Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Nguyễn Hữu Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.77 KB, 20 trang )

Lời cam đoan
Em tên là Nguyễn Hữu Hoàng, sinh viên lớp Ngân hàng thương mại K, khóa 14.
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Thực trạng thanh toán không dùng tiền 

mặt tại Ngân hàng thương mại cổ  phần Sài Gòn Thương Tín”  được thực hiện 
dưới sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân em, với sự giúp đỡ của các anh chị nhân  
viên phòng kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
Em xin cam đoan các số  liệu trong chuyên đề  là trung thực, không sao chép 
các bài luận văn tốt nghiệp của khóa trước.
Nếu vi phạm lời cam đoan trên, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với nhà  
trường và với Khoa Ngân hàng.
Hà Nội, Ngày      tháng     năm   2015
Sinh viên

Nguyễn Hữu Hoàng

Danh mục từ biết tắt

STT

Viết tắt

1

TTKDTM

Cụm từ
Thanh toán không dùng tiền mặt


2



NHNN

Ngân hàng nhà nước

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

NHTMCP

5

UNC

Ủy nhiệm chi

6

UNT

Ủy nhiệm thu

7

L/C


Thư tín dụng

8

CNTT

Ngân hàng thương mại cổ phần

Công nghệ thông tin

Danh mục bảng biểu

Danh mục các bảng biểu :

STT

Tên bảng

Trang

1

Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng giai đoạn 2010­2014

16

2

Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 

2010­2014

17

3

Các sản phẩm dịch vụ mới của SACOMBANK giai đoạn 
2010­2014

25

4

Các kênh phân phối dịch vụ TTKDTM giai đoạn 2010­
2014

31

5

Cơ cấu doanh số TTKDTM trong tổng thanh toán của 
SACOMBANK giai đoạn 2010 ­ 2014

35

6

Lượng tiền TTKDTM bình quân theo từng hình thức tại 
SACOMBANK giai đoạn 2010­2014


36


7

Số lượng thẻ giai đoạn  2010 –2014

40

8

Cơ cấu thu nhập từ dịch vụ TTKDTM trong tổng thu nhập của 
SACOMBANK giai đoạn 2010­2014

41

9

Doanh số TTKDTM của SACOMBANK giai đoạn 2010­2014 
phân theo hình thức thanh toán

45

Danh mục các biểu đồ :

STT

Tên biểu đồ

Trang


1

Tỷ trọng giữa thu nhập từ dịch vụ TTKDTM 
trên tổng thu nhập của SACOMBANK giai 
đoạn 2010­2014

42

Sơ đồ : 
Hình 2.1 : Mô hình tổ chức bộ máy tại Hội sở SACOMBANK


MỤC LỤC


5

LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua hơn 10 năm đổi mới, hoà chung vào nhịp độ  tăng trưởng và phát 
triển của đất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước đổi mới và phát 
triển nhanh chóng. Chúng ta đã từng bước tạo lập được hệ thống Ngân hàng lớn  
mạnh cả  về  năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, năng lực điều 
hành kinh doanh, mạnh cả về trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại để tạo điều 
kiện cho hoạt động của Ngân hàng bắt kịp với tốc độ  phát triển của cơ  chế  thị 
trường. Trong sự  hình thành của các hoạt độn g Ngân hàng nói chung, chúng ta  
không thể phủ  nhận vai trò to lớn của hoạt động thanh toán qua Ngân hàng đặc 
biệt là thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM). Kết quả của hoạt động này 
không chỉ  thúc đẩy tăng trưởng cho hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế  mà còn góp  
phần đẩy nhanh qua trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 

Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì tổ chức TTKDTM 
với nhiều hình thức thanh toán thích hợp thuận tiện, đa dạng, an toàn chính xác 
đem lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng tôc độ chu chuyển vốn 
trong nêng kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ phát triển lưu thông hàng hoá mà  
còn trực tiếp làm thay đổi khối lượng tiền mặt lưu thông. Đây là yếu tố cần thiết  
căn bẳn để ổn định tiền tệ, chống và kiền chế lạm phát. Vì vậy hệ thống Ngân  
hàng luôn tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để mở rộng và phát triển các hình 
thức TTKDTM trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt đã trở  nên phổ  biến tại nhiều quốc gia,  
nhưng tại Việt Nam phương thức này vẫn còn khá mới. Để  cải thiện tình hình, 
hoà nhập với xu thế chung cùng thế giới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây 
dựng và phát triển đề  án "Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn  
2006 ­ 2010 và tầm nhìn đến 2020". Tuy nhiên, muốn cuộc cách mạng "thanh toán  
không dùng tiền mặt" thực sự  thành công, đi vào cuộc sống lại là điều không  
phải chuyện một sớm một chiều có thể thực hiện được.


6

Hiện nay, hoạt động TTKDTM tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) là  
loại hình dịch vụ có nguồn thu, không chứ đựng rủi ro như các hình thức đầu tư 
và cho vay khác, tuy nhiên đối với các NHTM Việt Nam, nguồn thu này còn rất 
thấp. Cần phải cải thiện hoạt động TTKDTM, từ đố làm tăng nguồn thu. Đây là 
việc làm cần thiết đối với hệ  thống NHTM nói chung và đối với Ngân hàng  
thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động TTKDTM, trong mấy năm qua, 
ngành Ngân hàng đã thật sự quan tâm đến nghiệp vụ thanh toán nên cũng đã đạt  
được những kết quả nhất định. Các hình thức TTKDTM hiện nay rất phong phú  
và phức tạp và việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào thanh toán ở nước ta vẫn  
còn yếu kém. Bởi vậy mà hoạt động TTKDTM ở các NHTM Việt Nam hiện nay  

còn nhiều khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ.
Em hy vọng rằng, khi nghiên cứu đề  tài : “ Thực trạng thanh toán không 
dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín” sẽ cung 
cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại địa  
bàn mà Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín quản lý nói riêng và 
tại địa bàn các NHTM nói chung đang quản lý hiện nay. Từ  đó phân tích nguyên  
nhân đồng thời đề ra giải pháp phát triển dịch vụ này.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Phần I  : Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Phần   II   :   Thực   trạng   thanh   toán   không   dùng   tiền   mặt   tại   ngân   hàng  
Sacombank.
Phần III : Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt  
tại ngân hàng Sacombank


7

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG 
DÙNG TIỀN MẶT
1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTM.
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán trong đó không có 
sự  xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích  
chuyển trên các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn được định nghĩa là phương thức thanh 
toán không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy  
nhờ thu, giấy  ủy nhiệm chi, séc… để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của  
đơn vị  này sang tài khoản của đơn vị  khác ở  ngân hàng. Thanh toán không dùng 
tiền mặt gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ.

Như  vậy TTKDTM là nghiệp vụ  trung gian của Ngân hàng, ngân hàng chỉ 
thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ  tài khoản (chủ  tài khoản bao gồm các  
TCKT, đơn vị cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng).
TTKDTM thường bao gồm 4 bên : 
­ Bên mua hàng (bên nhận dịch vụ cung ứng).
­ Ngân hàng phục vụ bên mua (ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao  
dịch).
­ Bên bán (bên cung ứng hàng hóa và dịch vụ).


8

­ Ngân hàng phục vụ bên bán (ngân hàng nơi đơn vị  bán mở tài khoản giao  
dịch).

1.1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.
TTKDTM có một số đặc điểm sau:
­ Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ  độc lập với sự  vận động của 
hàng hóa kể cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau.  
Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức thanh toán này.
­ Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như  trong hình 
thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H­T­H mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền  
kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán. Đây 
là đặc điểm riêng của TTKDTM.
­ Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện  
các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, người quản lý tài khoản tiền gửi của các  
khách hàng mới được quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên 
tắc chuyên môn đặc thù như  là một nghiệp vụ  riêng của mình. Với nghiệp vụ 
này, ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt

TTKDTM  ra đời do sự đoi hoi ngay cang cao cua nên kinh tê. San xuât hang
̀ ̉
̀ ̀
̉
̀
́ ̉
́ ̀  
hoa phat triên qua nhiêu giai đoan t
́ ́
̉
̀
̣ ừ thâp t
́ ới cao, nhưng  ở  giai đoan nao tiên tê
̣
̀
̀ ̣ 
cung đong môt vai tro la môt công cu thanh toan quan trong, co đô nhay cam cao.
̃
́
̣
̀ ̀ ̣
̣
́
̣
́ ̣
̣
̉
 
Vân đê đăt ra la s
́ ̀ ̣

̀ ử  dung công cu tiên tê nh
̣
̣ ̀ ̣ ư  thê nao đê co hiêu qua kinh tê cao
́ ̀ ̉ ́ ̣
̉
́  
nhât.
́
Khi nên kinh tê phat triên, nhât la trong giai đoan nên kinh tê nhiêu thanh phân
̀
́ ́
̉
́ ̀
̣
̀
́
̀
̀
̀ 
như nươc ta hiên nay, cac quan hê kinh tê ngay cang tr
́
̣
́
̣
́ ̀ ̀
ở nên đa dang, ph
̣
ưc tap vi
́ ̣
̀ 

sô l
́ ượng va khôi l
̀ ́ ượng thanh toan khong ng
́
ưng gia tăng. Nêu chi thanh toan băng
̀
́
̉
́ ̀  


9

tiên măt se không con đap 
̀
̣ ̃
̀ ́ ứng được nhu câu thanh toan trong nên kinh tê va ngay
̀
́
̀
́ ̀ ̀ 
cang bôc lô nhiêu nh
̀
̣ ̣
̀ ược điêm.
̉
Khi nên kinh tê phat triên đên môt giai đoan nhât đinh , đoi hoi phai co môt
̀
́ ́
̉

́
̣
̣
́ ̣
̀ ̉
̉
́ ̣ 
phương thưc thanh toan nhanh chong, chinh xac, thuân tiên h
́
́
́
́
́
̣
̣ ơn mơi đap 
́ ́ ứng 
được nhu câu cua san xuât va l
̀ ̉
̉
́ ̀ ưu thông hang hoa. Nh
̀
́ ư vây, chinh s
̣
́ ự phat triên cua
́
̉
̉  
san xuât va l
̉
́ ̀ ưu thông hang hoa đa cho ra đ

̀
́ ̃
ời môt ph
̣
ương thưc thanh toan m
́
́ ơi co
́ ́ 
tinh 
́ ưu viêt h
̣ ơn, đo la ph
́ ̀ ương thưc TTKDTM.
́
Ngay nay TTKDTM tr
̀
ở thanh môt ph
̀
̣
ương thưc thanh toan không th
́
́
ể thiếu  
và có vai trò to lớn trong nền kinh tế:
­ Đối với các cá nhân, đơn vị và các tổ chức kinh tế.
Ngân hàng nhận tiền của họ  thông qua TTKDTM mở  tại Ngân hàng hoặc 
Ngân hàng nhận giữ  hộ  các tài sản quý, các giấy tờ  có giá… nhờ  vậy mà tiết 
kiệm được các chi phí cất giữ, bảo quản tiền tệ. Bên cạnh đó, cũng trên cơ sở số 
tiền gửi của khách hàng, Ngân hàng còn thực hiện dác dịch vụ thanh toán, chuyển 
tiền… làm giảm chi phí lưu thông tiền tệ mà vẫn đảm bảo an toàn thuận tiện và  
lợi ích cho các chủ thể nói trên.

­ Đối với lĩnh vực tái sản xuất xã hội
Ngân hàng tập trung huy động một khối lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của  
mọi tổ  chức, cá nhân trong nền kinh tế  và thông qua nghiệp vụ  tín dụng, Ngân 
hàng sử  dụng nguồn vốn huy động được để  đầu tư, cho vay đáp  ứng kịp thời 
mọi nhu cầu thiếu vốn của các thành phân kinh tế  trong xã hội. Nhờ  đó mà các 
doanh nghiệp, các tổ  chức kinh tế  và các cá nhân có điều kiện để  mở  rộng sản 
xuất, cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy quá trình tái 
sản xuất phát triển.
­ Đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Ngân hàng giữ  vau trò là cơ  quan tổ  chức điều hòa lưu thông tiền tệ  (hạn 
chế tăng cường khối lường tiền cần thiết trong lưu thông). Vai trò này được thể 
hiện thông qua mức lãi suất tiền gửi và tiền vay.


10

­ Đối với Nhà nước.
Ngân hàng là công cụ  trực tiếp của Nhà nước dể  thực hiện các chính sách  
tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế  thông qua 
Ngân hàng. Đồng thời ngân hàng còn thực hiện quan hệ tín dụng với Ngân hàng  
thông qua việc cho Ngân sách Nhà nước vay trong những trường hợp cần thiết, 
hay bảo quản dự trữ cho Nhà nước một số vàng và ngoại tệ.
Cùng với sự  phát triển của nền kinh tế  nói chung và của ngành Ngân hàng 
nói riêng, những vai trò kể trên ngày càng được khẳng định thông qua những lĩnh  
vực hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và thanh toán.
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1. Thanh toán bằng Séc (Cheque)
Sức là lệnh chi trả tiền vô điều kiện của người phát hành lập trên mẫu in 
sẵn do NHNN Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung  ứng dịch vụ thanh toán 
trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả  cho người thụ hưởng có  

tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
Séc là công cụ lưu thông tín dụng được sử dụng rộng rãi ở tất cả các nước 
trên thế giới, quy tắc sử dụng séc đã được chuẩn hóa trên luật thương mại quốc  
gia và trên công ước quốc tế.
Nghị định 30/CP của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành và sử dụng 
Séc do Thủ tướng Chính Phủ ký ngày 09/05/1996 và tiếp đến là nghị định 159/CP 
quy định rõ ở Việt Nam được phép lưu hành lại séc vô danh và séc ký danh, trong  
đó séc vô danh được chuyển nhượng tự  do, còn séc ký danh được phép chuyển  
nhượng thông qua thủ  tục ký hậu chuyển nhượng. Trừ  trường hợp người phát 
hành séc đã ghi cụm từ  “không được phép chuyển nhượng” hoặc trên tờ  séc ghi 
“không tiếp tục chuyển nhượng”. Nghị định 30/CP và nghị định 159/CP ra đời đã  
đánh dấu một bước chuyển biến có ý nghĩa kinh tế lớn trong việc sử dụng séc ở 
Việt Nam. Theo nghị định này Séc không còn là một công cụ chuyển khoản đơn 
thuần mà còn phát huy được vai trò là công cụ lưu thông.


11

1.2.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (UNC)
UNC là lệnh của chủ  tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng  
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (mơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của 
mình để trả cho người thụ hưởng.
UNC được dùng để  thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ  hoặc chuyển  
tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng.
Trong hình thức thanh toán UNC, người trả tiền chủ động khởi xướng việc 
thanh toán bằng cách lập 4 liên UNC nộp vào ngân hàng phục vụ  mình để  trích 
tài khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho bên phụ  thụ  hưởng. Trên UNC, bên 
trả tiền phải ghi đầy đủ, chính xác các yếu tố khớp đúng với nội dung giữa các  
bên liên quan UNC và ký tên đóng dấu lên tắt cả các liên UNC (phần chữ ký chủ 
tài khoản và kế toán trưởng).

Khi nhận được UNC, trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng phục vụ 
người trả  tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của  
khách hàng không đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ.
1.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu ­ nhờ thu (UNT)
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào 
ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền theo lượng hàng hóa đã giao, dịch 
vụ đã cung ứng cho người mua.
UNT được áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ  giữa các chủ  thể  mở  tải 
khoản trong cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhành ngân hàng cùng hệ 
thống hay khách hệ  thống. Các chủ  thể  thanh toán phải thỏa thuận thống nhất  
dùng hình thức thanh toán UNT với những điều kiện thanh toán cụ  thể  đã ghi 
trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn bản 
cho ngân hàng phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện UNT.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung  ứng, bên thụ  hưởng lập 4 
liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng, cung ứng dịch vụ nộp vào ngân hàng phục 
vụ mình hay nộp trực tiếp cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ 


12

tiền. Bên thụ  hưởng phải ghi đầy đủ  các yếu tố  quy định và ký tên, đóng dấu 
đơn vị lên tất cả các liên UNT. Để thu nhanh tiền hàng, dịch vụ, bên thụ  hưởng 
có thể ghi rõ trên UNT yêu cầu ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển tiền bằng 
điện hay Fax và bên thụ hưởn chịu phí tổn.
Khi nhận được giấy UNT, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục  
vụ bên trả tiền phải trích tài khoản tiền gửi của bên trả để trả ngay cho bên thụ 
hưởng để hoàn tất việc thanh toán.
1.2.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
Thư  tín dụng là lệnh của người trả  tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ  mình 
trả cho người thụ  hưởng một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã 

ghi trên thư tín dụng.
So với các chứng từ  thanh toán khác như  séc, UNC, UNT… các điều kiện  
ghi trên thư  tín dụng tương đối chặt chẽ hầu như  phản ánh đầy đủ  những cam  
kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký.
Thư  tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng dịch vụ  giữa hai bên mua  
bán mở  tài khoản tại hai ngân hàng cùng hệ  thống trong trường hợp thiếu tín  
nhiệm lẫn nhau về  mặt tài chính, hoặc việc mua bán không xảy ra một cách 
thường xuyên.
Trường hợp các chủ  thể  thanh toán mở  tài khoản  ở  hai ngân hàng khác hệ 
thống thì thư  tín dụng chỉ  được thực hiện trong trường hợp trên địa bàn người 
thụ  hưởng có ngân hàng cùng hệ  thống với ngân hàng mở  thư  tín dụng và các 
ngân hàng này có tham gia thanh toán bù trừ với nhau.
1.2.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng (thẻ thanh toán)
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho 
khách hàng sử  dụng để  trả  tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút  
tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các máy trả  tiền mặt tự  động  
(ATM).


13

Thẻ  thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kỹ 
thuật tin học ứng dụng trong ngân hàng. 
Thẻ thanh toán có nhiều loại, những có một số loại thẻ được sử dụng phổ 
biến ở Việt Nam :
­ Thẻ ghi nợ : căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài khoản tiền gửi của chủ 
sở hữu thẻ tại ngân hàng phát hành thẻ.
­ Thẻ ký quỹ  thanh toán : để  sử  dụng thẻ, khách hàng phải lưu ký một số 
tiền nhất định vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ  thông qua việc trích tài  
khoản tiền gửi hoặc nộp tiền mặt.

­ Thẻ  tín dụng : Khách hàng có đủ  điều kiện được ngân hàng đồng ý cho 
vay, sẽ được cấp hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng  
chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng  
chấp thuận.
1.3.   Các   nhân   tố   ảnh   hưởng   đến   hoạt   động   phát   triển   thanh   toán  
không dùng tiền mặt

Trong những năm qua, các ngân hàng đã có nhiều nỗ  lực trong việc  
cung cấp các sản phẩm dịch vụ để có thể  mở rộng thanh toán không dùng 
tiền mặt qua ngân hàng nhưng còn nhiều khó khăn, vướng mắc :
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Còn thiếu sự  liên kết giữa các nhà cung cấp dịch vụ  như  điện lực, viễn 
thông,   cấp   nước…   với   ngân   hàng   trong   việc   thúc   đẩy   khách   hàng   sử   dụng 
phương tiện thanh toán hiện đại. Nhiều cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ như các  
siêu thị  lớn, khách sạn, nhà hàng chưa sẵn sàng hợp tác với ngân hàng về  thanh  
toán thẻ.
Mặc dù các ngân hàng mở nhiều dịch vụ nhưng những dịch vụ này chưa tác 
động tích cực đến thanh toán không dùng tiền mặt.


14

Cơ  sở  vật chất kĩ thuật của các NHTM  ở  Viêt Nam thiếu đồng bộ  và vẫn 
chưa có hệ  thống kí thuật thống nhất từ  hội sở  chính đến các chi nhánh. Phần 
mềm và chương trình ứng dụng của các ngân hàng không tương thích nhau.
Sự  thiếu đồng bộ  về hệ thống kỹ thuật là khó khăn khi các ngân hàng liên 
kết với nhau để cùng phát triển dịch vụ mới. 
1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Thói quen thanh toán bằng tiền mặt trong dân chúng còn rất lớn làm hạn  
chế  sự  phát triển các phương thức thanh toán tiên tiến như  thẻ, thanh toán qua 

internet, thanh toán bằng tài khoản.
Khách hàng còn e dè khi tiếp cận với các dịch vụ  thanh toán điện tử  của  
ngân hàng. Nhận thức của người dân về thẻ cũng như công tác bảo mật thẻ còn  
thấp nên dễ  bị  kẻ  gian lợi dụng lấy tiền từ tài khoản và thẻ. Thời gian qua có  
nhiều vụ kiện giữa người sử dụng thẻ với các ngân hàng trong việc mất tiền từ 
tài khoản của các chủ thẻ gây tâm lý lo ngoại, hoang mang trong dân chúng, dẫn 
tới nhiều khó khăn trong công tác phát triển trẻ của các ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố khách quan khác.
Thị  trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa hoàn chỉnh, giáo dịch trực tuyến 
của ngân hàng có nhiều tiện ích nhưng bị hạn chế. 
Hoạt động của ngân hàng chưa được bảo vệ bởi hệ thống pháp lý. 
Chính phủ và NHNN chưa đáp ứng đòi hỏi của thi trường trong thanh toán.
 Ngoài ra các hướng dẫn thực hiện TTKDTM nhiều khi chưa rõ ràng hoặc 
việc triển khai các văn bản chậm, không đồng bộ  dẫn đến việc thực hiện rất 
khó khăn.


15

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 
TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK
2.1. Giới thiệu khái quát về SACOMBANK
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển
Ngân   hàng   thương   mại   cổ   phần   Sài   Gòn   Thương   Tín   (SACOMBANK) 
được  thành lập ngày 18/09/1997 theo Quyết  định số  769/TTg của Thủ  tướng 
Chính phủ. SACOMBANK được chuẩn y Điều lệ về tổ chức và hoạt động theo  
Quyết định số 408/1997/QĐ­NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt  
Nam ngày 08/12/1997 với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày 18/09/1997.
Nếu so với các ngân hàng ngoài quốc doanh khác được hình thành trên sự 

cho phép từ  Ngân hàng Nhà nước, có sẵn mạng lưới chi nhánh, đội ngũ cán bộ,  
cơ  sở  vật chất, thì SACOMBANK là ngân hàng quốc doanh ra đời sau, chỉ  có 
quyết định thành lập, không có mạng lưới, thị  phần, khách hàng. Toàn bộ  quy  
trình nghiệp vụ, quản lý, cơ  sở  vật chất, sản phẩm, dịch vụ  phải xây dựng từ 
đầu. 
Hoạt động chủ  yếu của SACOMBANK là thực hiện các giao dịch ngân 
hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các 
tổ chức, cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và  
cá nhân trên cơ  sở  tính chất và khả  năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện  


16

các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ  tài chính thương mại quốc tế, chiết khấu  
thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; cung cấp dịch vụ trung gian  
môi giới, và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN cho phép.
Ngày  23/10/2001 Thủ  tướng Chính phủ   đã  phê  duyệt Đề  án  cơ  cấu  lại 
SACOMBANK nhằm xây dựng SACOMBANK thành một ngân hàng thương mại 
hoạt động đa năng, có uy tín trong và ngoài nước, đủ sức cạnh tranh và hội nhập.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong  
việc xắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, năm 2003 SACOMBANK đã tiếp nhận 
12 công ty Vàng bạc đá quý trực thuộc Tổng công ty Vàng bạc Đá quý Việt nam 
vào hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn về đội ngũ cán bộ, hoạt động trong môi trường 
hoạt động ngân hàng cạnh tranh gay gắt, nhưng SACOMBANK đã có định hướng 
chiến  lược   phát   triển   và   buớc   đi   phù   hợp   nên  chỉ   trong  một   thời   gian  ngắn 
SACOMBANK đã đạt được tốc độ  phát triển cao về  mọi mặt. Tuy tốc độ  tăng  
trưởng nhanh, nhưng xét về mức độ rủi ro trong hoạt động thì SACOMBANK là 
ngân hàng an toàn nhất trong cả  nước theo đánh giá của các đơn vị  kiểm toán  
quốc tế, dựa trên các tiêu chí quốc tế về an toàn hoạt động ngân hàng. 

Năm 2003: Vốn điều lệ  750 tỷ  đồng. Tiếp nhận tổng công ty vàng bạc đá 
quý Việt Nam, nâng tổng số chi nhánh và PGD lên 64.
Mô hình thiết kế  điểm giao dịch chuẩn ra đời. Đây là bản thiết kế  điểm 
nhận diện mới nâng cấp SACOMBANK lên 1 vị thế mới. Mô hình này cho phép  
khách hàng nhận diện được thương hiệu SACOMBANK ở khắp mọi nơi tại bất  
cứ điểm giao dịch nào trên toàn quốc
Năm 2010:  Năng lực tài chính của SACOMBANK được củng cố với việc 
tăng bổ sung vốn điều lệ từ trên 1000 tỷ lên hơn 3000 tỷ đồng.
SACOMBANK tiếp tục vinh dự  nhận giải thưởng Thương Hiệu Mạnh  
năm thứ 4 liên tiếp do Thời báo kinh tế Việt nam bình chọn. 


17

Tổng tài sản của SACOMBANK đạt gần 51.400 tỷ  đồng (tương đương  
2,5 tỉ USD), tăng 171 lần  so với ngày đầu thành lập.
Trở thành Top 7 ngân hàng có mạng lưới rộng nhất tại Việt Nam với gần  
230 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên 40 tỉnh thành  trên khắp cả nước.
Ngày 31/3/2011: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết 
định chuyển đổi Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín thành loại hình công ty 
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
SACOMBANK được tổ chức và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng  
số  /1997/QH102 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ  nghĩa Việt Nam  
thông qua ngày 12 tháng 12 năm  và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật  
các tổ  chức tín dụng số  20/2004/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội  
Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 06 năm 2004.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận



Hội đồng Thành viên:

Hội đồng thành viên là cơ  quan quản lý cao nhất của SACOMBANK. Hội  
đồng thành viên quản lý SACOMBANK theo quy định của Luật các Tổ chức tín  
dụng, Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM và các quy 
định khác có liên quan của pháp luật.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên là 05 năm. Các thành viên của 
Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Hội đồng thành viên có 04 thành 
viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng thành viên, 01 thành viên  kiêm 
Tổng Giám đốc, 01 thành viên Hội đồng thành viên kiêm Trưởng Ban kiểm soát.


18

Hình 2.: Mô hình tổ chức bộ máy tại Hội sở SACOMBANK



Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát SACOMBANK thực thi chức năng 

kiểm soát/kiểm toán nội bộ theo quy định hiện hành và Điều lệ SACOMBANK.


Tổng Giám đốc và bộ  máy điều hành tác nghiệp: Tổng Giám đốc 

SACOMBANK  là  đại diện theo pháp  luật của  SACOMBANK,  là  người chịu 
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên, trước pháp luật về việc điều hành hoạt 
động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Giúp việc cho Tổng Giám 
đốc là các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy các phòng, ban chuyên 
môn, nghiệp vụ và bộ máy kiểm tra  nội bộ.



Ủy Ban Nhân Sự: Ủy ban có nhiệm vụ tham mưu cho HĐQT về quy 

mô và cơ  cấu HĐQT,tham mưu cho HĐQT xử  lý các vấn đề  nhân sự  phát sinh  
trong quá trình tiến hành các thủ tục bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các  
thành viên HĐQT, Ban kiểm soát tham mưu, đề  xuất mức lương thưởng và các 
lợi ích khác của các thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc. Xem xét 
kế  hoạch ngân sách hàng năm chi cho nhân viên trình HĐQT phê duyệt, tư  vấn  
cho HĐQT và quyết định theo thẩm quyền đối với các nhân sự cấp cao của Ngân  
hàng, các quyết định về  chính sách, chế  độ  đối với nhân sự, các dự  án về  đào 
tạo, chiến lược nhân sự, các quy trình đánh giá nhân sự, tuyển dụng…; quyết 


19

định các vấn đề liên quan đến các kế hoạch phân chia cổ phiếu dành cho cán bộ 
nhân viên của Ngân hàng. Ủy ban nhân sự họp định kỳ hàng tháng.


Ủy   Ban   Quản   Trị   Rủi   Ro:   Ủy   ban   có   nhiệm   vụ   tham   mưu   cho 

HĐQT trong việc ban hành các chiến lược, quy trình, chính sách liên quan đến  
quản trị  rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng.  Ủy ban Quản lý rủi ro cũng có 
nhiệm   vụ   phân   tích   và   đưa   ra   những   cảnh   báo   về   mức   độ   an   toàn   của 
SACOMBANK trước những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro và đề xuất những biện pháp  
phòng ngừa; phân tích quyết định mức độ  rủi ro chung của Ngân hàng, thiết lập  
khẩu vị  rủi ro và mức chịu đựng rủi ro của cho các mảng nghiệp vụ  cũng như 
tổng thể  hoạt động của Ngân hàng, đồng thời giám sát việc thực thi chính sách 
này trong Ngân hàng.Ủy ban Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm xem xét, quyết định  

việc thay đổi cơ  cấu tổ  chức quản lý rủi ro của Ngân hàng để  phù hợp với các 
yêu cầu về  quản trị  rủi ro của các cơ  quan quản lý; phổ  biến kiến thức và văn  
hóa quản lý rủi ro trong toàn bộ hệ thống ngân hàng… Ủy ban Quản lý rủi ro tổ 
chức họp định kỳ 1­ 2 lần/quý hoặc khi có vấn đề phát sinh thuộc phạm vi chức  
năng nhiệm vụ của Ủy ban cần phải xem xét.


Ủy ban Tín dụng: Có chức năng xét cấp tín dụng, phê duyệt hạn  

mức tín dụng vượt hạn mức quyết định của các Ban tín dụng tại  chi nhánh, xem 
xét tái cấu trúc lại khoản nợ theo đề xuất của các bộ phận chuyên môn; xem xét 
việc miễn giảm lãi, phí liên quan đến tín dụng theo Quy chế miễn giảm lãi, phí  
của SACOMBANK; khuyến nghị  HĐQT thay đổi chính sách tín dụng cho phù  
hợp với tình hình thực tế… và các nhiệm vụ khác liên quan đến các hoạt động tín  
dụng của Ngân hàng.


Ban Đầu tư: Có chức năng xem xét, phê duyệt các dự án đầu tư của 

Ngân hàng và các công ty con của Ngân hàng có giá trị  vượt hạn mức của Tổng  
Giám đốc. Ban Đầu tư  cũng có vai trò quyết định các hạn mức kinh doanh đối 
với các tổ  chức tín dụng và các đề  xuất kinh doanh kỳ  phiếu, trái phiếu và các 
giấy tờ có giá khác.


20



Ban Quản lý Tài sản Nợ  ­ Có: Có chức năng nghiên cứu và đề  ra 


các chiến lược đối với cơ cấu bảng tổng kết tài sản, quản lý cấu trúc bảng  tổng 
kết tài sản của Ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro đối 
với Ngân hàng; xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với  
chiến   lược   kinh   doanh   của   Ngân   hàng;   quản   lý   thanh   khoản   và   rủi   ro 
thanh khoản, rủi ro lãi suất do sự chênh lệch giữa Tài sản có và Tài sản nợ nhạy 
cảm với lãi suất; quản lý rủi ro thị trường  đối với các biến động về tỷ giá và lãi 
suất; chỉ  đạo việc xây dựng, phê duyệt và triển khai các chính sách, quy trình  
và hệ thống định giá điều chuyển vốn nội bộ đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho  
các đơn vị; quản lý vốn chủ sở hữu đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của Ngân 
hàng. Ban Quản lý Tài sản Nợ ­ Có đã tiến hành họp định kỳ hàng tháng,  thường 
xuyên đánh giá tình hình kinh tế  vĩ mô, hoạt động của ngành ngân hàng, đưa ra  
các quyết định phù hợp đảm bảo thanh khoản của Ngân hàng, các mức lãi suất và  
số  lượng tương  ứng cho các chương trình huy động vốn và sử  dụng vốn; đảm 
bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của pháp luật.

2.1.3.  Kết quả  hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2010­
2014
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 là năm kinh tế thế giới và trong nước  
xảy   ra   nhiều   xáo   trộn,   biến   động.   Hệ   thống   ngân   hàng   nói   chung   và 
SACOMBANK nói riêng phải triển khai rất nhiều biện pháp để  đối phó với 
những khó khăn trái ngược nhau trong thời gian ngắn (từ lạm phát, chạy đua tăng  
lãi suất, đến suy thoái, giảm phát), gây tác động tiêu cực cho hoạt động huy động  
vốn của các ngân hàng, trong đó có SACOMBANK. Trong tình hình khó khăn 
chung, SACOMBANK đã từng bước vượt qua các giai đoạn khó khăn và thực 
hiện thành công kế  hoạch trong hoạt động kinh doanh phát triển thương hiệu,  
cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ  gắn liền với việc hiện đại 
hóa CNTT theo định hướng của Hội đồng quản trị.




×