Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty mỹ thuật trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.48 KB, 73 trang )

LUẬN VĂN:

Thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty
mỹ thuật trung ương


Lời mở đầu
Cùng với sự thay đổi của đất nước, nước ta từ một nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền
kinh tế thị trường, đã thúc đẩy sự biến động mạnh mẽ về cơ cấu quản lý kinh tế, đặt ra cho
các nhà doanh nghiệp phải có cạnh tranh lành mạnh chiếm lĩnh thị trường, giảm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm để đạt hiệu quả cao. Vì vậy tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với các nhà doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp phải tự trang trải tồn bộ chi phí bỏ ra và
phải đảm bảo có lãi. Yêu cầu này chỉ có thể thực hiện trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại chi
phí sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn …Đồng thời doanh nghiệp cũng phải thường
xuyên nắm bắt giá cả trên thị trường để phân tích, đánh giá chi phí sao cho có hiệu quả.
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao
động, trình độ tổ chức cơng nghệ sản xuất sản phẩm, nên giá thành sản phẩm là cơ sở để
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm khơng chỉ là việc tính đúng, tính đủ trong giá thành mà cịn phải
tính đến việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu
để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý luôn là mối quan tâm
của các nhà doanh nghiệp.

Các nội dung của đề tài bao gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty mỹ thuật trung ương.



Phần 3: Giải pháp đề xuất chi phí và một số ý kiến nhằm góp phần hồn thiện
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty mỹ
thuật trung ương.

B. nội dung

Phần 1: cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất.
I.1. sự cần thiết phải tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất .
Nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh găy gắt, một doanh nghiệp sản xuất muốn tồn
tại và phát triển đòi hỏi phải sản xuất ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao như: chất
lượng tốt, phù hợp với nhu cầu thị trường và đặc biệt là giá cả phải hợp lý. Doanh nghiệp
hoạt động thực sự có hiệu quả, đảm bảo thu nhập bù đắp chi phí và phải có lãi. Vì vậy, yêu
cầu doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần kế toán quan trọng
đối với doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh. Thơng qua q
trình hạch tốn đó giúp doanh nghiệp nắm bắt được tổng chi phí đã bỏ ra, trên cơ sở đó xác
định được giá thành sản phẩm làm cơ sở để định giá bán, từ đó xác định được lãi gộp của
doanh nghiệp trong kỳ, giúp doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm
đạt được lợi nhuận mong muốn và ra những quyết định quan trọng khác trong quá trình quản
lý và điều hành doanh nghiệp.
Với chức năng ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong doanh nghiệp. Kế tốn ln kịp thời cung cấp những thơng tin cần
thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp để phân tích tình hình


thực hiện định mức chi phí và kế hoạch giá thành. Qua đó doanh nghiệp tìm ra biện pháp để
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .

I.2. chi phí sản xuất và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp sản xuất
I.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
I.2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Để tiến hành q trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất phải
chi dùng các loại nguyên vật liệu, sử dụng các thiết bị, máy móc, nhà xưởng, dây chuyền
cơng nghệ và các loại công cụ sản xuất. Sử dụng dịch vụ do các đơn vị khác cung cấp và sử
dụng lao động trực tiếp sản xuất, lao động quản lý sản xuất. Các loại chi phí này phát sinh
một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh và gắn liền với quá trình sản
xuất trong từng thời kỳ nhất định và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Như vậy, chi phí
sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
I.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những tiêu chuẩn phân loại nhất định theo những đặc trưng nhất định.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất kinh tế và cơng
dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Phân loại chi phí
sản xuất là một u cầu tất yếu để hạch tốn chính xác chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành
sản phẩm. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng những yêu cầu quản lý và hạch tốn nhất định, do
đó các cách phân loại đều bổ sung cho nhau. Để phục vụ u cầu hạch tốn quản lý chi phí,
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí:
Căn cứ vào tính chất kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố
chi phí, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở khâu nào, phục vụ mục đích gì. Theo cách
phân loại này,tồn bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố


- Chi phí ngun vật liệu: Là tồn bộ chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng
thay thế, và các loại công cụ dụng cụ, mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ
- Chi phí nhân cơng: Là tồn bộ chi phí về tiền lương, tiền cơng phải trả cho cơng nhân

viên và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, của công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số khấu hao tài sản cố định phải trích
của các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm số tiền mà doanh nghiệp chi trả về các loại dịch
vụ mà doanh nghiệp mua từ bên ngoài bao gồm tiền điện tiền nước
- Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí ngồi 4 loại chi phí đã nêu trên.
- Tác dụng của cách phân loại này :
+ Cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất.
+ Là cơ sở cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.
+ Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự tốn sản xuất, lập kế hoạch quỷ lương, tính
tốn nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau .
+ Cung cấp tài liệu để tính tốn thu nhập .
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí:
Căn cứ vào mục đích và cơng dụng của các khoản chi phi phát sinh, chi phí sản xuất
được chia làm 3 khoản mục :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ về đối tượng lao động như nguyên vật
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất ra sản
phẩm.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, bao gồm tiền công, tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, của cơng
nhân trực tiếp sản xuất .


- Chi phí sản xuất chung: Là tồn bộ các khoản chi phí cần thiết khác để sản xuất sản
phẩm ngồi chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trong
phạm vi phân xưởng dùng chung cho phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
- Tác dụng của cách phân loại này:
+ Phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức
+ Cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm

+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
+ Là tài tham khảo để lập chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau
c.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí sản xuất phát sinh với đối tượng chịu chi phí, chi
phí sản xuất được chia làm 2 loại :
- Chi phí trực tiếp: Là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc cơng việc lao vụ nào đó
- Chi phí gián tiếp: Là các khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất hoặc dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện, những chi phí này khơng thể
tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ mà phải tập hợp chung để phân bổ
cho các đối tượng có liên quan.
I.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản xuất của sản phẩm
I.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Từ khái niệm trên có thể rút ra những điều kiện để có thể tính được sản phẩm :
- Phải quy định chi phí cấu thành giá thành sản phẩm .
- Thời điểm tính giá thành.


I.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là tạo nên giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ln quan tâm
đến chi phí bỏ ra và tìm mọi cách hạ thấp chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm có lợi nhuận
tối đa và nâng cao năng suất lao động tăng cường sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm, dịch
vụ trên thị trường, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu hạch toán giá thành.
Do đó giá thành sản phẩm được phân theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá và cơ sở số liệu tính giá thành trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ:

Căn cứ vào thời điểm tính giá thành và cơ sở số liệu sử dụng để tính giá thành, giá
thành sản phẩm được chia làm 3 loại :
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm, được xác định trước khi tiến hành sản
xuất dựa trên cơ sở chi phí sản xuất và sản lượng của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá sau khi thực hiện kế
hoạch sản xuất và tình hình thực hiện thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính cho một đơn vị sản phẩm trên cơ sở các
định mức kinh tế, kỹ thuật, các định mức lao động, chi phí quản lý. Giá thành định mức cũng
được lập trước khi tiến hành sản xuất để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh xem có tn thủ các định mức khơng? Là thước đo để xác định hiệu quả sử
dụng lao động, hiệu quả sử dụng vật tư và tài sản của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
và để đánh giá hiệu quả sử dụng các giải pháp kỹ thuật trong quá trình sản của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở số liệu kế tốn về
khối lượng sản phẩm hồn thành thực tế và chi phí thực tế, bao gồm giá thành thực tế của
sản phẩm, nữa thành phẩm (nếu có), lao vụ đã sản xuất được trong kỳ, và giá thành toàn bộ
của sản phẩm, nữa thành phẩm bán ra ngồi (nếu có), lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành thực tế phản ánh kết quả thực hiện các giải pháp tổ chức sản xuất của doanh


nghiệp và là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Căn cứ theo phạm vi phát sinh của chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Là tồn bộ chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho các sản
phẩm, cơng việc hay lao vụ đã hồn thành trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, và chi phí sản xuất chung. Giá
thành sản xuất được sử dụng để hạch toán giá thành thực tế thành phẩm, để xác định giá vốn
của thành phẩm tiêu thụ và lãi gộp của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong kỳ.
- Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ các khoản chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm

và chi phí quản lý doanh nghiệp tính tại thời điểm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh .
I.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác biệt giữa mặt
phạm vi, thời gian và quy mô.
- Về phạm vi : Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm nhưng khơng phải
tồn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành
sản phẩm biểu hiện lượng chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để hồn thành một đơn vị sản
phẩm nhất định, cịn chi phí sản xuất thể hiện số chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra
trong kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai mặt của một q trình sản
xuất, mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất.


- Về quy mơ: Chi phí sản xuất bao gồm tồn bộ những chi phí bỏ ra để sản xuất sản
phẩm hồn thành, sản phẩm làm dở: Cịn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
liên quan đến sản phẩm hồn thành trong kỳ, nó bao gồm cả những chi phí kỳ trước chuyển
sang và khơng bao gồm chi phí làm dở cuối kỳ. Ngồi ra, chi phí sản xuất bao gồm cả chi
phí phát sinh từ kỳ trước phân bổ cho kỳ này (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ
phát sinh ở kỳ sau nhưng lại được tính trước vào chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả ).
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất – Chi phí sản xuất
sản phẩm

dở dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

dở dang cuối kỳ


I.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được
các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì đây là hai chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và khẳng định sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường của doanh
nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành
hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng loại
sản phẩm, công việc, laovụ, dịch vụ trong doanh nghiệp. Để đáp ứng tốt nhu cầu quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm
vụ sau:
- Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê
định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ tổ
chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.


- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang, hợp lý, xác định giá
thành và hạch tốn giá thành sản phẩm hồn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và
chính xác.
I.5. Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I.5.1. Ngun tắc hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để xác định chính xác chi phí sản xuất tính cho từng loại sản phẩm, phục vụ yêu cầu
tính giá thành sản phẩm; khi tập hợp chi phí sản xuất, kế tốn phải tn thủ những nguyên
tắc sau:
a. Nguyên tắc giá phí (giá gốc):

Giá phí là số tiền mà doanh nghiệp cần thiết phải bỏ ra để có được tài sản và đưa chúng
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên tắc giá phí là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế tốn nói chung
và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng. Nguyên tắc này địi hỏi
tất cả các loại ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ phải được ghi chép, phản ánh theo giá phí
(theo trị giá vốn) của chúng, tức là theo số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó.
b. Nguyên tắc khách quan:
Nguyên tắc này địi hỏi các số liệu, thơng tin kế tốn cung cấp phải dựa trên những sự
kiện có thể kiểm tra được. Nói cách khác, thơng tin kế tốn phải được ghi chép, phản ánh
trên cơ sở bằng chứng đáng tin cậy, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, đó là chứng từ gốc.
c. Nguyên tắc trọng yếu:
Giúp cho việc ghi chép đơn giản, hiệu quả hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính trung
thực, khách quan. Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí mang
tính trọng yếu quyết định đến bản chất, nội dung của các sự kiện kinh tế, đồng thời lại cho
phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ, sự kiện không quan trọng, không làm ảnh hưởng
đến bản chất nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
d. Nguyên tắc phù hợp:


Nguyên tắc này đưa ra hướng dẫn về việc xác định chi phí để tính kết quả. Chi phí để
tính toán, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí đã cấu thành.
e. Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các giải pháp trong vô số giải pháp sao cho ít
ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu.
g. Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên tắc và các
phương pháp tính.
I.5.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản xuất của
sản phẩm
I.5.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải
tập hợp để phục vụ yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ nếu
quy trình cơng nghệ giản đơn (khơng có nhiều công đoạn); số loại sản phẩm, dịch vụ mà
doanh nghiệp sản xuất không nhiều.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nhóm sản phẩm cùng loại nếu doanh
nghiệp sản xuất nhiều nhóm sản phẩm cùng loại (chỉ khác nhau về quy cách, phẩm chất).
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, tổ đội.
- Đối tượng tập hợp sản xuất nếu doanh nghiệp có tổ chức kinh doanh có phân chia nhiều bộ
phận quản lý. Chi phí sản xuất có thể là từng cơng đoạn sản xuất kế tiếp nhau nếu quy trình
cơng nghệ sản xuất phân chia thành nhiều bước, nhiều công đoạn sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh sao cho thuận tiện và hợp lý cho việc hệ thống hóa và xử lý thông tin kế


tốn, cịn mục tiêu cuối cùng của việc tập hợp chi phí là để tính được giá thành sản phẩm, lao
vụ, bao gồm cả giá thành sản xuất thực tế và giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm.
I.5.2.2. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là những sản phẩm, những công việc, hoặc dịch vụ
nhất định phải tính giá thành cho một đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng trong tồn bộ q trình tính tốn phân bổ chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào yêu
cầu quản lý chi phí, yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm, tính chất sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, đối tượng tính giá
thành là từng sản phẩm, từng cơng việc cụ thể do doanh nghiệp thực hiện; nếu doanh nghiệp
tổ chức sản xuất sản phẩm hàng loạt, đối tượng tính giá thành là cả lô sản phẩm sản xuất; nếu
doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với khối lượng lớn, đối tượng

tính giá thành là từng loại sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành là sản
phẩm hồn thành ở giai đoạn cuối của quy trình sản xuất; nếu doanh nghiệp có quy trình sản
xuất sản phẩm phức tạp gồm nhiều giai đoạn tổ chức kiểu liên tục, đối tượng tính giá thành
là bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn sản xuất và thành phẩm ở giai đoạn sản xuất cuối cùng;
nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp tổ chức kiểu song song, đối tượng tính giá
thành là từng bộ phận sản phẩm, chi tiết ở các bộ phận sản xuất sản phẩm và sản phẩm cuối
cùng của công đoạn sản xuất.
Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm trong một doanh nghiệp có thể là một sản
phẩm, dịch vụ đã hồn thành ở giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất hoặc có thể chỉ là
những bán thành phẩm ở một cơng đoạn nhất định trong q trình sản xuất.


I.5.2.3.Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm
Tuy đối tượng tính giá thành sản xuất của sản phẩm và đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất khác nhau về nội dung nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thể hiện ở chỗ, một
đối tượng tập hợp chi phí có thể cung cấp số liệu làm cơ sở để tính tốn cho nhiều đối tượng
tính giá thành và ngược lại, một đối tượng tính giá thành lại địi hỏi có nhiều đối tượng tập
hợp chi phí cung cấp số liệu. Đôi khi, một đối tượng tập hợp chi phí chỉ cung cấp số liệu cho
một đối tượng tính giá thành, khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối
tượng tính giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tượng tính giá thành sản phẩm trong
từng doanh nghiệp cụ thể mà áp dụng các phương pháp tính giá thành thích hợp.
I.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
tốn giá thành và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, muốn tính được
giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất được trong kỳ thì cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê,
đánh giá sản phẩm dở dang chuyển sang kỳ sau.
Sản phẩm dở dang do doanh nghiệp tự kiểm kê, đánh giá có thể sử dụng các cách đánh

giá sản phẩm dở dang sau:
I.5.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật trực tiếp, trong sản
phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi phí ngun vật liệu trực tiếp. Tồn bộ chi phí chế biến sản
phẩm, bao gồm: chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính tồn bộ cho
thành phẩm(sản phẩm hoàn thành). Như vậy, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi
phí nguyên vật liệu trực là xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nằm trong sản phẩm dở
dang cuối kỳ và được xác định theo công thức:
Giá trị SP

Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Tổng


dở dang =  x CPNVL
kỳ

KL thành phẩm + KLSP dở dang cuối kỳ

cuối

trực tiếp

Trong đó
Tổng CP

CP nguyên vật liệu

CP nguyên vật liệu trực tiếp


nguyên vật = trực tiếp trong SP DD + phát sinh trong kỳ
liệu trực tiếp

đầu kỳ

I.5.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương là xác định giá trị của sản
phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang so với thành phẩm (theo tỷ lệ % hồn thành)
Nội dung các khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp
đánh giá này gồm các khoản mục chi phí(hoặc yếu tố chi phí) như trong giá thành sản phẩm
hồn thành (chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung,..) Vì vậy, kế tốn phải tính tốn và phân bổ riêng từng khoản mục chi phí cho sản
phẩm dở dang, sau đó tổng hợp để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hồn thành tương đương, chi
phí nhân cơng và chi phí sản xuất chung được tính tốn phân bổ cho sản phẩm dở dang cuối
kỳ theo khối lượng sản phẩm dở dang quy đổi về thành phẩm; chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp được xác định theo số thực tế đã sử dụng theo khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
khơng quy đổi.
- Cụ thể tính chi phí ngun vật liệu trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
CPNVLTT

(không quy đổi)

trong sản phẩm =  x

Tổng CP


dở dang cuối kỳ

NVLTT

Khối lượng TP +Khối lượng SPDD


cuối kỳ (khơng quy đổi)

trong đó:
Tổng CP ngun = CPNVLTT
vật liệu trực tiếp

+ CPNVLTT

trong SPDD đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

- Tính chi phí nhân cơng trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:

Khối lượng sản phẩm DD cuối kỳ
CPNCTT trong
sản phẩm

(quy đổi ra thành phẩm)

Tổng CP


=   x NC trực tiếp

dở dang cuối kỳ KL thành phẩm + KLSP DD cuối kỳ
(quy đổi ra TP)
trong đó:
Tổng CP NC = CP NC trực tiếp +
trực tiếp

trong SPDD đầu kỳ

CP NC trực tiếp
phát sinh trong kỳ

- Tính chi phí sản xuất chung trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
CPSXC trong

Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(quy đổi ra thành phẩm)

sản phẩm

CPSXC

=  x

dở dang cuối kỳ

KL thành phẩm + KLSPDD cuối kỳ
(quy đổi ra TP)


trong đó:
Tổng CP SXC = CPSXC trong +
SPDD đầu kỳ

Tổng

CPSXC
phát sinh trong kỳ


-Tổng hợp chi phí để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

CPNVLTT
=

trong SP DD cuối

CPNCTT
+

kỳ

trong SP DD

CP SXC
+

cuối kỳ


trong SP
DD cuối kỳ

I.5.4.Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Bước 1: Tập hợp chi phí cấu thành giá thành:
Chi phí sản xuất cấu thành giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ được phân thành
hai loại để tập hợp chi phí tính giá thành:
Chi phí sản xuất trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có thể tính trực tiếp cho từng đối
tượng tính giá cụ thể thì được ghi trực tiếp cho đối tượng cụ thể. Thuộc loại này là: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
nhiều đối tượng, cần phải tập hợp riêng để phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phân bổ
hợp lý.
Tiêu thức phân bổ có thể là: tiền lương công nhân sản xuất, trị giá nguyên vật liệu sử
dụng, chi phí sản xuất trực tiếp…
- Bước 2: Tính giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ đã sản xuất xong nhập kho hoặc
tiêu thụ ngay:
Để tính được giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ sản xuất được. Doanh nghiệp cần
sử dụng phương pháp tính giá thành phù hợp với những đặc điểm sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp.
I.5.5. Các phương pháp tính giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ thường được
sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất

I.5.5.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp


Phương pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng để tính giá thành cho những sản phẩm,
cơng việc có quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn và khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn và liên
tục; đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp, kỳ tính

giá thành sản phẩm phù hợp với kỳ kế toán.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất dơ
dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:
Giá thành CP sản xuất DD + CPsản xuất phát – CP sản xuất DD
đầu kỳ
đơn vị

sinh trong kỳ

cuối kỳ

= 

sản phẩm

Khối lượng sản phẩm hoàn thành (thành phẩm)

I.5.5.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong các doanh nghiệp: trong cùng một quy trình
cơng nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại nguyên vật liệu, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác
nhau nhưng không tập hợp riêng được các khoản chi phí cho từng loại sản phẩm. Đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành
là từng loại sản phẩm hồn thành(trong các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, sản xuất vật liệu
xây dựng, …)
Theo phương pháp này, kế tốn phai quy đổi các loại sản phẩm hồn thành (thành
phẩm) về sản phẩm gốc(sản phẩm có hệ số quy đổi là 1) theo hệ số quy đổi và căn cứ vào chi
phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành sản phẩm gốc:
Giá thành

Tổng giá thành của tất cả các loại SP hoàn thành


đơn vị sản = 
phẩm gốc

KL SP hoàn thành quy đổi về sản phẩm gốc

Trong đó, tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm hồn thành tính theo:
Tổng giá thành
của tất cả các

CP SXDD CPSX phát
= đầu kỳ

CPSXDD

+ sinh trong kỳ - cuối kỳ


loại SP hoàn thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi về sản phẩm gốc=Qi Hi
Trong đó:
Qi là khối lượng sản phẩm i

(i=1,n)

Hi là hệ số quy đổi sản phẩm i
Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm gốc và hệ số quy đổi sản phẩm từng loại để xác
định giá thành sản phẩm từng loại
Giá thành đơn = giá thành đơn x
vị SP từng loại


hệ số quy đổi

vị SP gốc

SP từng loại

I.5.5.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Căn cứ để tính giá thành theo phương pháp này là giá thành định mức của từng quy
cách sản phẩm và tỷ lệ giá thành(tính chi tiết theo từng khoản mục giá thành sản phẩm). Giá
thành sản xuất của sản phẩm theo từng quy cách được xác định như sau:
Giá thành thực tế SP theo = giá thành định mức của x
từng quy cách

từng quy cách SP

tỷ lệ

giá thành

trong đó:
Tỷ lệ giá
thành

Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại SP
=


Tổng giá thành định mức của tất cả các sản phẩm


I.5.5.4. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
áp dụng trong doanh nghiệp ngồi sản phẩm chính doanh nghiệp còn thu được các sản
phẩm phụ khác
Tổng giá =CP SXDD + CP phát sinh -

CPSXDD + giá trị của

thành SP đầu kỳ

cuối kỳ

trong kỳ

SP phụ thu hồi


g. Phương pháp tổng cộng chi phí
Được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất liên tục chia thành
nhiều giai đoạn.
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành giai đoạn cuối
- Đối tượng kế toán CPSX là từng giai đoạn sản xuất
giá thành = CP sản xuất +C1 +C2 +…..+Cn -Ck
sản phẩm

đầu kỳ

trong đó:
C1,C2,Cn là chi phí phát sinh trong kỳ ở các giai đoạn 1,2,n
I.5.6. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm
I.5.6.1.Tập hợp từng yếu tố khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Trình tự tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ theo phương pháp kê
khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ đều sử dụng các tài khoản 621, 622,
627, để tập hợp chi phí sản xuất.
a. Kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tài khoản sử dụng 621 “CPNVLTT”
- Vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho
hoặc bảng phân bổ vật liệu sử dụng vào sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 621

“CPNVLTT”

Có TK 152 “ nguyên vật liệu”
- Vật liệu mua ngoài đưa thẳng vào sản xuất sản phẩm, kế tốn căn cứ vào hóa đơn
người bán ghi:
Nợ TK 621 “CPNVLTT”
Nợ TK133 “thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”
Có TK111, 112, 331


- Trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trên mức bình thường khơng
được tính vào giá thành sản phẩm, kế toán kết chuyển sang tài khoản giá vốn hàng bán theo
định khoản:
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 621 “CPNVLTT”
- Cuối kỳ, nếu đối tượng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phù hợp với đối
tượng tính giá thành, kế tốn kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp khơng phù hợp với
đối tượng tính giá thành, kế tốn phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng
tính giá thành và kết chuyển sang tài khoản tính giá thành theo định khoản:
Nợ TK 154 “CPSXKDDD”
Có TK 621 “ CPNVLTT”

b. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Tài khoản sử dụng 622 “ CPNCTT”
Căn cứ để tập hợp chi phí tiền lương, tiền cơng, các khoản trích theo lương của cơng
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tính vào chi phí
- Tính tiền lương phải trả cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm; căn cứ bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán ghi:
Nợ TK 622 “ CPNVLTT”
Có TK 334 “ PTCNV”
- Các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí; căn cứ
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán ghi:
Nợ TK 622 “ CPNCTT”
Có TK 338 “ phải trả, phải nộp khác”
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân TTSXSP; căn cứ bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội, kế toán ghi:
Nợ TK 622 “CPNCTT”


Có TK 355 “CP PT”
- Trường hợp CPNCTT phát sinh trên mức bình thường khơng được tính vào giá thành
sản phẩm, kế toán hạch toán vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 “GVHB”
Có TK 622 “CPNCTT”
- Cuối kỳ, kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp sang tài khoản tính giá thành, kế
tốn phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành
Nợ TK 154 “CPSXKDDD”
Có TK 622 “CPNCTT”
c. Kế tốn chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng 627 “ CPSXC”
Căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh và cuối kỳ kết chuyển chi phí sản
xuất chung để tính giá thành sản phẩm.

- Tính tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng (nhân viên quản lý phân xưởng và
nhân viên phục vụ sản xuất) căn cứ bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 “CPSXC”
Có TK 334 “ PTCNV”
- Trích KPCĐ,BHXH,và BHYT, của nhân viên phân xưởng theo tỷ quy định tính vào
chi phí sản xuất:
Nợ TK 627

“CPSXC”

Có TK 338(3882,3883,3884) “PT, PNK”
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng, dùng cho bộ phận quản lý
phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627 “CPSXC”
Có TK 152 “NVL”
- Chi phí cơng cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất:


* Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần dùng cho phân xưởng sản xuất; căn cứ
phiếu xuất kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 “CPSXC”
Có TK 153 “CCDC”
* Xuất kho công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần dùng cho phân xưởng sản xuất, căn
cứ phiếu xuất kho, kế tốn ghi:
Nợ TK 142 “CPTT”
Có TK 153 “CCDC”
* Phân bổ giá tri công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất trong kỳ, kế tốn ghi:
NợTK627“CPSXC”
Có TK 142 “CPTT”
- Trích khấu hao của các tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuất; căn cứ bảng

tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế tốn ghi:
Nợ TK 627 “CPSXC”
Có TK 214 “HMTSCĐ”
- Trích trước chi phí sữa chữa lớn phục hồi tài sản cố định dùng ở phân xưởng sản xuất,
kế toán ghi:
Nợ TK627“CPSXC”
Có TK 335 “CPPT”
- Mua nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất và cho quản lý phân
xưởng; chi phí dịch vụ mua ngồi dùng chung cho phân xưởng sản xuất và các chi phí khác
bằng tiền, kế tốn ghi: căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627 “CPSXC”
Nợ TK133 “thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 111,112…


- Trường hợp chi phí phát sản xuất chung cao hơn mức bình thường khơng được tính
vào giá thành sản phẩm, kế toán hạch toán vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 “GVHB”
Có TK627 “CPSXC”
- Cuối kỳ kế tốn kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành, kế
tốn phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành theo định khoản:
Nợ TK 154 “CPSXKDDD”
Có TK 627 “CPSXC”
I.5.6.2. Tập hợp chi phí sản xuất đã phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản xuất
của sản phẩm, lao vụ đã sản xuất được trong kỳ
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá thành, kế
tốn ghi:
Nợ TK 154 “CPSXKDDD”
Có TK 621 “CPNVLTT”

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang tài khoản tính giá thành, kế tốn
ghi:
Nợ TK 154 “CPSXKDDD”
Có TK 622“CPNCTT”
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành, kế tốn
ghi:
Nợ TK 154“CPSXKDDD”
Có TK 627 “CPSXC”
- Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang chuyển sang cho kỳ sau.
- Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất được trong kỳ nếu nhập kho thành
phẩm, kế toán ghi:


Nợ TK 155 “thành phẩm”
Có TK 154 “CPSXKDDD”
- Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất được trong kỳ nếu không nhập kho
thành phẩm mà bán thẳng, kế tốn ghi:
Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán”
Có TK 154 “CPSXKDDD”
b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá thành, kế
tốn ghi:
Nợ TK 631“GTSX”
Có TK 622“CPNVLTT”
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang tài khoản tính giá thành, kế tốn
ghi:
Nợ TK 631“GTSX”
Có TK 622“CPNCTT”
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành, kế tốn ghi:
Nợ TK 631“GTSX”

Có TK627“CPSXC”
- Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang tài khoản tính giá thành,
kế tốn ghi:
Nợ TK 631“GTSX”
Có TK 154“CPSXKDDD
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang, kế tốn ghi:
Nợ TK 154“CPSXKDDD”
Có TK 631“GTSX”
Tính tổng giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất được trong tháng theo phương pháp


tính giá thành đã xác định để ghi phản ánh tổng giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất
được trong kỳ. Kế tốn ghi:
Nợ TK 632“GVHB”
Có TK 631 “GTSX”

Phần 2: thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
cơng ty mỹ thuật trung ương
II. Giới thiệu khái quát về công ty
II.1.Đặc điểm chung của công ty mỹ thuật trung ương
Tên doanh nghiệp : Công ty Mỹ thuật Trung ương.
Tên giao dịch

: Công ty Mỹ thuật Trung ương.

Trụ sở

: Số 1 Giang Văn Minh- Ba Đình- Hà Nội.

Tài khoản


: 710A.00545. Ngân Hàng Cơng Thương Ba Đình

Mã số thuế

: 0100111338-1

Điện thoại

: 04.8462431

Fax

: 8461141

Vốn pháp định

: 1.652triệu VND

II.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty mỹ thuật trung ương
Nhận thức sâu sắc về vị trí và trách nhiệm của mình trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
của đất nước ở thời bình. Cục mỹ thuật đã đệ trình Bộ Văn hóa- thơng tin đề án thành lập
xưởng mỹ thuật Quốc gia, nhằm tập trung các họa sỹ, các nhà điêu khắc có trình độ chun
mơn, có nhận thức chính trị tốt vào hoạt động tổ chức Nhà nước để sáng tác và thi cơng các
cơng trình mỹ thuật, cơng trình văn hóa phục vụ nhu cầu đời sống văn hóa nghệ thuật ngày
càng phát triển của xã hội.
Bộ văn hóa đã chấp nhận ra quyết định số 44/VHTT-QĐ ngày 12/5/1978 về việc thành
lập Xưởng Mỹ thuật quốc gia. Kể từ khi thành lập đến nay Xưởng đã sát nhập thêm 2 đơn vị.



×