ngoài các giải pháp, luận văn còn đưa ra môt số kiến nghị như sau:
Đối với Nhà nước cần đảm bảo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo lập
và hoàn thiện môi trường pháp lý, minh bạch hóa chính sách, thông tin và chế


xv

tài xử phạt hợp lý, thiết lập mạng thông tin quốc gia và cần xây dựng hệ thống
các chỉ tiêu ngành.
Đối với Ngân hàng Nhà nước, cần nâng cao chất lượng hoạt động của
Trung tâm thông tin tín dụng và cần nâng cao vai trò, vị thế của mình.

KẾT LUẬN
Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong quản trị điều hành của các NHTM, đặc biệt trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, ngày càng phải
tiến gần đến với các thông lệ quốc tế nếu như muốn tồn tại và phát triển bền
vững.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu,
phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
- Luận văn nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động của BIDV, đi
sâu phân tích, lý giải thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV qua đó đánh
giá được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý rủi ro tín
dụng của BIDV.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV luận

văn đã đề xuất một số giải pháp tăng cường nhằm tăng cường quản lý rủi ro
tín dụng đối với BIDV.
- Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với NHNN, với Nhà nước.
Với xu thế phát triển hiện nay, quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi
ro tín dụng nói riêng sẽ được các ngân hàng, những nhà khoa học, người làm
chuyên môn nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện nó phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội.



×