Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tiểu luận khoa học Tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường - Đoàn Thị Thùy Dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.68 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

Đồn Thị Thùy Dung

TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
SAU KHI RA TRƯỜNG

Tiểu luận khoa học
Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Lớp: 1305 QTVE
Ngành: Quản trị văn phòng

Quảng Nam - 2015

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

Đồn Thị Thùy Dung

TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
SAU KHI RA TRƯỜNG

Tiểu luận khoa học
Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Lớp: 1305 QTVE
Ngành: Quản trị văn phòng


GVHD:

1. TS Đồng Văn Toàn
2. Ths Nguyễn Thanh Tuấn

Quảng Nam - 2015

2


MỤC LỤC
A.LỜI CAM KẾT ................................................................................................5
B. LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................6
C. LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................7
D. NỘI DUNG ......................................................................................................8
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG ..............................................................8
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................8
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................8
1.2.1 MỤC ĐÍCH ........................................................................................8
1.2.2 MỤC TIÊU .........................................................................................8
1.3 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................8
1.3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................8
1.3.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................8
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG ............................................................9
2.1 KHÁI NIỆM THẤT NGHIỆP ..................................................................9
2.2 PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP ..................................................................9
2.3 NGUYÊN NHÂN GẮN VỚI LOẠI HÌNH THẤT NGHIỆP.................11
2.4 TỶ LỆ THẤT NGHIỆP ...........................................................................11

2.4.1 KHÁI NIỆM TỶ LỆ THẤT NGHIỆP .............................................11
2.4.2 CÔNG THỨC TÍNH TỶ LỆ THẤT NGHIỆP ................................13
2.5 TỶ LỆ THẤT NGHIỆP TƯ NHIÊN ......................................................15
2.6 CÁC YẾU TỐ XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THẤT NGHIỆP .............................15
2.7 YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THẤT NGHIỆP TỰ NHIÊN ........15
3


CHƯƠNG 3. TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SAU
KHI RA TRƯỜNG .........................................................................................16
3.1. TÌNH TRẠNG ........................................................................................16
3.2 CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG ................................................20
CHƯƠNG 4. BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THẤT
NGHIỆP CỦA SINH VIÊN VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ............24
4.1 BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG..........................................................24
4.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ..............................................................24
E. KẾT LUẬN ................................................................................................... 26
F. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 27
G. PHỤ LỤC....................................................................................................... 27

4


LỜI CAM KẾT
Em xin cam đoan bài tiểu luận này là do bản thân thực hiện cùng sự
hỗ trợ, tham khảo từ các tư liệu, giáo trình liên quan đến đề tài nghiên
cứu và khơng có sự sao chép y ngun các tài liệu đó.
Người cam kết

Đồn Thị Thùy Dung

5


LỜI CẢM ƠN
Do kiến thức của em còn hạn hẹp và vẫn cịn tồn tại một số
thiếu xót em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ và
các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn.

6


NỘI DUNG
Lời nói đầu
Sinh viên ra trường hiện nay thất nghiệp đang là vấn đề đáng báo
động trong xã hội hiện nay. Câu hỏi đặt ra ở đây là nguyên nhân của
tình hình thất nghiệp của sinh viên hiện nay là do đâu? Hậu quả để lại
là gì? Vấn đề đó đã gây thiệt hại gì cho nền kinh tế nước nhà? Và
chúng ta phải làm gì để khâc phục tình trạng trên? Vấn đề này được
nhìn từ nhiều góc độ khác nhau và mỗi người một quan điểm khác
nhau. Tuy nhiên giải pháp nhằm đặt ra gấp để giải quyết vấn đề lao
động trong xã hội cũng như đảm bảo cơng ăn việc làm cho hàng nghìn
sinh viên mỗi năm ra trường. Vấn đề này cần sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước ta, và nó khơng nằm ngồi sự quan tâm của em vì vậy em
chọn đề tài “Vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường” để
nghiên cứu. Đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Cơ sở lý luận về vấn đề thất nghiệp

Chương 3: Thực trạng về vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi
ra trường
Chương 4: Biện pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp của sinh viên
và Một số ý kiến đóng góp

7


Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.Lý do chọn đề tài
Vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra truờng là vấn đề đáng báo
động. Nguyên nhân vấn đề này là do đâu và đã có những biện pháp gì để
giải qut. Đó là một trong số lý do em chọn đề tài “ Vấn đề thất nghiệp của
sinh viên sau khi ra trường”.
1.2.Mục đích và mục tiêu của nghiên cứu đề tài
1.2.1.Mục đích
Nhằm làm rõ ngun nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên
sau khi ra truờng, tìm ra giải pháp khắc phục vấn đề trên.
1.2.2.Mục tiêu
Giúp cho mọi người va bản thân em hiểu rõ vấn đề thất nghiệp của sinh
viên có ảnh hưởng đến lực lượng lao động như thế nào, kinh tế xã hội có bị
ảnh hưởng nhiều không.
1.3.Giới thiệu của đề tài
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên chuẩn bị ra truờng và sinh viên sau khi ra truờng
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu sinh viên tại một số truờng đại học nói chung và sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội cơ sở miền Trung nói riêng
1.4.Phương pháp nghiên cứu

Chủ yếu sử dụng phương pháp lý luận

8


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP SINH VIÊN SAU
KHI RA TRƯỜNG
2.1.Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp có nghĩa là một bộ phận lao đông không được thuê mướn(
khơng có việc làm)
Người trong tuổi lao động: là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền
lợi lao động được quy định trong hiến pháp
Nữ 18->55
Nam 18->60
Người ngoài tuổi lao động = dân số - tuổi lao động
-Người trong tuổi lao động có hai loại
Lực lượng lao động:
+Người có việc làm : làm trong hoạt động kinh tế xã hội
+Người thất nghiệp:người ko có việc làm nhưng mong muốn tìm được việc
làm
2.2.Phân loại thất nghiệp
Theo các nhà khoa hoc thì thất nghiệp được chia thành các loại sau:
Trong các sách báo kinh tế chúng ta thường gặp rất nhiều những tên gọi
khác nhau về các lọai hình thất nghiệp. Thực tế đó bắt nguồn từ những
quan niệm khơng thống nhất về thất nghiệp hoặc dựa trên những tiêu
chuẩn phân loại khác nhau. Chúng ta hay gặp các thuật ngữ : Thất nghiệp
tạm thời, Thất nghiệp tự nhiên, Thất nghiệp tự nguyện, Thất nghiệp không
tự nguyện, Thất nghiệp cơ cấu, Thất nghiệp công nghệ, Thất nghiệp mùa
vụ, Thất nghiệp hữu hình, Thất nghiệp trá hình, Thất nghiệp ngắn hạn,

Thất nghiệp trung hạn, Thất nghiệp dài hạn, Thất nghiệp từng phần (bán
thất nghiệp), Thất nghiệp toàn phần, Thất nghiệp chu kỳ, Thất nghiệp nhu
9


cầu, Thất nghiệp kinh niên, Thiếu việc làm hữu hình, Thiếu việc làm vơ
hình, Thừa lao động, Lao động dơi dư...
Tuy nhiên nội hàm của những thuật ngữ đã nêu không được phân biệt một
cách rõ ràng. Chẳng hạn, thất nghiệp tự nhiên chủ yếu là do thiếu thông tin
thị trường lao động và do sự di chuyển của người lao động trên thị trường,
như vậy lọai hình này gồm một phần là thất nghiệp tạm thời và một phần là
thất nghiệp cơ cấu. Đến lượt mình, một bộ phận của thất nghiệp cơ cấu lại là
kết quả của việc không đáp ứng yêu cầu về tay nghề và nghiệp vụ do tiến
bộ kỹ thuật địi hỏi. Ở đây khơng nói đến khía cạnh thay đổi cơng nghệ làm
giảm nhu cầu lao động mà đề cập đến yêu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng
hoặc phải thay đổi một số nghề và nghiệp vụ. Hay là, do khơng có thơng
tin đầy đủ về thị trường lao động nhiều người tự nguyện thất nghiệp khơng
đi tìm việc làm, họ mong đợi vào những điều kiện lao động và thu nhập
không thực tế ("ảo") trong tương lai, và sự kém hiểu biết đã lấy di những
cơ hội việc làm của họ.
Nhiều tranh luận cũng xảy ra với trường hợp thất nghiệp mùa vụ. Do thất
nghiệp mùa vụ liên quan đến tính chất thời vụ và thời gian kéo dài của nó
nên cũng được coi là một phần của thất nghiệp cơ cấu. Ngồi ra, đặc điểm
của sản xuất nơng nghiệp chỉ ra rằng thất nghiệp mùa vụ thường thấy dưới
hình thức trá hình. Thất nghiệp trá hình xảy ra khi giảm nhu cầu về lao động
không tương ứng với giảm số nơi làm việc. Thất nghiệp trá hình cũng có thể
xảy ra khi tuyển quá số lao động nhưng không đạt yêu cầu về tay nghề và
khi tuyển những người không phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ.
Để đỡ phức tạp và có cách hiểu đồng nhất, thuận lợi cho việc xác định
nguyên nhân và đề xuất những công cụ, giải pháp thích hợp, chúng tơi đề

xuất chia các loại hình thất nghiệp đã nêu thành 3 nhóm : thất nghiệp tạm
thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp nhu cầu.
Thất nghiệp tạm thời là tình trạng khơng có việc làm ngắn hạn do khơng
có đầy đủ thơng tin về cung - cầu lao động, hoặc chờ đợi vào những điều
kiện lao động và thu nhập không thực tế hoặc liên quan đến sự di chuyển của
người lao động giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng và lĩnh vực kinh tế.
Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng khơng có việc làm ngắn hạn hoặc dài
hạn do không phù hợp về qui mô và cơ cấu cũng như trình độ của cung lao
10


động theo vùng đối với cầu lao động (số chỗ làm việc). Sự khơng phù hợp
có thể là do thay đổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do biến đổi từ phía cung
của lực lượng lao động.
Ở nước ta thất nghiệp cơ cấu biểu hiện rõ nhất trong những năm khi mà
GDP tăng trưởng cao nhưng thất nghiệp giảm khơng đáng kể, thậm trí cịn
trầm trọng hơn với một số đối tượng như thanh niên, phụ nữ, người nghèo
và với những thành phố lớn.
Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng khơng có việc làm ngắn hạn hoặc dài
hạn do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy
thối, dẫn đến giảm hoặc khơng tăng số việc làm.
2.3.Nguyên nhân gắn với loại hình thất nghiệp
Hiệu quả can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực lao động - việc làm để
đảm bảo an sinh xã hội hoặc tạo điều kiện tăng độ linh hoạt mềm dẻo của
thị trường lao động-nhằm mục tiêu việc làm đầy đủ, việc làm bề vững và
có hiệu quả - phụ thuộc trước hết vào việc đánh giá đúng những nguyên
nhân gây ra từng loại hình thất nghiệp và lựa chọn những công cụ, giải
pháp phù hợp.
Trên cơ sở những nghiên cứu về thất nghiệp và tổng hợp ý kiến của nhiều
nhà kinh tế trên thế giới có thể phân loại những nguyên nhân thất nghiệp và

đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến từng loại hình thất nghiệp theo
bảng
2.4.Tỷ lệ thất nghiệp
2.4.1.Khái niệm
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động khơng có việc làm tính trên
tơng số lao động trong xã hội.

11


Thất nghiệp xảy ra khi một người có khả năng làm việc và sẵn sàng làm
việc nhưng khơng có việc làm. Thất nghiệp thường được đo lường bằng việc
sử dụng tỷ lệ thất nghiệp, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của những lao
động khơng có việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp cũng được sử dụng trong các
nghiên cứu kinh tế và các chỉ số kinh tế chẳng hạn như Chỉ số về các Chỉ
tiêu dẫn đầu của Ban quốc hội Mỹ được sử dụng như một thước đo tình hình
kinh tế vĩ mơ.
Kinh tế học chủ đạo cho rằng thất nghiệp là không thể tránh khỏi, và một
điều không muốn nhưng phải chấp nhận là phải ngăn chặn lạm phát; đây là
vấn đề gây tranh cãi trong một số trường kinh tế khơng chính thống. Ngun
nhân của thất nghiệp vẫn còn đang gây tranh cãi. Kinh tế học Keynes nhấn
mạnh rằng thất nghiệp là do nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh
tế khơng đủ (thất nghiệp chu kỳ). Những người khác cho rằng đó là do vấn
đề cơ cấu và tính khơng hiệu quả trong thị trường lao động; thất nghiệp cơ
cấu liên quan tới sự không phù hợp giữa cung và cầu đối với lao động có
những kỹ năng cần thiết, đơi khi bị ảnh hưởng bởi cơng nghệ hỏng hoặc q
trình tồn cầu hóa. Kinh tế cổ điển hoặc tân cổ điển có xu hướng bác bỏ
những giải thích này, và tập trung nhiều hơn vào những quy định cứng nhắc
áp đặt cho thị trường lao động, chẳng hạn như tổ chức cơng đồn, luật về
lương tối thiểu, thuế, và các quy định khác làm giảm việc thuê lao động (thất

nghiệp theo lý thuyết cổ điển). Tuy nhiên những người khác cho rằng thất
nghiệp phần lớn là do sự lựa chọn tự nguyện của những người khơng có việc
làm và thời gian cần để tìm kiếm một cơng việc mới (thất nghiệp do chuyển
nghề). Kinh tế học hành vi nêu bật các hiện tượng như tiền lương cứng nhắc
và tiền lương hiệu quả mà có thể dẫn đến thất nghiệp.

12


Cũng có bất đồng về quan điểm làm thế nào để đo lường chính xác tỷ lệ thất
nghiệp. Các nước khác nhau có tỷ lệ thất nghiệp khác nhau; Theo truyền
thống, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ thấp hơn so với các nước thuộc liên minh
châu Âu, mặc dù cũng có sự khác nhau về tỷ lệ thất nghiệp giữa các nước
này, các nước như Anh và Đan Mạch hoạt động tốt hơn Ý và Pháp và tỷ lệ
thất nghiệp cũng thay đổi theo thời gian (ví dụ cuộc Đại suy thối) trong
suốt chu kỳ kinh tế.
2.4.2.Cơng thức tính tỷ lệ thất nghiệp
Mặc dù nhiều người quan tâm đến số lượng người thất nghiệp, nhưng các
nhà kinh tế học chỉ tập trung vào tỷ lệ thất nghiệp. Cách tính này chính xác
khi có sự gia tăng thơng thường số lượng người thất nghiệp do tăng dân số
và tăng lực lượng lao động liên quan tới sản xuất. Tỷ lệ thất nghiệp được thể
hiện dưới dạng tỷ lệ %, và được tính như sau:
Tỷ lệ thất nghiệp = Số lượng cơng nhân bị thất nghiệp/Tổng lực lượng lao
động
Theo định nghĩa của Tổ chức Lao động Quốc tế, “công nhân bị thất nghiệp”
là những người hiện không làm việc nhưng sẵn sàng và có thể làm việc để
được trả lương, hiện tại sẵn có khả năng làm việc, và tích cực tìm kiếm việc
làm. Những người tích cực tìm kiếm việc làm phải nỗ lực: trong việc liên hệ
với chủ lao động, tham gia các cuộc phỏng vấn xin việc, liên hệ với các cơ
quan cung ứng việc làm, gửi sơ yếu lý lịch, nộp đơn xin việc, đáp lại những

việc làm đăng quảng cáo, hoặc một vài cách tìm kiếm việc làm trong trước
bốn tuần. Việc xem quảng cáo việc làm mà khơng đáp lại sẽ khơng được coi
là tích cực tìm kiếm việc làm. Bởi vì khơng phải tất cả những trường hợp

13


thất nghiệp có thể “lộ ra” và được các cơ quan chính phủ biết tới nên số liệu
thống kê chính thức về thất nghiệp có thể khơng chính xác.
ILO chỉ ra 4 phương pháp khác nhau để tính tỷ lệ thất nghiệp:
Cuộc điều tra về thực trạng lao động là phương pháp tính tỷ lệ thất nghiệp
được ưa chuộng nhất bởi vì chúng cho ra kết quả đầy đủ nhất và có thể tính
tỷ lệ thất nghiệp theo nhiều loại nhóm khác nhau chẳng hạn như chủng tộc
và giới tính. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất cho việc so sánh
tỷ lệ thất nghiệp giữa các nước trên thế giới.
Những dự đốn chính thức về tỷ lệ thất nghiệp được đưa ra bằng sự kết hợp
thông tin của một hoặc nhiều hơn trong số 3 phương pháp khác nhau.
Việc sử dụng phương pháp này làm giảm tác dụng của những Cuộc điều tra
về thực trạng lao động.
Số liệu thống kê về Bảo hiểm xã hội chẳng hạn như trợ cấp thất nghiệp,
được tính tốn dựa trên số lượng người được bảo hiểm, đại diện cho tổng lực
lượng lao động và số lượng người được bảo hiểm mà đang nhận trợ cấp.
Phương pháp này bị chỉ trích rất nhiều do thời hạn hưởng trợ cấp kết thúc
trước khi người ta tìm được việc làm.
Số liệu thống kê của Phịng lao động là ít có tác dụng nhất bởi vì họ chỉ tính
đến số lượng người thất nghiệp hàng tháng, những người đến các Phịng lao
động để tìm việc làm. Phương pháp này cũng kể đến cả những người thất
nghiệp mà theo định nghĩa của ILO họ không bị thất nghiệp

14



Tỷ lệ thất nghiệp = 100%

Số người khơng có việc làm
Tổng số lao động xã hội

Tử số: Khơng tính những người khơng cố gắng tìm việc.
Mẫu số: Tổng số lao động xã hội = Số người có việc làm + số người
khơng có việc làm nhưng tích cực tìm việc
2.5.Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế đạt được ứng với mức sản lượng tiềm
năng
2.6.Yếu tố tác động đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
- Tiền lương cứng nhắc: Khi nghành đóng tàu gặp khủng hoảng,chủ doanh
nghiệp sẽ đứng trước hai lựa chọn một là giảm tiền lương(vì lúc này nhiều
cơng nhân nghành đóng tàu bị sa thải cung lớn hơn cầu doanh nghiệp có thể
giảm tiền lương xuống mức cân bằng) hai là giảm số cơng nhân làm việc. Vì
các hượp đồng lao động đã quy định mức tiền lương và đã được ký kết nên
ngay lập tức DN ko thể chọn cách một các DN chọn cách hai và cách này
làm tăng tỷ lệ TNTN,giả sử doanh nghiệp chọn cách thứ nhất thì tỷ lệ thất
nghiệp sẽ điều chỉnh dần về tỷ lệ TNTN vì tiền lương dần tiến về mức cân
bằng.

15


Chương 3
THỰC TRANG VỀ VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP CỦA SINH
VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG

3.1.Tình trạng thất nghiệp của sinh viên ra trường:
Hiện nay hầu hết sinh viên khi ra trường, nhất là các sinh viên học tại các
thành phố lớn, đều bắt đầu đôn đáo kiếm một công việc tạm thời nào đó
để làm lấy tiền trụ lại thành phố xin việc ổn định sau, mà không phải xin
tiền bố mẹ. Các công việc mà họ làm đa phần là không cần đến bằng cấp
như: Bưng bê tại các quán café, quán ăn hay làm nhân viên trực nghe
điện thoại, đi gia sư…Chỉ là những công việc đơn giản như thế, lương
không đủ ăn nhưng để xin được một chỗ làm ổn định cũng khơng phải dễ
dàng gì.
Rất nhiều trung tâm tuyển dụng việc làm lợi dụng các sinh viên mới ra
trường để lừa bịp bằng các chiêu nộp hồ sơ cộng với tiền phí xin việc để
rồi cơng việc thì chẳng thấy đâu, nhiều sinh viên mới ra trường do thiếu
hiểu biết nên vừa bị lừa mất tiền, lại mất cả công sức lẫn thời gian làm
việc không công cho một cơng ty nào đó.
Tình trạng ấy khơng chỉ xảy ra với các sinh viên có bằng loại khá, trung
bình khá mà thậm chí cả những sinh viên ra trường với tấm bằng loại giỏi
vẫn loay hoay không biết phải đi đâu, về đâu trong tình trạng ở các công
ty, các cơ quan lúc nào cũng chồng đống những xấp hồ sơ xin việc. Nên
có khơng ít bạn sinh viên sau khi học xong Cao đẳng hay Đại học do
không xin được việc đã chọn giải pháp là học tiếp, học liên thông hay học
văn bằng hai để lại được bố mẹ nuôi như tâm sự của một số bạn sinh
viên: “Mình chán cảnh phải ngồi chầu chực xin việc ở các trung tâm mà
cuối cùng lại về không nên mình đã bảo bố mẹ rồi, mình sẽ học lên Cao
học. Hy vọng với tấm bằng thạc sĩ thì ra trường sẽ sn sẻ hơn”.
Cũng có nhiều sinh viên ra trường nhưng còn dành thời gian và tiền bạc
đi học thêm các chuyên ngành khác như tiếng Anh, lập trình, nghiệp vụ
thư ký, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ báo chí… để có thể “đỡ đần” trước
16



mắt lúc ra trường.
Cũng có nhiều sinh viên ra trường đã tìm được việc làm sau một vài
tháng đầu vật lộn nhưng hầu hết trong số họ không mấy ai được làm cơng
việc theo đúng chun nghành mình đã học mà hầu hết là xin việc trái
nghành, nghề. Như theo thống kê của Bộ GD&ĐT, tỷ lệ có việc làm đúng
chuyên ngành của sinh viên khối tự nhiên là khoảng 60%, còn các trường
thuộc khối xã hội thấp hơn nhiều. Một nghiên cứu gần đây cho thấy cứ
100 sinh viên khối xã hội mới tốt nghiệp ra trường chỉ có khoảng 10
người tìm được cơng việc đúng chun mơn. Số cịn lại làm những cơng
việc khác để lo cho cuộc sống và chờ cơ hội. Để xin được những công
việc khác này, sinh viên phải học thêm nhiều kiến thức có thể khác rất xa
chun mơn đã học.
Thất nghiệp là vấn đề phổ biến đối với hầu hết các quốc gia, kể cả những
nước phát triển. Làm rõ tỷ lệ thất nghiệp sẽ đánh giá chính xác mức sống
và tình hình ổn định kinh tế, chính trị, xã hội... tại quốc gia đó. Trong
thời gian chờ đợi số liệu điều tra từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam, chúng ta thử đi tìm một vài nguyên
nhân của hiện tượng này.
Kỹ năng tìm việc: Thiếu và yếu
Có một nghịch lý là học sinh phổ thơng phải rất vất vả mới có thể chen
chân vào giảng đường đại học với tỷ lệ chọi rất cao, kèm theo đó là vơ số
thứ tốn kém và hệ lụy khác. Thế nhưng khi tốt nghiệp ra trường, một bộ
phận không nhỏ lại gặp rất nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm. Nhà
nghiên cứu xã hội học, TS.Lưu Hồng Minh (Trưởng khoa Xã hội học Học viện Báo chí và Tuyên truyền), cho biết: “Hiện chưa có số liệu nào
điều tra đầy đủ về tình trạng thất nghiệp trong giới trí thức. Tuy nhiên,
một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy, trong vòng 3 năm kể từ khi tốt nghiệp
ra trường, trên 20% cử nhân vẫn thất nghiệp hoặc chưa có việc làm ổn
17



định. Con số này tuy có chiều hướng giảm nhưng không ổn định và vẫn ở
mức cao, gấp đôi tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước, hiện tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị khoảng 7,2%, nông thôn là 10%, tổng số người chưa
có cơng ăn việc làm khoảng 3, 2 triệu người. Tất nhiên, con số 20% sẽ
giảm đáng kể nếu chúng ta kéo dài khung thời gian ra 5 năm hoặc dài
hơn nữa, tuy nhiên nó cũng phản ánh khá rõ những khó khăn trong tìm
kiếm việc làm của giới trẻ”.
Đoàn Thị Thùy Linh, quê Quảng Trị, tốt nghiệp loại khá Trường ĐH
Kinh tế Quốc dân, cho biết: “Em ra trường đã hơn 3 năm, nhưng vẫn
chưa có một việc làm ổn định. Những nơi có cơng việc hấp dẫn thì địi
hỏi q cao về kinh nghiệm, thâm niên cơng tác, bằng cấp... Nơi vừa sức
thì lại bấp bênh, khơng phù hợp với chun mơn, trình độ, hoặc đãi ngộ
không xứng đáng. Kiểu “thấp không ưa, cao chưa tới” là tình trạng khá
phổ biến trong giới sinh viên mới tốt nghiệp. Trường hợp của Nguyễn
Diệu Thư là một ví dụ. Mặc dù cuộc sống vật chất khơng đến nỗi vất vả
do chị vẫn làm những việc làm công theo giờ ở những cửa hàng bán áo
quần, làm thiệp cưới, nhưng vẫn bị coi là kẻ thất nghiệp điển hình. Kể từ
khi tốt nghiệp hệ cao đẳng tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội cơ sở miền
Trung tới nay đã hơn 1 năm, chị vẫn chưa chính thức được nhận vào 1 cơ
quan hành chính, cơng ty hay doanh nghiệp nào phù hợp chuyên ngành
với chị. Thất nghiệp với Diệu Thư chỉ đơn giản vì chị thích được làm
đúng ngành nghề mà mình theo học ở một cơ quan nhà nước, cịn những
cơng ty tư nhân, doanh nghiệp nhỏ thì chị lại khơng muốn làm.
TS. Lưu Hồng Minh nhận xét: “Tình trạng này ngồi ngun nhân xuất phát
từ yếu tố cá nhân của các bạn trẻ, những bất cập trong chương trình đào tạo
so với yêu cầu thực tế của cơng việc, cịn phải kể đến các em quá thiếu kỹ
18


năng tìm việc, kỹ năng hoạch định mục tiêu cho mình một cách rõ ràng,

đánh giá đúng bản thân và lập ra lộ trình phù hợp để hồn thiện mình”.
Thất nghiệp dưới nhiều hình thức
Theo các nhà xã hội học, tình trạng thất nghiệp khơng chỉ được thể hiện dưới
dạng người trong độ tuổi lao động khơng có việc mà phải được nhìn nhận
dưới nhiều góc độ như: cơng việc không đúng với chuyên môn, một lúc làm
nhiều việc nhưng không chịu trách nhiệm cụ thể, làm việc đúng chuyên môn
nhưng không được bàn giao công việc cụ thể, đảm nhận những công việc
chưa xứng với khả năng và chuyên môn được đào tạo...
Thực tế, tỷ lệ sinh viên Việt Nam ra trường làm đúng ngành nghề được đào
tạo tuy chưa có con số thống kê rõ ràng, nhưng nếu cứ nhìn vào các cơ quan,
doanh nghiệp có thể dễ dàng nhận thấy công việc mà họ đang làm khác xa
những điều học ở giảng đường.
Ở thái cực khác, có trí thức, có trình độ, đủ điều kiện để đảm nhận u cầu
cơng việc nhưng vẫn ở tình trạng cơng việc không ổn định. Những du học
sinh Việt Nam du học ở châu Âu về nước với tấm bằng loại giỏi, được nhiều
nơi mời chào nhưng chỉ nhận lời làm cho một vài dự án phi chính phủ.
“Mình có cơ hội lựa chọn, lại không phải chịu áp lực nặng kiếm tiền. Tại sao
không dành thời gian cho những cơ hội tốt hơn”. Chị Nguyễn Diệu Thư từ
bỏ công việc ở một ngân hàng cổ phần để ở nhà trông con và học thêm, điều
mà mới nghe ai cũng cho là khơng bình thường, nhưng chị lại có lý lẽ riêng:
“Với tơi, học là biện pháp mở rộng tầm nhìn chiến lược và tạo cơ hội đến
với những công việc mình u thích”. Những trường hợp thất nghiệp nêu
trên có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều có điểm giống nhau, họ tự
19


nguyện nghỉ việc để chờ cơ hội tốt hơn. Thực sự, đó cũng là một cách thể
hiện khát vọng bản thân của mỗi cá nhân. Đương nhiên, những người đó
phải có cơ sở thật vững chắc về kinh tế và tự tin vào bản thân mình thì mới
“dám thất nghiệp” kiểu như vậy.

ThS.Vũ Thùy Anh (Đại học Kinh tế Quốc dân) cho biết, thất nghiệp tự
nguyện, hay thất nghiệp công nghiệp là khái niệm còn tương đối mới ở Việt
Nam, nhưng là điều thông thường đối với các nước phát triển. Về một mặt
nào đó, có thể coi đây là tín hiệu vui cho thị trường lao động thời gian qua.
ThS.Thùy Anh nhấn mạnh: “Con số chính xác về tỷ lệ thất nghiệp tự nguyện
là tham số quan trọng trong việc hoạch định các chính sách vĩ mơ về lao
động và việc làm”. Hy vọng, đợt điều tra về tình hình thất nghiệp trong hai
tuần đầu tháng 7 sẽ cho chúng ta một bức tranh toàn cảnh và xác thực về
tình trạng cơng ăn việc làm trong giới trí thức nói riêng, trong dân cư nói
chung.
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp của sinh viên khi
ra trường:
Bị động khi tìm việc
Đây là một những trong lỗi thường mắc phải của sinh viên mới ra trường.
Thường thì họ sẽ dựa vào hoặc ỷ lại vào bố mẹ, tận dụng các mối quan hệ
của bố mẹ hoặc chờ đợi một cơng ty, cơ quan nào đó đến tìm mình.
Dựa dẫm vào mạng internet thái quá
Không biết thiết lập mạng lưới quan hệ
Lý tưởng hóa cơng việc
Xem thường buổi phỏng vấn
Sinh viên khơng thực sự có khả năng
20


Nhiều sinh viên thi vào một trường Đại học hay cao đẳng nào đó khơng phải
vì ham mê, u thích hay có năng khiếu mà chỉ vì thi đại lấy một trường để
đi học. Cũng có nhiều sinh viên có năng khiếu về chuyên nghành mình theo
học nhưng trong suốt mấy năm học đại học đã khơng chịu khó học hành, rèn
luyện kĩ năng, học hỏi kinh nghiệm nên khi ra trường không tránh khỏi việc
lúng túng khi tiếp cận với cơng việc. Trong khi xã hội ngày càng địi hỏi

người thực sự có khả năng làm việc hiệu quả, có chất lượng thì tất yếu
những người khơng có khả năng sẽ bị xã hội tự đào thải.
Sinh viên định hướng không rõ ràng
Nguyên nhân thứ hai là do sinh viên định hướng nghề nghiệp không rõ ràng.
Nhiều người quản lý nhân sự ở các cơng ty nước ngồi nhận định: “Lao
động trẻ thiếu và yếu về ngoại ngữ cũng như sự tự tin trong giao tiếp. Quan
trọng hơn là họ chưa có định hướng nghề nghiệp rõ ràng. Đại đa số có tư
tưởng xin việc vì quyền lợi bản thân chứ chưa nghĩ nhiều về công việc, chưa
thật sự tâm huyết và sống chết vì nó…” Trong mơi trường làm việc mà xu
thế cạnh tranh đang ngày càng phát triển, nếu khơng có định hướng nghề
nghiệp rõ ràng, làm sao có thể bảo đảm yếu tố gắn bó ở người lao động. Các
doanh nghiệp sẽ không tuyển bạn nếu khơng nhìn thấy ở bạn niềm say mê và
tâm huyết nghề nghiệp.
Sinh viên thiếu kĩ năng khi đi xin việc
Ngoài vấn đề về bằng cấp và trình độ thì một trong những nguyên nhân của
việc sinh viên không xin được việc làm là do sinh viên yếu kỹ năng, thiếu tự
tin và ứng xử vụng về đều dễ làm bạn trẻ mất điểm trước nhà tuyển dụng.
Không tự lượng sức mình, tham vọng quá cao cũng là những sai lầm mà ứng
viên trẻ thường mắc phải.
Nhiều người đứng đầu trong các công ty tuyển dụng việc làm vẫn tâm sự với
21


báo chí rằng phần nhiều các sinh viên khi đi phỏng vấn xin việc đều chưa
biết cách ứng xử, thiếu tự tin. Nhiều bạn trẻ chưa có kinh nghiệm nhưng khi
ứng tuyển lại hay địi ở những vị trí cao so với khả năng hoặc đưa ra một
mức lương mà cơng ty khó có thể chấp nhận được. Điều này khiến ứng viên
mất khá nhiều điểm.
Nguyên nhân thứ hai là bộ hồ sơ không ấn tượng, không tạo cho nhà tuyển
dụng cảm giác muốn thử sức các bạn trẻ, xem khả năng làm thế nào? Có thật

sự có khả năng như trong bảng giới thiệu hay khơng? Về phần mình, nhiều
ứng viên tự nhận thấy sai lầm của họ là chưa quan tâm đúng mức đến bộ hồ
sơ. Sinh viên có thể tạo ấn tượng qua đơn xin việc, lý lịch hay ngay trong
buổi phỏng vấn bằng sự thông minh, năng động của mình.
Nguyên nhân cuối cùng là sinh viên khơng biết cách nói về mình. Một lợi
thế của sinh viên là họ ham học hỏi, có tinh thần cầu tiến và lĩnh hội nhanh
công việc được giao. Sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm cũng là
những yếu tố mà doanh nghiệp hiện nay đang rất cần trong q trình cạnh
tranh và hội nhập. Ngồi ra, yếu tố sức khỏe, chấp nhận đi xa cũng như dễ
hòa nhập đã trở thành điểm mạnh nổi trội ở những người trẻ tuổi. Vì vậy,
sinh viên nên tận dụng và phát huy tối đa những thế mạnh của mình để nâng
cao vị thế cạnh tranh trong tìm việc.
Đào tạo nhiều hơn nhu cầu.
Hiện nay có rất nhiều nghành nghề trong các trường Cao đẳng – Đại học
được tuyển sinh và đào tạo ồ ạt, chỉ tiêu đào tạo vượt quá chỉ tiêu tuyển
dụng. Mà tiêu biểu cho thực trạng ấy là nghành sư phạm. Hơn 10 năm trước,
khi Nhà nước bắt đầu áp dụng chế độ miễn giảm học phí với sinh viên ngành
22


sư phạm thì người người thi nhau học ngành này. Nhiều tỉnh cũng mở ra
trường Đại học sư phạm thu hút rất nhiều các thí sinh trong tỉnh. Phải chăng
đây là nguyên nhân dẫn đến ngành giáo dục “bội thực” nhân lực “ảo”, dẫn
đến “khủng hoảng” thừa như hiện nay? Và cái hiện tượng nhiều sinh viên
cầm được tấm bằng “đỏ” mà vẫn bị loại trong các đợt xét tuyển ngạch công
chức là điều dễ hiểu. Bởi chỉ tiêu xét tuyển chỉ đếm trên đầu ngón tay, cịn
hồ sơ dự tuyển cao gấp chục lần. Các sinh viên sư phạm ra trường để kiếm
được một chân dạy hợp đồng lương ba cọc ba đồng, không đủ chi tiêu cũng
đã phải chạy vạy vất vả chưa nói gì đến thi vào biên chế. Tình trạng này diễn
ra lỗi khơng chỉ ở nghành đào tạo mà cả các thí sinh khi đổ vào học sư

phạm.
Trước tình trạng sinh viên ra trường thất nghiệp rất nhiều mà nguyên nhân
chính vẫn là từ phía sinh viên, chính vì vậy để đối phó với tình hình này sinh
viên cũng cần phải tham gia các lớp kỹ năng tìm việc, các hoạt động xã hội,
buổi nói chuyện chuyên đề để có thể giao tiếp tự tin và làm hồ sơ chuyên
nghiệp hơn. Để có được việc làm như ý, lao động trẻ còn phải học hỏi và bổ
sung thật nhiều những kiến thức, kỹ năng và các tố chất cần thiết khác như
học thêm vi tính, tiếp cận với công nghệ thông tin trong thời đại công nghệ
phát triển, học thêm ngoại ngữ hướng tới mục đích có thể thực hành giao
tiếp tốt, phát âm chuẩn, dùng ngoại ngữ để thuyết trình được các vấn đề
chuyên mơn. Chỉ có như vậy mới mong kiếm được một cơng việc ổn định và
phù hợp với chun nghành mình được đào tạo

23


Chương 4
BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ Ý
KIẾN ĐÓNG GÓP
4.1.Biện pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi
ra trường
- Hoàn thiện thể chế thị trường lao động theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế
cho đầu tư phát triển
- Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trong giải quyết việc làm và phát
triển thị trường lao động
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động cả về trình độ học vấn và trình độ
chun mơn kỹ thuật, kỹ năng tay nghề; thực hiện liên thơng giữa các cấp
trình độ; giáo dục - đào tạo theo định hướng gắn với cầu lao động

- Đa dạng hóa các "kênh" giao dịch trên thị trường lao động; tổ chức
thường xuyên, định kỳ các sàn giao dịch việc làm để có thể kết nối hoạt
động giao dịch trên phạm vi toàn quốc
- Nâng cao hiểu biết về pháp luật, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp
và nâng cao thể lực đảm bảo cung cấp đội ngũ lao động có chất lượng cả
về thể lực và trí lực, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất cơng nghiệp
4.2.Một số ý kiến đóng góp
- Hãy chủ động tìm việc. Trong thời đại cơng nghệ số và phát triển như
hiện nay thì các cơng ty, cơ quan và doanh nghiệp ln đề cao tính năng
động, cạnh tranh lành mạnh của các ứng viên.
- Không nên phụ thuộc vào internet một cách thái quá

24


- Hãy tận dụng tối đa những mối quan hệ , đồng thời xây dựng, tạo thêm
những mối quan hệ mới, bạn sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn.
- Hãy cho nhà tuyển dụng biết những khả năng nổi trội của bạn so với
những ứng viên khác, bạn có thể mang lại lợi ích gì cho họ nếu như bạn
được tuyển dụng...
- Hãy chủ động tìm việc. Trong thời đại cơng nghệ số và phát triển như
hiện nay thì các công ty, cơ quan và doanh nghiệp luôn đề cao tính năng
động, cạnh tranh lành mạnh của các ứng viên.
- Không nên phụ thuộc vào internet một cách thái quá
- Hãy tận dụng tối đa những mối quan hệ , đồng thời xây dựng, tạo thêm
những mối quan hệ mới, bạn sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn.
- Hãy cho nhà tuyển dụng biết những khả năng nổi trội của bạn so với
những ứng viên khác, bạn có thể mang lại lợi ích gì cho họ nếu như bạn
được tuyển dụng...


25


×