Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nghiên cứu, điều tra, tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc bộ để chuyển hóa thành rừng giống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 32 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
CẤP BỘ NĂM 2008
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU, ĐIỀU TRA TUYỂN CHỌN
CÁC LÂM PHẦN TỐT CHO LOÀI KEO TAI
TƯỢNG Ở VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ ĐỂ
CHUYỂN HÓA THÀNH RỪNG GIỐNG

Cơ quan chủ quản:

Bộ Công thương

Cơ quan chủ trì:

Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy

Chủ nhiệm đề tài:

Ks. Hoàng Ngọc Hải

7115
17/02/2009

Phú Thọ, năm 2008

1




Mục lục
TT

NỘI DUNG
TÓM TẮT BÁO CÁO

TRANG

3-4

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5

1.1
1.2
1.3
1.4

Cơ sở pháp lý
Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

5
5
7
8


1.5

Mục tiêu của đề tài

9

1.6

Nội dung nghiên cứu của đề tài

9

1.7

Phương pháp nghiên cứu

10
17
18

I

II

2.1
2.2

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


2.6

Theo dõi vật hậu về thời kỳ ra hoa, quả rừng giống
Đo đếm tăng trưởng chiều cao, đường kính gốc, tán,..tỷ lệ cây ra
hoa quả rừng giống
Dự báo sản lượng quả trong lâm phần chuyển hoá thành rừng
giống
Nghiên cứu bài cây – tỉa thưa chuyển hóa rừng giống năm 2006 2008
Kiểm nghiệm hạt thu từ rừng chuyển hoá tại Cầu Ham – Bắc
Quang – Hà Giang
Lập hồ sơ thiết kế, tỉa thưa rừng giống

III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

24

3.1
3.2

Kết luận
Kiến nghị

24
25

2.3
2.4
2.5


Tài liệu tham khảo
Bản sao Chứng chỉ rừng giống
Sơ đồ vị trí rừng giống
Một số hình ảnh tư liệu

18
18
20
21
22
22

26
27
28
29-32

2


TÓM TẮT BÁO CÁO
Được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Công Thương, Tổng Công ty giấy Việt
Nam, năm 2006 và 2008, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy kết hợp với Công
ty lâm nghiệp Cầu Ham đã thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về việc thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài keo tai
tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ để chuyển hoá thành rừng giống”.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung đề cương được Bộ Công Thương phê duyệt. Đề
tài đã chọn được lâm phần rừng trồng keo tai tượng ở lô 1 + 2, khoảnh 114,
diện tích 4,8 ha, thuộc đội Tân Trịnh, Công ty lâm nghiệp Cầu Ham – Bắc

Quang – Hà Giang. Những thông tin chung về kết quả đề tài đã thực hiện như
sau:
Những công việc đã hoàn thành năm 2006:
– Điều tra, đánh giá, tuyển chọn được 4,8 ha rừng trồng keo tai tượng đạt tiêu
chuẩn để chuyên hoá thành rừng sản xuất hạt giống.
– Thiết kế xây dựng phương án chuyển hoá. Xác định số lần tỉa thưa, cường độ
tỉa thưa, bài cây – tỉa thưa lần 1 cho lô rừng giống.
– Lập các ô tiêu chuẩn đo đếm, tính toán, theo dõi sinh trưởng lâu dài cho rừng
giống.
– Đã phát chăm sóc, tỉa thưa, bón phân lần 1 năm 2006 và dựng biển báo cấm
cho rừng giống.
– Lập hồ sơ rừng giống, báo cáo tổng kết lần 1 năm 2006.
2. Những công việc đã hoàn thành năm 2008:
– Theo dõi sinh trưởng, ra hoa – quả của rừng giống trên các ô tiêu chuẩn cố
định đã lập từ 2006.
– Đã phát chăm sóc, tỉa thưa lần 2 năm 2008 cho rừng giống.
– Nghiên cứu bài cây, tỉa thưa lần 2, kiẻm nghiệm chất lượng hạt giống năm
2008
3


– Hoàn thiện đơn, hồ sơ rừng giống trình Sở NN&PTNT tỉnh Hà Giang.
– Ngày 02 / 10 / 2008, rừng giống chuyển hóa đã được Sở NN&PTNT tỉnh Hà
Giang thẩm định, cấp Chứng chỉ công nhận nguồn giống cây trồng lâm
nghiệp cho 2 đơn vị đồng chủ nguồn giống là Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy và Công ty lâm nghiệp Cầu Ham.
– Bắt đầu từ năm 2009, rừng giống tại Bắc Quang - Hà Giang chính thức được
đi vào khai thác để cung cấp hạt giống cho trồng rừng vùng trung tâm Bắc
bộ và các vùng sinh thái tương tự.
Đây là nguồn đầu tư rất hiệu quả từ nguồn vốn của Bộ Công Thương cho

nghiên cứu của ngành giấy nói chung, cho Viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy nói riêng. Năm 2009, rừng giống bắt đầu đi vào khai thác, dự báo thu
được > 200 kg hạt / 4,8 ha. Các năm sau trở đi, dự kiến mỗi năm thu được >
300 kg hạt / 4,8 ha / năm. Điều quan trọng hơn là ta có thêm nguồn giống
mới, ổn định, xuất xứ rõ ràng, hàng năm chủ động được giống cho sản xuất
và góp phần vào việc cải thiện giống trong tương lai.
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy

4


I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Cơ sở pháp lý:

Đề tài “Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn các lâm phần tốt cho loài Keo tai
tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ để chuyển hoá thành rừng giống” là một
trong 7 đề tài, nhiệm vụ khoa học cụng nghệ được Bộ Công Thương phê duyệt
và giao cho Viện nghiên cứu cây NLG thực hiện theo "Quyết định về việc giao
kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2008 số: 1999/QĐ-BCT ngày 03 thỏng 12
năm 2007”.
Đề tài thực hiện trên khuân khổ "Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ số: 44.08RD/HĐ-KHCN" ký ngày 23 tháng 01 năm 2008 giữa
Bộ Công Thương và Viện nghiên cứu cây NLG.
Đề tài giao cho chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo
"Quyết định của Viện trưởng Viện nghiên cứu cây NLG về việc giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số: 18/QĐ-KHTH" ký ngày 28
tháng 01 năm 2008.
Tuân thủ theo các văn bản về giống lâm nghiệp như: Pháp lệnh giống

cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Quyết định số 89/2005QĐ-BNN, ngày 29
tháng 12 năm 2005 về việc ban hành quy chế giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT. Quy trình quy phạm kỹ thuật về chuyển hoá rừng giống
QPN16-93. Và căn cứ vào khả năng cung cấp giống và thực trạng về nhu cầu
giống keo tai tượng để trồng rừng nguyên liệu giấy.
1.2.

Tính cấp thiết của đề tài:

Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ NN & PTNN Về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, Số: 62/2006/QĐ-BNN,
ngày 16 tháng 8 năm 2006 đã nêu rõ:

5


Mục tiêu của Chiến lược:
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng ngành giống lâm nghiệp hiện đại, đảm bảo cung cấp đủ giống
có chất lượng cao phục vụ nhu cầu trồng rừng; áp dụng khoa học công nghệ mới
theo hướng sử dụng ưu thế lai, từng bước áp dụng công nghệ sinh học trong lai
tạo giống, giữ được tính đa dạng sinh học; hình thành hệ thống sản xuất và dịch
vụ giống cây lâm nghiệp được quản lý chặt chẽ, phù hợp với cơ chế thị trường.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu về cung cấp giống: đến năm 2010 bảo đảm cung cấp 60% giống
từ nguồn giống được công nhận, trong đó 40% giống từ nhân giống sinh dưỡng
cho trồng rừng; đến năm 2015 bảo đảm cung cấp 80% giống từ nguồn giống
được công nhận, trong đó 50% giống từ nhân giống sinh dưỡng cho trồng rừng.
- Mục tiêu về quản lý giống: đến hết năm 2006 xây dựng và hoàn thiện đầy

đủ các văn bản có liên quan đến quản lý giống cây lâm nghiệp, đến hết năm 2008
cơ bản hoàn thành các tiêu chuẩn kỹ thuật về giống cây lâm nghiệp; hoàn thiện
bộ máy và công cụ quản lý đủ để kiểm soát chất lượng giống cây lâm nghiệp
theo thủ tục giám sát chuỗi hành trình giống đối với các loài cây trồng chính vào
năm 2007.
- Mục tiêu về nghiên cứu giống: chọn tạo được nhiều giống mới có năng
suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và các điều kiện bất lợi. Đảm bảo
rừng được trồng từ sau năm 2020, đối với cây mọc nhanh năng suất bình quân
30m3/ha/năm, cây gỗ lớn đạt 15m3/ha/năm.
- Mục tiêu về nguồn lực: Đến năm 2010, về cơ bản bảo đảm đủ cán bộ,
nhân viên hoạt động trong lĩnh vực giống bao gồm cả nghiên cứu, sản xuất và
cung ứng giống. Trang thiết bị, vật tư kỹ thuật quan trọng được hiện đại ngang
bằng với các nước trong khu vực. Hình thành mạng lưới sản xuất và cung ứng
giống theo hướng xã hội hoá nghề giống cây lâm nghiệp với nhiều thành phần
tham gia (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình và cá
nhân).
Đối với trồng rừng nguyên liệu giấy:
Bình quân một Công ty lâm nghiệp trong Tổng Công ty giấy cần 15 kg hạt
giống/năm, Tổng số hạt giống cho trồng rừng khoảng 200-240 kg/16 Công ty
lâm nghiệp. Cân đối số lượng hạt của rừng giống nói trên cho thấy cung không
6


đủ cầu, chưa kể nhân dân tự trồng và các vùng khác như các tỉnh Sơn La, miền
trung, miền nam cũng đang rất cần những giống năng suất cao. Cũng chính vì
nguyên nhân trên, năm 2003 - 2005 Tổng Công ty Giấy Việt Nam đã phải cho
nhập thêm hàng trăm kg hạt giống keo tai tượng từ Úc về để trồng rừng. Giá cả
cao gấp 10 – 12 lần giá trong nước, như vậy, ta không chủ động được nguồn
giống. Với lý do trên Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã trình Bộ Công
Thương và được phê duyệt đề tài: “Nghiên cứu, điều tra tuyển chọn các lâm

phần tốt cho loài keo tai tượng ở vùng Trung tâm Bắc Bộ để chuyển hoá
thành rừng giống”. Kết quả đề tài đã chọn, thực hiện các công việc chuyển hoá
năm đầu tiên được 4,8 ha rừng keo tai tượng tuổi 4, ở Công ty lâm nghiệp Cầu
Ham – Bắc Quang. Cây rừng sinh trưởng tốt, số cây còn lại > 87% phân bố đều
trên toàn diện tích, địa hình tương đối bằng phẳng < 10o, lâm phần cách biệt
hoàn toàn với các lô rừng khác. Tiện đường giao thông, cách đường nhựa khoảng
300m, có đường bê tông vào tận chân lô. Nhìn chung đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
đáp ứng đủ điều kiện, rất thuận lợi cho việc chuyển hoá và thu hoạch rừng giống.
1.3.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Keo tai tượng (Acacia mangium) phân bố tự nhiên ở phía Bắc Australia,

Papua New Guinea, Đông Indonesia. Vùng phân bố chính rộng nhưng không
liên tục từ vĩ tuyến 8 – 180 Nam. Thường phân bố ở những nơi có độ cao rất
thấp từ 10 – 400 m và không vượt quá 800m. Loài này đã được đem trồng thành
công ở Sabah (Malaysia), Philippines, Hawii, Costa Rica và nhiều nơi khác.
Nghiên cứu chọn và chuyển hoá các lâm phần rừng trồng thành rừng sản xuất
giống đã được thực hiện thành công ở nhiều nước trên thế giới. Để đáp ứng nhu
cầu hạt giống cho trồng rừng trước mắt, trong khi chưa có nguồn giống đã được
cải thiện, chất lượng cao từ các vườn giống, người ta thường chọn lọc các rừng
trồng tốt để chuyển hoá thành rừng giống tạm thời. Hạt thu hái từ các rừng giống
tạm thời này tuy chưa được cải tạo, song chất lượng đã được nâng cao hơn rất
7


nhiều so với hạt giống thu hái xô bồ. Họ đã chọn tuyển các lâm phần rừng trồng
chuyển hoá thành rừng giống mang lại hiệu quả cao. Ví dụ như: năm 1961 ở
Philipin (Cooling 1965) . Guldager (1972). Hueber (1965). Geary và Williamson
(1974)..vv Đặc biệt ở Thái Lan rừng giống thông sau khi chuyển hoá xong mật

độ còn lại 100-200cây/ha đã thu được 100kg hạt/ha với chất lượng hạt được cải
thiện rất cao.
1.4.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
Từ 1988 đến 1995 chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam-Thuỵ Điển

đã nhập hạt từ Australia đưa vào nước ta để trồng rừng. Keo tai tượng được đưa
vào trồng tập trung ở vùng nguyên liệu giấy trung tâm (Vĩnh Phú – Hà Tuyên –
Hoàng Liên Sơn) để cung cấp nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Bãi Bằng.
Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp Phù Ninh nay là Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy đã đưa Keo tai tượng vào nghiên cứu khảo nghiệm các xuất xứ khác
nhau trên nhiều lập địa trên cả nước. Kết quả cho thấy Acacia mangium với xuất
xứ từ vùng Cardwell, bang Queensland của Australia tỏ ra có tỷ lệ sống cao và
sinh trưởng khá nhanh trên đất đồi Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang
và Hà Giang (Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn Quang Đức. 1993, Tập san Lâm nghiệp
số 3/93.
• Khả năng cung cấp giống Keo tai tượng (Acacia mangium) và sự cần
thiết phải đầu tư chuyển hoá thêm rừng giống:
Sau khi kêt thúc dự án lâm nghiệp Việt Nam-Thuỵ Điển, năm 1997 Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã chuyển hoá 10,6 ha rừng trồng Acacia
mangium xuất xứ Cardwell thành rừng sản xuất hạt giống và được Bộ NN & PT
NT cấp chứng chỉ số 29 BNN-KHCN/QĐ, ngày11/01/1997.
Năm 1999 đến nay, hạt giống từ rừng giống này thường xuyên cung cấp
hạt giống cho trồng rừng vùng nguyên liệu giấy Trung tâm và các vùng lân cận.
8


những rừng trồng từ nguồn hạt này thường cho năng suất khá cao, ít bị sâu bệnh.
Nhưng do diện tích rừng trồng ngày một mở rộng, cây keo có đặc tính sinh thái

thích nghi rộng ở Việt Nam nên hạt giống keo trong nước thường không đủ cho
trồng rừng, những năm gần đây phải nhập hạt của nước ngoài.
Tháng 12/2005, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã triển khai khảo
sát tình hình sinh trưởng của các khu rừng trồng giai đoạn từ 1999-2004. kết quả
cho thấy đã có 6.452,0 ha rừng trồng bằng hạt từ rừng giống này của Viện
nghiên cứu cây nguyên liệu giấy. Số diện tích này được trồng trên địa bàn của 16
Công ty lâm nghiệp & Trạm của Tổng Công ty giấy trong vùng nguyên liệu giấy
ở các tỉnh như: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang và Hà Giang... Năng suất
rừng trồng khá cao, xấp xỉ 20 m3/ha/năm, tuỳ theo lập địa và kỹ thuật thâm canh.
Tuy nhiên đến nay rừng giống này bị thu hẹp do bão gãy chỉ còn khoảng 10,0 ha
với sản lượng hạt bình quân từ 120 – 150 kg/năm. Mỗi năm 16 Công ty lâm
nghiệp trồng khoảng 4000 - 5000 ha, tỷ lệ trồng keo tai tượng khoảng 80%, Keo
lai 12% và 8% là Bạch đàn mô hom.
1.5.

Mục tiêu của đề tài;
Tuyển chọn được diện tích rừng trồng keo tai tượng có nguồn gốc, xuất xứ

rõ ràng, sinh trưởng nhanh, chất lượng tốt để chuyển hoá thành rừng giống.
Nhằm chủ động sản xuất một khối lượng hạt giống ổn định, cung cấp cho
chương trình trồng rừng nguyên liệu giấy vùng Trung tâm Bắc bộ và các vùng
sinh thái tương tự.
1.6.

Nội dung nghiên cứu của đề tài;

1. Theo dõi vật hậu:
- Thời điểm ra hoa.
- Tỷ lệ cây ra hoa, kết quả,
- thời kỳ quả chín, thu hoạch quả,

- Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống cho lô rừng giống đã chọn năm
2006.
9


2. Theo dõi tăng trưởng trong các ô tiêu chuẩn đã lập về đường kính, chiều
cao, tán, số cây chết, sâu bệnh hại ..v.v.
3. Điều tra dự báo sản lượng quả, hạt giống của rừng chuyển hóa.
4. Nghiên cứu, xác định cường độ tỉa thưa, bài cây – tỉa thưa lần 2 cho lô
rừng giống đã chọn năm 2006.
5. Lập hồ sơ rừng giống, Hoàn tất các thủ tục xin cấp chứng chỉ cho rừng
giống.
1.7.

Phương pháp nghiên cứu:
) Kỹ thuật tiến hành:

• Xác định đối tượng, khu vực, tiêu chuẩn cho một lâm phần tốt để
chuyển hoá:
) Đối tượng điểu tra, chuyển hoá:
là rừng keo tai tượng được trồng trên đất của các Công ty lâm nghiệp thuộc
Tổng công ty giấy Việt Nam.
) Tiêu chuẩn cho một lâm phần tốt để chuyển hoá:
Tuổi rừng để chọn chuyển hoá từ 4 –7 tuổi, có nguồn gốc rõ ràng, khi rừng đã ra
hoa, kết quả từ 15 % số cây trở lên và rừng giống phải là rừng sinh trưởng, phát
triển tốt, không bị sâu bệnh. Rừng để chọn chuyển hoá phải cách ly các rừng
trồng cùng loài gần kề ít nhất từ 150m trở lên, phải tiện đường giao thông, điều
kiện khí hậu, đất đai tốt thuận lợi cho ra hoa kết quả tốt. Rừng giống phải liền
khu, lô tối thiểu 3.0 ha trở lên và số cây còn tối thiểu 900 cây/ha, có tối thiểu 30
cây/ha đạt tiêu chuẩn cây giống(Cây giống là cây có độ vượt so với trị số bình

quân của đám rừng giốngừng ít nhất 1,2.Sx về đường kính, chiều cao hoặc 25%
về đường kính và 10% về chiều cao) và phải phân bố đều trên diện tích lô. v.v..

10


• Điều tra ngoại nghiệp:
- Lập ô tiêu chuẩn điển hình có diện tích 500 m2, Tỷ lệ diện tích đo đếm cho lô
< 5 ha là 4%; lô 5 – 20 ha là 3%; lô > 20 ha là 2%.
- Bổ sung, hoàn chỉnh bản đồ địa hình có lô rừng chuyển hoá.
- Lên sơ đồ đánh số toàn bộ số cây trong ô tiêu chuẩn, đo đếm về chiều cao vút
ngọn, D1,3m, Dtán, độ tàn che, thời điểm ra hoa, tỷ lệ cây ra hoa, kết quả,
thời kỳ quả chín, thu hoạch và kiểm nghiệm chất lượng hạt giống, tình hình
sâu bệnh hại và thực bì dưới tán rừng, loại đất, đá mẹ..v.v.


Phân tích số liệu chọn được các lâm phần tốt:

- Dùng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để phân tích chọn ra
một số lâm phần tốt nhất.
- Lâm phần tốt được chuyển hoá phải đạt từ cấp trung bình khá trở lên, tức là
số cây giống cấp 1 phải đạt từ 60% trở lên, những cây cấp 1 phải là những
cây vươn ở tầng trên, chất lượng gỗ tốt, thân thẳng, thớ thẳng, cành nhánh
nhỏ, không chĩa nạng, tỉa cành tự nhiên tốt, khoẻ mạnh, không u bướu, không
sâu bệnh.
Để chọn được một lâm phần tốt, phải đạt được rất nhiều các yếu tố. Có nơi chọn
được lâm phần tốt nhưng địa hình không thuận lợi hoặc diện tích quá nhỏ hoặc
không đủ khoảng cách để cách ly với các lâm phần cùng loài thì không đạt. Có
nơi chọn được các yếu tố trên thì tuổi quá cao, ảnh hưởng đến ra hoa kết quả, khó
thu hái quả....


11


Bảng 01: Sinh trưởng và năng suất rừng trồng Keo tai tượng ở các lâm phần trong cùng
khu vực có điều kiện khí hậu, đất đai tương đồng

Mật
Địa điểm Tuổi
độ
Tân Phong
Ngòi Sảo
Tr. H.Yên
Vĩnh Hảo
Tân Thành
Hàm Yên

6

Cầu Ham
Vĩnh Hảo
Ngòi Sảo
Hàm Yên
Cầu Ham

5

Ngòi Sảo

3


4

1666
1666
1666
1666
1666
1666
1666
1666
1666
1111
1111
1111
1111
1666

M
Tỷ lệ Chiều cao Đường kính
V(m3) (m3/
sống
(%)D
(cm)
W
(%)
H
(m)
W
H

D
ha)
(%)
62,04
74,07
91,67
55,56
66,80
93,06
68,28
88,89
90,28
91,67
86,11
88,89
91,84
78,70

15,2
21,3
13,2
12,5
12,6
12,9
13,5
12,1
11,4
12,3
11,6
10,4

10,5
7,0

18,6
26,3
15,9
29,0
15,5
16,1
13,8
26,3
15,4
15,0
15,7
18,1
21,0
11,9

13,8
12,6
11,1
13,8
12,5
12,0
9,5
10,3
10,6
11,4
13,4
11,8

2,8
9,5

24,8
28,1
34,9
29,0
30,4
31,0
71,4
45,5
23,0
20,4
22,4
35,1
19,5
17,2

T.B

0,085
0,079
0,057
0,069
0,099
0,067
0,083
0,075
0,065
0,071

0,072
0,075
0,063
0,026

142,4
131,8
94,6
110,6
165,6
106,5
139,1
119,4
107,7
79,1
79,8
82,1
69,9
43,7
105.2

UM
m3/ha/
năm)
23,7
21,9
15,7
18,4
27,6
17,7

23,1
19,9
21,5
19,7
19,9
20,5
23,3
14,5
20,5

Ghi chú: H(m) = Chiều cao vút ngọn; D(cm) = Đường kính gốc, tại vị trí cách
mặt đất 1,3 cm; W% = Hệ số biến động; V = thể tích thân cây đứng ; M = Trữ
lượng cây đứng; U = Tăng trưởng bình quân hàng năm …
Bảng 01 cho thấy: Mật độ trồng dày như 1666 cây/ha có tỷ lệ sống thấp hơn mật
độ 1111 cây/ha. Tăng trưởng bình quân hàng năm về trữ lượng (U M), dao động
từ 14,5 đến 27,6 m3/ha/năm, nhưng ổn định hơn cũng ở mật độ 1111 cây/ha từ
19,7 đến 23,3 m3/ha/năm. Bình quân từ tuổi 3 đến tuổi 6 đạt 20,5 m3/ha/năm.
Qua điều tra chọn lọc với thời gian 5-6 tháng ở các lâm trường của Công ty NL
giấy Bãi Bằng, đề tài sơ tuyển được 3 địa điểm: Điểm thứ nhất ở Công ty lâm
nghiệp Xuân Đài – Thanh sơn – Phú Thọ, điểm thứ 2 ở Trung tâm nghiên cứu và
thực nghiệm cây nguyên liệu giấy Hàm Yên – Tuyên quang, điểm thứ 3 ở Công
ty lâm nghiệp Cầu Ham – Bắc Quang – Hà Giang. Các điểm này đều có nguồn
12


gốc hạt từ rừng giống của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy ( tại Trung tâm
nghiên cứu và thực nghiệm cây nguyên liệu giấy Hàm Yên – Tuyên Quang ), nên
sinh trưởng rất tốt, không bị sâu, bệnh hại lớn. Xét về điều kiện cần và đủ để xây
dựng một diện tích là lâm phần tốt để chuyển hoá thành rừng giống thì điểm thứ 3
ở Công ty lâm nghiệp Cầu Ham – Bắc Quang – Hà Giang là điểm thuận lợi nhất

được chọn để chuyển hoá thành rừng giống ( bảng 02 ).
Bảng 02: Số liệu thu thập rừng trồng keo tai tượng dự kiến chuyển hoá
thành rừng giống.
Địa điểm

Tuổi

Diện

Độ

Hvn

D1.3

M

tích

dốc

(m)

(cm)

m3/ha

(ha)

(0)


UH
(m)

UD

UM

(cm)

m3/ha
/năm

Cầu Ham

4.5

4.8

< 10

14.2

14.3

112.1

3.16

3.18


24.9

Xuân Đài

4

1.0

15

10.6

11.2

98.9

2.65

2.80

24.7

Hàm Yên

6

1.6

20


16.7

14.1

140.8

2.78

2.35

23.5

Ghi chú: Hvn = Chiều cao vút ngọn; D1.3 = Đường kính gốc, tại vị trí cách mặt
đất 1,3 cm. ; M = Trữ lượng cây đứng; U = Tăng trưởng bình quân hàng năm …
Nhận xét bảng 02 cho thấy: 3 điểm trên đều có độ tuổi có thể chuyển hoá thành
rừng giống. Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm (U) về chiều cao, đường
kính và trữ lượng so với rừng đại trà trong bảng 01 ở phần trên, trong vùng
NLG trung tâm Bắc bộ là khá cao ( năng suất U M đạt 23,5 – 24,9 m3/ha/năm ).
Nhưng điểm ở Công ty lâm nghiệp Cầu Ham các trị số tăng trưởng khá hơn, tuổi
rừng không cao quá, diện tích đủ theo quy định ( tối thiểu 3,0 ha ), đặc biệt lâm
phần này nằm cách biệt hoàn toàn với các rừng cùng loài, địa hình rất bằng
phẳng, lâm phần nằm cạnh đường nhựa ( quốc lộ 279 ) và có đường bê tông nối
liền từ đường nhựa vào chân lô rừng giống. Nhìn chung điểm Cầu Ham là điểm
có đủ điều kiện, thuận lợi cho việc thu hái hạt giống sau này.

13


Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu, tuyển chọn

rừng giống.
Công ty lâm nghiệp Cầu Ham là đơn vị thành viên của Tổng Công ty giấy Việt
Nam, nhiệm vụ chính là kinh doanh nghề rừng, nằm trong vùng qui hoạch cây
NLG cho nhà máy giấy Bãi Bằng. Công ty lâm nghiệp Cầu Ham được thành lập
theo quyết định số: 508 TCH ngày 13/4/1979 của Bộ Lâm nghiệp. Trong những
năm qua việc trồng rừng và khai thác nguyên liệu từ rừng trồng đã đem lại lợi
ích to lớn góp phần tạo công ăn việc làm, thu nhập cho CBCNV Công ty lâm
nghiệp và nhân dân trên địa bàn.
• Vị trí địa lý:
Công ty lâm nghiệp Cầu Ham có toạ độ địa lý 22019’ – 220 50’ độ vĩ Bắc;
104030’ – 140055’ kinh độ Đông.
Công ty lâm nghiệp Cầu Ham nằm sát QL 279. Cự ly của Công ty lâm nghiệp
đến quốc lộ 2 là: 500m. Cách thị trấn thị trấn Việt Quang – Bắc Quang 500m.
Công ty lâm nghiệp nằm phía nam của tỉnh Hà Giang, cách thị xã Hà Giang 60
km, trên thị xã Tuyên Quang về phía bắc 95 km.
Công ty lâm nghiệp Cầu Ham nằm cùng 10 xã và thị trấn của hai huyện Bắc
Quang Và Quang Bình đó là:
Xã: Tân Trịnh, Tân Bắc, Yên Hà, Yên Bình, Bằng Lang – Huyện Quang Bình.
Xã: Việt Vinh, Việt Hồng, Đồng Tâm, Tân Thành – Huyện Bắc Quang và thị
Trấn Việt Quang - Bắc Quang.
Phía Bắc giáp Xã: Tiên Nguyên, Tân Lập, Tân Thành. Huyện Quang Bình.
Phía Nam giáp Xã: Xuân Giang, Hương Sơn huyện Quang Bình.
Phía Tây giáp xã : Yên Bình, Bằng Lang huyện Quang Bình.
Phía Đông giáp xã : Đồng Tâm, Quang Minh huyện Bắc Quang.

14


• Đặc điểm điều kiện tự nhiên:
a. Địa hình: Thuộc vùng đồi núi có độ dốc cao, nhiều sông suối, dông khe chia

cắt. Đặc biệt có nhiều dải núi cao ngăn cách và tạo hướng dòng chảy từ tây sang
đông hoặc tây bắc sang đông nam.
+ Độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 250 m – 300 m.
+ Độ dốc bình quân:

27o

Đặc biệt ở thượng nguồn sông Con và sông Bạc có độ dốc lớn trên 35o.
b. Khí hậu thuỷ văn:
+ Nhiệt độ trung bình năm: 23oC
Mùa nóng từ tháng 4 – 10 nhiệt độ từ 22oC – 38oC
Mùa lạnh từ tháng 11 – 3 nhiệt độ từ 8*c – 28*c
+ Lượng mưa bình quân năm: 2600mm.
Các xã Tân Quang, Việt vinh là xã có lượng mưa bình quân lớn nhất. Do lượng
mưa bình quân lớn nên trong mùa mưa thường gây lũ lớn, tăng mức độ sói mòn,
gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp.
c. Đất đai:
Do điều kiện địa hình vùng đồi núi, vì vậy đất ở vùng Bắc Quang chủ yếu là đất
feralit, vùng trung tâm có xen đất dốc tụ. Đất feralít gồm các loại:
+ feralit màu vàng nhạt phát triển trên phiến thạch mi ca loại đất này phổ
biến ở Tây bắc xã Yên Bình
+ feralit màu vàng nhạt phát triển trên đá phiến thạch sét.
• Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội:

15


Thành phần dân tộc ở đây chủ yếu là Kinh, Tày, Mán, trình độ dân trí, đời
sống kinh tế văn hoá xã hội còn thấp. Hệ thống cơ sở hạ tầng như đường, trường,
trạm những năm gần đây đã được đầu tư nâng cấp song vẫn còn nhiều hạn chế.

Đời sống của người dân chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp và tận thu
những sản phẩm từ rừng.
• Tình hình tài nguyên rừng và đất rừng:
Tổng diện tích của lâm trườnghiện nay là: 5325.3 ha
Trong đó: + Rừng trồng: 1350.4 ha
+ Rừng tự nhiên: 1197.4 ha
+ Đất trống + đất khác: 2.777.5 ha
* Rừng tự nhiên: chủ yếu là rừng vầu, nứa, rải rác có xen gỗ chủ yếu là rừng có
trữ lượng trung bình, nghèo kiệt và rừng đang được phục hồi mức độ tăng trưởng
hàng năm chưa cao.
Đặc biệt trên toàn bộ diện tích lâm trường quản lý không có rừng gỗ thuần
loại, chỉ có cây gỗ xen lẫn trong rừng tre nứa với mật độ trữ lượng trung bình.
Đặc điểm này phù hợp với mục đích kinh doanh của lâm trường là sản xuất NLG
song lại hạn chế phát triển mở rộng sản xuất để đa dạng hoá sản phẩm của xí
nghiệp
* Rừng trồng: Với mục đích kinh doanh của Công ty đã được xác định và cây
có đặc điểm thích hợp việc sản xuất bột giấy cũng đã được xác định vì vậy lâm
trường đang trồng 3 loài cây chính là: Keo, Mỡ, Bồ đề
Năng xuất bình quân của 1ha rừng trồng đến tuổi thành thục công nghệ là:
Keo, Mỡ: 60 – 70 m3/ha
Bồ đề:

50 – 60 m3/ha

Bình quân mỗi năm trồng, khai thác khoảng 200 ha.

16


• Khả năng tiêu thụ gỗ và lâm sản.

Hiện nay nhu cầu về gỗ và lâm sản đối với xã hội là rất lớn, đặc biệt là
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến bột giấy và ván dăm. Trong thời gian tới
nhà máy giấy Bãi Bằng nâng công xuất giai đoạn 2 lên 250.000 tấn bột/năm chắc
chắn nhu cầu về nguyên liệu là rất lớn do vậy đầu ra về nguyên liệu của đơn vị
đã có thị trường ổn định chắc chắn việc trồng, khai thác kinh doanh nguyên liệu
sẽ đem lại hiệu quả rất lớn.
Nhìn chung điều kiện khí hậu, đất đai, dân sinh, kinh tế, xã hội ở đây rất
thuận lợi cho cây keo tai tượng phát triển cũng như việc kinh doanh rừng
giống lâu dài và ổn định.


Lập hồ sơ thiết kế tỉa thưa:

- Cường độ tỉa thưa lần 1(năm thứ nhất) khoảng 30-40% tổng số cây trong lô,
tức số cây còn lại từ 600-700 cây/ha. Chặt những cây cong keo sâu bệnh, cây
ở tầng dưới tán hoặc những cây ở chỗ quá dày…
- Cường độ tỉa thưa lần 2(năm thứ hai) khoảng 30-40% số cây còn lại sau lần
chặt thứ nhất, tức số cây còn lại khoảng 300-400 cây/ha. Độ tàn che sau tỉa
thưa khoảng 0,6.


Theo dõi nghiên cứu vật hậu:

- Các năm tiếp theo cần theo dõi tăng trưởng trong các ô tiêu chuẩn đã lập về
đường kính, chiều cao, tán, thời điểm ra hoa, tỷ lệ cây ra hoa, kết quả, thời kỳ
quả chín, thu hoạch và kiểm nghiệm chất lượng hạt giống, số cây chết, sâu
bệnh hại ..v.v.


Lập hồ sơ - các thủ tục trình Sở NN & PTNN tỉnh sở tại cấp chứng chỉ


công nhận rừng giống

17


II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1. Theo dõi vật hậu về thời kỳ ra hoa, quả rừng chuyển hoá tại Cầu Ham –
Bắc Quang – Hà Giang:
• Điều tra hoa, quả trong lâm phần chuyển hoá thành rừng giống :
Việc đo đếm các chỉ tiêu dựa trên các ô tiêu chuẩn điển hình 500 m2. Kết quả đề
tài thu thập được những thông tin cơ bản sau:
- Thời kỳ ra hoa, quả non: Tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Quả non có màu
xanh. Hoa: Lưỡng tính màu trắng vàng. Hạt màu nâu đen.
- Thời kỳ quả chín: tháng 5-6. Khi chín chuyển màu nâu xám, vỏ quả nứt trên
cây.
- Tỷ lệ cây ra hoa, quả: lâm phần mới 4,5 tuổi ; nên số lượng cây ra hoa chưa
nhiều, chủ yếu ra bói ở những cây vìa rừng, cây tầng trên, hoặc nơi có khoảng
trống lớn, tỷ lệ cây ra hoa, quả 16 %/ tổng số cây(bảng 03). Nên việc tỉa
thưa, mở tán để cho cây ra hoa quả nhiều là rất cần thiết. Năm 2008, sau tỉa
thưa lần 2 tỷ lệ cây ra hoa đạt 100%. Đây là kết quả nghiên cứu tỉa thưa thành
công của đề tài.
2.2 Đo đếm tăng trưởng chiều cao, đường kính gốc, tán,..tỷ lệ cây ra hoa quả
của rừng giống chuyển hóa:
Đề tài đã lập 5 ô tiêu chuẩn cố định và 1 ô đối chứng (Không tỉa thưa) để đo đếm
thu thập số liệu và theo dõi lâu dài về sinh trưởng, vật hậu cho rừng giống, mỗi ô
500 m2, kết quả như sau :
Bảng 03 : Tổng hợp các nhân tố điều tra của lâm phần trước khi chuyển hoá
Ô
tiêu

chuẩn

1
2
3
4
5
T.B

Mật độ
Cây/ha
Khi
trồng

1140
1260
1280
1080
1000
1152

Hiện tại

1000
1100
1120
940
880
1008


Đường
kính

Chiều
cao

Tán

D1,3(m)

Hvn(m)

Dt(m)

15.2
13.6
14.1
14.6
14.2
14.3

15.1
14.7
14.7
13.7
12.7
14.2

2.9
2.9

2.9
3.4
3.5
3.1

Độ tàn
che
0.85
0.88
0.93
0.82
0.84
0.86

Tỷ lệ
Hoa, quả

(%)
17.5
16.3
15.6
14.7
15.1
15.8
18


Bảng 04 : Tổng hợp các nhân tố điều tra của lâm phần sau tỉa thưa lần2
Số liệu đo 02 / 6 /2008
Mật độ

Cây/ha

Ô

Đường
kính

Chiều
cao

Tán
Dt(m)

tiêu
chuẩn

Khi
trồng

Hiện
tại

D1,3(m)

Hvn(m)

1
2
3
4

5
T.B

1140
1260
1280
1080
1000
1152

320
420
420
600
500
452

20,5
17,5
18,9
19,5
19,3
19,1

16,4
17,7
17
18,1
19
17,6


4
3,7
4
4,4
4,4
4,1

Độ tàn
che

Tỷ lệ
Hoa, quả

(%)
0,5
0,68
0,7
0,75
0,77
0,68

68,0
65,0
65,5
63,5
65,5
65,5

Tháng 10/2008, sau tỉa thưa lần 2, tỷ lệ cây ra hoa đạt 100%.

Kiểm tra thống kê cho thấy : Sinh trưởng chiều cao(Ft = 1.2 < Fb = 3.9) và
đường kính(Ft = 0.8 < Fb = 3.9) giữa các ô không có sự sai khác rõ rệt, điều này
nói lên lâm phần sinh trưởng tương đối đồng đều, rừng chưa bị tác động.
Số cây hiện tại: 1008 cây/ha so với 1152 cây/ha chiếm 87.4%. Trữ lượng: 112.1
m3/ha; Tình hình sâu, bệnh không đáng kể, chỉ có 1-2% số cây bị bệnh nứt vỏ, số
cây này sẽ được chặt trong tỉa thưa lần 1.
Chất lượng rừng trồng:
Bảng 05 : Chất lượng rừng trước khi chuyển hoá
Ô

Cấp sinh trưởng

tiêu

Cây cấp

chuẩn

I

số

Tỷ lệ sống

Cây cấp

Cây cấp

Cây cấp II


III

IV

Cây cấp V

câyÙ (%)

câyÙ(%)

câyÙ(%)

câyÙ(%)

câyÙ(%)

1

20(43%)

6(13%)

4(8%)

10(21%)

7(15%)

91


2

19(34%)

14(24%)

16(28%)

1(2%)

7(12%)

91.7

3

30(52%)

15(26%)

9(15%)

3(5%)

1(02%)

93.3

4


27(56%)

12(24%)

4(8%)

4(8%)

2(04%)

81

5

25(59%)

11(25%)

4(9%)

2(5%)

1(02%)

80

24,2(50%)

11,6(22%)


7,4(14%)

4,0(8%)

3,6(6%)

87.4

T.B

(%)

19


Bảng trên cho thấy: Lâm phần này có tốc độ sinh trưởng tương đối khá: >
3m/năm về chiều cao; > 3cm/năm về đường kính và đạt 24.9 m3/ha/năm về trữ
lượng. Tỷ lệ cây cấp I+II chiếm > 70% tổng số. Như vậy, qua 2 lần tỉa thưa số
cây còn lại để thu hái quả sẽ chủ yếu là cây cấp I và cấp II. Hy vọng với chất
lượng rừng như thế này sẽ góp phần không nhỏ cho việc cải thiện giống, năng
suất sau này.
Căn cứ vào mật độ cây trồng, độ tàn che, số lượng cây hiện tại, chất lượng
rừng và kỳ giãn cách giữa 2 lần tỉa thưa...Đề tài đã chọn phương án tỉa thưa làm
2 lần, lần 1 năm 2006, lần 2 năm 2008. Cường độ tỉa thưa 40%(tính theo số cây
hiện tại). Độ tàn che trước tỉa thưa 0.86, sau tỉa thưa lần 1 còn 0.7 và sau lần 2
giữ 0.6.
Để thực hiện được phương án trên, đề tài đã dùng 5 ô tiêu chuẩn làm mô hình thí
điểm cho việc tính toán, bài cây theo phương án đã đề ra. sau đây là kết quả tỉa
thưa lần 1 và phương án tỉa thưa lần 2.
2.3 Năm 2008, dự báo sản lượng quả trong lâm phần chuyển hoá thành

rừng giống :
- Sản lượng quả bình quân / ô tiêu chuẩn:
D(kg) = n . A% . C(kg) = .... kg / 500 m2
Qua điều tra thu được:
D(kg) = 26 . 65,5% . 2,0(kg) = 33,8 kg / 500 m2
Trong đó:
n = số cây trong ô tiêu chuẩn = 26 cây/500 m2
A% = tỷ lệ % cây có quả = 64,5%
C(kg) = Sản lượng của cây có quả (cây đại diện = sản lượng trung
bình của cây đại diện) = 2,0kg
- Sản lượng quả / 4.8 ha: = (48000,0 . 33,8)/500 = 3244,8 kg.
20


- Sản lượng hạt / 4.8 ha: = 3244,8 kg : 20,0 = 162,2 kg; tương đương 33,7 kg/ha
Sau khi tỉa thưa lần 2 (7/2008 ), tán rừng được mở, độ tàn che trung bình 0,6 và
số cây ra hoa kết quả đạt 100%. dự kiến năm 2009, rừng giống sẽ có sản lượng
hạt > 200 kg/4,8 ha.
2.4 Nghiên cứu bài cây – tỉa thưa chuyển hóa rừng giống năm 2006 - 2008
Bảng 06: Kết quả tỉa thưa lần 1 và Phương án tỉa thưa lần 2
Năm
theo
dõi

2006
2008

Cây chặt 40%
Lần
thứ...

(Tháng,
năm)
Lần 1
(11-06)
Lần 2
(7-2008)

Cây còn lại
Trữ
Mật độ
cây/ ha lượng
m3/ha

Độ tàn
che

Số
cây/ha

Sản
lượng
m3/ha

Tổng số
cây/
4,8 ha

312

11.2


3206.4

668

88.5

0.7

267

24.0

1924

400

64.0

0.6

Năm thứ nhất chủ yếu tỉa thưa như chặt vệ sinh rừng: Phát chăm sóc toàn bộ diện
tích rừng. Những cây bị chặt lần 1 chủ yếu là những cây cấp V, cấp IV đó là
những cây cong keo, sâu bệnh, cụt ngọn, chết khô, những cây ở tầng dưới tán
nhất. Sau khi tỉa thưa lần 1 đã tiến hành bài cây lần 2 (Đánh dấu cây chặt lần 2).
những cây để lại lấy quả đã được bón 0.2 Kg phân ( NPK 10-5-5 ) / gốc.
Những cây chặt lần 2 (2008) đó là những cây cấp III và cấp II. Sau chặt lần 2,
rừng giống còn lại chủ yếu cây cấp I và một phần cây cấp II: Cây ở tầng cao
nhất, thân hình và tán to, đẹp, không bị sâu bệnh.


21


Bảng 07: Kết quả thực hiện tỉa thưa năm 2008
Tháng
năm
theo
dõi

19/9/2006
02/7/2008

Cây chặt 40%
Số
Sản
Lần thứ...
cây/ha
lượng
(Tháng,
m3/ha
năm)
Lần 1
(11-06)
Lần 2
(2008)

Tổng số
cây/
4,8 ha


Cây còn lại
Mật độ
Trữ
cây/ ha
lượng
m3/ha

Độ tàn
che

312

11.2

3206.4

668

88.5

0.7

157

37.0

1344

300


75.0

0.6

2.5 Kiểm nghiệm hạt thu từ rừng chuyển hoá tại Cầu Ham – Bắc Quang –
Hà Giang:
- Sản lượng quả / cây: 1,0 – 12,0 kg quả / cây. Tùy theo diện tích tán và độ
dày tán cây. Cây càng nhiều cành, đủ ánh sáng, thời tiết thuận lợi thì hoa, quả
càng nhiều.
- Sản lượng quả -> hạt: 17,0 – 20,0 kg quả (vỏ quả màu nâu 80%, gần nứt)
thu được 1,0 kg hạt sạch tạp chất ( Độ thuần 95%).
- Sản lượng hạt /1 kg: 85.000,0 – 90.000,0 hạt.
- Trọng lượng bình quân 1000 hạt: 11.49 g.
- Tỷ lệ nảy mầm: 91-95 %.
- Thế nảy mầm: Thời gian nảy mầm sớm nhất là 3-5 ngày sau khi gieo, kết
thúc nảy mầm sau gieo 16 – 20 ngày.
2.6 Lập hồ sơ thiết kế, tỉa thưa rừng giống:
• Mô tả lâm phần chuyển hoá thành rừng giống:
Lâm phần chuyển hoá thành rừng giống giống gồm 2 lô (lô1 + lô 2 –
Khoảnh 114) nhưng liền kề nhau, chỉ cách một con đường mòn dân sinh. 2 lô
này được trồng cùng thời điểm, cùng nguồn giống. Tổng diện tích cả hai lô 4.8
ha. Thực bì chủ yếu là các loại cây như: Đom đóm, ba soi, cây dong rừng, cỏ
rác… sinh trưởng tốt. Độ dốc nhỏ 5 – 70, có đường bê tông nối từ đường nhựa
22


279 vào tận chân lô nên rất thuận lợi cho việc đi lại, theo dõi và kinh doanh hạt
giống. Rừng này được trồng vụ thu năm 2002, đến năm 2006 rừng đang độ 4,5
tuổi. Nguồn giống của cả hai lô rừng được Công ty lâm nghiệp Cầu Ham mua
cây con ươm từ hạt rừng giống của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (

Trung tâm NC và TN cây NL giấy Hàm Yên). Mật độ thiết kế ban đầu 1111
cây/ha, số cây còn lại 980 cây/ha ( chiếm 87,4 % ). Kỹ thuật trồng, chăm sóc
theo quy trình trồng rừng nguyên liệu giấy. chiều cao bình quân lâm phần tại tuổi
4 đạt 14,2 m, đường kính ngang ngực bình quân của lâm phần 14,3 cm, cây rừng
phân bố khá đều trên toàn diện tích. Số cây cấp I chiếm 50%, cấp II chiếm 22%
tổng số cây, còn lại 28% là cây cấp III, IV và cấp V.
Sau khi tỉa thưa lần 2, tháng 7/2008. Hồ sơ rừng giống đã được hoàn thiện:
Bảng 08: Tổng hợp các thông tin rừng chuyển hoá
Ký hiệu và diện tích

Kinh,

Ngày, tháng

Nguồn gốc

Mật độ

Đất, thực bì



vĩ độ

năm trồng

Kỹ thuật

Thiết kế


Hướng dốc

Khoảnh Diện
tích

1

114

1.8

trồng

104.30'12" Tháng 7

Xuất

Độ dốc
xứ

Cardwell rừng giống

2

3.0

22.23'40"

năm 2002


1111

Đất FS

FRC

3mx3m

màu xám

Trồng thủ

Mật độ

Ba soi, cỏ...

công như

khi trồng

Hướng TB

sản xuất
1152

dốc 5-70

Sau khi tỉa thưa xong tháng 7/2008, tháng 8/2008 đề tài hoàn thiện đơn, hồ sơ
rừng giống về các nội dung như đã trình bày trong phần kết quả điều tra nghiên
cứu ở trên, gửi Sở NN&PTNT tỉnh Hà Giang. Tháng 9/2008, Rừng giống được

kiểm tra, thẩm định đạt kết quả.

23


Ngày 02 / 10 / 2008, rừng giống chuyển hóa đã được Sở NN&PTNT tỉnh Hà
Giang thẩm định, cấp Chứng chỉ công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp
cho 2 đơn vị đồng chủ nguồn giống là Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
và Công ty lâm nghiệp Cầu Ham.
Bắt đầu từ năm 2009, rừng giống Cầu Ham chính thức được đi vào khai thác để
cung cấp hạt giống cho trồng rừng vùng trung tâm Bắc bộ và các vùng sinh thái
tương tự.
Đây là nguồn đầu tư rất hiệu quả từ nguồn vốn của Bộ Công Thương cho nghiên
cứu của ngành giấy nói chung, cho Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy nói
riêng. Năm 2009, rừng giống bắt đầu đi vào khai thác, dự báo thu được > 200 kg
hạt / 4,8 ha. Các năm sau trở đi, dự kiến mỗi năm thu được > 300 kg hạt / 4,8 ha
/ năm. Điều quan trọng hơn là ta có thêm nguồn giống mới, ổn định, xuất xứ rõ
ràng, hàng năm chủ động được giống cho sản xuất và góp phần vào việc cải
thiện giống trong tương lai.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

3.1 Kết luận:
Đề tài đã thành công, đạt được mục tiêu đề ra, thực hiện đầy đủ nội dung
nghiên cứu được phê duyệt:
™

Năm 2006, 2008 đề tài đã thực hiện tốt việc nghiên cứu, điều tra tuyển

chọn, chuyển hoá, tỉa thưa xong lần 1 + lần 2, được 4,8 ha rừng trồng Keo tai
tượng tại lô 1 + 2; khoảnh 114; đội Tân Trịnh ở Công ty lâm nghiệp Cầu Ham.

Lập các ô tiêu chuẩn đo đếm, tính toán, theo dõi sinh trưởng, hoa quả, chất lượng
hạt lâu dài cho rừng giống. Đã phát chăm sóc, tỉa thưa, bón phân và dựng biển
báo cấm cho rừng giống. Lập hồ sơ rừng giống, báo cáo tổng kết năm 2008.
™

Ngày 02 / 10 / 2008, rừng giống chuyển hóa đã được Sở NN&PTNT tỉnh

Hà Giang thẩm định, cấp Chứng chỉ công nhận nguồn giống cây trồng lâm
nghiệp cho 2 đơn vị đồng chủ nguồn giống là Viện nghiên cứu cây nguyên
24


liệu giấy và Công ty lâm nghiệp Cầu Ham.. Bắt đầu từ năm 2009, rừng giống
Cầu Ham chính thức được đi vào khai thác để cung cấp hạt giống cho trồng rừng
vùng trung tâm Bắc bộ và các vùng sinh thái tương tự.

3.2 Kiến nghị:
Để kiểm nghiệm sinh trưởng và chất lượng hạt giống trên nhiều vùng sinh
thái khác, năm 2009 đề tài xin được tiếp tục trồng thử nghiệm hạt từ rừng giống
mới được chuyển hóa ở Cầu Ham – Bắc Quang này so sánh với hạt giống từ các
rừng giống khác trong nước đặc biệt thử nghiệm sức sinh trưởng, năng suất của
chúng trên một số dạng lập địa của Việt Nam. Vậy Viện kính đề nghị Bộ Công
thương xem xét, cấp bổ xung kinh phí để đề tài tiếp tục mở rộng nghiên cứu từ
năm 2009 trở đi.
Phú Thọ, ngày 20 tháng 12 năm 2008
Chủ nhiệm đề tài:
Hoàng Ngọc Hải

25



×