Tải bản đầy đủ (.pdf) (418 trang)

Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.58 MB, 418 trang )

Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

Chương 1
Giới thiệu chung

1.1 TỔNG QUÁT
Bằng quyết định số 108/1998/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2020, Thủ tướng chính phủ đã giao nhiệm vụ
cho UBNDTP Hà Nội và Bộ trưởng các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện quy
hoạch được duyệt nhằm "xây dựng thủ đô Hà Nội trở thành một thành phố vừa dân
tộc, vừa hiện đại, đậm đà bản sắc và truyền thống ngàn năm văn hiến; là trung tâm
đầu não về chính trị, đồng thời là trung tâm lớn về văn hoá, khoa học kỹ thuật, kinh
tế và giao dịch quốc tế của cả nước; tương xứng với thủ đô của một nước có quy
mô dân số một trăm triệu dân, có vị trí xứng đáng trong khu vực Đông Nam Á và
thế giới".
Trong những năm qua, Bộ GTVT đã phối hợp với các Bộ - ngành liên quan
và UBNDTP Hà Nội thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng giao thông ở khu vực
Hà Nội, góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc trong giao thông đô thị, đem lại
những hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Tuy vậy, trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ như hiện nay, giao thông đô thị
với các vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ sở, tổ chức quản lý giao
thông và thiết lập các cơ chế chính sách liên quan luôn luôn là một đòi hỏi cấp
bách. Để giải quyết các vấn đề này, cần có một quy hoạch phát triển giao thông thủ
đô Hà Nội ổn định, nhằm quản lý và từng bước thực hiện việc xây dựng và hoàn
chỉnh mạng lưới giao thông khu vực.
Sau một thời gian nghiên cứu có sự phối hợp của UBNDTP Hà Nội và các
Bộ, ngành liên quan, Bộ GTVT đã hoàn thành bản "Quy hoạch chi tiết giao thông
thủ đô Hà Nội đến năm 2020", trình Thủ tướng chính phủ xem xét quyết định.
1.2 CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ


 Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến
năm 2020.
 Quyết định số 06/2002/QĐ-TTg ngày 07/01/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông
vận tải đường sắt Việt nam đến năm 2020
 Định hướng phát triển đô thị Việt Nam (vùng kinh tế phát triển đồng
bằng Bắc bộ : Hà nội - Hải Phòng - Quảng Ninh).
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 1 - 1


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

Chƣơng 2
Điều kiện tự nhiên và hiện trạng kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội

2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1 Đặc điểm địa hình thủ đô Hà Nội.
Thành phố Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng,
địa hình nói chung là bằng phẳng.
Hà Nội có diện tích tự nhiên là 920,97km2, chiếm 0,28% tổng diện tích cả
nước. Thành phố Hà Nội gồm 7 quận nội thành (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà
Trưng, Đống Đa, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân), chưa tính 2 quận Long Biên,
Hoàng Mai. Diện tích của 7 quận nội thành là 84,30km2, chiếm 8,2% diện tích đất
tự nhiên của toàn thành phố. Ngoại thành Hà Nội có 5 huyện (Gia Lâm, Sóc Sơn,
Đông Anh, Thanh Trì và Từ Liêm) với diện tích là 836,67km2, chiếm 91% diện tích

đất của toàn thành phố. Hà Nội có 102 phường nội thành, 118 xã ngoại thành và 8
thị trấn (nguồn Niên giám thống kê TP.Hà Nội 2003).
Đất đai Hà Nội có cao độ trung bình so với mực nước biển là 5 - 20m. Ngoài
ra, khu vực đồi núi phía bắc và tây bắc của huyện Sóc Sơn thuộc phía nam dãy núi
Tam Đảo có độ cao là 20m - 400m, có đỉnh núi cao nhất là núi Chân Chim cao
462m.
Địa hình Hà Nội thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Điều
này được phản ánh rõ nét qua hướng dòng chảy tự nhiên của các dòng sông chính
trên địa bàn thành phố. Dạng địa hình chủ yếu của Hà Nội là dạng địa hình đồng
bằng, được bồi đắp bởi các dòng sông với các bãi bồi hiện đại. Ngoài các bãi bồi
cao còn có các vùng trũng với các hồ đầm, dấu vết của các lòng sông cổ. Riêng các
bậc thềm sông chỉ có với các nơi khác của Hà Nội. Bên cạnh dạng địa hình chủ yếu
trên đây, Hà Nội còn có các dạng địa hình núi và đồi xâm thực, tập trung ở khu vực
đồi núi Sóc Sơn, nhưng với diện tích không lớn lắm.
Hầu hết lãnh thổ Hà Nội nằm trong vùng sụt lún từ kỷ Triat, bên trên phủ
một lớp trầm tích mới, chủ yếu là phù sa sông Hồng. Xét về mặt thời gian hình
thành lớp phù sa phủ ở trên, có thể phân chia đất thành phố Hà Nội thành 2 tiểu
vùng:
 Tiểu vùng phù sa cũ: Đại bộ phận nằm ở phía tả ngạn sông Hồng, phía Tây
quốc lộ 1. Đất được hình thành trên nền trầm tích thuộc thời kỳ thứ 4, có khả
năng chịu nén tốt.

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 1


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch


 Tiểu vùng phù sa mới: Nằm ở phía Nam ngoại thành Hà Nội, phần lớn ở các
huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm. Đất ở tiểu vùng này chủ yếu do phù sa
mới của sông Hồng hình thành, cho nên nền đất yếu hơn vùng trên.
Trên cơ sở quá trình tạo thành và cấu trúc địa hình hiện đại, có thể phân lãnh
thổ thành phố Hà Nội thành 2 tiểu vùng như sau:
a. Tiểu vùng đồng bằng:
Tiểu vùng này có địa hình đặc trưng của Hà Nội, chiếm tới 90% diện tích
đất tự nhiên, bao gồm toàn bộ nội thành, các huyện Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm,
Thanh Trì và phần phía Nam của huyện Sóc Sơn. Độ cao trung bình của tiểu vùng
này là 4 - 10m so với mực nước biển. Ở tiểu vùng này tập trung đông dân cư. Sản
xuất nông nghiệp đạt trình độ thâm canh cao, đặc biệt đây là một trong những nơi
hình thành nền văn minh lúa nước. Ngoài ra, nông dân trồng các loại cây thực
phẩm, hoa màu và chăn nuôi gia súc.
Quá trình hình thành đồng bằng gắn liền với quá trình bồi tích của hệ thống
sông Hồng. Trên cơ sở đặc điểm bồi tích, tiểu vùng này có thể chia thành 3 phân
tiểu vùng:
 Phân tiểu vùng 1: Thềm tích tụ. Nằm ở phía Bắc của Hà Nội là vùng chuyển
tiếp từ đồi núi xuống đồng bằng, gồm phần phía Nam của huyện Sóc Sơn và
phần lớn diện tích của huyện Đông Anh. Đây là vùng đất bạc màu, địa hình
lượn sóng, dốc thoải, có độ cao trung bình 6 - 11m. Trong phân tiểu vùng này
có thềm tích tụ Plâyxtôxen, hay gọi là đồng bằng cao. Thềm thường gặp dưới
dạng các mảng sót rời rạc (Đông Anh - Sóc Sơn - Từ Liêm). Bề mặt thềm có độ
cao tuyệt đối nhỏ hơn 12m và có xu hướng nghiêng nhẹ về phía sông Hồng hoặc
các nhánh sông Hồng. Bề mặt thềm thường phát triển các thành tạo bở rời, hơi
mịn, có nguồn gốc khác nhau. Đôi nơi có các thành tạo hạt thô sạn cát. Một nét
đặc trưng cho bề mặt địa hình này là quá trình phong hoá xảy ra mạnh mẽ.
Do địa hình cao thoải cho nên về mùa mưa quá trình rửa trôi xảy ra mạnh mẽ.
Ngược lại, về mùa khô đất lại dễ bị khô kiệt, do mực nước ngầm quá thấp, làm
thúc đẩy quá trình tích tụ ô xít Fe và Mn. Hai quá trình này xảy ra song song

xen kẽ nhau theo thời gian đã tạo điều kiện cho sự hình thành ở khắp nơi các
vùng địa tầng tầng loang lổ, nghèo chất dinh dưỡng.
 Phân tiểu vùng 2: Đồng bằng tích tụ. Đây là nhóm đất đồng bằng chiếm gần
hết lãnh thổ còn lại của Thủ đô Hà Nội, trong đó tập trung nhiều nhất ở các
huyện Từ Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm và nội thành Hà Nội. Đất ở phân tiểu vùng
này có độ cao từ 3 đến 10m. Đây là phân tiểu vùng có diện tích đất canh tác chủ
yếu của Hà Nội.
Do tác động của con người thông qua việc đắp đê ngăn lũ từ hàng nghìn năm
nay dẫn đến bề mặt địa hình của phần lớn đồng bằng thấp hơn bề mặt của bãi
bồi ngoài đê. Cho nên đất ở phân tiểu vùng này thường bị úng lụt đe doạ trong
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 2


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

mùa mưa. Quá trình đầm lầy hoá tự nhiên phát triển mạnh. Hiện tượng xói mòn
rửa trôi tuy không lớn như ở địa hình đồi núi, song cũng xảy ra tương đối phổ
biến ở các chân đất tương đối cao, tạo ra lớp đất bạc màu, độ phì nhiêu kém.
 Phân tiểu vùng 3: Bồi tích sông hiện đại (bãi bồi ngoài đê). Đây là bề mặt phát
triển của thành tạo trầm tích sông hiện đại, phổ biến dọc theo các triền sông lớn
như sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ. Độ cao tuyệt đối của bề
mặt thay đổi từ 4 đến 8m, có điểm còn lớn hơn đã tạo cho nhiều nơi có địa hình
cao hơn đồng bằng trong đê. Bãi bồi ngoài đê là các thành tạo bở rời, cát, cát
pha, sét pha.
Hiện tượng xói lở, chia cắt bãi bồi hoặc hình thành bãi bồi mới do sự đổi hướng
lòng dẫn chính đã làm cho bề mặt luôn luôn thay đổi về hình dạng cũng như

kích thước và vị trí phân bố.
b. Tiểu vùng đồi núi:
Tập trung chủ yếu ở phía Tây Bắc huyện Sóc Sơn. Địa hình của tiểu vùng khá
phức tạp. Phần lớn là các đồi núi thấp có độ dốc trên 80, độ cao trung bình là 50 100m. Tiểu vùng này có tầng đất rất mỏng. Tiểu vùng có thể phân chia thành 2
phân tiểu vùng:
 Phân tiểu vùng núi: Đây là phần đuôi của các dãy núi Con Voi, Tam Đảo kéo
dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với độ cao là từ 400 - 500m đến 600 1000m. Tiếp giáp phía ngoài là những dải đồi bao bọc. Cấu thành vùng địa hình
núi là các thành tạo tuổi Triat hệ tầng Nà Khuất gồm đá lục nguyên cát bọt, xen
phun trào dạng thấu kính và tụ của chúng. Thành phần phun trào có cả đá thành
phần Bazơ, trung tính và axit.
 Phân tiểu vùng đồi: phân bố ở phía Bắc - Tây Bắc trong phạm vi huyện Sóc
Sơn. Hàng trăm gò đồi liên kết tạo thành một dải viền quanh địa hình núi. Tập
hợp gò đồi tạo nên một bề mặt Pendimen lượn sóng, mềm mại dạng vòng cung
và có xu hướng nghiêng thoải về phía đông bằng theo hướng Nam - Đông Nam.
Dưới tác động của các quá trình phong hoá, rửa trôi, tích đọng các sản phẩm
phong hoá đã tạo nên một lớp đá ong có độ dày từ vài centimet đến 20- 30cm
trên bề mặt địa hình gò đồi.
Cho đến nay Hà Nội chỉ mới tập trung sử dụng và khai thác tốt một số loại địa
hình, chủ yếu là địa hình đồng bằng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp và
xây dựng các khu dân cư đô thị. Các dạng địa hình đồi núi chưa được chú ý
khai thác sử dụng có hiệu quả. Địa hình Hà Nội có ảnh hưởng nhiều tới việc bố
trí mạng lưới giao thông vận tải trong khu vực. Thành phố bị chia cắt bởi sông
Hồng nên trong tương lai sẽ phải xây dựng nhiều cầu lớn vượt sông. Hệ thống
thoát nước thành phố chủ yếu nằm ở khu vực phía Nam (hồ Yên Sở) hoặc thoát
nước ra sông Nhuệ nên đối với các công trình giao thông xây dựng ở trong khu
vực này cần có sự phối hợp chặt chẽ với việc quy hoạch hệ thống thoát nước
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 3



Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

thành phố. Một lưu ý khác là do địa hình đô thị khá bằng phẳng nên bất cứ giải
pháp công trình nào xuất hiện trên không gian đô thị cũng có nhiều nguy cơ
phá vỡ kiến trúc, cảnh quan trong hiện tại và tương lai. Đồng thời do địa chất
yếu và phức tạp nên trong việc xây dựng các hệ thống đường giao thông đi
ngầm sẽ khá tốn kém và nhiều phiền phức trong quá trình sử dụng và khai thác
sau này.
2.1.2 Đặc điểm khí hậu của Thủ đô Hà Nội
Khí hậu Hà Nội mang đặc trưng của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa, với 2
mùa chủ yếu trong năm: mùa nóng và mùa lạnh. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10,
với đặc điểm là nóng ẩm và mưa nhiều, gió thịnh hành hướng Đông Nam. Trong
mùa nóng thường có giông bão. Tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là tháng 6,
tháng 7 và tháng có lượng mưa trung bình cao nhất trong năm là tháng 7. Vì vậy,
mùa nóng thường cũng là mùa mưa.
Mùa lạnh ở Hà Nội bắt đầu từ tháng 11 và thường kết thúc vào tháng 3. Mùa
này khí hậu ở Hà Nội tương đối lạnh và khô. Trời ít mưa. Tháng 1 là tháng có nhiệt
độ trung bình thấp nhất, đồng thời cũng có lượng mưa trung bình thấp nhất trong
năm. Hướng gió thịnh hành là Đông Bắc.
Hai tháng 4 và 10 được coi như là tháng chuyển tiếp, tạo cho Hà Nội có 4
mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
a. Nhiệt độ:
o

Nhiệt độ không khí trung bình năm của Hà Nội khá cao 23,9 C. Chênh lệch
o
nhiệt độ trung bình giữa các tháng trong năm lên tới 12,5 C. Chênh lệch giữa các

o
ngày trong tháng đạt tới 7,8 C. Đặc biệt trong những tháng mùa đông, do ảnh
o
hưởng của gió mùa đông bắc, nhiệt độ trong 1 ngày có thể biến động tới 10 - 15 C.
o

Về mùa nóng, nhiệt độ trung bình tháng có thể lên đến 27,4 C cao hơn nhiệt
o
o
độ trung bình năm đến 3,5 C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối có thể lên đến trên 40 C
nhưng ít khi xảy ra. Hai tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7. Nhiệt độ trung bình
o
tháng cao nhất xảy ra vào tháng 6 với nhiệt dộ trung bình là 29,3 C. Trong mùa
o
nóng cũng có những ngày nhiệt độ xuống thấp dưới 20 C, song chỉ xảy ra vào
những tháng đầu và cuối mùa nóng (tháng 4, 5 và tháng 10).
Mùa lạnh, đáng chú ý là những đợt xâm nhập không khí cực đới. Nhiệt độ
o
không khí tối thiểu có thể xuống 5 - 7 C, kéo dài 7 - 12 ngày. Có trường hợp nhiệt
o
độ xuống đến 2,7 C (ngày 12/1/1995 tại Gia Lâm). Nhiệt độ trung bình vào mùa
o
đông là 17 C. Tháng lạnh nhất là tháng 1. Ở thời gian này nhiệt độ tối thiểu trung
o
bình là 13 C. Xen kẽ với những đợt xâm nhập của không khí lạnh cực đới là những
o
o
ngày nắng nóng, những ngày có nhiệt độ 15 C hoặc 20 C. Ngay trong những
o
tháng mùa lạnh nhiệt độ tuyệt đối có thể lên tới 30 - 35 C.


TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 4


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

T(oc)
35
27.3

30

24

25
20

29.3 29.1 29
27.7

16.8 17.6

25.3
22.1

20


18.9

15
10
5
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


Tháng
Hình 2.1: BIỂU ĐỒ DIỄN BIẾN NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH Ở HÀ NỘI
QUA CÁC THÁNG TRONG NĂM

dT(oc)
10
7.8

8

6.7

6

7.3

7

6.6

6.6

6

7

8

9


6.5

5.7

5.6

2

3

7.2

7.4

7

10

11

12

4
2
0
1

4


5

Tháng

Hình 2.2 BIỂU ĐỒ CHÊNH LỆCH NHIỆT ĐỘ GIỮA CÁC
NGÀY TRONG THÁNG
b. Độ ẩm không khí, lƣợng bốc hơi:
Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm dao động từ 80% đến 88%.
Độ ẩm không khí trung bình nhỏ nhất có thể xuống đến 16% vào tháng 12 và tháng
1.
Lượng bốc hơi trung bình năm của Hà Nội là 938mm, trung bình tháng là
78mm. Vào tháng các 12 - 2 lượng bốc hơi thường cao hơn lượng mưa.

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 5


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

Hệ số thuỷ nhiệt của Hà Nội trong mùa lạnh thường vào khoảng 0,35 (nhỏ
hơn mức khô hạn là 0,50). Trong mùa nóng hệ số thuỷ nhiệt thường trong khoảng
1,5 - 1,9 (lớn hơn mức ẩm ướt là 1,0).
c. Lƣợng mƣa:
Mưa ở khu vực Hà Nội tương đối nhiều, với lượng mưa trung bình năm vào
khoảng 1600 - 1700mm. Số ngày mưa toàn năm là 140 ngày. Mưa phân bố không
đều trong năm và hình thành 2 mùa: mùa mưa và mùa ít mưa. Diễn biến của mưa
trong các mùa này cũng rất thất thường.

Mùa mưa ở Hà Nội thường bắt đầu vào tháng 4 và kết thúc vào tháng 10
(gần trùng với mùa nóng). Trong mùa mưa, thường tập trung tới 85% lượng mưa cả
năm và chiếm đến 1400 - 1500mm. Mùa ít mưa chỉ có khoảng 270mm. Trung bình
các tháng trong mùa mưa, lượng mưa đạt 200mm và số ngày mưa thường là 12 - 15
ngày trong 1 tháng.
Mưa lớn nhất rơi vào tháng 8, đây cũng là tháng thường có nhiều cơn bão
nhất, với 16 - 18 ngày mưa, lượng mưa trung bình khoảng 300 - 350mm. Dạng mưa
phổ biến là mưa giông nhưng quan trọng hơn cả là những trận mưa có liên quan với
bão, cường độ mưa thường vượt trên 1500mm trong 24 giờ. Những năm có nhiều
bão là những năm có lượng mưa lớn. Trong mùa nóng ở Hà Nội thường có những
trận mưa ngắn xen với những đợt mưa tầm tã, liên tục nhiều ngày với lượng mưa
đến vài trăm mm. Chính những khi mưa có cường độ lớn là nguyên nhân gây ra úng
lụt.
Từ tháng 11 đến tháng 4 là thời kỳ mưa nhỏ và mưa phùn. Có những năm,
có thể xảy ra hàng tháng không mưa, nhưng cũng có những năm mưa liên tục. Do
mưa nhỏ, lưu lượng không lớn nên duy trì được độ ẩm của đất và tạo điều kiện
thuận lợi cho cây vụ đông phát triển. Đây là một đặc trưng của tiết xuân Hà Nội.

500

mm

328.2

400

283.2

250.1
202.9


180

300

200
68
100

0

95

102.3 73.9

94
51

26.4 30.5
1

88

2

55

66

94


3

4

5

99

101

6

7

86
8

91
9

69.9 78.6
10

11

23.2
12

Tháng

L- î n g b è c h ¬ i

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

L- î n g m- a

Trang 2 - 6


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

Hình 2.3 BIỂU ĐỒ LƢỢNG BỐC HƠI VÀ LƢỢNG MƢA
THEO CÁC THÁNG TRONG NĂM
d. Gió bão:
Trong một năm Hà Nội thường có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Nam và
gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Nam thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào
tháng 10, mang theo nhiều hơi nước từ biển vào gây nên các trận mưa rào. Trong
những tháng này đôi khi có gió bão kèm theo mưa lớn, gây ảnh hưởng không nhỏ
đến sản xuất và đời sống. Gió mùa Đông Bắc thường bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào tháng 4 năm sau. Thời tiết vào thời gian này thường lạnh và khô ở đầu
mùa nhưng ẩm ướt ở các tháng 2 và 3, vào những tháng này có mưa phùn mùa
xuân. Trong các tháng 12, tháng 1 đôi khi có sương mù, sương giá nhưng ít gây
thiệt hại đến sản xuất.
Tốc độ gió trung bình hàng tháng dao động từ 2,0m/s đến 2,9m/s. Tốc độ gió
lớn nhất ghi nhận được ở thành phố Hà Nội lên đến 34 m/s.
Do chịu tác động mạnh của gió mùa nên khí hậu Hà Nội biến động thất
thường, trong mùa lạnh cũng có những ngày nhiệt độ cao như ở mùa nóng, hoặc có
những ngày ẩm ướt chẳng khác gì mùa mưa.

Hàng năm Hà Nội chịu ảnh hưởng trực tiếp của khoảng 5 – 7 cơn bão. Bão
mạnh nhất lên tới cấp 9, cấp 10 làm đổ cây cối, nhà ở và gây thiệt hại cho mùa
màng. Bão thường trùng với mùa nước sông Hồng lên cao, đe doạ đến đời sống và
sản xuất của nhân dân sống ở các vùng bãi ven sông và gây trở ngại cho một số
hoạt động của nhân dân toàn thành phố.
2.1.3 Địa chất thuỷ văn và nguồn nƣớc của Hà Nội:
a. Sông ngòi:
Màng lưới sông ngòi trên địa bàn Hà Nội khá dày đặc. Mật độ sông ngòi
khoảng 0,5km/km2.
Hệ thống sông Hồng đoạn qua Hà Nội dài khoảng 93km, lưu lượng dòng
chảy bình quân khi qua Hà Nội là 90km3. Hệ thống sông Hồng ở địa phần Hà Nội,
bao gồm một số sông nhánh: sông Nhuệ, sông Đáy, sông Tích ở phía hữu ngạn,
sông Đuống ở phía tả ngạn.
Hệ thống sông Thái Bình nằm ở phía Đông Bắc của thành phố gồm các sông
nhánh: sông Công, sông Cà Lồ, sông Cà Lài, sông Cầu.
Ngoài ra còn có các hệ thống sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sông Lừ, sông
Sét.
Nhìn chung, nước sông Hồng và sông Đuống chất lượng tương đối tốt.
Nhưng các sông khác trong thành phố ít nhiều bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt
và công nghiệp của thành phố. Các sông Kim Ngưu, Sét, Tô Lịch và Lừ nhận nước
thải trực tiếp từ hệ thống thoát nước của thành phố. Các dòng sông này có hàm
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 7


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch


lượng BOD cao, thường là từ 140 đến 150mg/l. Tại khu vực nông thôn các dòng
sông cũng có nguy cơ ô nhiễm do các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong
nông nghiệp.
b. Hồ đầm:
Hà Nội có nhiều hồ, đầm tự nhiên vừa tạo môi trường cảnh quan sinh thái
cho thành phố, vừa để làm nơi tiêu nước khi có mưa, làm nơi dự trữ nước tưới cho
cây xanh thành phố. Do yêu cầu đô thị hoá, nhiều ao hồ đã được san lấp để lấy đất
xây dựng. Một số đầm và vùng trũng ở Thanh Trì, Đông Anh được cải tạo để nuôi
cá hoặc kết hợp nuôi cá với trồng lúa.
Diện tích ao, hồ, đầm của Hà Nội hiện còn lại vào khoảng 3600ha. Khu vực
nội thành tập trung khá nhiều hồ, có tới 27 hồ, đầm. Trong đó có những hồ lớn như:
Hồ Tây, Bảy Mẫu, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Thủ Lệ, Văn Chương,
Giảng Võ, Ngọc Khánh, Thành Công... Ngoài ra, còn nhiều hồ, đầm lớn nhỏ khác
phân bố khắp các quận huyện của thành phố.
Có thể nói hiếm có một Thủ đô nào trên thế giới có nhiều hồ, đầm như ở Hà
Nội. Hồ, đầm của Hà Nội đã tạo nên nhiều cảnh quan sinh thái đẹp cho thành phố,
điều hoà tiểu khí hậu khu vực, rất có giá trị trong việc kết hợp xây dựng các công
viên giải trí, nơi dạo mát vui chơi, nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng cho nhân dân thủ đô. Hồ,
đầm cũng tạo thêm điều kiện sinh thái cho việc xây dựng các khách sạn, nhà hàng
sang trọng.
c. Chế độ thuỷ văn:
Chế độ nước sông của Hà Nội tương ứng với đặc điểm của địa hình và khí
hậu, cho nên chia ra làm 2 mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn.
Mùa lũ trùng với mùa mưa, kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10. Lũ cao nhất vào
tháng 8, lượng nước chiếm tới 70 - 75% tổng lượng nước cả năm.
Mùa cạn thường kéo dài hơn mùa mưa, tới 7 tháng, từ tháng 11 đến tháng 5.
Lượng nước mưa và mực nước sông thấp nhất vào tháng 3.
Lũ sông Hồng là yếu tố gây ảnh hưởng lớn nhất đến đời sống của người dân,
đến các công trình xây dựng và các khu công nghiệp của thành phố. Vì vậy, thuỷ
chế của sông Hồng được theo dõi chặt chẽ (xem bảng sau).

Bảng 2.1: LƢU LƢỢNG VÀ MỰC NƢỚC TƢƠNG ỨNG LỚN NHẤT
VÀ NHỎ NHẤT CỦA SÔNG HỒNG
Trạm

Cực đại

Trung bình

Cực tiểu

quan trắc
Lưu lượng

Mực

Lưu lượng

Mực

Lưu lượng

Mực

Qm3/s

nước Hm

Qm3/s

nước Hm


Qm3/s

nước Hm

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 8


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

Sơn Tây

32.500

16,3

3.855

8,83

389

3,57

Hà Nội


25.500

13,9

2.945

6,02

314

1,90

Đê điều của Hà Nội là công trình bảo vệ các khu vực cận sông chống ngập
lụt. Với đê điều như hiện nay để chống lụt cho thành phố Hà Nội, mức lũ cho phép
là 13m. Vì vậy, vấn đề phân lũ được đặt ra để đảm bảo an toàn cho đê và cho khu
vực nội thành tuỳ theo mực nước dâng cao khi vượt quá mức lũ cho phép.
Khả năng phân lũ của sông Hồng chủ yếu hiện nay tập trung vào sông
Đuống, rồi đến sông Đào - Nam Định và một số con sông khác
Bảng 2.2: KHẢ NĂNG PHÂN LŨ SÔNG HỒNG CỦA CÁC SÔNG NHÁNH
(Lấy lưu lượng sông Hồng tại Sơn Tây là 100%)
Đơn vị: %
Sông Hồng

Trạm Sơn Tây

Sông

Sông Nam

Đuống


Định

22,8

19,5

Sông Luộc

9,8

Sông Trà

Sông Ninh





8,7

7,0

(100%)
Tổng lượng phù sa sông Hồng rất lớn, trung bình là 94,46 nghìn tấn trong 1
năm. Phù sa sông Hồng rất màu mỡ, lượng đạm lên đến 14g/m3, lượng mùn là 2,76
-3,48 g/m3, độ pH thường là 7,7 - 7,8. Sông Hồng là sông vận chuyển nhiều phù sa
nhất. Độ đục bình quân tại Hà Nội là 842 g/m3.
Tại Hà Nội, trong mùa lũ nước sông Hồng lên rất to, có nơi mặt sông rộng
đến 2 - 3km, mực nước sông cao hơn mặt ruộng khoảng 6 - 7m. Vào tháng 7 mực

nước trung bình là 9,2m, lưu lượng là 5.990m3/s, lúc lớn nhất lên tới 22.200m3/s.
Trong trận lũ lịch sử năm 1971 mực nước cao nhất đo được ở Hà Nội là 14,13m
(ngày 22/8/1971). Để giảm lũ sông Hồng, vai trò điều tiết của hồ Hoà Bình có vị trí
rất quan trọng. Ngoài ra, một phần lưu lượng của sông Hồng chảy vào sông Đáy
qua hệ đập Vân Cốc, một phần lưu lượng cho chảy vào hồ chứa Thác Bà qua sông
Chảy.
Mùa cạn của sông Hồng bắt đầu từ tháng 11, kết thúc vào tháng 5, cạn nhất
là vào tháng 3. Mực nước sông thấp, lòng sông hẹp, để lộ các cồn cát và bãi cát ven
sông hoặc giữa dòng. Tại Hà Nội mực nước trung bình là 3,06m, lưu lượng dòng
chảy là 927m3/s lưu lượng cực tiểu có thể xuống tới 314 m3/s và mực nước là 1,9m.
Tổng lượng nước mùa cạn chiếm 27,5%, riêng tháng 3 chỉ có 2,6%.
Các hồ, đầm ở Hà Nội là nơi chứa nước và nuôi cá. Chúng có vai trò điều
tiết nước giữa các mùa, điều hoà sự dao động của mực nước. Phần lớn các hồ Hà

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 9


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

Nội là hồ tù, bùn đọng lâu ngày. Hồ, đầm của Hà Nội đang bị thu hẹp lại, lấp dần
do các khu dân cư và các đơn vị sản xuất sử dụng làm nơi đổ phế thải, rác thải.
d. Nguồn nƣớc ngầm.
Hà Nội có mỏ nước ngầm với trữ lượng lớn. Đó là nguồn tài nguyên quý.
Nguồn nước này luôn được bổ sung , chất lượng nói chung tốt và có tầng phủ bảo
vệ chống ô nhiễm.
Trữ lượng các cấp nước đã được Hội đồng xét duyệt cấp Nhà nước phê

chuẩn thuộc lãnh thổ Hà Nội như sau:
Phần Nam sông Hồng:

Cấp công nghiệp - 708.750 m3/ng
Cấp triển vọng - 1.730.000 m3/ng

Phần Bắc sông Hồng :

Cấp công nghiệp - 53.870 m3/ng
Cấp triển vọng - 214.799 m3/ng

Dưới lòng đất Hà Nội , toàn bộ lãnh thổ đều có nước ngầm phân bố ở điều
kiện địa lý có thể khai thác được tương đối dễ dàng. Trừ huyện Sóc Sơn và Đông
Anh, nguồn nước bổ cập có thể không đáp ứng nhu cầu sử dụng tại chỗ, còn phần
lớn địa bàn thành phố đều có thể khai thác được nước ngầm. Tổng trữ lượng dự trữ
khoảng 1,0 - 1,2 m3/ ngày.
Hiện nay hệ thống cấp nước Hà Nội có 104 giếng sâu 60 - 70m, nằm ở các
bãi giếng quanh 8 nhà máy nước chính của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội
với tổng công suất khai thác là 365.800m3/ngày. Ngoài ra, còn có 15 bãi giếng nhỏ
do 5 xí nghiệp của Công ty Kinh doanh nước sạch với công suất 34.500m3/ngày và
300 giếng tư nhân thuộc 240 chủ sở hữu trong khu vực nghiên cứu, hoạt động
thường xuyên hoặc không thường xuyên và cũng khai thác nước từ tầng chứa nước
ngầm Qa. Tuy nhiên, nếu sự phân bố các bãi giếng chưa thật hợp lý như hiện nay
và Hà Nội chỉ khai thác nguồn nước ngầm cho hệ thống cung cấp nước thì tình
trạng tụt mức nước ngầm và sụt lún đất cục bộ đã và đang xảy ra ở một số nơi như
hiện nay. Bởi vậy, Hà Nội cần có nguồn nước rất lớn để bổ sung cho nhu cầu ngày
càng tăng của thành phố. Theo dự báo, nhu cầu nước của thành phố năm 2000 là
684.000m3/ngày, năm 2005 là 877.000m3/ngày và năm 2010 là 1.072.000m3/ngày.
Thành phố đang từng bước xây dựng phương án phân bố hợp lý hệ thống
khai thác nước ngầm để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này, hạn chế tình trạng hạ

mức nước ngầm.
Về chất lượng nước ngầm, nhìn chung trên toàn thành phố hàm lượng sắt
măng gan cao và không đáp ứng được tiêu chuẩn nước uống và tiêu chuẩn cấp
nước.
Ở một số nơi như phía Nam vùng Nam Hà Nội, huyện Gia Lâm và Đông
Anh có hàm lượng sắt cao hơn. Hàm lượng măng gan có xu hướng cao hơn ở phía
Nam Hà Nội, nhưng ở Sóc Sơn lại không cao và có thể thoả mãn các chỉ tiêu về
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 10


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

nước. Amôniac ở phía Nam vùng Nam Hà Nội có hàm lượng cao hơn không đáp
ứng các chỉ tiêu về nước uống và cấp nước. Mô hình phân bố hữu cơ tương tự như
mô hình phân bố hàm lượng amôniac. Tuy nhiên, không có khu vực nào nồng độ
các chất trên hoặc các chất độc khác quá cao đến mức không được phép khai thác
với công nghệ xử lý nước hiện có, nước sau khi được xử lý có chất lượng hoàn toàn
đảm bảo cho các nhu cầu sinh hoạt với chi phí hợp lý.
e. Đánh giá chung về khí hậu và thủy văn Hà Nội.
Hà Nội có tài nguyên khí hậu và thuỷ văn dồi dào đủ đảm bảo cho các nhu
cầu sản xuất và đời sống của thành phố. Tuy nhiên, cho đến nay, các yếu tố khí
tượng thuỷ văn chỉ mới được chú ý như là những yếu tố tạo nên môi trường sống,
môi trường sản xuất chứ chưa có được nhận thức đầy đủ đây là những nguồn lực,
nguồn tài nguyên để có những nghiên cứu cũng như các biện pháp hữu hiệu để thu
hút vào các quá trình sản xuất.
Đặc điểm của tài nguyên khí tượng và thủy văn Hà Nội là:

 Khá phong phú và đa dạng. Tổng lượng khá lớn nhưng phân bố không đều
theo thời gian và không gian.
 Biên độ thay đổi khá lớn. Sự khác biệt giữa các mùa cao, biên độ thay đổi
giữa ngày và đêm lớn (xem biểu đồ 3,4).
 Sự xuất hiện của các trị số cực (cực đại, cực tiểu, đỉnh lũ, gió bão.v.v...)
thường có nhiều thay đổi qua các năm và ở các tháng.
 Tần xuất xuất hiện của các trị số cực không ổn định: năm xuất hiện nhiều,
năm xuất hiện ít; năm xuất hiện kéo dài, năm xuất hiện với thời gian
ngắn.v.v...
 Sự phân bố theo mùa là nét chung: mùa nóng, mùa lạnh; mùa mưa, mùa ít
mưa.v.v... Tuy nhiên, các mùa dài ngắn luôn thay đổi, sự chuyển mùa xuất
hiện sớm hay muộn thay đổi qua từng năm.
Với những đặc điểm khí hậu –thuỷ văn như đã nêu, Hà Nội là một thành phố
khá đặc trưng trong khu vực Đông Nam Á. Nhiều người nước ngoài đi trên các
đường phố Hà Nội đều cảm nhận ở đây một không khí thanh bình và yên tĩnh. Có
người ví các con đường ở Hà Nội như những “chiếc hầm” màu xanh kéo dài bởi
những hàng cây hai bên. Khi thiết kế và xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới giao thông
Hà Nội cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề này.
2.2

HIỆN TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI

2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Những năm gần đây, Hà Nội đã có một bước chuyển biến quan trọng, xu thế
đổi mới và những điển hình làm ăn giỏi làm thay đổi nhiều mặt của Thủ đô. Sự phát
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 11



Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

triển đã có sinh khí mới và hình thành môi trường có sự hấp dẫn đối với các Chính
phủ, các tổ chức quốc tế và các nhà đầu tư nước ngoài. Cùng với sự nghiệp đổi mới
và phát triển kinh tế của cả nước, thành phố Hà Nội cũng đã đạt được những chỉ
tiêu tăng trưởng kinh tế đáng khích lệ.
 Thời kỳ 1986-1990 nhịp độ tăng trưởng GDP của Hà Nội chỉ đạt khoảng 8%,
song các năm 1991 và 1992 mỗi năm tốc độ tăng trưởng GDP đã đạt 9% ( so
với GDP trung bình của cả nước tăng trung bình 7,2%). Năm 1993 nền kinh tế
của Hà Nội có sự tăng trưởng đột biến với tốc độ 12,6%, năm 1994 đạt mức
tăng 13,4%, năm 1996 đạt 12,3%. Năm 1997, mặc dù Hà Nội cũng bị ảnh
hưởng của cuộc khủng khoảng tiền tệ trên thế giới, nhưng tốc độ tăng GDP vẫn
đạt 12,5% / năm, năm 1998 vẫn giữ mức tăng GDP là 9,33%, năm 1999 tăng
6,5%. Tuy những năm gần đây tốc độ tăng GDP của Hà Nội có chậm lại nhưng
vẫn cao hơn mức trung bình của cả nước (năm 1999 cả nước tăng 4,99% so với
năm 1998). Xem bảng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân nnăm thời kỳ 1991000 dưới đây.


Tại cuộc họp ngày 5/7/2001 với Đoàn công tác đặc biệt của Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội Hoàng Văn Nghiên đã nhận định: trong
6 tháng đầu năm 2001 nền kinh tế Hà Nội tăng trưởng khá, GDP tăng 9,6% so
với cùng kỳ năm 2000. Về công nghiệp, tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên
địa bàn đạt 8437,7 tỷ đồng, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2000. Trong đó công
nghiệp Quốc doanh TW tăng 10,3%, công nghiệp Quốc doanh địa phương tăng
20,3%, công nghiệp ngoài Quốc doanh địa phương tăng 20,3%, công nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tăng 6,2%. Về đầu tư phát triển, tổng đầu tư xã hội 6
tháng đầu năm đạt 8730 tỷ đồng, bằng 61,2% kế hoạch năm, tăng 22% so với
cùng kỳ năm 2000. Trong đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách đạt

373 tỷ đồng, bằng 44,9% kế hoạch năm, tăng 12,1%.

 Cơ cấu kinh tế Hà Nội đã có bước chuyển biến khá rõ nét theo hướng công
nghiệp hoá và hiện đại hoá. Năm 1991 tỷ trọng GDP công nghiệp chiếm 22,03%
trong tổng GDP của thành phố và nông nghiệp vẫn còn chiếm 8%. Đến năm
1999, GDP công nghiệp đã lên đến 36,83% trong khi GDP nông nghiệp giảm
xuống còn 4,15%. Trong cơ cấu công nghiệp, tỷ phần công nghiệp chế tạo đã
tăng rõ rệt qua các năm. Khu vực dịch vụ tuy GDP có giảm trong những năm
gần đây do GDP công nghiệp tăng trưởng tương đối nhanh. Tuy vậy, GDP dịch
vụ vẫn giữ ở mức trên dưới 60% tổng GDP của thành phố, thể hiện đúng đặc
điểm hoạt động kinh tế của một đô thị lớn, Thủ đô của một nước.
 Trình độ quản lý kinh doanh được nâng lên rõ rệt, từng bước thích ứng với cơ
chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều loại sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đã được cải tiến về chất lượng, mẫu mã và phương thức phục vụ, nhờ đó
đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước...

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 12


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

 Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, thị trường xuất nhập khẩu ngày càng được
mở rộng. Tổng kim ngạch xuất khẩu địa phương tăng từ 81,7 triệu USD năm
1990 lên 300 triệu USD vào năm 1997. Giai đoạn 1991-1995 kim ngạch xuất
khẩu tăng bình quân 17,5%/ năm, riêng năm 1996 tăng 37% và năm 1997 tăng
15,7%. Tính đến tháng 4 năm 1998 đã có 311 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài

cới tổng số vốn đầu tư đăng ký là 7419 triệu USD, vốn đã thực hiện 2595 triệu
USD bằng 35,5% vốn đã đăng ký. Bình quân hàng năm từ 1990-1997 tốc độ
tăng vốn đầu tư nước ngoài vào Hà Nội là 20,7%/ năm.

Bảng 2.3:

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HÀ NỘI
THỜI KỲ 1990-1999
Đơn vị : %
1990

Chỉ tiêu

Tổng GDP của Hà 100
Nội

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997


1998

1999

100

100

100

100

100

100

100

100

100

Trong đó:
-

Công nghiệp

-

Nông lâm nghiệp


-

Dịch vụ

29,0

25,9

25,7

29,6

31,7

33,1

34,9

60,0

37,8

36,8

9,0

8,1

7,5


6,8

5,5

5,4

5,1

4,5

4,51

4,15

62,0

66,0

66,8

63,6

62,8

61,5

60,0

59,5


57,6

59,0

Trong những năm gần đây, kinh tế của thành phố Hà Nội đã có những phát
triển rất lớn, thực sự trở thành một trong những khu vực kinh tế trọng điểm của cả
nước. Cùng với những thay đổi trong cơ chế, chính sách, phát triển cơ sở hạ tầng,
cải thiện môi trường đầu tư, Hà Nội trở thành khu vực hấp dẫn đối với tất cả các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Tốc độ tăng trưởng của thành phố có thể nhận thấy rõ qua những số liệu
thống kê về chỉ tiêu tổng sản phẩm nội địa (GDP) như trong biểu đồ sau.
20
15
10

11.4

12.6

14.3

15.9

6.2

5
0
1995


2000

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

2001

2002

2003

Trang 2 - 13


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

Hình 2.4: BÌNH QUÂN GDP (TRIỆU ĐỒNG/NGƢỜI) CỦA TP. HÀ NỘI
Nguồn Niên giám thống kê Hà Nội 2003

Bảng 2.4:

TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG GDP BÌNH QUÂN NĂM
THỜI KỲ 1991-2000 (%)
Trong đó

1991-2000

1991-1995


1996-2000

GDP

11,6

12,5

10,7

- Công nghiệp, xây dựng

13,8

13,7

14,0

- Nông, lâm nghiệp

4,5

5,6

3,4

- Dịch vụ

11,0


12,6

9,5

Nguồn: Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển KT-XH thủ đô Hà Nội thời kỳ
2001-2010 của UBND TP Hà Nội
Tốc độ tăng GDP một vài năm gần đây vẫn duy trì được ở mức cao, năm
2002 là 10,3% so với toàn quốc 7,0% và năm 2003 là 11,1% so với toàn quốc
7,24%.
 Trong những năm qua xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị cũng đạt kết
quả cao. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 11 và
chương trình “Quy hoạch xây dựng và quản lý đô thị” của Thành uỷ, bộ mặt của
Thủ đô Hà Nội đã có nhiều thay đổi. Trong thời gian qua đã tiến hành xây dựng
và từng bước điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thủ đô đến
năm 2010. Từng bước hoàn chỉnh chi tiết một số khu vực dân cư, khu cụm công
nghiệp. Cải tạo một bước khu phố cổ, phố cũ, quy hoạch xung quanh hồ Tây, hồ
Hoàn Kiếm, hồ Trúc Bạch. Một số quy hoạch đã được công bố công khai và
giao cho các cấp chính quyền quản lý.
Hệ thống giao thông được mở rộng ra ngoại ô, hệ thống đường nội thành được
cải tạo đáng kể, các bến bãi được nâng cao về phạm vi quy mô và chất lượng.
Hệ thống cấp thoát nước và lưới điện được cải tạo và nâng cấp một bước. Các
công trình văn hoá và phúc lợi công cộng được mở rộng và có chất lượng cao
hơn.
Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Thực tế những
năm qua cho tấy sự tăng (giảm) của các trung tâm kinh tế lứon của cả nước,
trong đó có thủ đô Hà Nội đóng vai trò quyết định đối với mức tăng (giảm) của
nền kinh tế cả nước. Bảng sau cho thấy mức đóng góp của thủ đô Hà Nội đối
với tăng trưởng GDP của cả nước.
Bảng 2.5: MỨC ĐÓNG GÓP CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘIĐỐI VỚI
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)


Trang 2 - 14


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

TĂNG TRƢỞNG GDP CỦA CẢ NƢỚC

Đơn vị

Trong đó

1991-2000

1991-1995

1996-2000

1. GDP tăng thêm
- Cả nước

Tỷ đồng

140.840

62.825

78.015


- Hà Nội

Tỷ đồng

13.293,6

5.356,3

7.937,3

%

9,4

8,5

10,2

- Cả nước

%

7,5

8,2

6,7

- Hà Nội


%

11,6

12,5

10,7

Lần

1,55

1,5

1,6

% so với cả nước
2. Nhịp độ tăng trưởng GDP
bình quân năm

Hệ số Hà Nội so với cả nước

2.2.2 Tình hình phát triển của một số ngành kinh tế chủ yếu
a.

Sản xuất công nghiệp

Thành phố Hà Nội là địa bàn tập trung công nghiệp lớn của cả nước, tài sản
cố định của thành phố chiếm 1/3 tài sản cố định của vùng Bắc bộ. Tính đến cuối

năm 2002, Hà Nội có 280 doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh, trong đó 174
doanh nghiệp quốc doanh Trung ương, 17486 doanh nghiệp công nghiệp ngoài
quốc doanh. Hà Nội là địa bàn tập trung công nghiệp cao nhất ở Bắc bộ và đứng
thứ 2 của cả nước. Tỷ lệ GDP công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của Hà Nội chiếm
36% và đang có chiều hướng gia tăng. Trong những năm qua, công nghiệp Hà Nội
đạt nhịp độ tăng trưởng khá cao. Tình hình phát triển sản xuất công nghiệp trong
các khu vực được thể hiện trên bảng sau.
Bảng 2.6: NHỊP ĐỘ TĂNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ
Đơn vị : %

Khu vực sản xuất

Tốc đô tăng
bình
quân
1995
hàng năm

1996

1997

1998

1999

86-90 91-95
Tổng giá trị sản xuất công
nghiệp


2,7

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

19,0

43,9

22,2

17,2

10,1

9,57

Trang 2 - 15


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

Khu vực sản xuất trong
nước

2,4

14,1


16,5

11,8

11,1

10,0

8,30

Công nghiệp Quốc doanh

2,6

14,0

16,0

10,8

10,7

9,66

7,28

Quốc doanh Trung ương

2,8


12,7

15,3

13,5

13,0

10,3

7,30

Quốc doanh địa phương

2,1

18,4

18,2

3,0

3,1

7,12

7,06

Công nghiệp ngoài quốc
doanh


1,3

15,0

19,1

18,6

13,0

12,3

14,2

Trong đó

43,5

-

Kinh tế tập thể

3,0

21,9

12,2

38,5


6,46

-

Kinh tế cá thể

15,8

17,0

13,9

4,98

6,46

91,4

24,2

22,3

24,0

22,7

6,0

Kinh tế hỗn hợp

Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài

66,7

34,8

Trong cơ cấu ngành công nghiệp Thủ đô đã hình thành 4 ngành then chốt là
: cơ khí ( 20-23%), dệt - da - may ( 25-25%), lương thực - thực phẩm ( 16-18%), đồ
điện - điện tử ( 5-8%). Giá trị hàng công nghiệp đóng góp khoảng 40% tổng thu
ngân sách và trên 70% kim ngạch xuất khẩu của thành phố.
Ngoài 9 khu cụm công nghiệp đã hình thành trước đây gồm : khu Thượng
Đình, khu Minh Khai - Vĩnh Tuy, khu Trương Định - Đuôi Cá , khu Văn Điển Pháp Vân, khu Cầu Diễn - Mai Dịch , khu Chèm , khu Cầu Bươi, khu Gia Lâm Yên Viên , khu CN Đông Anh, những năm gần đây, một số cụm công nghiệp mới
đã được hình thành như :
-

Khu công nghiệp Sài Đồng
Khu công nghiệp Đài Tư
Khu công nghiệp Sóc Sơn
Khu công nghiệp Nội Bài
Khu công nghiệp Nam Thăng Long
Khu công nghiệp Bắc Thăng Long
Khu công nghiệp Đức Giang
v.v..….

Sáu tháng đầu năm 2000 so với cùng thời kỳ năm 1999, giá trị sản xuất công
nghiệp trên địa bàn thành phố tăng 15.6%. Trong đó công nghiệp Nhà nước Trung
ương tăng 8,3%, công nghiệp địa phương tăng 11,7%, kinh tế ngoài quốc doanh

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)


Trang 2 - 16


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

tăng 18,9%, kinh tế khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 25,8%. Tổng mức lưu
chuyển hàng hóa tăng 6,7% trong đó bán lẻ tăng 6,4%.
Mức tăng 15,6% của công nghiệp Hà Nội không chỉ cao hơn so với cả nước
(12%) mà còn bằng mức tăng của công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh là địa
phương luôn có mức tăng về sản xuất hàng công nghiệp cao nhất nước. Khu vực
kinh tế công nghiệp ngoài Nhà nước của thành phố có sự tăng trưởng ở tất cả 12
quận huyện, trong đó có các quận Ba Đình, Tây Hồ, Hoàn Kiếm, huyện Sóc Sơn
tăng từ 20% trở lên. Hiện nay Hà Nội có 5 khu công nghiệp tập trung với diện tích
là 765ha. Mặc dù cho đến đầu năm 2001, cơ sở hạ tầng chỉ mới xây dựng xong trên
15% diện tích. Nhưng những diện tích đất có đủ cơ sở hạ tầng tại các khu công
nghiệp tập trung của Hà Nội đã nhanh chóng được phủ kín do các nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Các khu công nghiệp tập trung là nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của Hà Nội, góp phần trọng yếu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
Đến hết quý II năm 2001 đã có 22 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng vốn
đăng ký là 323,3 triệu USD. Năm 1999, doanh thu của 12/22 doanh nghiệp đã đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 150,9 triệu USD. Số thuế thu được khoảng
4,75 triệu USD. Đã có 70% sản phẩm của các khu công nghiệp này dành cho xuất
khẩu.
Năm 2001 GDP công nghiệp của Hà Nội chiếm 7.44% so với ngành công
nghiệp của cả nước và 36.70% so với công nghiệp của cả vùng Bắc bộ.
Trong những năm gần đây, công nghiệp của Hà Nội từng bước phát triển
mạnh mẽ. Tỷ trọng GDP công nghiệp trong cơ cấu GDP của Hà Nội hiện chiếm

khoảng 38.5%.
Giá trị sản xuất và nhịp độ tăng trưởng công nghiệp của thành phố Hà Nội
trong các năm gần đây, năm sau so với năm trước, như trong bảng sau.
Bảng 2.7: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Thời kỳ

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ lệ tăng trưởng (%)

1995

8463

204

2000

17297

(so với toàn thời kỳ)

2001

19662

13,67

2002


24505

24,63

2003

30537

24,61

Nguồn: Theo niên giám thống kê TP. Hà Nội năm 2003
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong phát triển công nghiệp, Hà Nội
chưa thể hiện có lợi thế đặc biệt để thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là công nghiệp
có hàm lượng chất xám cao.

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 17


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

b.

Sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản

Nhờ tác động của các chính sách mới, 5 năm qua nông - lâm nghiệp và nông
nghiệp ngoại thành có sự chuyển biến sâu sắc. Cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp và

nông thôn chuyển dịch theo hướng: phát triển mạnh kinh tế ngoài quốc doanh, nâng
dần tỷ trọng ngành chăn nuôi và các loại nông sản thực phẩm.... Tốc độ tăng giá trị
sản xuất nông nghiệp qua các thời kỳ đuợc thể hiện trên bảng sau.

Bảng 2.8: TỐC ĐỘ TĂNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Đơn vị : %

Tốc đô tăng
bình
quân
1995
hàng năm

Chỉ tiêu

1996

1997

1998

1999

86-90 91-95
Tổng số

3,8

3,95


7,8

6,2

5,4

1,12

4,94

-4,35

-12,6

63,2

37,1

2,1

24,79

19,08

4,15

4,30

7,2


5,7

5,5

2,69

3,98

Chia theo thành phần kinh tế
Kinh tế quốc doanh
Kinh tế ngoài quốc doanh
Chia theo ngành
1. Nông nghiệp
-

Trồng trọt

1,90

1,35

13,0

1,3

4,7

6,05

3,17


-

Chăn nuôi

6,75

7,20

-2,8

14,9

7,6

-3,1

6,98

-21,5

-9,6

-5,5

2,0

0,00

50,0


16,7

0,4

4,75

2,73

2. Lâm nghiệp
3. Thuỷ sản

Nguồn: Tư liệu vùng đồng bằng sông Hồng và niên giám thống kê Hà Nội
Giá trị sản xuất nông nghiệp của thành phố Hà Nội trong những năm vừa
qua nhìn chung tăng thấp, có năm chỉ đạt mức 2.37%/năm. Kinh tế trang trại bước
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 18


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

đầu được hình thành và phát huy có hiệu quả. Một số công nghệ mới đặc biệt công
nghệ sinh học được quan tâm ứng dụng. Hiện nay Hà nội đang hình thành các vùng
sản xuất hoa, cây cảnh, rau sạch, cây ăn quả đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 2.9:

GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP


Thời kỳ

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ lệ tăng trƣởng (%)

1995

1192

34,31

2000

1601

(so với toàn thời kỳ)

2001

1639

2,37

2002

1753

6,96


2003

1834

4,62

Nguồn: Theo niên giám thống kê TP. Hà Nội năm 2003

c. Xây dựng
Cùng với việc đổi mới cơ chế chính sách, lành mạnh hóa môi trường đầu tư,
TP.Hà Nội cũng tập trung đầu tư vào lĩnh vực xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng,
đẩy mạnh sản xuất, cải thiện điều kiện xã hội và nâng cao mức sống của người dân.
Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng của thành phố đến từ tất cả các thành phần
kinh tế trong địa bàn thành phố cũng như cả nước và nước ngoài, thể hiện qua các
chỉ số giá trị sản lượng xây dựng như nêu ở bảng sau:
Bảng 2.10:

GIÁ TRỊ SẢN LƢỢNG TRONG XÂY DỰNG

Thời kỳ

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ lệ tăng trƣởng (%)

1996

12931


19,30

2000

15427

(so với toàn thời kỳ)

2001

18120

17,46

2002

22185

22,43

2003

24900

12,24

Nguồn: Theo niên giám thống kê TP. Hà Nội năm 2003
d. Thƣơng nghiệp, dịch vụ và du lịch
Ngành thương nghiệp, dịch vụ và du lịch của thành phố Hà Nội đang phát
triển rất mạnh, không những đáp ứng được nhu cầu của toàn thành phố mà còn là

nguồn phân phối, lưu thông hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khu vực miền bắc và cả
nước.
Hệ thống dịch vụ tài chính, ngân hàng được mở rộng và đáp ứng cơ bản các
yêu cầu sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn thành phố.
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 19


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

Hoạt động của ngành du lịch đã được chú ý và có sự tiến bộ, vai trò thể hiện
rõ dần. Trong những năm qua, cùng với nhịp độ phát triển khách du lịch của cả
nước. Khách du lịch quốc tế đến Hà Nội tăng nhanh mang lại nguồn thu ngoại tệ
lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực và các ngành dịch vụ có liên
quan.
Bảng 2.11: GIÁ TRỊ SẢN LƢỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG THƢƠNG NGHIỆP,
DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH
Thời kỳ

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ lệ tăng trƣởng (%)

1995

12690


64,58

2000

20885

(so với toàn thời kỳ)

2001

23682

13,39

2002

24843

4,91

2003

31014

24,84

Nguồn: Theo niên giám thống kê TP. Hà Nội năm 2003
Hoạt động xuất nhập khẩu của Hà Nội trong thời gian qua đã đạt thành tích
đáng kể. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố đạt tốc độ tăng
trung bình 29%/ năm cả thời kỳ 1991-1997, cao hơn mức trung bình của cả nước.

Giá trị xuất khẩu ngày càng tăng : từ 264 triệu USD năm 1991 lên 755 triệu USD
năm 1995; 1038 triệu USD năm 1996 và 1200 triệu USD năm 1997. Trong đó xuất
khẩu địa phương cũng ngày càng gia tăng: năm 1995 chiếm 21% tổng giá trị hàng
xuất khẩu của Hà Nội ( 161 triệu USD), 1996 chiếm 23% ( 248 triệu USD), 1997
chiếm 25% (300 triệu USD). Giá trị xuất khẩu trực tiếp cũng tăng về giá trị cũng
như tỷ trọng trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu địa phương hàng năm của Hà
Nội. Trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Hà Nội, hàng công nghệ phẩm luôn
chiếm tỷ trọng cao ở mức 70% trở lên.
Bảng 2.12 GIÁ TRỊ XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA HÀ NỘI
Đơn vị: Triệu USD
Thời kỳ

Giá trị xuất khẩu

Giá trị nhập khẩu

2000

1402

3886

2001

1502

4047

2002


1641

4781

2003

1819

6525

Nguồn: Theo niên giám thống kê TP. Hà Nội năm 2003
e. Vận tải và bƣu điện

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 20


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

Để đáp ứng sự phát triển của các ngành kinh tế khác và nhu cầu xã hội, lĩnh
vực vận tải và bưu điện của thành phố Hà Nội cũng phát triển khá mạnh, với sự
tham gia của đầy đủ mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt là ngành bưu điện, được đầu
tư xây dựng nhiều, với công nghệ tiên tiến đã góp phần tạo ra giá trị sản lượng đáng
kể cho thành phố.
Bảng 2.13 KHỐI LƢỢNG VẬN CHUYỂN VÀ LUÂN CHUYỂN HÀNG
HÓA VÀ HÀNH KHÁCH CỦA TP. HÀ NỘI
Thời kỳ


Hàng hóa
Vận chuyển
(1000 tấn)

Hành khách

Luân chuyển
(1000 tấn/km)

Vận chuyển
(1000 HK)

Luân chuyển
(1000 HK/km)

1995

9389

1129954

27295

494776

2000

12987


2035233

33453

638112

2001

13650

2407309

33661

715000

2002

17425

3093413

72246

1382544

2003

17942


3871450

199216

3593985

Nguồn: Theo niên giám thống kê TP. Hà Nội năm 2003
Bảng 2.14 DOANH THU CỦA NGÀNH BƢU ĐIỆN TP. HÀ NỘI
Thời kỳ

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ lệ tăng trƣởng (%)

1995

710

233

2000

1655

(so với toàn thời kỳ)

2001

1909


14,34

2002

2252

17,97

2003

2535

12,57

Nguồn: Theo niên giám thống kê TP. Hà Nội năm 2003
f. Hoạt động kinh tế đối ngoại của thành phố
 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Một trong những đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế Hà Nội là nhờ
hoạt động của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố. Tính đến hết năm
1997 trên địa bàn thành phố có 300 dự án đang hoạt động với hơn 7261,5 triệu vốn
đầu tư. Sản xuất kinh doanh của các dự án FDI tại Hà Nội đang hoạt động thuận lợi
với vốn thực hiện đạt 2435 triệu USD, tổng doanh thu đạt 2.022 triệu USD, đóng
góp cho ngân sách Nhà nước trên 233 triệu USD và đạt kim ngạch xuất khẩu 766
triệu USD. Phần đóng góp cho GDP của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên
từ 6,5% / năm lên 11.1% vào năm 1997. FDI hoạt động trên địa bàn Hà Nội đã
đóng góp tích cực cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố theo hướng công
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 21



Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khu vực có vốn FDI đóng góp 30% trong giá trị sản xuất
hàng công nghiệp và gần 29% trong tổng số doanh thu sản xuất công nghiệp thành
phố.
Với số vốn đầu tư được thực hiện năm 1995 là 1.2 tỷ USD, năm 1996 là 1.4
tỷ USD và năm 1997 là gần 2 tỷ US, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
giải quyết được 17000 chỗ làm việc cho các lực lượng lao động trong thành phố,
trong đó gần 60% làm việc trong các khu công nghiệp của thành phố.
Nguồn vốn FDI sẽ tiếp tục là nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp tăng
trưởng kinh tế của Thành phố Hà Nội hiện nay và trong nhiều năm trước mắt. Tuy
vậy, khả năng thu hút nguồn vốn này của thành phố vẫn còn nhiều trở ngại. Do môi
trường đầu tư chưa thật hấp dẫn của bản thân thành phố nên lượng FDI đã bị giảm
sút đột ngột trong một vài năm gần đây. Năm 1999 lượng vốn FDI vào Hà Nội chỉ
bằng 60% của năm 1998. Tuy Hà Nội đứng thứ 2 sau TP.Hồ Chí Minh trong việc
thu hút FDI nhưng các doanh nghiệp FDI của Hà Nội chưa đóng góp tích cực vào
việc nâng cao khả năng sản xuất hàng xuất khẩu cho thành phố. Đặc biệt là tình
trạng đói dự án của 5 khu công nghiệp với tỷ lệ cho thuê chỉ khoảng 1/10 diện tích
(chỉ có khoảng 22 dự án với 323,2 triệu USD vốn đầu tư) mà chủ yếu tập trung vào
khu công nghiệp Sài Đồng.
 Thu hút nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Tính đến tháng 9/1999 thành phố Hà Nội đã thu hút được 643,45 triệu USD
vốn ODA với 50 dự án . Trong đó vốn viện trợ chiếm 17% và vốn vay chiếm 83%
tổng nguồn vốn ODA của thành phố. Vốn ODA tập trung chủ yếu vào các dự án
cấp thoát nước với số vốn 272,71 triệu USD , chiếm 42%; sau đó là 3 dự án về giao
thông với tổng số vốn vay 242,96 triệu USD chiếm gần 38%. Trừ một dự án về
khôi phục đê sông Hồng với số vốn vay 48,5 triệu USD, các dự án còn lại đều nhỏ

và thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. So với tổng số vốn ODA được giải ngân trên cả
nước thì vốn ODA cho TP.Hà Nội chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 10% và phần lớn là
vốn vay. Sự xuống cấp và kém phát triển về các cơ sở hạ tầng thành phố, đặc biệt là
cơ sở hạ tầng về GTVT đòi hỏi phải tập trung nguồn vốn đầu tư nhiều hơn, trong
đó ODA vẫn và sẽ là nguồn vốn bên ngoài quan trọng cho việc phát triển các lĩnh
vực trên.
Bảng 2.15 VỐN ĐẦU TƢ XÃ HỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA
Đơn vị: Tỷ đồng
1996

2000

2001

2002

2003

Tổng số

12.931 15.15.427

18.120

22.185

24.900

I. Vốn trong nước


5.954

13.625

15.870

19.010

21.400

1. Vốn đầu tư của nhà nước

1.439

3.027

3.270

4.661

5.150

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 22


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch


2.Vốn các doanh nghiệp
nhà nước đầu tư thêm

2.300

7.148

8.180

8.469

9.200

3 Các thành phần kinh tế
khác ngoài nhà nước

2.215

3.450

4.420

5.880

7.050

II. Vốn nước ngoài

6.977


1.802

2.250

3.175

3.500

1. Vốn FDI

6.655

1.596

1.925

2.556

2.800

2. Vốn ODA

302

206

325

619


700

3. Vốn NGO

20

-

-

-

-

2.2.3 Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội
a.

Khái quát về thực trạng kinh tế

Những năm qua, trong quá trình đổi mới, kinh tế - xã hội Thủ đô đã phát
triển khá ổn định, vững chắc và đúng hướng; về cơ bản đã thoát ra khỏi khủng
khoảng kinh tế trầm trọng trong những năm cuối của thập kỷ 80. Các ngành kinh tế
đều đạt nhịp độ tăng trưởng cao; giá cả thị trường ổn định; ổn định chính trị được
giữ vững; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, quan hệ đối ngoại mở rộng; vị thế
của Thủ đô Hà Nội được nâng cao cả trong nước và quốc tế.
Sau một quá trình chuyển đổi nền kinh tế, kinh tế - xã hội Thủ đô đã cơ bản
hoà hợp, thích nghi với nền kinh tế thị trường. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã
được thay thế bằng kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Cùng với việc phát triển kinh tế, các vấn đề chính trị - xã hội được quan tâm

giải quyết đã tạo nên một môi trường ổn định cho sự phát triển, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân Thủ đô.
Sau nhiều năm cải tạo và xây dựng, bộ mặt đô thị có nhiều khởi sắc, việc
xây dựng quy hoạch tổng thể và nhiều quy hoạch cụ thể, chi tiết ở một số khu vực
trong nội ngoại thành là kết quả quan trọng, làm tiền đề cho công tác xây dựng và
quản lý đô thị trong nhiều năm tiếp theo.
b.

Những khó khăn và thuận lợi trong việc phát triển kinh tế xã hội của
Thủ đô Hà Nội
 Về kinh tế:
 Tuy đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá cao về kinh tế (từ năm 1992-1999
tốc độ tăng trưởng đạt bình quân trên 12%/ năm) nhưng hiện tại nhịp độ phát
triển kinh tế đã có xu hướng chậm lại. Đặc biệt, nếu so với tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân đã đề ra cho kế hoạch 5 năm 1996-2000 do Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XII thông qua cho kế hoạch 15 năm thì mức độ
thực hiện còn thấp. Tốc độ tăng GDP một vài năm gần đây vẫn duy trì được

TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 23


Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020

Thuyết minh quy hoạch

ở mức cao, năm 2002 là 10,3% so với toàn quốc 7,0% và năm 2003 là
11,1% so với toàn quốc 7,24%.
 Hiệu quả của các hoạt động kinh tế còn chưa cao, còn nặng về số lượng,

chưa căn bản tạo ra các chuyển biến về chất lượng. Đa số các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, thiết bị và công nghệ lạc hậu nên sản phẩm sản xuất ra kém
sức cạnh tranh
 Sản xuất vẫn phân tán, manh mún. Chưa tạo ra nhiều sản phẩm có thế mạnh
trong cạnh tranh với số lượng lớn và chiến lược hàng xuất khẩu với số lượng
lớn. Sản xuất công nghiệp nói chung và công nghiệp mũi nhọn nói riêng đều
không đạt chỉ tiêu tốc độ tăng giá trị tổng sản lượng hàng năm theo kế hoạch
đã đề ra.
 Công nghiệp địa phương nhỏ bé, chỉ chiếm 23% tổng giá trị sản lượng sản
xuất công nghiệp trên địa bàn (trong đó công nghiệp quốc doanh địa phương
chiếm 13,3%, công nghiệp ngoài quốc doanh chiếm khoảng 10%) tốc độ
tăng trưởng chậm nhất là khu vực công nghiệp quốc doanh địa phương.
 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị còn thấp xa so với yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội trong khi tốc độ đô thị hoá nhanh nên ngày càng trở nên quá tải.
Giao thông công cộng mới đáp ứng được 2% nhu cầu đi lại của nhân dân.
Diện tích đường giao thông trong nội thành mới chiếm 5,46% diện tích đất.
Mạng lưới giao thông chưa đồng bộ và ô nhiễm môi trường đang là vấn đề
bức xúc cần giải quyết.
 Về các vấn đề văn hoá - xã hội:
 Hiện nay dòng người di chuyển vào Thành phố kiếm chỗ ở, tìm việc làm
ngày càng tăng cả dưới hình thức hợp pháp và bất hợp pháp. Tỷ lệ tăng dân
số đặc biệt là tăng cơ học khá cao, tỷ lệ tăng cơ học của dân số Hà Nội năm
1995 là 0,8%, năm 1996 là 1,23% và năm 1997 là 2,1%. Thực trạng này làm
nảy sinh hàng loạt các vấn đề phải giải quyết như việc làm, nhà ở , trật tự vệ
sinh môi trường đô thị....
 Vấn đề nhà ở cho cư dân nội thành còn rất khó khăn. Khoảng 30% số dân có
mức bình quân diện tích nhà ở dưới 3m2/ người. Ngoài ra còn có hàng chục
vạn hộ có mức thu nhập thấp không có khả năng tự tạo lập được chỗ ở.
 Số lượng người thuộc diện đối tượng chính sách tập trung ở Hà Nội khá lớn,
ngoài ra còn trên 2000 cơ quan Trung ương với khoảng 30 vạn cán bộ, các

cơ quan ngoại giao đoàn, trên 30 truờng đại học và cao đẳng, trên 8000 giáo
viên với khoảng 6 vạn học sinh, sinh viên đang có nhu cầu bức xúc về nhà
của và các hoạt động dịch vụ khác.
 Trong thời gian trước mắt mỗi năm Hà Nội cần giải quyết cho khoảng 8 vạn
người trong khi đó thực tế hàng năm mới giải quyết được từ 4,5 - 5 vạn
người có việc làm.
TỔNG CÔNG TY TVTK GTVT (TEDI)

Trang 2 - 24


×