Giáo án Ngữ văn 11 Gv: Nguyễn Xuân Bình
Tuần : LUYỆN TẬP VỀ NGHĨA CỦA CÂU
Tiết:
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: giúp học sinh
- Biết vdụng những hiểu biết về nghĩa của câu vào việc ptích và tạo lập câu .
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
SGK,SGV
III/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Đọc, phát vấn, diễn giảng.
IV/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC:
- Kiểm tra bài cũ:
- Nội dung bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1:
GV u cầu HS nhắc lại lý thuyết
HS đọc BT 1 SGK, tlời câu hỏi
Nghĩa của câu có những thành phần ?
-Những từ in đậm trong các câu thơ, câu văn
trên biểu thị nghĩa tình thái nào trong các
nghĩa TT đã học ?
GV cho HS chỉ ra các loại nghĩa tình thái .
GV nhận xét kết luận lại
:HS đọc BT 2 SGK, tlời câu hỏi
-Những câu thơ trên câu nào chấp nhận
được, câu nào thì khơng ? vì sao ?
GV gọi HS đọc bài tập 3 sách giáo, trả lời
các câu hỏi .
a.Các từ ngữ in đậm diễn đạt loại nghĩa tình
thái gì ?
b.Trong trường hợp đầu nếu thay dầu bằng
tuy thì có chấp nhận được khơng ? tại sao ?
c.Ở những tr/hợp còn lại nếu thay dầu/dẫu
bằng tuy và ngược lại, thì nghĩa của câu có
khác biệt ra sao ?
d.Thay dẫu bằng dù/dầu thì trường hợp nào
nghĩa mạnh hơn ?
đ.Nếu thay mặc dù bằng tuy, thì nghĩa của
câu sẽ thay đổi ntn?
Bài tập 1 : Nghĩa tình thái hướng về sự việc :
+Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra hay chưa xảy
ra : st, nếu, ước, đúng là, nỡ, mong .
+Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc :
ắt, hình như, chắc, dễ, buộc, phải .
+N TT chỉ sviệc được nthức như là một đlí : âu,
phải .
-Nghĩa TT hướng về người đối thoại :Thơi đi,
đừng .
Bài tập 2 : Câu chấp nhận: 1a, 2a, 3a, 4a, 5a, 6a, 6b
Vì những từ : bèn, tiếp tục, vẫn → có nghĩa TT chỉ
SV đã xảy ra, trog khi nhữg từ : toan, định → có
nghĩa TT chỉ SV chưa xảy ra . Còn từ quyết →
nghĩa TT k0 hàm ý chỉ SV đã xảy ra chưa nên chấp
nhận được trog câu .
-Những câu k0 chấp nhận được : Câu 1b, 2b, 3b, 4b,
5b
Bài tập 3 :
a.Từ dầu/dẫu chỉ một sự việc là điều kiện hay giả
thiết, cho nên nó biểu đạt nghĩa TT chỉ sự việc chưa
xảy ra .
Tuy/mặc dù có nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra .
b.Trong trường hợp đầu khơng thể thay dầu bằng
tuy . Ndung câu thơ cho biết đấy là một sự việc
chưa xảy ra .
dầu ⇒ nghĩa tình thái chỉ sự việc chưa xảy ra .
tuy ⇒ nghĩa tình thái chỉ sự việc xảy ra
c. Ở những trường hợp còn lại nếu thay dầu/dẫu
bằng tuy và ngược lại thì sẽ làm cho ý nghĩa câu văn
khác đi. Từ một chuyện chưa chắc đã xảy ra trước
GV gọi HS đọc bài tập 3 SGK
-Cho một sự việc gồm các yếu tố :
+Chủ thể là “Ông Ba”
+Trạng thái “vui”
Viết nhữg câu khác nhau để diễn đạt .GV
chia lớp học làm 4 nhóm :
- HS viết những câu có nghĩa tình thái chỉ
sự việc đã xảy ra ?
- HS viết những câu có nghĩa tình thái chỉ sự
việc chưa xảy ra ?
- HS viết những câu có nghĩa TT chỉ khả
năng xảy ra của sự việc ?
Nhóm 4 : HS viết những câu có nghĩa tình
thái chỉ sự việc được nhận thức như là một
đạo lí ?
GV gọi HS từng nhóm trình bày, cho HS
nhận xét kết quả từng nhóm .
GV chốt lại vấn đề .
thời điểm nói thành một chuyện đã xảy ra và ngược
lại .
d. Nghĩa của dẫu trog những câu trên mạnh hơn
dù/dầu
đ. Nếu thay mặc dù trong câu cuối bằng tuy thì
nghĩa hiện thực vẫn tồn tại nhưng ý nghĩa bất chấp
sẽ mất đi . Bởi mặc dù có hàm ý bấp chấp một điều
không có trong tuy .
Bài tập 4:
a.Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra .
b.Nghĩa tình thái chỉ sự việc chưa xảy ra
c.Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc .
d.Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là
một đạo lí .
* Củng cố dặn dò :
- Bài tập luyện tập :
+ Bài 1 : Em hãy tự tạo lập những câu biểu thị nghĩa tình thái đã học .
- GV gợi ý hdẫn, HS tự về nhà làm bài để củng cố khắc sâu thêm kiến thức đã học .
- Dặn dò : Nắm được kỹ năng phân tích và tạo lập câu trên cơ sở hiểu biết về nghĩa của câu .
Về nhà soạn bài “Tương tư” của Nguyễn Bính .