Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nghiên cứu kiến thức và thực hành về làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 3 tuổi tại xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ, Quảng Trị năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.31 KB, 55 trang )

B GIO DC V O TO
I HC HU
TRNG I HC Y DC

TRN NHT TN

Nghiên cứu kiến thức và thực hành về làm mẹ an toàn
của các bà mẹ có con dới 3 tuổi tại xã Cam Tuyền, huyện
Cam Lộ, Quảng Trị năm 2010

LUN VN CHUYấN KHOA I

HU, 2011


KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BVSKBMTE-KHHGĐ : Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em kế hoạch hóa
gia đình
CSSKSS

: Chăm sóc sức khỏe sinh sản

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

LMAT

: Làm mẹ an toàn


MDG

: Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ

MMR

: Tỷ suất tử vong mẹ

PTTH

: Phổ thông trung học

TBSK

: Tai biến sản khoa

TCN

: Tam cá nguyệt

TVM

: Tử vong Mẹ

TYT

: Trạm Y Tế

THCS


: Trung học cơ sở

UNICEF

: Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc

UFNPA

: Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc

SKSS

: Sức khỏe sinh sản

WHO

: Tổ chức y tế Thế Giới


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ....1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............3
1.1. Khái niệm về nội dung sức khỏe sinh sản..................................................3
1.2. Thực trạng sức khỏe của phụ nữ và trẻ em trên thế giới............................5
1.3. Tình hình sức khỏe phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam.....................................9
1.4. Thực trạng chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em ở tỉnh Quảng Trị. 17
1.5. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

....................19


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....22
2.1. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu . . .22
2.2. Phương pháp nghiên cứu...22
2.3. Phương pháp thu thập thông tin....................................22
2.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu.........................................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........25
3.1. Một số đặc điểm về kinh tế xã hội của các bà mẹ ..................................25
3.2 Kiến thức và thực hành của các bà mẹ về chăm sóc trước và sau sinh....28
3.3 Mối liên quan giữa các đặc điểm của mẫu nghiên cứu
với số lần khám thai...............................................................................33
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................36
4.1 Một số đặc điểm kinh tế - xã hội của các bà mẹ.........................36
4.2. Kiến thức và thực hành về chăm sóc trước và sau sinh của các bà mẹ....37
4.3 Mối liên quan giữa các đặc điểm của mẫu nghiên cứu
với số lần khám thai ............................................................................42
KẾT LUẬN...................................................................................................44
KIẾN NGHỊ...................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mang thai và sinh đẻ là thiên chức của người phụ nữ. Đây là thời điểm
hạnh phúc nhất của người phụ nữ, tuy nhiên thiên chức này cũng là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, bệnh tật và tàn tật cho cả mẹ lẫn
con đặc biệt là gây tử vong cho phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ ở mọi nơi trên thế
giới. [14].

Theo số liệu công bố vào năm 2007 của WHO, UFNPA, UNICEF thì cứ
mỗi phút trôi qua trên thế giới có 1 phụ nữ tử vong do thai sản. Trong phạm vi
toàn cầu mỗi năm có hơn nữa triệu phụ nữ chết vì các nguyên nhân liên quan
đến thai nghén và sinh đẻ. Tại Việt Nam kết quả từ một số nghiên cứu dựa
trên số liệu hồi cứu bệnh viện hoặc điều tra cộng đồng trong giai đoạn từ 1984
-1999 cho thấy số tử vong mẹ (MMR) có xu hướng giảm rõ rệt, dao động từ
57/100.000 - 397/100.00 trẻ đẻ sống. Tỷ lệ tử vong mẹ là một trong những sự
khác biệt nhất giữa các nước phát triển và đang phát triển. Có đến 99% trường
hợp tử vong mẹ ở các nước đang phát triển, phần lớn thuộc Châu Á, Châu Phi
và Châu Mỹ La Tinh [6];[14].
Trên thực tế phần lớn tử vong mẹ đều có thể chủ động phòng ngừa được
nếu phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp đầy đủ thông tin về dịch vụ
chăm sóc sức khỏe trước sinh. Theo Đỗ Trọng Hiếu: “Nếu ai cũng biết khám
thai là cần thiết và chỉ cần phụ nữ có thai đi khám đủ 3 lần trong một thai kỳ
thì nguy cơ tử vong đã giảm 50%”[17].
Ngày 28/11/2000, Thủ Tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
136/2000/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức
khoẻ sinh sản giai đoạn 2001-2010 trong đó đề ra mục tiêu, giải pháp, các
định hướng hành động trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản đến năm
2010.


2
Ngày nay dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ngày càng đổi mới, đời
sống ngày càng được nâng cao, Đảng ta luôn luôn chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân, đặc biệt chú trọng đến chăm sóc sức khỏe sinh sản. Mạng lưới y tế
ngày càng rộng khắp, những hiểu biết của người dân ngày càng được nâng
cao, nhất là kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Đến nay, mặc dù các chỉ số sức khỏe sinh sản nói chung và các chỉ số về
tử vong mẹ và tử vong sơ sinh nói riêng của Việt Nam là tương đối khả quan

so với các quốc gia khác có cùng mức phát triển về kinh tế - xã hội, nhưng
hiện trạng về sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh của Việt Nam vẫn còn là bức
tranh chưa thực sự đầy đủ và rõ ràng. Bên cạnh đó hiểu biết của cộng đồng,
của phụ nữ cũng như gia đình họ về các vấn đề bệnh tật và nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của phụ nữ và trẻ em Việt Nam nói chung còn thấp.
Cam Tuyền là một xã được đánh giá có nhiều cố gắng trong việc triển
khai công tác truyền thông giáo dục sức khỏe nói chung đặc biệt là vấn đề về
giáo dục sức khoẻ sinh sản cho đối tượng phụ nữ. Nhưng trong quá trình thực
hiện không phải lúc nào cũng thuận lợi.
Để góp phần vào việc nhận định khách quan về kiến thức, thực hành về
chăm sóc sức khỏe sinh sản của các bà mẹ có con dưới 3 tuổi ở xã Cam
Tuyền. Tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu kiến thức và thực
hành về làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 3 tuổi tại xã Cam
Tuyền, huyện Cam Lộ, Quảng Trị năm 2010 ” Nhằm các mục tiêu sau:
1. Khảo sát kiến thức và thực hành về làm mẹ an toàn của các bà mẹ có
con dưới 3 tuổi tại xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng trị năm 2010
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến số lần khám thai của các bà mẹ
có con dưới 3 tuổi tại địa bàn nghiên cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA SỨC KHỎE SINH SẢN
1.1.1. Khái niệm sức khỏe sinh sản
Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển ở Cairô năm 1994 đã nâng cao
khái niệm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em kế hoạch hoá gia đình trước đây lên
một bước mới bằng định nghĩa sức khoẻ sinh sản (SKSS) như sau:
Sức khoẻ sinh sản là sự thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và

xã hội chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc tàn phế của hệ
thống sinh sản”
Khái niệm này còn hàm ý là mọi người kể cả nam và nữ đều có quyền
được nhận thông tin và tiếp cận các dịch vụ y tế, các biện pháp kế hoạch hoá
gia đình an toàn, và chấp nhận theo lựa chọn, đảm bảo cho người phụ nữ trãi
qua quá trình thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo điều kiện tốt nhất cho các cặp
vợ chồng sinh được đứa con lành mạnh.
1.1.2. Các Nội dung chăm sóc sức khoẻ sinh sản bao gồm:
- Làm mẹ an toàn
- Dịch vụ kế hoạch hoá gia đình
- Nạo phá thai an toàn
- Dự phòng và điều trị vô sinh
- Phòng ngừa và điều trị các bệnh lây qua đường tình dục, nhiễm khuẫn
sinh sản
- Sức khỏe sinh sản vị thành niên
- Phòng và phát hiện sớm các ung thư sinh dục
- Sức khỏe phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh. [27]


4
1.1.3. Khái niệm về làm mẹ an toàn.
Làm mẹ an toàn (LMAT) là đảm tốt sức khỏe cho phụ nữ và thai nhi
trong quá trình mang thai, sinh đẻ và giai đoạn hậu sản. Như vậy làm mẹ an
toàn là những biện pháp được áp dụng để đảm bảo cho sự an toàn cho cả mẹ
và cả thai nhi (cũng như trẻ sơ sinh) mục đích là giảm tử vong và bệnh tật
ngay từ khi người phụ nữ mang thai, trong khi sinh và suốt thời kỳ hậu sản
(42 ngày sau sinh ).
Nội dung chính của LMAT là:
- Chăm sóc bà mẹ trước sinh, trong và sau sinh.
- Kế hoạch hóa gia đình.

1.1.3.1. Chăm sóc bà mẹ khi có thai.
Thời gian mang thai trung bình ở thai phụ khỏe mạnh, tính từ ngày đầu
của kỳ kinh cuối cùng là 280 ngày hoặc 40 tuần.
Ngày sinh dự đoán theo công thức Naegelée :
Ngày cộng 7, tháng trừ 3, năm cộng . (Tính theo ngày đầu kỳ kinh cuối)
Thai kỳ được chia thành 3 giai đoạn bằng nhau gọi là tam cá nguyệt (TCN)
Mỗi TCN ứng với 13 tuần ( 3 tháng dương lịch ), Với những vấn đề sản khoa
tương ứng, do đó việc khám thai có tầm quan trọng to lớn trong quá trình
mang thai, vì khi khám thai đầy đủ trong quá trình mang thai sẽ giảm nguy cơ
tử vong và bệnh tật cho mẹ và con. Vì vậy bà mẹ mang thai phải đi khám ít
nhất 3 lần trong suốt thai kỳ:
- Lần thứ nhất trong 3 tháng đầu:
Để xác định có Thai hay không và đánh giá sức khỏe của bà mẹ có thích
hợp để mang Thai hay không? Uống bổ sung viên sắt, tiêm phòng uốn ván
mủi 1 càng sớm càng tốt đồng thời được tư vấn sức khỏe về thai nghén.
- Lần thứ hai trong 3 tháng giữa.


5
Theo dõi sức khỏe của bà mẹ và sự phát triển của thai nhi, uống bổ sung
viên sắt và làm các xét nghiệm cần thiết.
- Lần thứ ba trong 3 tháng cuối:
Tiếp tục theo dõi sức khỏe của bà mẹ và thai nhi, đánh giá cuộc đẻ, tiêm
ngừa uốn ván, uống viên sắt, hướng dẫn chọn tuyến để đẻ.
Khám thai phải đúng quy trình, hướng dẫn cho bà mẹ biết cách chăm sóc
và phát hiện được những dấu hiệu nguy hiểm, thai nghén nguy cơ cao, thực
hiện tốt chế độ lao động, nghĩ ngơi trong thời kỳ mang thai, giúp cho bà mẹ
dự kiến ngày sinh. [23].
1.1.3.2. Chăm sóc bà mẹ khi chuyễn dạ đẻ.
Tư vấn cho bà mẹ trước khi sinh, nếu thai nghén có nguy cơ cao phải

chọn nơi sinh và tuyến có thể phẫu thuật được, những trường hợp đẻ con thứ
tư trở lên và vòng bụng trên 34cm không được đẻ tại trạm y tế xã và tại nhà.
Tất cả các thai phụ phải được cán bộ y tế chăm sóc và đở đẻ, nếu đẻ tại nhà
mà không có cán bộ y tế thì phải có bà đỡ dân gian được huấn luyện chăm sóc
và đở đẻ, chuẩn để đở đẻ sạch và sử dụng gói đỡ đẻ sạch.
1.1.3.3. Chăm sóc bà mẹ sau đẻ gồm 3 thời điểm
+ Chăm sóc trong 6 giờ đầu, ngày đầu sau đẻ
+ Chăm sóc những ngày đầu sau đẻ cho đến hết tuần đầu tiên
+ Chăm sóc trong thời kỳ hậu sản (42 ngày sau đẻ) [4].
1.2. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1. Tình hình sức khỏe phụ nữ
Về tình hình chung, hằng năm trên thế giới có khoảng 585.000 phụ
nữ tử vong liên quan đến vấn đề thai nghén và sinh đẻ, như vậy mỗi ngày có ít
nhất 1.600 bà mẹ tử vong do tai biến khi mang thai và sinh đẻ. [33]; [34].
Con số này cao nhất chiếm 99% số trường hợp xảy ra ở các nước đang
phát triển. Nghèo đói, trình độ văn hóa thấp, hệ thống chăm sóc sức khỏe còn


6
yếu kém, và đó là yếu tố nguy cơ góp phần vào nguyên nhân tử vong bà mẹ, ít
nhất có khoảng 7 triệu phụ nữ sống sót sau khi sinh phải đối mặt với những
vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và có hơn 50 triệu phụ nữ sau khi sinh phải
phải chịu những tai biến có hại đến sức khỏe. [36].
Tại Geneva, New York, tính đến tháng Mười 2007 Tỷ suất tử vong
mẹ trên thế giới (số bà mẹ chết trên 100.000 ca sinh sống) đang giảm quá
chậm để có thể đạt được Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) 5, mục tiêu nhằm cải
thiện sức khỏe của các bà mẹ và tránh cho họ khỏi nguy cơ bị tử vong trong
thời kỳ mang thai và khi sinh con.
Để có thể đạt được MDG 5, tỷ suất tử vong mẹ cần giảm 5,5 phần trăm
mỗi năm trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2015, nhưng các số liệu do Tổ

chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), Quỹ
Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) và Ngân hàng Thế giới (WB) công bố cho
thấy tỷ suất này hàng năm chỉ giảm dưới 1 phần trăm.
Trong năm 2005, đã có tới 536.000 phụ nữ chết vì các nguyên nhân liên
quan tới thai sản, so với con số 576.000 vào năm 1990.
Có đến 99% các ca tử vong này xảy ra ở các nước đang phát triển.
Trong các số liệu về sức khỏe thì các chỉ báo về tử vong mẹ cho thấy rõ nhất
khoảng cách khác biệt giữa các nước giàu và nghèo. Trong năm 2005, tỷ suất
tử vong mẹ cao nhất tại khu vực các nước đang phát triển, với 450 ca tử vong
mẹ trên 100.000 ca sinh sống, khác hẳn nếu so sánh với 9 ca tử vong tại khu
vực các nước đã phát triển và 51 ca tại các quốc gia độc lập thuộc khối Thịnh
vượng chung (CIS). Hơn nữa, tỷ suất tử vong mẹ chủ yếu chỉ giảm tại các
quốc gia có mức độ tử vong mẹ tương đối thấp. Các quốc gia có tử vong mẹ
cao hầu như đã không có tiến bộ nào trong hơn 15 năm qua. Các con số mới
công bố về tử vong mẹ cũng cho thấy trong lúc tại các nước có thu nhập trung
bình tử vong mẹ đang giảm thì tại các quốc gia trong vùng Hạ Sahara Châu
Phi, trong suốt khoảng thời gian từ năm 1990 đến 2005, tỷ lệ này hàng năm


7
chỉ giảm có 0,1 phần trăm. Không có khu vực nào trên thế giới đạt được mức
giảm cần thiết là 5,5% hàng năm trong khoảng thời gian nói trên, mặc dù khu
vực Đông Á đạt được mức gần nhất so với mục tiêu với 4,2 phần trăm hàng
năm và Bắc Phi, Đông Nam Á, Châu Mỹ La tinh và các nước vùng Caribê
cũng đạt được mức giảm nhanh hơn so với Hạ Sahara Châu Phi. Hơn một nửa
số ca tử vong mẹ (270.000 ca) xảy ra tại vùng Hạ Sahara Châu Phi, theo sau
là Nam Á (188.000 ca). Hai vùng này cộng lại đã chiếm tới 86 phần trăm tổng
số ca tử vong mẹ trên toàn thế giới trong năm 2005. Có mười một quốc gia
“góp phần” tới 65 phần trăm số tỷ vong mẹ năm 2005. Ấn Độ có con số cao
nhất (117.000 ca), sau đó tới Nigiêria (59.000 ca), Cộng hòa Dân chủ Công

gô (32.000 ca) và Afghanistan (26.000ca).
Xác suất một cô gái 15 tuổi có thể chết vì biến chứng liên quan đến thai
nghén và trong khi sinh là cao nhất ở Châu Phi: 1 trên 26. Tại các nước đang
phát triển, xác suất này là 1 trên 7.300. Trong số 171 quốc gia và vùng lãnh
thổ được nghiên cứu, Nigie là nơi có nguy cơ rủi ro cao nhất với 1/7. Tỷ suất
chết mẹ chỉ báo nguy cơ tử vong mà một phụ nữ gặp phải trong mỗi kỳ thai
nghén. Tại các vùng có mức sinh cao, ví dụ như HạSahara Châu Phi, phụ nữ
phải đối mặt với nguy cơ tử vong nhiều lần trong đời. [13].
Hiện nay tử vong mẹ (TVM) vẫn là vấn đề nỗi cộm trên diễn đàn quốc tế
và là sự quan tâm lớn của chính phủ các nước, sự cách biệt TVM giữa các
nước đang phát triển và các nước phát triển so sánh với các chỉ số y tế khác là
vô cùng lớn. Trong khi đó tử vong trẻ dưới 1 tuổi ở các nước đang phát triển
cao hơn 10 lần so với các nước phát triển thì chênh lệch này của TVM quá là
gấp 100 lần [34].
Theo số liệu của quỹ nhi đồng liên hiệp quốc (UNCEF) vào năm 2000,
tỷ suất TVM trên toàn thế giới là 400/100.000 trường hợp trẻ đẻ sống, trong
khi đó Châu Phi là 830; Bắc Mỹ là 16; Châu Mỹ La Tinh 190; Châu Á là 330
(Việt Nam) là 130 và Châu Âu 24/100.000 trường hợp đẻ sống. [30]


8
Phụ nữ ở mọi nơi và mọi quần thể đều có thể bị tai biến sản khoa
(TBSK) nhưng phụ nữ ở các nước đang phát triển có lẻ họ ít nhận đước sự
điều trị kịp thời và đầy đủ hơn. TVM phần lớn xảy ra ở tuần đầu sau khi sinh
(60%) đặc biệt 24 giờ sau khi sinh mà chảy máu là nguyên nhân hàng đầu. Ở
các nước đang phát triển tỷ lệ TVM xảy ra ở các thời điểm khác nhau như:
trước sinh là 23,9%; trong sinh 15,5%; và sau sinh 60%.
Nguyên nhân tử vong cao nhất là băng huyết sau đẻ (25-31%), sau đó
nạo phá thai không an toàn là (13-19%), tăng huyết áp (10-17), đẻ khó (1115)% và các nguyên nhân khác như rào cản kinh tế giao thông đi lại.[16].
Abdulaziz và cộng sự (1995) cho rằng có nhiều yếu tố xã hội và văn hóa

cũng ảnh hưởng đến TVM như: tỷ lệ mù chử cao, kết hôn sớm, có thai cũng
như sinh đẻ nhiều và thiếu các dịch vụ chăm sóc y tế cho các bà mẹ, số trường
hợp tử vong cao nhất gặp ở những bà mẹ mù chử (76%), không có nghề nghiệp
(67%), và sống trong tình trạng nghèo đói hoặc thu nhập thấp (38%). [26].
1.2.2. Tình hình tử vong trẻ em trên thế giới
Theo tổ chức y tế thế gới (WHO) hàng năm có khoảng 08 triệu thai nhi
và trẻ sơ sinh chết vào cuối thời kỳ thai nghén, lúc lọt lòng ngay sau sinh,
nguyên nhân là do thiếu chăm sóc đối với người mẹ và xử lý các tai biến
không kịp thời, ở Châu Á tỷ lệ trẻ sơ sinh chết do người mẹ thiếu dinh dưỡng
chiếm 37%, do TBSK chiếm 21%. Phần lớn tử vong trẻ sơ sinh là do nguyên
nhân trong khi mang thai, mà 2/3 số tử vong đó xảy ra trong 2 giờ đầu sau
sinh [27].
Đây chủ yếu là giai đoạn chết chu sinh. Theo phân loại quốc tế về bệnh
tật lần thứ IX (IDC-9). Giai đọan chết chu sinh bắt đầu từ khi thai tròn 28 tuần
tuổi cho đến khi kết thúc 7 ngày sau sinh.
Theo thông báo của WHO hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 7,6
triệu ca chết chu sinh, số ca chết chu sinh ở các nước nghèo và đang phát triển
chiếm tới 98% tổng số ca chết chu sinh trên toàn cầu, Châu Âu tỷ lệ này ở
mức 23/1000, Châu Mỷ La Tinh và Garibe 39/1000 [6].


9
1.3. TÌNH HÌNH SỨC KHỎE PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM Ở VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình sức khỏe và chăm sóc SKSS phụ nữ ở Việt Nam
Theo số liệu điều tra tại 3 tỉnh của Bộ Y Tế năm 1995, tỷ lệ TVM ở Việt
Nam là 137/100.000 ca đẻ sống, nghĩa là cứ một ngày có 7 bà mẹ chết có liên
quan đến thai sản và mỗi năm có gần 3.000 phụ nữ chết do thai sản. Tình hình
TVM do các tai biến sản khoa (TBSK) ở nước ta trong những năm qua hầu
như không giảm hoặc giảm không đáng kể.
Theo ước tính của UNICEF, TVM ở Việt Nam là 160/100.000 trẻ đẻ ra

sống, những số liệu trên là kết quả điều tra trên diện hẹp mà không đại diện
trên cả nước bởi vì có sự khác biệt rất lớn giữa các các vùng về tỷ lệ TVM.
Ở Tây Nguyên tỷ lệ này là 418/100.00 trẻ đẻ ra sống, vùng núi phía Bắc
là 298/100.000 trẻ đẻ ra sống, vùng ven biển phía Bắc và Đồng Bằng Sông
Cửu Long là 200/100.000. Qua thống kê về thành tựu y tế giai đoạn 20012005, tỷ lệ TVM còn 80/100.000 trẻ đẻ sống. Dù có rất nhiều cố gắng nhưng
TBSK vẫn đang là vấn đề nổi cộm và cấp bách. Vì vậy Bộ Y Tế đề ra mục
tiêu đến năm 2010 tỷ lệ TVM giảm còn 70/100.000 trẻ đẻ sống [18].
Theo báo cáo của Trung Tâm BVSKBMTE/KHHGĐ của các tỉnh, số
TVM năm 2004 giảm nhiều so với năm 2003, từ 235 bà mẹ xuống còn 184
bà mẹ.
Bảng 1.1. So sánh TVM của các vùng trong 3 năm 2002, 2003, 2004.
Vùng

Chung
toàn

Năm
2002
2003
2004

Quốc
247
235
184
Như vậy

Đồng
Đông Tây
Bắc


Bắc

bằng
Sông

Tây

Tây

Bắc Nam

Tây

Đông

Nguyên Nam Bộ

Bộ
Bộ
Hồng
51
25
25
31
21
43
16
24
31

41
41
22
32
17
17
tỷ lệ TVM trên thực tế cao nhiều so

chênh lệch rất khác biệt giữa các vùng sinh thái. [5].

Đồng Bằng
Sông Cửu
Long

14
46
34
17
31
32
8
19
28
với số liệu báo cáo có sự


10
Ngày nay, TBSK là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Các chuyên
gia y tế và các nhà hoạch định chính sách trên thế giới đều thống nhất rằng

hầu hết các ca TVM đều xuất phát từ những biến chứng khó phát hiện, khó
chẩn đoán (bất cứ người phụ nữ nào cũng có thể gặp phải tai biến trong khi
mang thai, sinh nở, sau khi sinh). Nhưng đa số những tai biến này có thể chữa
được với điều kiện có đủ dịch vụ cấp cứu sản khoa chất lượng cao. Theo báo
cáo của Vụ BMTE/KHHGĐ năm 2001 thì 55% chết mẹ tại Việt Nam có thể
ngăn được và hơn 35% hoàn toàn có thể tránh được.
Nguyên nhân TVM cũng khá giống nhau trên thế giới. Khoảng 80% số
ca TVM là do tai biến sản khoa trực tiếp như băng huyết, nhiễm khuẩn, tai
biến do nạo phá thai, tiền sản giật, sản giật, đẻ lâu, khó đẻ. Khoảng 20% số ca
tử vong là do nguyên nhân gián tiếp, thường là tình trạng sức khỏe của bà mẹ
xấu đi do mang thai, sinh nở, ví dụ mẹ suy dinh dưỡng, thiếu máu, mắc bệnh
mạn tính như sốt rét, tim, phổi, viêm gan nhất là HIV/AIDS.
Nước ta tỷ lệ TVM có sự rất khác nhau giữa các vùng và khu dân cư.
Trong đó cơ sở y tế giữ một vai trò nhất định trong giải quyết các tai biến sản
khoa và góp phần giảm TVM, đặc biệt là dịch vụ chăm sóc sau sinh. Ở nhiều
nơi, dịch vụ làm mẹ an toàn (LMAT) không đáp ứng được nhu cầu hoặc
không đến được với phụ nữ vì khoảng cách xa xôi, chi phí tốn kém hoặc do
các yếu tố kinh tế xã hội. Chăm sóc phụ nữ mang thai có thể có vị trí thấp
trong danh sách ưu tiên của các hộ gia đình do tốn kém thời gian, tiền bạc.
Có nhiều phụ nữ cho là không đáng được đầu tư dẫn đến hậu quả đáng
buồn cho họ, con cái họ và cả xã hội. Theo điều ra về tình hình làm mẹ an
toàn tại 7 tỉnh đại diện cho 7 vùng sinh thái cho thấy, vấn đề sức khỏe bà mẹ
và trẻ sơ sinh chưa thực sự được cải thiện đặc biệt ở miền núi. Tính chung tại
7 điểm điều tra, nguy cơ chết mẹ là 334, điều này có nghĩa cứ 334 phụ nữ


11
bước vào độ tuổi sinh đẻ 15-49 thì sẽ có 1 trường hợp TVM. Nguy cơ chết mẹ
cao nhất ở Cao Bằng, cứ 101 phụ nữ vào tuổi 15-49 thì có 1 chết mẹ; sau đó
đến ĐăkLăk là 148; các tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Trị tương đương và thấp

nhất là Bình Dương, chỉ có 1 bà mẹ chết trên 1.176 phụ nữ trong độ tuổi 1549. Theo báo cáo dân số năm 2004, tỷ lệ TVM ở Cao Bằng là 411/100.000
trong khi đó Bình Dương có 45/100.000.
Điều này càng phản ánh sự thiếu hiểu biết về chăm sóc sức khỏe sinh sản
(CSSKSS) đã góp phần tăng TVM. Số trường hợp tử vong cao nhất thường
gặp ở những bà mẹ mù chữ, không có nghề nghiệp và sống trong tình trạng
nghèo đói hoặc thu nhập thấp. Và những phụ nữ cao tuổi đẻ nhiều lần (7 lần),
nguy cơ tử vong cao gấp 4 lần so với người đẻ 2 lần. Các bà mẹ càng nhiều
con thì những lần đẻ sau càng có nguy cơ phải can thiệp bằng phẫu thuật so
với những lần trước. Trong khi đó mổ đẻ nguy cơ TVM cũng cao hơn 4 lần đẻ
thường. Đặc biệt sự thiếu chăm sóc của y tế là mối đe dọa tính mạng lớn nhất
đối với phụ nữ trong khi sinh. Vì trong thời gian này, những tai biến bất
thường có thể xuất hiện đe dọa tính mạng người phụ nữ.
Phải kể đến là việc sinh đẻ tại nhà. Các chuyên gia đã phân loại nguyên
nhân tiềm ẩn của TVM theo mô hình “Ba chậm,” chậm quyết định tìm kiếm
sự chăm sóc y tế, chậm đi tới cơ sở chăm sóc phù hợp, chậm được chăm sóc
tại các cơ sở y tế. Đó chính là lý do tại sao các chương trình giảm TVM lại
cần ưu tiên tăng số lượng tính dễ tiếp cận, chất lượng các cơ sở sản khoa.
Những nước giảm được TVM là do đã tăng đáng kể số các ca sinh được thực
hiện tại bệnh viện.[5]
Theo số liệu của hội sản phụ khoa Việt Nam, tình hình TBSK năm
(2000-2001) như sau:


12
Bảng 1.2. Tình hình TBSK năm (2000-2001) ở Việt Nam [15]
2000
Vở tử cung
Chảy máu
Sản giật
Uốn ván

Nhiễm khuẩn
Tổng số
Tổng số sinh

n
118
4012
643
87
702
5652
1.139.029

2001
%
2,08
72,57
11,37
1,54
12,42
100,00
6.43

n
123
3477
700
64
655
5019

1.276.068

%
2,45
69,27
13,97
1,28
13,05
100,00
0,39

Từ năm 1995, Bộ Y tế đã phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) khởi xướng Chương trình Làm mẹ
an toàn ở Việt Nam. Làm mẹ an toàn là bảo đảm sức khỏe tốt cho phụ nữ và
thai nhi trong quá trình mang thai, sinh đẻ và giai đoạn hậu sản. Mục đích là
giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật ngay từ khi người phụ nữ mang thai, trong khi
sinh và suốt thời kỳ hậu sản.
Đến nay, mặc dù các chỉ số sức khỏe sinh sản nói chung và các chỉ số về
tử vong mẹ và tử vong sơ sinh nói riêng của Việt Nam là tương đối khả quan
so với các quốc gia khác có cùng mức phát triển về kinh tế - xã hội, nhưng
hiện trạng về sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh của Việt Nam vẫn còn là bức
tranh chưa thực sự đầy đủ và rõ ràng. Bên cạnh đó, hiểu biết của cộng đồng,
của phụ nữ cũng như gia đình họ về các vấn đề bệnh tật và nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của phụ nữ và trẻ em Việt Nam nói chung còn thấp. Chính vì vậy,
việc xây dựng Kế hoạch quốc gia về Làm mẹ an toàn sẽ góp phần hỗ trợ cho
việc đạt được 4 trong 6 mục tiêu quốc gia về chăm sóc SKSS tới cuối năm
2010. Bốn mục tiêu cụ thể đó là:
- Giảm tỷ suất chết mẹ từ 165/100.000 xuống còn 70/100.000.
- Giảm tỷ lệ chết chu sinh từ 22,29‰ xuống còn 18‰.
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi từ 36,7‰ xuống còn 25‰.



13
- Giảm tỷ lệ trẻ đẻ nhẹ cân từ 8% xuống còn 6%.
Theo số liệu thống kê chính thức năm 2002 của Vụ Sức khỏe sinh sản - Bộ
Y tế, vấn đề chăm sóc sức khỏe bà mẹ cũng đã được thực hiện tương đối tốt.
- Tỷ lệ chăm sóc trước và sau sinh cao, 88% và 73%.
- Số lần trung bình sản phụ đi khám thai là 2,7 lần.
- 86% số phụ nữ sinh được cán bộ y tế đã qua đào tạo đỡ.
- 88% phụ nữ khi có thai được tiêm 2 mũi phòng uốn ván.
- Tỷ lệ mổ đẻ là 8,3%.
Tuy nhiên, theo ước tính của UNICEF, WHO thì tỷ suất tử vong mẹ của
Việt Nam năm 1995 là 95/100.000, nhưng theo các nghiên cứu tiến hành 20012002 đưa ra con số cao đáng kể so với con số ước tính. Kết quả nghiên cứu đã
ước tính tỷ suất TVM trung bình trên toàn quốc là khoảng 165 bà mẹ chết trên
100.000 trẻ đẻ sống. Tỷ suất chết mẹ tại vùng đồng bằng là 81/100.000 và miền
núi là 269/100.000. Trong các nguyên nhân gây tử vong mẹ thì 76,3% là các
nguyên nhân trực tiếp, các nguyên nhân gián tiếp chiếm 23,7%.
Trong số tất cả các nguyên nhân trực tiếp, băng huyết chiếm tỷ lệ cao
nhất 41%. Các nguyên nhân gián tiếp bao gồm: các vấn đề liên quan đến tim
mạch chiếm 11%; viêm gan 10,3%; tai biến mạch máu não do tăng huyết áp
10,7%; lao phổi 10,5%; sốt rét 15,8%; các nguyên nhân khác 31,6%.
Trong khi đó, các dịch vụ chăm sóc SKSS ở các tuyến đều đã cung cấp
các dịch vụ làm mẹ an toàn thiết yếu cơ bản, chẳng hạn như: quản lý thai,
khám thai, tư vấn và điều trị các bệnh về sản khoa, đỡ đẻ thường, kế hoạch
hóa gia đình. Tuy nhiên, mới chỉ có 68% các bệnh viện huyện cung cấp dịch
vụ chăm sóc sản khoa toàn diện, 39,3% các bệnh viện huyện có thể thực hiện
phẫu thuật cắt bỏ tử cung và có khoảng 30% các trung tâm bảo vệ bà mẹ trẻ
em và kế hoạch hóa gia đình không đủ khả năng xử lý các biến chứng xảy ra
khi nạo phá thai. Hơn nữa, tất cả các tuyến vẫn còn thiếu trầm trọng các trang



14
thiết bị, thuốc men thiết yếu dùng trong sản khoa và cán bộ để thực hiện dịch
vụ cấp cứu và điều trị tai biến sản khoa. Theo Niên giám thống kê y tế năm
2001, chỉ có 40,6% trạm y tế xã có nữ hộ sinh, còn lại là y sĩ sản nhi trong khi
đó tuyến xã là tuyến chủ yếu cung cấp dịch vụ chăm sóc sản khoa thiết yếu cơ
bản, trong việc thực hiện đầy đủ và có chất lượng các chức năng dịch vụ
chăm sóc SKSS và làm mẹ an toàn. Chính vì thế, để thực hiện thành công
Chiến lược chăm sóc SKSS giai đoạn 2001-2010, đòi hỏi cả hệ thống chăm
sóc sức khỏe từ trung ương đến địa phương phải đạt các tiêu chí sau:
- Có đầy đủ trang thiết bị y tế về chăm sóc sản khoa/sơ sinh thiết yếu.
- Có đầy đủ thuốc thiết yếu cho sản khoa và sơ sinh.
- Có đầy đủ cán bộ y tế có chuyên môn về chăm sóc sản khoa và sơ
sinh [13].
Theo kết quả chương trình “Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh” được
triển khai năm 2009 tại 14 tỉnh miền núi, trong đó tại vùng núi phía bắc có 10
tỉnh và Tây Nguyên có 4 tỉnh cho thấy, vấn đề sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh
đã được cải thiện. Tính chung tại 14 điểm điều tra, nguy cơ chết mẹ là 1/521
thấp hơn so với điều tra của Bộ Y tế năm 2000 – 2001 (1/334). Điều này có
nghĩa cứ 521 phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ (15-49) thì sẽ có 1 trường hợp
tử vong mẹ.
Nguy cơ tử vong mẹ cao nhất ở Điện Biên, cứ 148 phụ nữ vào tuổi 15-49
thì có 1 tử vong mẹ; sau đó đến Lai Châu 218; Gia Lai là 271, các tỉnh Sơn
La, Cao Bằng, Lào Cai dao động ở mức trên 300 và thấp nhất là Lạng Sơn,
chỉ có 1 bà mẹ chết trên 3.567 phụ nữ trong độ tuổi 15-49. Thống kê cho thấy
tỷ lệ tử vong mẹ ở các tỉnh vùng Tây Bắc là 13,4%, các tỉnh vùng Tây
Nguyên là 5,3% và thấp nhất là các tỉnh vùng Đông Bắc là 3,3%. Điều này
cho thấy tỷ suất TVM ở các tỉnh miền núi Tây Bắc là rất cao so với các vùng
khác trong cả nước.



15
Tỷ lệ chênh lệnh này cũng phản ánh sự thiếu hiểu biết về chăm sóc sức
khỏe sinh sản đã gây tăng tử vong mẹ. Số trường hợp tử vong cao nhất thường
gặp ở những bà mẹ mù chữ, không có nghề nghiệp và sống trong tình trạng
nghèo đói, thu nhập thấp đặc biệt những phụ nữ là người dân tộc có nguy cơ tử
vong cao hơn hẳn so với phụ nữ là người dân tộc kinh, hay với những phụ nữ
cao tuổi (trên 44 tuổi), đẻ nhiều lần (trên 3 lần) tỷ lệ tử vong mẹ cao gấp 4 lần
nhóm sinh 1-2 con, các bà mẹ càng nhiều con thì những lần đẻ sau càng có
nguy cơ phải can thiệp bằng phẫu thuật so với những lần trước. Tập quán sinh
con tại nhà hay khoảng cách và thời gian vận chuyển sản phụ đi cấp cứu trước
khi tử vong, đặc biệt sự thiếu chăm sóc của y tế là mối đe dọa tính mạng lớn
nhất đối với phụ nữ trong khi sinh. Vì trong thời gian này, những tai biến bất
thường có thể xuất hiện đe dọa tính mạng người phụ nữ.
Trong Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản từ năm 20012010 của Bộ Y tế, mục tiêu cơ bản của sức khỏe bà mẹ là “Cải thiện tình hình
sức khỏe phụ nữ và các bà mẹ, giảm tử vong và bệnh tật của mẹ, giảm tỷ lệ
chết và tỷ lệ mắc bệnh của các bà mẹ, giảm tỷ lệ chết trẻ em ở các vùng và
các nhóm dân cư khác nhau, đặc biệt chú ý tới các vùng sâu, vùng xa và vùng
hưởng phúc lợi từ các chính sách của Chính phủ”. Đến nay, về cơ bản mục
tiêu này đã đạt được. Có được kết quả này là do những nỗ lực nhằm cải thiện
khả năng tiếp cận và đầu tư dự trữ đủ nguồn máu, phương tiện vận chuyển,
trang thiết bị cấp cứu cho cơ sở y tế tuyến huyện, vùng sâu, vùng xa. Cấp gói
đẻ sạch cho y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản, gia đình thai/sản phụ tại các vùng
có tỷ lệ sinh tại nhà cao.


16
1.3.2. Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em ở Việt Nam
Theo kết quả điều tra, nghiên cứu những năm (1996-1999) về tỷ lệ chết
chu sinh của Trung tâm nghiên cứu dân số và sức khỏe nông thôn ở 7 tỉnh cho

thấy trong tổng số 32.196 ca sinh điều tra được, có 31.903 ca sinh sống và
727 ca chết chu sinh. Như vậy tỷ lệ chết chu sinh cho cả 7 tỉnh là 22,8/1000
ca sinh sống, và ước tính chung cho cả nước là 22,1/1000 ca sinh sống. Tỷ lệ
chết chu sinh có sự chênh lệch giữa các tỉnh như; Bình Dương là 17,1/1000
cac sinh sống; Thái Bình 17,7/1000. Trong khi đó Gia Lai là 37,4/1000 và
Yên bái là 27,4/1000 [32].
Theo thống kê bộ y tế năm 2005 ước tính về tỷ lệ chết chu sinh trên toàn
quốc là 22,2%. Tỷ suất chết chu sinh cao nhất là miền núi, Tây Nguyên
(37,4%o) và miền núi phía Bắc xếp thứ 2 (với 27,4%o). Lý do chính gây tử
vong chu sinh là: đẻ non chiếm 21,6%; ngạt sơ sinh 17,5%. Các nguyên nhân
khác là dị tật bẩm sinh chiếm 9,1%; thai kém phát triển 5,8%; vị trí ngôi bất
thường 5,4%.[13]
Tỷ lệ chết chu sinh chịu ảnh hưởng của sự chăm sóc trước, trong và sau
ngay khi sinh. Giữa tỷ lệ tử vong chu sinh và nơi sinh của bà mẹ có mối liên
quan chặt chẻ với nhau, điều tra này cũng cho thấy các tỉnh có đời sống kinh
tế khó khăn, giao thông đi lại kém phát triển, tập quán sinh đẻ và chăm sóc
sức khỏe còn nhiều lạc hậu, mạng lưới y tế kém thì tỷ lệ tử vong chu sinh cao.
Các nguyên nhân chết chu sinh ở Việt Nam gồm :
Đẻ non (22%), ngạt (18%), dị tật bẩm sinh (9%), thiếu cân (6%), ngôi
bất thường (5%), Viêm phổi sơ sinh (4%), và nguyên nhân khác (17%), ở
vùng núi tỷ lệ sơ sinh chết do ngạt cao hơn vùng Đồng Bằng. [9];
Theo kết quả nghiên cứu do Bộ Y tế vừa tiến hành, tỷ suất tử vong sơ
sinh chung của Việt Nam là 17,5% với mức dao động giữa các vùng từ 6,1%31,6%. Điều đáng bàn là mức độ tử vong giữa các khu vực miền núi, đồng


17
bằng có sự chênh lệch khá lớn. Được biết, nguy cơ tử vong khi sinh của phụ
nữ miền cao gấp hơn 10 lần so với phụ nữ đồng bằng. Đặc biệt, miền núi phía
Bắc là nơi có số chết sơ sinh cao nhất toàn quốc (chiếm 31,6%) .
1.4. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ VÀ TRẺ EM

TỈNH QUẢNG TRỊ
Cho đến nay tỉnh đã có nhiều thuận lợi trong công tác chuyển tuyến và
hổ trợ tuyến, có trung tâm CSSKSS đảm trách công tác LMAT và
CSSKBMTE bao gồm tư vấn, chăm sóc trước, trong và sau sinh và thực hiện
công tác chỉ đạo tuyến vầ LMAT.
Toàn tỉnh có 9 huyện thị gồm có 9 đội BVBMTE/KHHGĐ
Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông tiếp tục được đẩy mạnh với
hình thức đa dạng và trên các kênh truyền thông khác nhau để đông đảo tầng
lớp nhân dân được tiếp cận với những thông tin đầy đủ, chính xác về công tác
CSSKSS nói chung và CSSKBMTE nói riêng. Do vậy năm 2010 tỉnh đã đạt
được một số kết quả như sau:
1.4.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ - Làm mẹ an toàn
- Từng bước cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ
trước, trong và sau sinh.
- Quản lý thai:
Tỷ lệ quản lý thai của phụ nữ đẻ toàn tỉnh năm 2010 là. 97,41%
Quản lý thai nghén của phụ nữ sinh đẻ năm 2010 đạt tỷ lệ 97,41%
- Số lượng và tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần 72,11%
Năm 2010, tỷ lệ phụ nữ đẻ khám thai trên 3 lần trong 3 thời kỳ trung
bình các huyện đạt thấp, đặc biệt huyện Hướng Hóa chưa đạt được
50%(38,44%).
- Tỷ lệ phụ nữ được tiêm đủ mũi vắc xin phòng uốn ván đạt 97,31 %.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ do cán bộ Y tế được đào tạo chăm sóc trung bình của
toàn tỉnh đạt 95,22 và tỷ lệ chăm sóc sau sinh đạt tỷ lệ 97,22%


18
Bảng 1.3. Tai biến sản khoa và tỷ lệ tử vong theo từng tai biến sản khoa

Băng huyết

Sản giật
Nhiễm khuẩn
Vở tử cung
Uốn ván sơ sinh
Tổng số

Năm 2009
Mắc Chết Tỷ lệ %
76
2
2,63
25
0
0
37
0
0
2
0
0
0
0
0
140
2
1,43

Mắc
85
6

30
1
0
122

Năm 2010
Chết Tỷ lệ %
1
1,17
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0,82

Tỷ suất mắc các tai biến sản khoa năm 2010 là 13,41%o
- Năm 2010 chết do TBSK: 1ca chiếm 0,11%0).
- Tình hình tử vong mẹ: năm 2010 toàn tỉnh có 3 ca tử vong mẹ
1.4.2. Chăm sóc sức khoẻ trẻ em:
Năm 2010 công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tiếp tục được triển khai
với nhiều hoạt động quan trọng nhằm triển khai Kế hoạch hành động quốc gia
về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ 2006 -2010 và Kế hoạch hành động quốc gia vì sự
sống còn trẻ em giai đoạn 2008-2015 được ban hành theo quyết định số
2565/QĐ-BYT ngày 17/7/2009 của Bộ Ytế. Đã triển khai các giải pháp nhằm
cũng cố và mở rộng diện bao phủ các can thiệp thiết yếu cứu sống trẻ em, góp

phần cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng và giảm tử vong trẻ em ở tất cả các vùng,
miền trong tỉnh, hướng tới đạt Mục tiêu Thiên niên kỷ 4 vào năm 2015 mà
nhà nước đã cam kết.
- Tình hình tử vong chu sinh và sơ sinh:
Theo số liệu báo cáo của các TTYT huyện, thị. thành phố trong năm
2010 số tử vong chu sinh là 148 chiếm 16,27% 0 và số tử vong sơ sinh là 83
chiếm 9,13%0
Tình hình tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi năm 2010
Bảng 1.4. Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi [21]


19

Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Đơn vị
Thành phố Đông Hà
Thị xã Quảng Trị
Huyện Vĩnh Linh
Huyện Gio Linh
Huyện Triệu Phong

Huyện Hải Lăng
Huyện Cam Lộ
Huyện Hướng Hoá
Huyện Đakrông
Toàn Tỉnh

2010
Dưới 1 T
1,55
6,99
8,56
10,17
3,72
7,56
3,46
30,98
30,37
13,19

Dưới 5 T
2,33
6,99
8,56
13,22
5,58
7,56
13,84
41,12
32,62
16,71


Theo báo cáo của TTYT các huyện, thị, thành phố, tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi năm 2010 của cả tỉnh lần lượt là 13,19‰ và 16,71
1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.5.1. Đặc điểm chung về dân số, kinh tế, văn hoá xã hội
Cam Tuyền là một xã kéo dài 12km theo dọc Sông Hiếu Địa hình phức
tạp, chủ yếu là rừng và đồi núi. Phía Bắc giáp Huyện Gio Linh; phía Nam
giáp Thị trấn Cam Lộ; phía Tây giáp Huyện ĐakRông; phía Đông giáp Xã
Cam Thuỷ, giao thông đi lại khó khăn, dân cư phân bố không đồng đều, trình
độ dân trí còn thấp, đời sống kinh tế còn khó khăn. Toàn xã gồm 1246 hộ với
5517 khẩu chia thành 11 thôn và một Bản Vân Kiều
- Đời sống kinh tế: Người dân lao động chủ yếu bằng nghề nông nghiệp
chiếm khoảng 80%,còn lại là công nhân viên chức và nghề khác. Thu nhập
bình quân đầu người 3,5 triệu đồng/ năm, tỷ lệ hộ đói nghèo 22%
+ Trẻ em dưới 5 tuổi có 625 cháu, trẻ em dưới 3 tuổi có 275 cháu, trẻ em
dưới 2 tuổi có 172 cháu, trẻ em dưới 1 tuổi có 176 cháu, phụ nữ 15-35 có 758
chị, phụ nữ 15- 49 có 1253 người
+ Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,13 %
- Văn hoá xã hội:


20
+ Mù chử: 0.9% Cấp I 35%
+ Cấp II 40%
+ Cấp III 20%
+ Đại học và sau đại học 0.7%
Trong đó xã có một trường cấp II, 3 trường cấp I và 1 trường mầm non
1.5.2. Một số thông tin về y tế địa phương
Trạm y tế được xây dựng khá khang trang, kiên cố gồm 11 phòng ban, vị
trí thuân lợi nằm trên trục đường liên xã. Năm 2008 Trạm y tế đã được Uỷ

ban nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn 2001-2010
Đội ngủ các bộ Trạm y Tế gồm có 7 cán bộ: Trong đó có 1 Bác sĩ phụ
trách khám chữa bệnh, đồng thời quản lý các chương trình: Lao, Tâm thần,
Sốt rét, chương trình phòng chống HIV, môi trường.
- 2 nữ hộ sinh trung học phụ trách quán lý thai sản chăm sóc sức khoẻ bà
mẹ trẻ em.
- 1 Dược sĩ trung học phụ trách quản lý dược, cấp phát thuốc cho bệnh nhân.
- 1 y tá sơ học phụ trách chương trình tiêm chủng mở rộng và công tác
hấp sấy dụng cụ, vệ sinh hàng ngày, 1 cán bộ dân số kế hoạch hóa gia đình và
1 y sĩ đang theo học lớp bác sĩ tại trường Đại học y Dược Huế, toàn xã có 14
cộng tác viên y tế thôn bản đã qua đào tạo 9 tháng
- Hoạt động chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em:
+ Trạm y tế tổ chức khám thai tại trạm, các bà mẹ có thai được khám
định kỳ, theo dõi sự phát triển của thai nhi và những bất thường của bà mẹ,
tuyên truyền tư vấn dinh dưỡng, nuôi con bằng sửa mẹ.
Tất cả các nhân viên y tế trong trạm đều được huấn luyện đở đẻ thông
thường và đã thực hiện tốt tại trạm, đồng thời tuyên truyền động viên các cặp
vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn hiện đại.
Các chỉ số BVSKBM (Từ ngày 1.1.2010 đến ngày 31.12.2010)
+ Số người có thai năm 2010 là 95


21
+ Số phụ nữ có thai được khám thai định kỳ là 95 (gồm 319 lượt khám )
+ Số phụ nữ đẻ thường trong năm 2010 là 25 ca, số thai phụ đẻ khó và
sinh con thứ tư trở lên chuyển lên tuyến trên là 12 ca. Không có số tai biến
sản khoa, không có TVM và con.
+ Số phụ nữ được tiêm uốn ván đạt tỷ lệ 100% tổng số phụ nữ mang thai.



22

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 18 - 49 có chồng và có con
dưới 3 tuổi hiện đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Cam
Tuyền, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Mẫu toàn bộ
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Dựa trên danh sách các bà mẹ có con dưới 3 tuổi trên địa bàn xã Cam
Tuyền, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
Thu thập thông tin dựa vào bộ câu hỏi đã được chuẩn bị trước, cán bộ
tham gia điều tra gồm nhân viên trạm y tế và cộng tác viên y tế thôn bản của
xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu
- Phiếu phỏng vấn được soạn sẳn đảm bảo nguyên tắc
- Bộ câu hỏi thiết kế chung cho các đối tượng
- Dễ điền số liệu thu thập thông cho tùng cá nhân và thuận tiện cho việc
phân tích số liệu
- Câu hỏi đơn giản, cụ thể dễ sử dụng
- Câu hỏi được bố trí hợp lý, thu thập số liệu nhanh và xử lý số liệu
dễ dàng



×