Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Quan hệ thương mại Việt - Nhật từ năm 1986 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.03 KB, 64 trang )

Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

lời nói đầu
Nhật Bản là một quốc gia nằm trong khu vực Châu á Thái Bình
D-ơng, hai n-ớc có những điểm t-ơng đồng, đều là những n-ớc nông
nghiệp trồng lúa, nhân sinh quan và thế giới quan có nhiều ảnh h-ởng của
đạo phật và nho giáo. Đều có dân số khá đông sống trên một diện tích hẹp.
Giữa Việt Nam và Nhật Bản đã có lịch sử buôn bán lâu đời. Tuy hai n-ớc đi
theo hai chế độ khác nhau (Nhật Bản dựa trên chế độ quân chủ lập hiến
Việt Nam đi theo chế độ xã hội chủ nghĩa), mặc dù có những ảnh h-ởng của
vấn đề chính trị mà quan hệ th-ơng mại giữa Việt Nam và Nhật Bản đã có
lúc phải tiến hành một cách không chính thức nh-ng vẫn duy trì và có xu
h-ớng phát triển. Đặc biệt, ngày nay khi những cản trở về chính trị không
còn nữa thì quan hệ th-ơng mại giữa hai n-ớc càng có cơ hội phát triển hơn
bao giờ hết.
Với truyền thống dân tộc cùng với sự nhạy cảm tr-ớc xu thế của thời
đại trong những thập kỷ qua, là một quốc gia nghèo về tài nguyên thiên
nhiên này đã khẳng định vị trí của mình tr-ớc thế giới. Nhật Bản đã trở
thành một quốc gia với nền công nghiệp và kinh tế phát triển, có những giai
đoạn sự tăng tr-ởng kinh tế v-ợt mức t-ơng đối. Từ năm 1999 đến nay Nhật
Bản tiếp tục giữ vị trí là n-ớc có tiềm năng lớn thứ 2 trên thế giới về kinh tế
và tài chính.
Quan hệ th-ơng mại giữa Nhật Bản và Việt Nam đã đạt đ-ợc nhiều
thành tựu và có nhiều hứa hẹn phát triển trội đối với cả hai phía. Đẩy mạnh
quan hệ với Nhật Bản, Việt Nam có cơ hội tăng thêm vốn công nghệ và kinh
nghiệm quản lý, đồng thời Nhật Bản có thể tăng khối l-ợng hàng nông, lâm
, thủy sản và hàng nguyên liệu mua từ Việt Nam. Tiềm năng phát triển kinh
tế của cả hai n-ớc là rất lớn. Vì vậy mà việc nghiên cứu quan hệ th-ơng mại
Việt - Nhật để đề ra những biện pháp thúc đẩy quan hệ th-ơng mại giữa hai
n-ớc là vấn đề rất quan trọng và cần thiết trong xây dựng cũng nh- thực
4


Bựi Quang Sc; A1-CN9- i Hc Ngoi Thng
HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

hiện các chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất của Việt Nam. Tr-ớc một đối tác có
vị trí và tiềm lực kinh và có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
không những n-ớc ta mà cả các n-ớc trên thế giới, các hoạt động đối ngoại
Việt Nam - Nhật Bản hết sức có ý nghĩa. Quan hệ giữa Nhật Bản và Việt
Nam đã - đang và sẽ tiếp tục đ-ợc củng cố với quan tâm ở mức cao nhất để
phục vụ cho công cuộc xây dựng và đổi mới của đất n-ớc ta.
L một sinh viên khoa Kinh Tế Ngoi Thương của trường Đi Học
Ngoại Th-ơng nhận thức đ-ợc tầm quan trọng của Nhật Bản đối với nền
ngoại th-ơng của các n-ớc Đông Nam á nói chung và Việt Nam nói riêng.
Sau một thời gian tìm hiểu em quyết định chọn đề ti Quan Hệ Th-ơng
Mại Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn từ 1986 đến nay cho kho luận tốt
nghiệp của mình. Là một sinh viên ch-a có kinh nghiệm thực tế, trình độ lý
luận ch-a sâu nên khoá luận không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất
mong đ-ợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn bè để em hoàn thành
tốt khóa luận này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sĩ Đặng
Thị Lan cùng với các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Ngoại th-ơng tr-ờng
Đại Học Ngoại Th-ong.
Hà nội, tháng 5 năm 2003

Bùi Quang Sắc

Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng


5


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

ch-ơng I
khái quát về nhật bản
và quan hệ việt nam- nhật bản

I. khái quát về nhật bản

1.Vị trí địa lý
a. Diện tích
Quần đảo Nhật Bản nằm cách bờ đông của lục địa Châu á, trải dài
theo một hình vòng cung hẹp dài 3800km từ vĩ độ bắc 20 025', đến 45033.
Tổng diện tích của Nhật Bản là 337.815km2, lớn hơn Anh một chút nh-ng
chỉ bằng 1/9 ấn Độ và 1/25 Mỹ.
Nhật Bản bao gồm 4 đảo lớn: Honshu, Hokkaido, Kyushu và Shikoku
(xếp theo thứ tự đảo lớn nhất đến đảo bé nhất - nhiều dãy đảo và khoảng
3900 đảo nhỏ.
b. Khí hậu
Các đảo Nhật Bản nằm trong vùng khí hậu ôn hoà và ở cực Đông Bắc
của khí hậu gió mùa chạy từ Nhật Bản qua bán đảo Triều Tiên, Trung
Quốc, Đông Nam á đến tận Ân Độ. Khí hậu nói chung ôn hoà mặc dù rất
khác nhau giữa các miền chủ yếu do dòng khí hậu lục địa thổi từ phía tây
bắc chi phối khí hậu mùa đông và các dòng khí l-u đại d-ơng thổi từ phía
đông nam chi phối khí hậu mùa hè.
ở hầu hết các miền Nhật Bản đều có 4 mùa rõ rệt. Mùa hè ấm và ẩm
bắt đầu từ khoảng giữa tháng 7. Tr-ớc đó là mùa m-a kéo dài khoảng một

tháng, trừ đảo Hokkaido đảo lớn phía cực bắc hầu nh- không có m-a.

Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

6


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

c. Địa hình
Địa hình phức tạp của Nhật Bản khác hẳn với khí hậu ôn hoà của nó.
Các đảo Nhật Bản là một phần các dãy núi dài chạy từ Đông Nam á đến tận
Alaska. Điều này tạo cho n-ớc Nhật một bờ biển dài nhiều núi đá với nhiều
hải cảng nhỏ nh-ng tuyệt vời. Nó cũng tạo ra rất nhiều vùng núi có thung
lũng, các con sông chảy xiết và các hồ n-ớc trong. Theo điều tra của viện
địa lý thuộc bộ xây dựng của Nhật Bản năm 1972, núi chiếm khoảng 71%
tổng diện tích Nhật Bản. Hơn 532 ngọn núi trong số này cao hơn 200 m so
với mực n-ớc biển trong đó Phú Sĩ là cao nhất tới 3776 m.
2. Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị Nhật Bản dựa trên quân chủ lập hiến, đứng đầu là
Nhật Hoàng. Thế nh-ng thực tế Nhật Hoàng không có quyền lực gì với
chính phủ, ng-ời chỉ tham gia những hoạt động của nhà n-ớc trong khuôn
khổ luật pháp quy định.
a. Lập pháp
Nền chính trị Nhật Bản dựa theo chế độ các Nghị viện. Nghị viện là
cơ quan quyền lực nhà n-ớc cao nhất và là tổ ch-c lập pháp duy nhất ở Nhật
Bản.
Nghị viện bao gồm: Hạ nghị viện (512 ghế ), Th-ợng nghị viện (252
ghế). Hạ nghị viện có quyền đ-a ra quyết định tín nhiệm hay không tín
nhiệm nội các, đây là quyền lực quan trọng nhất của Hạ nghị viện. Trong

khi đó Th-ợng nghị viện không có quền nh- vậy.
b. Hành pháp
Quyền hành pháp đ-ợc giao cho nội các Chính phủ. Nội các Chính
phủ bao gồm Thủ t-ớng Chính phủ và không quá 20 Bộ tr-ởng chịu trách
nhiệm tập thể tr-ớc nghị viện. Thủ t-ớng là ng-ời đ-ợc Nghị viện bổ nhiệm
và phải là thành viên nghị viện. Thủ t-ớng có quyền bổ nhiệm hay bãi miễn
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

7


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

quyền của các Bộ tr-ởng. Tất cả các Bộ tr-ởng phải là dân sự và phần lớn
trong số bộ phải là nghị viện. Nếu Hạ nghị viện thông qua quyết định bất tín
nhiệm chính phủ thì Nội các phải từ chức trong vòng 10 ngày trừ khi Hạ
nghị viện giải tán.
c. Toà án
Ngành toà án hoàn toàn độc lập với các cơ quan hành pháp và lập
pháp, bao gồm toà án tối cao, 8 toà án cấp cao, 1 toà án khu vực ở mỗi tỉnh
(trừ Hokaido có 4 toà án khu vực) và nhiều toà án cơ sở. Ngoài ra còn rất
nhiều toà án gia đình để xét xử các vụ tranh chấp trong gia đình.
3. Chính sách đối ngoại
Lập tr-ờng trong chính sách đối ngoại cơ bản của Nhật Bản là đóng
góp cho hoà bình và thịnh v-ợng của thế giới, đồng thời bảo đảm nền an
ninh và hạnh phúc của mình với ph-ơng châm kiên định là một thành viên
của thế giới tự do và là một n-ớc trong khu vực Châu á - Thái Bình D-ơng,
Nhật Bản có mối quan hệ gắn bó về địa lý, kinh tế, lịch sử, văn hoá. Những
năm qua, quan hệ của Nhật Bản với các n-ớc xung quanh trở nên gần gũi và
mở rộng hơn, ngày càng có nhiều công ty của Nhật Bản đặt văn phòng và cơ

sở tại các n-ơc trong khu vực, tăng c-ờng các n-ớc trong khu vực.
4. Những thành tựu của nền kinh tế Nhật Bản hiện nay.
Tr-ớc năm 1990, Nhật là n-ớc đông dân với tỷ lệ tăng dân số là 34%/năm.Tuổi thọ trung bình của ng-ời Nhật ngày càng tăng và do vậy tỷ lệ
ng-ời già ngày càng cao.
Dân c- tập trung 90% tại các thành phố lớn và đồng bằng ven biển, có
hơn 10 thành phố dân số hơn 1 triệu. Quá trình đô thị hoá tạo ra các đô thị
khổng lồ nh- dải đô thị kéo dài từ Tokyo đến Fukuoka gồm 30 triệu dân.
Từ những năm 50 trở đi, mức sống của ng-ời dân Nhật Bản tăng lên
nhanh chóng. Với dân số 125 triệu ng-ời, khoảng 75% trong số hơn 40 triệu
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

8


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

gia đình ở Nhật thì 30,5 triệu gia đình có xe hơi riêng (1999). GDP của Nhật
năm 2001 là 2972,5 tỷ USD, du lịch ra n-ớc ngoài của ng-ời dân Nhật Bản
trở thành biểu t-ợng của mức sống cao.
a. Những chính sách dẫn đến sự tăng tr-ởng kỳ diệu của nền kinh tế
Nhật Bản.
Phục hồi nền kinh tế thông qua việc đầu t- vào các ngành then chốt.
Ng-ời ta cho rằng nguyên nhân thành công trong việc phục hồi kinh tế của
Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là việc Chính phủ Nhật Bản -u tiên
đầu t- cho ngành năng l-ợng, đặc biệt là ngành than. Nhật Bản không có
dầu mỏ lại bị chiến tranh tàn phá nên các ngành công nghiệp thiếu ngoại tệ
để nhập vật t- nguyên liệu. Vì thế việc bảo đảm cho các ngành khôi phục
sản xuất dựa vào khai thác than trong n-ớc là điều không thể thiếu đ-ợc.
Công việc này đ-ợc tiến hành một cách thuận lợi nhờ có sự trợ giúp của
Chính phủ về tiền vốn. Có thể đây chính là động lực cho sự khôi phục các

ngành công nghiệp chế tạo khác.
b. Nhập công nghệ từ n-ớc ngoài.
Sau chiến tranh, điều không thể thiếu đối với sự phát triển của ngành
công nghiệp ở Nhật Bản chính là việc tích cực nhập khẩu kỹ thuật, công
nghệ đặc biệt trong lĩnh vực luyện kim ô tô, máy tính, các n-ớc tiên tiến
cũng tích cực cung cấp kỹ thuật cho Nhật. Giới công nghiệp Nhật Bản bằng
kỹ thuật công nghiệp nhập từ các công ty Âu Mỹ đã sản xuất và bán hàng
loạt sản phẩm công nghiệp ra thị tr-ờng Nhật Bản, rồi phát triển đến giai
đoạn xuất khẩu những sản phẩm d- thừa ra thị tr-ờng n-ớc ngoài.
c. Chính sách phát triển các ngành công nghiệp .
Chính phủ Nhật Bản tiến hành bảo hộ các ngành công nghiệp thông
qua thuế nhập khẩu cao, hạn chế số l-ợng nhập khẩu, quy về đầu t-, đồng
thời cũng chọn những ngành cần phải -u tiên đầu t- phát triển mạnh mang
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

9


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

tính chiến l-ợc trợ giúp một số vốn, hỗ trợ các ngành công nghiệp phát triển.
Mặt khác, khi thấy một số ngành công nghiệp nào đó đã qua thời kỳ cực
thịnh thì Chính phủ sẽ trợ cấp tiền thúc đẩy việc loại bỏ thiết bị cũ và tiến tới
chuyển đổi ngành nghề. Tiêu biểu cho cách làm thứ nhất là công nghiệp
máy tính, còn cách thứ hai là ngành công nghiệp dệt. Cả hai ngành này đều
là những thực tế thành công đáng tham khảo trong việc nuôi d-ỡng, phát
triển cơ cấu ngành d-ới sự chỉ đạo sát sao của chính phủ.
d. Nét đặc tr-ng của kinh tế Nhật Bản từ những năm 80 đến những năm
90 sự tăng tr-ởng cao khác th-ờng của nền kinh tế và tiếp đó là sự suy thoái
kéo dài do sự sụp đổ của nền kinh tế bong bóng.

Chính phủ Nhật Bản đã đ-a ra các biện pháp kích thích tăng tr-ởng
bằng cách hạ lãi suất, coi đó là ph-ơng pháp để thoát ra khỏi cuộc khủng
khoảng kinh tế kéo dài. Ngoài ra còn thông qua các dự án đầu t- cho các
ngành công nghiệp khổng lồ để kích thích nhu cầu vào việc thu lợi nhuận
cho toàn bộ nền công nghiệp. Nh-ng điều ng-ời ta trông đợi không phải là
những biện pháp thời đó mà là làm cho nền kinh tế Nhật Bản trở nên sống
động bằng việc nới lỏng các quy chế. Mục đích của việc nới lỏng quy chế
này là thông qua việc thay đổi các luật lệ của nền kinh tế Nhật Bản để thực
sự tạo ra một cơ cấu mới của nền kinh tế đó.
Việc diễn ra cạnh tranh gay gắt ở trong n-ớc có sự nới lỏng quy chế
có vẻ là một diễn tập cho một cuộc cạnh tranh với n-ớc ngoài, thúc đẩy các
hãng phát triển năng lực của chính mình.
H-ớng đi của nền công nghiệp Nhật Bản từ sau năm 1990 kinh tế
Nhật Bản có sự thay đổi về cơ cấu. Đến năm 1980 kinh tế Nhật Bản đã hoàn
toàn đạt tới sự lý t-ởng của một xã hội công nghiệp, kết quả là đồng yên đã
lên giá, các ngành công nghiệp không có khả năng cạnh tranh t-ơng đối đã
quyết định ngừng hoạt động và chuyển sang khu vực đang phát triển ở Châu
á. Họ nhận rằng trung tâm công nghiệp không còn ở Nhật nữa mà là khu
vực Châu á.
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

10


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

e. Những thành tựu của nền kinh tế Nhật Bản.
Công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới. Trong các ngành công nghiệp
hiện đại, Nhật hầu nh- có mặt ở tất cả các lĩnh vực mà điều kiện thiên nhiên
không -u đãi, Nhật có sản l-ợng công nghiệp đứng thứ ba trên thế giới sau

Mỹ và Liên xô cũ. Trong ngành luyện kim Nhật đứng đầu về sản xuất thép,
thứ nhì về sản l-ợng nhôm, đồng kẽm. Nhật cũng đứng thứ nhì thế giới về
các ngành hoá dầu và cao su tổng hợp, thứ ba về xi măng. Công nghiệp cơ
khí là ngành quan trọng nhất trong nền kinh tế Nhật Bản. Sản phẩm của
ngành này rất đa dạng, quan trọng hơn là cả mặt hàng tàu biển, ô tô và thiết
bị điện tử. Một lĩnh vực mũi nhọn khác của nền công nghiệp Nhật Bản là
công nghiệp xây dựng các công trình công cộng (chiếm 20% tổng sản phẩm
quốc dân).
Bên cạnh các ngành công nghiệp hiện đại, các ngành truyền thống
vẫn đ-ợc duy trì và phát triển nh- công nghiệp dệt, sợi bông tơ tằm. Nhật
Bản có ngành nông nghiệp thâm canh, có hiệu quả cao tuy ch-a đáp ứng
đ-ợc nhu cầu trong n-ớc.
Trong một thời gian dài, Nhật đã duy trì đ-ợc vị trí của mình nh- nền
kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Theo báo cáo các tài khoản quốc gia năm
1992 của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và những thống kê
của Cục kế hoạch kinh tế, tổng sản phẩm quốc dân của Nhật năm 2001 là
2972,5 tỷ USD, đứng thứ hai sau Mỹ (5400tỷ USD). Tổng sản phẩm quốc
dân tính theo đầu ng-ời của Nhật Bản đứng thứ ba trong số 24 n-ớc thành
viên OECD năm 1988 và1989, nh-ng năm 1990 tụt xuống vị trí thứ 7. Tuy
nhiên Nhật Bản vẫn tiếp tục có tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu ng-ời
cao nhất trong số các n-ớc thuộc nhóm bảy n-ớc công nghiệp phát triển
(G7) từ năm 1986. Về tài sản thuần ở n-ớc ngoài, Nhật Bản đứng thứ nhất
vào năm 1985. Nhật Bản đã bị Đức v-ợt qua vào cuối năm 1990, song đã
giành đ-ợc vị trí của mình vào cuối năm 1991 với 383 tỷ USD.

Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

11



Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

5. Văn hoá - giáo dục
a. Văn hóa
Tôn giáo: nói đến tôn giáo phải nói đến quyền tự do tín ng-ỡng của
mọi ng-ời đ-ợc hiến pháp bảo đảm. ở Nhật Bản ngày nay, đạo Phật chiếm
-u thế với khoảng 92 triệu tín đồ. Trong số các tôn giáo còn lại, đạo hồi có
khoảng 155.000 tín đồ bao gồm cả những ng-ời c- trú tạm thời trên đất
n-ớc.
Đạo gốc của Nhật Bản là Thần đạo, có nguồn gốc từ thuyết vật linh
thiêng của ng-ời Nhật cổ. Thần đạo phát triển thành tôn giáo của cộng đồng
với những miếu thờ gia thần và các vị thần hộ mệnh của địa ph-ơng. Ng-ời
ta cũng thờ các vị anh hùng và thủ lĩnh xuất chúng của cộng đồng qua nhiều
thế hệ và thờ cúng h-ơng hồn tổ tiên.
b. Giáo dục
Hệ thống giáo dục đ-ợc phân thành 5 giai đoạn: v-ờn trẻ (từ 1 đến 3
năm), tiểu học (6 năm), trung học bậc thấp (3 năm) và trung học bậc cao (3
năm), đại học (thông th-ờng là 4 năm). Còn có các tr-ờng cao đẳng với các
khoá học 2 hoặc 3 năm. Ngoài ra còn nhiều tr-ờng học mở các khoá nâng
cao sau đại học.
Giáo dục phổ cập miễn phí cho các em từ 6-15 tuổi. Tuy vậy tuyệt đại
đa số học sinh học hết tr-ờng trung học bậc thấp đều tiếp tục học lên và
trong thực tế các tr-ờng trung học bậc cao hiện đã trở thành bộ phận cơ bản
của hệ thống giáo dục trẻ em.
1. Nhật Bản trong t-ơng lai
50 năm sau chiến tranh thế giới thứ II xã hội Nhật Bản đã hoàn toàn
tăng tr-ởng cao về kinh tế, trong n-ớc có mạng l-ới vận chuyển hiện đại,
nhiều phụ nữ tham gia công tác xã hội, số gia đình ít con ngày càng tăng,
xây dựng nhiều khu nhà ở nông thôn, tiến hành đô thị hoá và đời sống ăn
uống cũng đã đ-ợc quốc tế hoá. Thu nhập tăng, tạo điều kiện cho hoạt động

Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

12


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

giải trí thêm đa dạng, đặc biệt trào l-u du lịch ra n-ớc ngoài đã thâm nhập
vào cuộc sống của ng-ời Nhật Bản. Nói một cách ngắn gọn, kinh tế phong
phú kéo theo nhiều sự thay đổi trong lối sống và đời sống văn hóa.
B-ớc vào thế kỷ 21, Nhật Bản sẽ xây dựng một xã hội và một quốc
gia nh- thế nào? Cơ quan chính phủ cũng nh- Hội đồng kinh tế Nhật Bản đã
phác thảo ra hai h-ớng phát triển: xây dựng một xã hội mới phát triển về
kinh tế và áp dụng kỹ thuật thông tin đã phát triển ở mức cao để xây dựng
một xã hội hoàn toàn mới, khác khẳn với xã hội hiện đại, ch-a từng có trong
lịch sử nhân loại. Xây dựng đ-ợc xã hội mới phát triển kinh tế bằng công
nghiệp hiện đại, trong đó chủ yếu các công ty lớn góp phần đ-a Nhật Bản
tiến lên. Ng-ợc lại, ngày càng có nhiều công ty nhỏ nắm giữ kỹ thuật tiên
tiến, có khả năng đổi mới trên nhiều ph-ơng diện ra đời, những công ty này
làm chuyển h-ớng cơ cấu công nghiệp của Nhật Bản. Loại công ty nhỏ nắm
kỹ thuật tiên tiến và tập thể các công ty có sức mạnh phá vỡ khuôn khổ cũ,
mở cửa ra ngành nghề mới nhờ kỹ thuật phát triển hàng hoá, khai thác thị
tr-ờng, tạo dựng một ph-ơng thức kinh doanh mới sử dụng mạng máy tính.
Sau thời kỳ kinh tế ổn định thập kỷ 80, Nhật Bản đã khôi phục và lại
tiếp tục phát triển vào những năm 90. Nguồn động lực cho sự đi lên đó
chính là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mới có sử dụng kỹ thuật thông
tin. Nhóm công ty nhỏ nắm kỹ thuật tiên tiến sáng tạo ra công ty mới, hàng
hoá dịch vụ mới, cơ cấu theo kiểu mạng giúp cho mọi ý kiến có thể truyền
đạt nhanh chóng chứ không có cơ cấu kim tự tháp khổng lồ. Kết quả ngành
công nghiệp Nhật Bản có thể sản xuất các loại hàng hoá, dịch vụ có chất

l-ợng cao, chi phí thấp, phục hồi khả năng cạnh tranh quốc tế.
Hiện nay, chế độ pht triển cc công ty nhỏ nắm kỹ thuật tiên tiến
đã đ-ợc thiết lập để thực hiện tốt việc huy động vốn giúp các công ty vừa và
nhỏ có thể triển khai công việc, đồng thời đang nghiên cứu theo h-ớng nới
lỏng hàng loạt qui chế đang kìm hãm hoạt động tự do trên mọi mặt của xã
hội Nhật Bản. Nới lỏng qui chế, hình thành nên một xã hội mới trong thời
kỳ tiếp theo của Nhật Bản.
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

13


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

Sự vận động của xã hội Nhật Bản đến nay đã tạo điều kiện thuận lợi
để chuyển h-ớng cơ cấu công nghiệp trong thế kỷ 21. Một trong số những
ngành nghề mới là sản xuất hàng hoá mới, dịch vụ mới đem lại cuộc sống
thảnh thơi, mạng l-ới vận tải hiện đại, đời sống ăn uống chuyển h-ớng quốc
tế hoá, xu h-ớng giải trí, tất cả những nhân tố này đã thúc đẩy ph-ơng pháp
ngành nghề mới, tạo ta nhu cầu mới. Có nhu cầu, sẽ có cơ hội sản sinh ra và
phát triển đa dạng hoá ngành nghề mới.
Việc xây dựng một Nhật Bản mới dựa vào hệ thống thông tin sẽ thực
sự xảy ra vào thế kỷ 21. Sự thay đổi trong 50 năm sau chiến tranh thế giới
thứ II sau khúc dạo đầu h-ớng tới một xã hội mới tiếp theo của Nhật Bản.
Nền kinh tế công nghiệp và xã hội Nhật Bản đang thay đổi.

ii. Lịch sử phát triển và tầm quan trọng của việc
mở rộng quan hệ th-ơng mại Việt nam - Nhật Bản
1. Lịch sử phát triển quan hệ th-ơng mại Việt Nam - Nhật Bản
Lịch sử quan hệ th-ơng mại Việt Nhật bắt đầu từ khá sớm. Vào thế

kỷ 16 và nửa đầu thế kỷ 17 trong số 543 giấp phép mà chính quyền
Tokugawa cấp cho thuyền Nhật Bản đi buôn bán với các n-ớc có 331 giấy
phép đến Đông Nam á trong đó riêng đến Việt Nam có 130 giấy phép. Kết
quả là ở Việt Nam đã hình thành địa điểm buôn bán lớn của ng-ời Nhật nhHội An ở đàng trong và Phố Hiến ở đàng ngoài. ở Hội An vào đầu thế kỷ
XV đến thế kỷ XVII, thời đó cũng có khu phố của ng-ời Nhật với khoảng
1000 ng-ời sống ở đó. Hiện nay ở Hội An vẫn còn dấu tích bằng chứng cho
thấy sự có mặt của người Nhật ở Việt Nam l chiếc cầu Nihon Bashi và
khu phố cổ mang kiến trúc của ng-ời Nhật . Thời gian này Nhật xuất sang
Việt Nam vàng, bạc, tiền đồng, g-ơm đao, mành xếp, quạt xếp Còn Nhật
lại lấy tơ tằm, san hô, da h-ơu, ngà voi từ Việt Nam về. Tuy nhiên hoạt động
buôn bán trong thời kỳ này còn hết sức nhỏ bé, chủ yếu là do các th-ơng
nhân Nhật Bản chủ động tiến hành. Quá trình này chấm dứt vào năm 1636

Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

14


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

vì chính quyền Nhật không cấp cho xuất d-ơng và những ng-ời Nhật đi khỏi
n-ớc không đ-ợc hồi h-ơng.
Từ cuối thế kỷ XVII, do chế độ phong kiến Việt Nam bắt đầu suy
vong, chiến tranh và nội chiến liên miên nên quan hệ giao l-u giữa hai n-ớc
bị ngừng trệ. Sau khi thực dân pháp xâm l-ợc và đô hộ Việt Nam, quan hệ
Việt - Nhật không còn là mối quan hệ giữa hai quốc gia độc lập mà thực
chất là quan hệ giữa Nhật Bản với Pháp cai trị ở Việt Nam. Dĩ nhiên quan hệ
giữa hai n-ớc vẫn đ-ợc duy trì nh-ng nội dung và tính chất đã biến đổi.
Đầu thế kỷ XX, khi Nhật Bản trở thành c-ờng quốc và chiến thắng
Nga trong chiến tranh Nga - Nhật (1904-1905) ảnh h-ởng của Nhật gia tăng

mạnh mẽ đối với các quốc gia nh-ợc tiểu ở Châu á. Phong trào Đông du do
Phan Bội Châu đề x-ớng bắt đầu. Số học sinh du học sinh viên Việt Nam lên
đến 200 ng-ời (1908) trong đó 4 ng-ời đ-ợc chính phủ Nhật đài thọ hoàn
toàn, nh-ng về sau do muốn duy trì quan hệ tốt với Pháp. Chính phủ Nhật đã
trục xuất các du học sinh yêu n-ớc Việt Nam. Quan hệ buôn bán giữa Nhật
Bản và Đông D-ơng thuộc pháp tăng lên trong những năm 1930 -1942. Nếu
năm 1930 tỷ lệ buôn bán của Nhật với Đông D-ơng chỉ chiếm khoảng 1,3%
thì đến năm 1942 đã tăng v-ợt lên 13,5%.
Từ năm 1943 trở đi hoạt động th-ơng mại Việt Nam - Nhật Bản giảm
hẳn. Nguyên nhân do tình hình chính trị thế giới lúc đó đang có biến động
mạnh mẽ, thế lực phát xít đang yếu dần và tan rã. Thêm vào đó tháng 8 năm
1945 cuộc cách mạng đánh đuổi thực dân Pháp và phát xít Nhật thành công,
chính quyền thuộc về tay nhân dân Việt Nam, Phát xít Nhật đã đầu hàng và
rời khỏi Việt Nam. Sự ra đi này đồng nghĩa với sự chấm dứt thời kỳ hoàng
kim của quan hệ th-ơng mại Việt - Nhật kiểu thuộc địa. Mặc dù phát xít
Nhật bị bại trận, nh-ng các nhà t- bản lớn không dễ gì rời bỏ một thị tr-ờng
rất tiềm năng cho sự phát triển của nền kinh tế Nhật và có lợi cho họ. Vì vậy
quan hệ th-ơng mại Việt Nhật giai đoạn này đã có lúc không bình đẳng,
nh-ng vẫn thể hiện nhu cầu buôn bán của hai n-ớc.

Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

15


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

Trong giai đoạn 1945 -1975: quan hệ Việt Nam và Nhật Bản rất phức
tạp và tế nhị do hoàn cảnh lịch sử, Việt Nam bị chia làm hai miền theo hai
chế độ chính trị khác nhau. Miền bắc hoàn toàn giải phóng, miền nam đang

chịu sự thống trị của Mỹ kéo dài tới 30-4-1975. Thời kỳ này quan Việt Nhật luôn tuân thủ một cách nghiêm ngặt với chính sách của Mỹ, thiết lập
quan hệ với chính quyền Sài Gòn ở Miền Nam, không quan hệ với chính
phủ cộng hoà ở miền Bắc. Nh-ng trên thực tế Nhật Bản vẫn duy trì mối
quan hệ không chính thức về mặt kinh tế với miền Bắc Việt Nam . Năm
1955 Hội mậu dịch Nhật - Việt tổ chức thương mi phi chính phủ của
Nhật ra đời nhằm xúc tiến mậu dịch với Việt Nam dân chủ cộng hoà. Điều
này thể hiện sự chủ động của Nhật trong quan hệ buôn bán với Việt Nam.
Đây là một b-ớc tiến quan trọng của phía Nhật trong việc thúc đẩy quan hệ
th-ơng mại Việt Nhật phát triển theo chiều h-ớng tích cực. Do hoàn cảnh
lịch sử trong những năm này quan hệ buôn bán của Nhật với hai nửa riêng
biệt của Việt Nam nh-ng vẫn diễn ra đều đặn cho dù rất nhiều khó khăn nảy
sinh. Tuy kim ngạch buôn bán giữa hai chiều còn nhỏ bé nh-ng thể hiện sự
cố gắng của các tổ chức kinh tế trong giai đoạn này. Trong vòng 20 năm
tổng giá trị xuất nhập khẩu Việt Nhật đạt 112,1 tỷ Yên trong đó nhập
khẩu đạt 52 tỷ, xuất khẩu đạt 60,1 tỷ. Việt Nam xuất siêu sang Nhật là 8,1
tỷ Yên, tốc độ tăng tr-ởng nói chung là chậm và thất th-ờng. Ngày 21 tháng
9 năm 1973 Nhật Bản thiết lập mối quan hệ chính trị với Việt Nam một cách
chính thức, đây là một b-ớc tiến không thể thiếu đ-ợc nhằm tiến tới thiết lập
quan hệ kinh tế chính thức với Việt Nam. Và từ đó quan hệ th-ơng mại Việt
Nhật đ-ợc công khai hoá. Quan hệ th-ơng mại Việt - Nhật đã b-ớc sang
một giai đoạn đầy triển vọng với sự giúp đỡ của hai chính phủ. Chính vì vậy
kim ngạch buôn bán Việt - Nhật năm 1974 tăng vọt lên bằng 454,3% so với
năm 1973, năm 1975 tăng 185,7% so với năm 1974 nguồn thống kê của Bộ
Ti Chính Nhật.
Giai đoạn 1976-1985, Việt Nam b-ớc vào thời kỳ khắc phục hậu quả
chiến tranh và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quan hệ chính trị của cả hai n-ớc
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

16



Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

đã đ-ợc cải thiện tạo đà cho quan hệ th-ơng mại phát triển, quan hệ th-ơng
mại Việt - Nhật giai đoạn này tuy gặp thuận lợi hơn nh-ng lại phải gánh vác
trọng trách nặng nề phục vụ sự phát triển kinh tế của Việt Nam, nên giá trị
buôn bán giai đoạn này phát triển không nhiều song không còn lý do gì
ngăn cản hai n-ớc tiến tới thiết lập quan hệ hợp tác kinh tế với nhau một
việc mà lẽ ra họ phải làm từ lâu.
2. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh mối quan hệ th-ơng mại với Việt
Nam nhìn từ góc độ Nhật Bản
Nh- chúng ta đã biết sự phát triển kinh tế là mục tiêu lớn nhất của
Nhật Bản sau chiến tranh đ-ợc mọi ng-ời dân đồng ý. Những mục tiêu này
không thể đạt đ-ợc nếu không có đ-ợc sự đóng góp của các n-ớc Đông
Nam á trong đó có Việt Nam. Việt Nam là một trong những n-ớc nắm huyết
mạch của Nhật Bản với thế giới bên ngoài (con đ-ờng này đi qua Malaca,
qua các n-ớc Indonêxia, Malaisia, Singapore và Việt Nam ). Mặt khác,
Việt Nam là một n-ớc giàu tài nguyên khoáng sản, có nguồn nhân công dồi
dào. Trong khi Nhật Bản có nền kinh tế phát triển nh-ng lại phụ thuộc vào
tài nguyên và nguyên liệu từ bên ngoài. Chúng ta cũng biết Nhật Bản đặt
vấn đề -u tiên số một cho lợi ích kinh tế. Về mặt này Việt Nam là một n-ớc
hấp dẫn đối với Nhật Bản. N-ớc Việt Nam có hơn 70 triệu dân là một thị
tr-ờng lớn và có tiềm năng đối với các sản phẩm của Nhật. Nhiều tài nguyên
của Việt Nam ch-a đ-ợc khai thác hoặc đã đ-ợc khai thác nh-ng còn trữ
l-ợng rất lớn đang đ-ợc chờ khai thác.
Việt Nam còn nhiều sản phẩm để phát triển công nghiệp khai mỏ,
công nghiệp, ng- nghiệp và một số nghành trọng điểm. Việt Nam cũng là
một nơi hấp dẫn đối với các nhà đầu t- Nhật do còn nhiều tài nguyên thiên
nhiên, trong đó có các mỏ dầu đang khai thác, nền nông nghiệp và công
nghiệp của Việt Nam còn nhiều khả năng phát triển trong t-ơng lai.


Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

17


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

3. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh mối quan hệ th-ơng mại với
Nhật Bản nhìn từ góc độ Việt Nam
Việt Nam là một n-ớc nghèo trong khu vực và trên thế giới, đang thực
hiện chính sách mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn đầu t- n-ớc ngoài, những
chiến l-ợc phát triển công nghiệp và hạ tầng cơ sở lớn là những nhiệm vụ
kinh tế nặng nề mà Việt Nam giải quyết.
Khác với các n-ớc công nghiệp đi tr-ớc - NIC Đông Nam á và các
n-ớc ASEAN, sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam
diễn ra trong bối cảnh quốc tế vừa thuận lợi và không thuận lợi. Chiến tranh
lạnh chấm dứt trên phạm vi toàn cầu, hoà bình đ-ợc tái lập ở Đông Nam á
và quá trình hội nhập ở vùng này cũng nh- quan hệ đ-ợc cải thiện ở Trung
Quốc và các n-ớc Châu á - Thái Bình D-ơng, trong đó có Nhật Bản đã tạo
ra môi tr-ờng quốc tế và khu vực thuận lợi cho công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của Việt Nam.
Là n-ớc đi sau trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Việt
Nam có lợi thế là có thể học tập kinh nghiệm của các n-ớc đi tr-ớc và đặc
biệt là của Nhật Bản.

Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

18



Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

Ch-ơng II
quan hệ th-ơng mại Việt Nam - Nhật Bản giai
đoạn 1986 đến nay
I. những nhân tố khách quan và chủ quan thúc đẩy
Quan hệ th-ơng mại Việt Nam Nhật Bản

1. Nhân tố khách quan
Năm 1989 một sự kiện lịch sử rất lớn đã xảy ra đó là: Bức t-ờng
Berlin bị phá vỡ, toàn n-ớc Đức đ-ợc thống nhất. Sự kiện này đã đánh dấu
sự kết thúc của một nửa thế kỷ chiến tranh lnh kể từ sau chiến tranh thế
giới lần thứ II, mở ra một b-ớc ngoặt trong sự sắp xếp lại một trật tự thế giới
mới. Một năm sau hệ thống Liên Bang Xô Viết và khối SEV cũng sụt đổ. Sự
thay thế đó lm thế giới thu về một cực, chiến tranh lnh kết thúc qu
trình dân chủ hoá và tự do hoá diễn ra trên toàn cầu đi liền với cuộc cách
mạng khoa học công nghệ và những vấn đề về môi tr-ờng. Tất cả hợp thành
giai đoạn chuyển tiếp của cục diện thế giới tác động hết sức sâu sắc đến mọi
quốc gia và mọi khu vực. Đặc biệt ở khu vực Châu á Thái Bình D-ơng có
những biến động diễn ra rất mạnh mẽ và có xu h-ớng khá đặc thù.
Chính vì vậy là một quốc gia thuộc khu vực Châu á Thái Bình D-ơng,
Việt Nam cũng đã và đang chịu ảnh h-ởng của sự phát triển rất nhanh trong
khu vực, đã làm cho quan hệ của Việt Nam với các n-ớc nói chung và với
Nhật Bản nói riêng càng trở lên tốt đẹp hơn. Đặc biệt là sau khi Mỹ xoá bỏ
cấm vận đối với Việt Nam (3/2/1994) nhờ đó mà mọi cản trở trong th-ơng
mại Việt Nhật hầu nh- đ-ợc khai thông. Và việc Việt Nam đ-ợc gia
nhập chính thức công nhận là thành viên của ASEAN (ngày 28/7/1995)
cũng là một yếu tố quan trọng làm khai thông những bế tắc trong quan hệ
Việt Nhật tr-ớc đây bởi vị trí và vai trò của ASEAN rất quan trọng đối

với Nhật Bản.

Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

19


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

2. Những yếu tố chủ quan
Về phía Việt Nam:
Việt Nam vẫn là một n-ớc nghèo nàn lạc hậu vẫn bị cô lập và bao vây
về kinh tế. Giai đoạn này tình hình quốc tế đã có những thay đổi, nhân tố
này đòi hỏi Việt Nam phải có sự chuyển h-ớng chiến l-ợc thiết lập nền hoà
bình ổn định khu vực. Mở h-ớng quan hệ kinh tế với các n-ớc Đông Nam
á, Châu á Thi Bình Dương thực hiện phương châm Việt Nam muốn lm
bn với tất c cc nước vì ho bình, độc lập v hợp tc pht triển.
Để thực hiện đ-ờng lối đó, chính phủ Việt Nam đã ban hành chính
sách cải tổ cơ cấu và mở cửa kinh tế vào năm 1986. Việt Nam bắt đầu thực
hiện sự chuyển h-ớng của mình với ba nội dung chính:
(1) Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị tr-ờng có sự quản lý của nhà n-ớc
theo định h-ớng xã hội chủ nghĩa.
(2) Từ bỏ mô hình công nghiệp hoá cũ, chuyển h-ớng cơ cấu ngành và điều
chỉnh cơ cấu đầu t-. Ưu tiên trọng tâm cho ngành sản xuất l-ơng thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
(3) Mở cửa nền kinh tế đa ph-ơng hoá quan hệ th-ơng mại và đầu t-, đa
dạng hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại, tự do hoá th-ơng mại.
Việt Nam chuyển h-ớng phát triển kinh tế nhằm thu hút vốn kỹ thuật
tiên tiến của các n-ớc nhằm thoát ra khỏi tình trạng cô lập và lạc hậu. Với
chính sách đổi mới đó tháng 12 năm 1987 Việt Nam đã ban hành luật đầu

t-. Sau đó cùng với chính sách tự do hoá th-ơng mại và đẩy mạnh xuất khẩu
bộ mặt nền kinh tế Việt Nam đ-ợc thay đổi cũng nhờ luật đầu t- n-ớc
ngoài.
Về phía Nhật Bản
Nhật Bản b-ớc vào thập kỷ 90 đã tích cực điều chỉnh các chính sách
đối ngoại của mình nhằm tăng c-ờng ảnh h-ởng kinh tế và chính trị của
mình trên tr-ờng quốc tế. Có thể nói trọng tâm chính sách đối ngoại của
Nhật hiện nay là Châu á Thái Bình D-ơng và coi Đông Nam á có vị trí đặc
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

20


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

biệt. Hơn nữa Nhật Bản lại có mối quan tâm lâu dài, tầm nhìn xa rộng trong
quan hệ với Việt Nam, n-ớc đông dân thứ hai ở Nam á nơi có nguồn tài
nguyên thiên nhiên và lao động dồi dào, đồng thời là một thị tr-ờng đầy hứa
hẹn cho việc tiêu thụ các sản phẩm của Nhật. Việt Nam còn là nơi hấp dẫn
về đầu t- khu vực trong t-ơng lai, Nhật Bản cũng coi Việt Nam là một nhân
tố quan trọng đối với hoà bình và ổn định trong khu vực Đông Nam á. Nhật
Bản càng trở nên quan trọng hơn và có vai trò to lớn trong nền ngoại th-ơng
Việt Nam nhất là sau sự sụp đổ của Liên Xô và các n-ớc Xã Hội Chủ Nghĩa
và Đông Âu. Sau sự kiện này Nhật Bản đã trở thành bạn hàng lớn nhất của
Việt Nam.

ii.

tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam và Nhật
Bản

Quan hệ kinh tế Việt Nam Nhật Bản đã phôi phai kể từ sau 1975,

ng-ời Nhật muốn thông qua các quan hệ th-ơng mại để tác động đến lập
tr-ờng của Việt Nam về các vấn đề an ninh, chính trị trong khu vực. Kể từ
sau 1989 Nhật Bản đã đẩy mạnh các quan hệ buôn bán với Việt Nam lên
một nấc thang mới. Nét nổi bật trong quan hệ th-ơng mại Việt Nam Nhật
Bản là sự tăng nhanh chóng các quan hệ buôn bán mậu dịch. Điều này đ-ợc
thể hiện rất rõ ở kim ngạch buôn bán hai n-ớc ngày một tăng.
1. Sự tăng tr-ởng kim ngạch xuất nhập khẩu ở Việt Nam và Nhật Bản
Từ năm 1986 đến nay, ngay sau khi Việt Nam thực hiện chính sách
đổi mới nền kinh tế chuyển h-ớng sang nền kinh tế thị tr-ờng và thực hiện
chính sách mở cửa, đây là b-ớc ngoặt lớn của Việt Nam trong quá trình phát
triển kinh tế cả đối nội cũng nh- đối ngoại. Quan hệ th-ơng mại giữa Việt
Nam - Nhật Bản cũng b-ớc vào một giai đoạn mới với sự tăng lên vững chắc
về khối l-ợng buôn bán và sự quan tâm ngày càng cao của các nhà kinh
doanh và các công ty Nhật Bản đối với thị tr-ờng Việt Nam. Do vậy năm
1988 là năm đầu tiên Việt Nam xuất khẩu dầu thô mà lại xuất sang Nhật.
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

21


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

Tiếp đến tháng 10/1990 lần đầu tiên trong lịch sử quan hệ giữa hai
n-ớc có chiều h-ớng tốt đẹp bằng chuyến thăm của Ngoại tr-ởng kiêm Phó
thủ t-ớng Nguyễn Cơ Thạch đã sang thăm Nhật Bản. Chuyến thăm Nhật
Bản lần này của Ngoại tr-ởng Việt Nam đã mở ra một thời kỳ mới trong
quan hệ Việt Nhật. Đến tháng 6/1991 Ngoại tr-ởng Makayama sang
thăm n-ớc ta. Những b-ớc tiến này của chính phủ hai n-ớc là động lực thúc

đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai n-ớc phát triển và có những b-ớc
chuyển biến rõ rệt cả về th-ơng mại lẫn đầu t-.
Quan hệ giữa Việt Nam và các n-ớc Đông Nam á cũng đ-ợc cải thiện
từ khi Việt Nam rút quân khỏi Campuchia. Từ năm 1992 có nhiều cuộc
viếng thăm lẫn nhau ở cấp chính phủ giữa Việt Nam và các n-ớc ASEAN.
Ngày 22/7/1992 Việt Nam đã ký hiệp -ớc Bali mở đầu cho quá trình hội
nhập của Việt Nam vào khu vực Đông Nam á và trở thành quan sát viên của
ASEAN. Khu vực và thế giới ngày càng ủng hộ quan hệ th-ơng mại Việt
Nhật. Các n-ớc ASEAN giờ đây là những ng-ời bạn của Việt Nam, nhân tố
này tạo tiền đề cho Nhật Bản mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với Việt
Nam.
Tháng 11/1992 chính phủ Nhật Bản đã quyết định viện trợ trở lại cho
Việt Nam kết thúc 14 năm gián đoạn (1978-1992). Tiếp sau là viện trợ
ODA, chính phủ Nhật tuyên bố huỷ bỏ qui chế hn chế xuất khẩu một số
mặt hàng kỹ thuật cao, hàng chiến l-ợc sang các n-ớc XHCN trong đó có
Việt Nam. Từ đây Việt Nam sẽ được nhập những my móc, cc thiết bị
hiện đại từ Nhật để phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Nhìn chung những năm gần đây từ (1986-2002) kim ngạch buôn
bán giữa hai n-ớc tiếp tục tăng tr-ởng khá ổn định về cả xuất khẩu và nhập
khẩu (xem bảng 1)

Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

22


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

Bảng 1: Giá trị xuất nhập khẩu Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 1986 đến
nay:

Đơn vị tính: Triệu USD
Năm

Xuất

Nhập khẩu

khẩu

Tổng kim

Tỷ lệ so với

Cán cân

ngạch xuất

năm tr-ớc

mậu dịch

nhập khẩu

(%)

1986

82,9

189,2


272,1

-106,3

1987

143,5

178,8

322,3

1990

595,0

214,0

809,0

1991

662,0

207,0

869,0

317,8


455,0

1992

870,0

451,0

1321,0

152,0

419,0

1993

1069,0

639,0

1708,0

129,2

430,0

1994

1350,7


643,6

1994,3

116,7

707,1

1995

1716,0

921,0

2637,0

132,2

795,0

1996

2020,0

1140,0

3160,0

119,8


880,0

1997

1614,6

1425,7

3040,3

103,2

188,9

1998

1481,0

1469,0

2950,0

97,0

12,0

1999

1786,0


1476,0

3262,0

110,0

310,0

2000

2621,0

2250,0

4871,0

149,3

371,0

2001

2509,0

2215,0

4724,0

96,98


294,0

2002

2438,0

2509,0

4947,0

104,7

-71

2 tháng

366,0

442,0

808,0

118,4

-35,3
381

-79


20003
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc á [4] [12]
Số liệu bảng 1 cho thấy xuất nhập khẩu của Việt Nam sang thị tr-ờng
Nhật Bản đều đ-ợc duy trì khá đều đặn, riêng năm 1998 do khủng hoảng
kinh tế Châu á kim ngạch giảm chỉ còn 97% so với năm 1997 và xuất khẩu
sang Nhật bản hai năm liền vừa qua có xu h-ớng giảm. Trong đó năm 1992
là năm quan trọng không chỉ vì nó là một b-ớc ngoặt trong quan hệ mà còn
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

23


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

vì nó là năm đánh dấu đầu tiên Việt Nam trở thành một trong m-ời n-ớc
nhận ODA song ph-ơng lớn nhất của Nhật Bản với số tiền 291,14 triệu
USD. Ngoài những lý do về khó khăn kinh tế của cả hai phía thì khả năng
tiếp cận và xâm nhập thị tr-ờng của các doanh nghiệp rất kém, cách thức
bán và giới thiệu hàng hoá làm cho ng-ời Nhật khó tiếp cận, giao hàng
chậm, không đủ số l-ợng, hàng mẫu và hàng bán không giống nhau, hạn
chế trong việc sử dụng ngôn ngữ để giao dịch. Cơ cấu xuất nhập khẩu của
Việt Nam và Nhật Bản năm 2002 cũng không có nhiều thay đổi so với năm
tr-ớc đó. Mặt hàng chính Việt Nam xuất sang Nhật Bản vẫn là: hải sản, dệt
may, dầu thô, dây điện và dây cáp điện. Nhóm hàng này chiếm gần 60% giá
trị xuất khẩu chung vào thị tr-ờng này. Nét mới của năm 2002 trong xuất
khẩu sang Nhật Bản là một số mặt hàng Việt Nam có rất nhiều khả năng
nh- hạt tiêu, đ-ờng, đã bắt đầu có mặt trên thị tr-ờng Nhật Bản. Dù khối
l-ợng mặt hàng này còn khá nhỏ bé, song nếu có đ-ợc chỗ đứng ổn định và
tăng tr-ởng khá thì đây sẽ là một tín hiệu tốt đẹp cho xuất khẩu của Việt
Nam.

Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản năm 1996
tăng 136%, cán cân th-ơng mại Việt Nhật năm 1996 vẫn nghiêng về phía
Việt Nam và năm 1996 Việt Nam đã xuất siêu sang Nhật Bản với trị giá 9,5
tỷ Yên, chiếm 27,8% kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nhật năm 1996.
Bắt đầu từ năm 1988 tỷ lệ này càng giảm dần tốc độ tăng của kim ngạch
nhập khẩu luôn cao hơn kim ngạch xuất khẩu. Nguyên nhân là do bắt đầu từ
thời gian này Việt Nam bắt đầu trú trọng vào nhập máy móc thiết bị hiện đại
để phục vụ công cuộc hiện đại hoá đất n-ớc.
Nhật Bản là một trong những bạn hàng lớn của Việt Nam trong nhiều
năm. Từ vị trí thứ t- Nhật Bản v-ơn lên đứng thứ hai vào năm 1985 sau khối
SEV với kim nghạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mất đi thị tr-ờng truyền
thống, Singapore và Nhật Bản đã v-ợt hàng thứ nhất và thứ hai. Tới năm
1994 Nhật Bản đẩy Singapore lùi lại phía sau và ngoi lên đứng đầu trong số
các n-ớc có quan hệ th-ơng mại với Việt Nam. Năm 1990 tổng kim ngạch
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

24


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

buôn bán hai chiều đạt 809 triệu USD. Các năm sau đều tăng liên tục, cho
đến năm 2002 (8 tháng đầu năm) tổng kim ngạch buôn bán hai chiều đã đạt
3.759 triệu USD. (xem bảng 1).
Nhịp độ tăng tr-ởng của quan hệ th-ơng mại Việt Nhật còn thể
hiện ở tỷ trọng của kim ngạch xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiếm
trong tổng kim ngạch ngoại th-ơng Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu Việt Nam - Nhật Bản tăng nhanh, từ năm 1991 đến nay cho thấy kim
ngạch xuất nhập khẩu năm sau luôn cao hơn năm tr-ớc trừ năm (1996-1998)
kim ngạch xuất nhập khẩu có giảm xuống từ 3160 triệu USD (1996) xuống

còn 2950 triệu USD (1998). Nguyên nhân do cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ năm 1997 ở khu vực Đông Nam á làm ảnh h-ởng phần nào tới quan
hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản. Nh-ng từ năm 1999 đến năm 2002
kin ngạch xuất nhập khẩu lại tăng dần theo từng năm thấp nhất là 3262 triệu
USD (1999) và cao nhất là 4871 triệu USD (2000). Năm 2002 so với năm
1986 tăng 18 lần (từ 4971 triệu USD năm 2002 so với 272,1 triệu USD năm
1986). Cán cân th-ơng mại giữa hai n-ớc chủ yếu là xuất siêu với khối
l-ợng khá lớn, nh- năm 1996 xuất siêu 880 triệu USD, trong khi đó cán cân
th-ơng mại Việt Nam nói chung hầu hết là nhập siêu. (xem bảng 2)
Do yêu cầu phát triển kinh tế, Việt Nam luôn nhập siêu trong cán cân
th-ơng mại nói chung. Tuy nhiên trong quan hệ th-ơng mại Việt Nhật
luôn ở con số d-ơng (xuất siêu) chỉ có năm 2002 và hai tháng 2003 ở con số
âm (nhập siêu) (xem bảng 2). Đây là tín hiệu tốt đẹp cho xuất khẩu của Việt
Nam, và giúp ta nhận thức đ-ợc tầm quan trọng của Nhật Bản đối với nền
ngoại th-ơng của Việt Nam, Nhật Bản nổi lên là bạn hàng lớn nhất của Việt
Nam.

Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

25


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

Bảng 2: So sánh cán cân mậu dịch giữa Việt Nam - Nhật Bản và của Việt
Nam nói chung từ năm 1991 đến nay
Đơn vị tính: Triệu USD
Việt Nam Nhật Bản
Năm


XK

NK

1991

662,0

207,0

1992

870,0

1993

Cán cân

Việt Nam nói chung
Cán cân

XK

NK

455,0

2087,1

2388,0


-300,8

451,0

419,0

2580,7

2540,0

40,7

1069,0

639,0

430,0

2985,2

3924,0

-938,8

1994

1350,7

643,6


707,1

4054,3

5826,0

-1771,7

1995

1716,0

921,0

795,0

5448,9

7500,0

-2051,1

1996

2020,0

1140,0

880,0


7255,9

11144,0

-3888,1

1997

1614,6

1425,7

188,9

9185,0

11200,0

-2015,0

1998

1481,0

1469,0

12,0

9323,0


11494,0

-2171,0

1999

1786,0

1476,0

310,0

11520,0

11622,0

-102,0

2000

2621,0

2250,0

371,0

1448,0

15635,0


-1187,0

2001

250,9

2215,0

294,0

15027,0

16162,0

-1135,0

2002

2438,0

2509,0

-71,0

16705,0

19733,0

-3028,0


2 tháng

366,0

442,0

-76,0

3044,0

3350,0

-306,0

mậu dịch

mậu dịch

2003
Nguồn: Bộ Th-ơng Mại - Vụ Châu á - Thái Bình D-ơng 2003 [19]
Rõ ràng tỷ trọng hàng xuất khẩu tăng lên nhanh chóng so với tổng
kim ngạch hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản và từ năm 1991 cho
tới nay thị tr-ờng Nhật Bản đã chiếm khoảng 1/3 tổng giá trị hàng xuất khẩu
của Việt Nam. Tốc độ tăng tr-ởng của kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang Nhật Bản không ngừng tăng lên nh-ng giá trị hàng xuất khẩu từ Nhật
Bản vào Việt Nam lại diễn ra với nhịp độ khác (xem bảng 3).
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản còn rất thấp trong
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam mang về, tỷ trọng lại tăng giảm
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng


26


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay

thất th-ờng. Một câu hỏi đặt ra là phải chăng thị tr-ờng Nhật Bản không đáp
ứng đ-ợc nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam nên trong quan hệ th-ơng mại
song ph-ơng giữa Việt Nam và Nhật Bản thì Việt Nam lại xuất siêu sang
Nhật Bản.
Bảng 3: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản trong
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
Đơn vị tính: Triệu USD
KNXK

Tổng

KNNK

Tổng

Việt

KNXK

Việt

KNNK

Nhật


Việt Nam

Nhật

Việt Nam

1991

662,0

2100,0

31,5

207,0

2388,0

8,7

1992

870,0

2580,0

33,7

451,0


2540,0

17,75

1993

1069,0

4980,0

21,5

639,0

3924,0

16,3

1994

1350,0

4054,0

33,3

644,0

5826,0


11,0

1995

1716,0

5200,0

33,0

921,0

7500,0

12,3

1996

2020,0

7256,0

27,8

1140,0

11144,0

10,2


1997

2198,0

8905,0

24,7

1283,0

11200,0

11,5

1998

1481,0

9323,0

15,9

1469,0

11494,0

12,78

1999


1786,0

11520,4

15,5

1476,0

11622,0

12,7

2000

2621,0

14448,0

18,14

2250,0

15635,0

14,4

2001

2509,0


15027,0

16,7

2215,0

16162,0

13,7

2002

2438,0

16705,0

14,6

2509,0

19733,0

12,71

366,0

3044,0

12,02


442,0

3350,0

12,59

Năm

2 tháng
2003

Tỷ trọng
(%)

Tỷ trọng
(%)

Nguồn: Bộ Th-ơng Mại Vụ Châu á - Thái Bình D-ơng-năm 2003
[19]

Cơ cấu nhập khẩu của ta từ Nhật Bản trong năm 2002 vẫn là những
mặt hàng truyền thống đ-ợc -a chuộng nh-: máy móc, thiết bị, linh kiện
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng

27


Quan h thng mi Vit - Nht t nm 1986 n nay


điện tử và máy vi tính, sắt thép các loại, ô tô và xe máy dạng CKD, SKD.
Nhóm mặt hàng chủ yếu này chiếm khoảng 55% giá trị hàng nhập khẩu.
Nhìn chung buôn bán th-ơng mại giữa Việt Nam và Nhật Bản năm 2002
không có gì đột biến. Việt Nam vẫn coi Nhật Bản là thị tr-ờng truyền thống
đầy tiềm năng và khá ổn định. Tuy nhiên thực tế những năm gần đây và năm
2002 vừa qua cho thấy Việt Nam rất khó tăng l-ợng hàng xuất khẩu. Kim
ngạch buôn bán hai n-ớc quá nhỏ bé, chỉ bằng khoảng 18% nếu so với khối
l-ợng xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc và Nhật Bản năm qua. Lý do của
tình hình này một mặt do tình hình kế toán Nhật Bản năm qua vẫn còn khá
ảm đạm, thu nhập và sức mua đều giảm, mặt khác hàng tiêu dùng ch-a hấp
dẫn và rất khó có thể cạnh tranh với hàng hoá Trung Quốc trên thị tr-ờng
Nhật Bản. Do vậy buôn bán hai n-ớc ch-a t-ơng xứng với khả năng hiện có
của cả hai phía. Điều muốn nhấn mạnh ở đây là: hàng hoá của Việt Nam có
rất nhiều tiềm năng nh-: hoa quả, nông sản vẫn ch-a thể thâm nhập vào thị
tr-ờng Nhật Bản. Vì vậy, điều này đặt ra cho cả hai phía là cần phải có
những giải pháp thực tế và hiệu quả hơn, nếu nh- mong muốn đẩy mạnh
quan hệ hợp tác th-ơng mại hai n-ớc trong thời gian sắp tới, rõ ràng tiếp tục
phát triển mạnh mẽ hơn vào thị tr-ờng Nhật Bản là một định h-ớng chiến
l-ợc đúng đắn, song để biến ý t-ởng và cơ hội này trở thành hiện thực quả là
một thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện tại và
trong thời gian tới.
2. Động thái tích cực và cơ cấu xuất nhập khẩu từng loại mặt hàng của
Việt Nam - Nhật Bản
Năm 1992 là năm đầu tiên giá trị buôn bán giữa hai n-ớc đạt trên một
tỷ USD. Điều đáng nói ở đây là phần lớn khách thăm quan du lịch vào Việt
Nam là các nhà kinh doanh, các nhà kinh tế của Nhật Bản nhằm thăm dò thị
tr-ờng. Kết quả một số những dự án hoạt động kinh doanh đã đ-ợc chuẩn bị
nh-: Missubishi, Nisho, Aiwa Bank, Tomenđã mở văn phòng đại diện với
một số hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ tại Việt Nam.
Bùi Quang Sắc; A1-CN9- Đại Học Ngoại Th-ơng


28


×