Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY hộ sản XUẤT KINH DOANH tại VÙNG KHÓ KHĂN của CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội TỈNH đắk NÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.71 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM XUÂN THÀNH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VÙNG KHÓ
KHĂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM XUÂN THÀNH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VÙNG KHÓ
KHĂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Hữu Tiến


Đà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn: “Hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ sản
xuất kinh doanh tại vùng khó khăn của chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Đăk Nông” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được
công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Xuân Thành


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................ 3
7. Bố cục và kết cấu luận văn ................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .................................................................... 7
1.1. SỰ CẦN THIẾT CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HSXKDVKK............... 7
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn........................ 7

1.1.3. Sự cần thiết phải cho vay ưu đãi đối với HSXKDVKK ..................... 8
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HSXKDVKK CỦA NHCSXH .................... 11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm NHCSXH.............................................. 11
1.2.2. Đặc điểm cho vay HSXKDVKK của NHCSXH........................ 16
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay HSXKDVKK ....... 16
1.2.4. Hoạt động cho vay HSXKDVKK của NHCSXH ...................... 18
1.2.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay HSXKDVKK của
NHCSXH ........................................................................................................ 19
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay HSXKDVKK của
NHCSXH ........................................................................................................ 21


1.3. KINH NGHIỆM CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ........................................................ 24
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về cho vay ưu đãi đối với các
đối tượng chính sách ....................................................................................... 24
1.3.2. Đúc kết kinh nghiệm cho Việt Nam về cho vay ưu đãi đối với các
đối tượng chính sách ....................................................................................... 28
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HSXKDVKK TẠI NHCSXH ĐĂK NÔNG ................................................ 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHCSXH TỈNH ĐĂK NÔNG.................................... 32
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển của Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Đăk Nông .......................................................... 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Đăk Nông ........................................................................................... 34
2.1.3. Kết quả hoạt động ....................................................................... 37
2.2. HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN Ở TỈNH ĐĂK
NÔNG ............................................................................................................. 38
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ........................................ 38

2.2.2. HSXKD vùng khó khăn tại Đăk Nông ....................................... 43
2.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HSXKDVKK CỦA NHCSXH ĐĂK NÔNG
......................................................................................................................... 44
2.3.1. Chính sách cho vay đối với HSXKDVKK ................................. 44
2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay Hộ sản
xuất kinh doanh vùng khó khăn tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đăk Nông ..... 48
2.3.3. Thực trạng nguồn vốn cho vay Hộ sản xuất kinh doanh vùng khó
khăn tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đăk Nông ................................................ 50
2.3.4. Thực trạng triển khai cho vay – thu nợ chương trình Hộ sản xuất
kinh doanh vùng khó khăn .............................................................................. 52


2.3.5. Kết quả hoạt động cho vay Hộ SXKDVKK của Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Đăk Nông................................................................................ 59
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HSXKDVKK TẠI
NHCSXH ĐĂK NÔNG .................................................................................. 64
2.4.1. Thành công đạt được .................................................................. 64
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................. 66
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HSXKDVKK TẠI NHCSXH ĐĂK NÔNG........................................ 72
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 72
3.1.1. Định hướng cho vay của NHCSXH Việt Nam........................... 72
3.1.2. Mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông ............................. 73
3.1.3. Định hướng cho vay của NHCSXH tỉnh Đăk Nông................... 77
3.1.4. Định hướng cho vay HSXKDVKK của Chi nhánh NHCSXH
Đăk Nông đến năm 2020................................................................................. 78
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HSXKDVKK
TẠI NHCSXH ĐĂK NÔNG .......................................................................... 80
3.2.1. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát .................................... 80

3.2.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ cho vay gắn với đặc
thù chương trình cho vay HSXKDVKK ......................................................... 81
3.2.3. Tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ giữa các Ban, Ngành, các
tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các cấp ........................... 82
3.2.4. Củng cố và hoàn thiện Tổ Tiết kiệm và vay vốn........................ 84
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán
bộ, nhân viên và phát triển nguồn nhân lực .................................................... 86
3.2.6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chính sách cho vay
đối với HSXKDVKK ...................................................................................... 87


3.2.7. Chú trọng hơn nữa công tác nguồn vốn...................................... 88
3.2.8. Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH ...... 89
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 91
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................ 91
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương .................................. 91
3.3.3. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam...................................... 92
3.3.4. Kiến nghị đối với cấp Ủy Đảng Chính quyền địa phương tại tỉnh
Đăk Nông ........................................................................................................ 93
3.3.5. Kiến nghị đối với Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp tỉnh, huyện
......................................................................................................................... 95
3.3.6. Đối với tổ chức hội nhận ủy thác cho vay HSXKDVKK .......... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ Tiếng Việt

BĐD

Ban đại diện

HĐQT

Hội đồng quản trị

HSXKDVKK

Hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng


TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

UBND

Ủy ban nhân dân

TW

Trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1
2.2
2.3
2.4

Nguồn vốn cho vay HSXKDVKK của Chi nhánh
NHCSXH Đăk Nông năm 2013 – 2015
Huy động tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh NHCSXH Đăk
Nông năm 2013 – 2015
Dư nợ cho vay HSXKDVKK năm 2013-2015

Kết quả hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đăk
Nông Đến 31/12/2015

Trang

37
37
39
50

2.5

Dư nợ cho vay HSXKDVKK qua phương thức ủy thác

51

2.6

Tỷ trọng dư nợ cho vay HSXKDVKK năm 2013-2015

59

2.7
2.8

Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay HSXKDVKK năm
2013-2015
Tỷ lệ nợ khoanh và nợ chiếm dụng xâm tiêu chương trình
cho vay HSXKDVKK năm 2013-2015


60
61

2.9

Số HSXKDVKK vay vốn tại NHCSXH Đăk Nông

62

2.10

Số HSXKDVKK vay vốn tại NHCSXH Đăk Nông

62

2.11
2.12

Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay HSXKDVKK
năm 2013-2015
Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ khoanh và nợ chiếm dụng xâm tiêu
chương trình cho vay HSXKDVKK năm 2013-2015

63
63


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu


Tên sơ đồ

sơ đồ
2.1
2.2

Mô hình tổ chức của NHCSXH tỉnh Đắk Nông
Qui trình thủ tục xét duyệt cho vay HSXKDVKK tại
NHCSXH Đăk Nông

Trang
36
47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, kể từ Đại hội Đảng năm 1986, nền kinh tế
nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt. GDP hàng năm tăng từ 6-7% năm,
thu nhập bình quân đầu người đạt mức trung bình nhưng đời sống của bộ
phận không nhỏ người dân, nhất là dân cư sông ở nông thôn vùng sâu, vùng
xa vẫn còn nhiều khó khăn. Là một trong các tỉnh khu vực Tây Nguyên, Đăk
Nông là tỉnh thuần nông đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng
giao thông còn yếu, điều kiện phát triển kinh tế vẫn ở dạng tiềm năng. Xóa
đói giảm nghèo đi đôi với phát triển cở sở vật chất, đời sống kinh tế là nhiệm
vụ quan trọng của chính quyền và nhân dân Tỉnh. Tuy vậy, mặt trái của sự
phát triển cũng ngày càng bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng
tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn so với thành thị, giữa

miền núi so với đồng bằng; tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng; tình trạng
ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất nước v.v... Hàng triệu hộ khó
khăn hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ khó khăn ở vùng sâu, vùng xa
không được hưởng những thành quả của sự phát triển. Họ đang bơ vơ, lạc
lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng của thế giới văn minh. Những
yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã hội - chính trị, là nỗi đau của
một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ - văn minh.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực
nông thôn so với thành thị, giữa miền núi so với đồng bằng, trong đó có một
nguyên nhân quan trọng đó là thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy
Đảng và Nhà nước ta đã xác định tín dụng ngân hàng là một mắt xích không
thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội xoá đói giảm
nghèo của Việt Nam.


2
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên, ngày 04 tháng 10 năm 2002
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng
Chính sách xã hội (NHCSXH), trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ
người nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Tín dụng chính sách ưu đãi của Ngân hàng Chính sách
xã hội là kênh dẫn vốn hiệu quả, thiết thực và kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh, nhu cầu học tập, nâng cao điều kiện sống, nâng cao thu
nhập của người nghèo và các đối tượng chính sách. Quan tâm phát triển kinh
tế tại địa phương chủ yến dựa vào nông nghiệp, hộ gia đình sản xuất kinh
doanh tại vùng khó khăn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế tại
địa phương, nâng cao hạ tầng nông thôn, phát triển đời sống kinh tế, ổn định
an ninh trật tự và xóa đói giảm nghèo bền vững. Với những lý do nêu trên, tôi
chọn đề tài : "Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng
khó khăn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đăk Nông" làm đề

tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho
vay HSXKDVKK của Ngân hàng chính sách;
- Phân tích, đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được, những tồn tại
và hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân trong hoạt động cho vay HSXKDVKK
tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đăk Nông;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay HSXKDVKK
tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Đăk Nông.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đặc điểm cho vay HSXKDVKK là gì? Nội dung hoạt động cho vay
HSXKDVKK của NHCSXH là gì? Kết quả cho vay HSXKDVKK thể hiện
qua những tiêu chí nào?
- Thực trạng hoạt động cho vay HSXKDVKK tại NHCSXH tỉnh Đăk


3
Nông thời gian qua như thế nào? Những thành công, hạn chế và nguyên nhân
trong hoạt động cho vay HSXKDVKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Đăk
Nông?
- Để tiếp tục hoàn thiện hoạt động cho vay HSXKDVKK tại NHCSXH
tỉnh Đăk Nông, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đăk Nông cần tiến hành những giải
pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay
đối với HSXKDVKK của NHCSXH và thực tiễn hoạt động cho vay
HSXKDVKK tại NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Đăk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay HSXKDVKK
+ Về không gian và thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ

năm 2013-2015 tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Đăk Nông.
5. Phương pháp nghiên cứu
Về các phương pháp cụ thể, đề tài sử dụng phương pháp các phương
pháp thống kê trong tổng hợp và phân tích số liệu, phương pháp lịch sử, các
phương pháp phân tích dựa trên tài liệu, dữ kiện thực tế, các phương pháp suy
luận logic: phân tích, diễn giải và tổng hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận, đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
hoạt động cho vay HSXKDVKK của NHCSXH.
- Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động
cho vay HSXKDVKK tại NHCSXH chi nhánh Đăk Nông thời gian qua, đề
xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay HSXKDVKK tại chi nhánh
Ngân hàng này.
7. Bố cục và kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:


4
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với HSXKDVKK
của NHCSXH
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với HSXKDVKK tại
NHCSXH tỉnh Đăk Nông.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay đối với
HSXKDVKK tại NHCSXH tỉnh Đăk Nông.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
a. Luận án tiến sỹ “Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội” của tác giả Hà Thị Hạnh
Luận án nhìn nhận rõ hơn về mô hình tổ chức hoạt động cũng như cơ
chế hoạt động của NHCSXH, bảo vệ tại Đại học kinh tế quốc dân năm 2003.
Tác giả đã tập trung nghiên cứu mô hình tố chức hoạt động phù hợp tại Việt

nam, trên cơ sở tác giả đã tham khảo học hỏi kinh nghiệm của một số nước có
mô hình Ngân hàng giống nước ta. Nhưng vì đặc thù chính trị và bộ máy quản
lý nhà nước khác nhau nên tác giả đã nghiên cứu hoàn thiện từ mô hình Ngân
hàng người nghèo trước kia để mở rộng hơn nữa đáp ứng phục vụ nhân dân
được tốt hơn.
Luận văn này đề cập đến vấn đề tổ chức và cơ chế hoạt động của
NHCSXH nói chung nên có nhiều điểm chung có thể kế thừa nhưng phạm vi
và đối tượng nghiên cứu quá rộng so với đề tài mà tác giả đang nghiên cứu.
b. Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại đối với hộ
SXKD tại Ngân hàng Chính sách xã hội” của tác giả Khương Thị Tuyết Minh,
bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2007. Đề tài nghiên cứu nhằm cung
cấp thông tin về việc xác định các yếu tố tác động đến khả năng trả nợ và thời
gian thanh toán của hộ vay vốn chương trình HSXKDVKK để ngăn ngừa, hạn
chế rủi ro trong công tác thu hồi nợ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thu hồi nợ
đến hạn tốt hơn đối với các khoản cho vay HSXKDVKK tại NHCSXH, góp
phần tăng hiệu quả, chất lượng đầu tư của các chương trình cho vay


5
HSXKDVKK mà NHCSXH đang thực hiện.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất, kiến nghị với NHCSXH cấp
trên xem xét tŕnh Chính phủ điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách cho phù
hợp với thực tế hoạt động cho vay HSXKDVKK tại NHCSXH.
Cách tiếp cận của luận văn là cách tiếp cận định lượng. Mặt khác, phạm
vi nghiên cứu của luận văn giới hạn tại NHCSXH.
c. Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam’, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
của tác giả Lê Anh Trà, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2008. Với luận văn
trên, tác giả đã phân tích, làm rõ các quy trình nghiệp vụ, và phương pháp
hoạt động cho vay các chương trình tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,

nhưng tác giả chưa đi sâu phân tích cụ thể từng chương trình một cách hệ
thống
d. Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sĩ
Quản trị Kinh doanh, tác giả Nguyễn Thị Trang, bảo vệ tại Đại học Đà nẵng
năm 2008. Luận văn nhằm mục tiêu khảo sát, đánh giá quy trình đo lường,
kiểm soát và tài trợ rủi ro đã thực hiện tại chi nhánh NHCSXH Quảng Nam.
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nghiên cứu các biểu hiện rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay từ chương trình cho vay hộ nghèo và cho vay
các đối tượng chính sách khác. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc phục tồn tại và
góp phần hoàn thiện. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng mà không phải là toàn bộ quá trình quản trị tín dụng.
Mặt khác, đề tài nghiên cứu toàn bộ các hoạt động tín dụng của NHCSXH
chứ không chỉ tập trung cho hoạt động cho vay hộ nghèo.
e. Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh
sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” của tác giả Phạm Thị
Thanh An, Bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2009. Trên cơ sở vận


6
dụng các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã tổng quankhá đầy đủ và toàn
diện về lý luận chung về tín dụng ngân hàng, nguyên nhân hình thành tín
dụng đối với HSSV. Phân tích, đánh giá được thực trạng việc cho vay chương
trình tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH, tìm ra các vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân của các tồn tại đó. Trên cơ sở phân tích các tồn tại đã đưa ra một
số giải pháp cũng như các kiến nghị nhằm phát triển tín dụng đối với học sinh
sinh viên tại NHCSXH Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ NHCSXH Việt Nam. Vì vậy,
đề tài chưa có điều kiện để chú ý đến những đặc thù địa phương.
Thông qua 5 đề tài nêu trên tôi đã thu thập được một số thông tin để

tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra phương pháp tiếp cận tối ưu nhất để hoàn
thành tốt luận văn như sau:
Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề về mặt lý luận
HSXKDVKK, các nguyên nhân ảnh hưởng và các yếu tố tác động đến
HSXKDVKK, sự cần thiết xóa đói giảm nghèo và các chỉ tiêu đánh giá nâng
cao hiệu quả tín dụng đối với chương trình cho vay HSXKDVKK.
Tìm hiểu được kinh nghiệm thực hiện tín dụng chính sách phục vụ mục
tiêu xóa đói giảm nghèo và cho vay HSXKDVKK ở một số nước trên thế
giới.
Tìm hiểu được mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của NHCSXH ở
nước ta.
Tìm hiểu được thực trạng và một số bất cập trong hoạt động cho vay
HSXKDVKK.
Tìm hiểu một số giải pháp nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo, thu
nhập của HSXKDVKK được nâng cao.
Tìm hiểu được thực trạng về tình hình của HSXKDVKK ở nước ta hiện
nay.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT KINH DOANH VÙNG KHÓ KHĂN
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. SỰ CẦN THIẾT CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HSXKDVKK
1.1.1. Một số khái niệm
- Hộ gia đình là một chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Theo quy
định tại Điều 106 Bộ luật dân sự thì “hộ gia đình mà các thành viên có tài sản
chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất

nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do
pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc lĩnh vực
này”.
- Vùng khó khăn là vùng được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với
hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy định tại Quyết định này bao gồm các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) quy định trong Danh mục ban hành
kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn.
Như vậy, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn là hộ gia đình, bao
gồm hộ gia đình làm kinh tế trang trại không phải là hộ nghèo, hộ cận nghèo
và hộ mới thoát nghèo thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại vùng
khó khăn trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm, có phương án sản
xuất kinh doanh, được NHCSXH cho vay và thực hiện nghĩa vụ trả gốc, lãi và
các nghĩa vụ liên quan trong quan hệ tín dụng.
1.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
Có những đặc điểm chủ yếu cần được nhận thức để có những chính


8
sách phù hợp trong quan hệ tín dụng:
- Hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn thiếu vốn, hạn chế
áp dụng tiến bộ kỹ thuật và mô hình mới trong sản xuất, thiếu kỹ năng quản lý
kinh doanh.
- Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của
người vùng cũng tác động đến nhu cầu vốn SXKD và nhu cầu tín dụng.
- Hộ sản xuất kinh doanh chưa quan tâm đến đầu tư khoa học, kỹ thuật
và công nghệ trong sản xuất; kỹ năng trong quản lý kinh doanh.
- Trong quan hệ dân sự, hộ sản xuất kinh doanh việc chuyển nhượng,
thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử

dụng đất, hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc
quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ
năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn
bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Quy mô sản xuất của hộ sản xuất, kinh doanh khép kín trong phạm vi
gia đình.
- Đa dạng về ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
- Tuy nhiên, hộ sản xuất có quy mô nhỏ cho nên rất linh hoạt, dễ thích
ứng với kinh tế thị trường. Khi nhu cầu của người dân tai khu vực hộ SXKD
và nhu cầu thị trường thay đổi. Hộ gia đình sản xuất kinh doanh thay đổi đối
tượng sản xuất, ngành nghề kinh doanh để đáp ứng nhu cầu kịp thời của thị
trường. Do vậy, việc nuôi con gì, trồng cây nào, kinh doanh mặt hàng nào
luôn được thay đổi. Những thay đổi đó sẽ ảnh hưởng đến qui hoạch, phát triển
địa phương.
1.1.3. Sự cần thiết phải cho vay ưu đãi đối với HSXKD VKK
a. Đối với HSXKD VKK
- HSXKD VKK sử dụng lao động giải quyết nhiều việc làm. HSXKD


9
VKK sử dụng lao động nhàn rỗi trong gia đình, thuê thêm lao động ngoài gia
đình khi mở rộng sản xuất, kinh doanh góp phần giải quyết việc làm thường
xuyên, nâng cao thu nhập của bộ phận lao động nông thôn. Qua đó, nâng cao
đời sống, ổn định an ninh trật tự tại vùng khó khăn.
- Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, HSXKDVKK là nhân tố của
quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa tại vùng khó khăn. Để tham
gia quá trình đó, HSXKDVKK không ngừng áp dụng những tiến bộ khoa học
trong sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, cũng như
tính thích ứng thị trường, thông qua tính tích cực khi đầu tư vốn cho
HSXKDVKK tạo được những chuyển biến trong quá trình phát triển sản xuất

hàng hóa tại vùng khó khăn
- Góp phần tăng tích lũy thu nhập, HSXKDVKK được đầu tư vốn, kỹ
năng quản lý sẽ không ngừng cải tiến sản xuất, mở rộng kinh doanh góp phần
vào sự phát triển kinh tế vùng khó khăn, không ngừng nâng cao thu nhập cho
người dân, dần có ý thức trả nợ, vươn lên làm giàu. Quá trình tích lũy kinh
nghiệm, vốn của HSXKDVKK là động lực của tích lũy xã hội tại vùng khó
khăn.
b. Đối với xã hội
- Cho vay HSXKDVKK phản ánh rõ nét sự can thiệp của Nhà nước
vào quá trình phát triển kinh tế.
- Cho vay HSXKDVKK tạo điều kiện thu hút lao đọng mới, nhờ vậy
tình trạng thiếu việc làm sẽ được giải quyết, góp phần khắc phục và giảm các
tệ nạn xã hội đang có nguy cơ phát triển.
- Cho vay HSXKDVKK giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã
hội, khắc phục bớt những bất cập và khiếm khuyết về mặt xã hội của nền kinh
tế thị trường, sự công bằng của những HSXKDVKK được bảo đảm.
HSXKDVKK nếu được khuyết khích sẽ cố gắng lao động tạo ra của cải cho


10
xã hội.
c. Đối với NHCSXH
Tại vùng khó khăn, vùng nông thôn và vùng sâu việc thiếu vốn và kỹ
thuật trong sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với sụ tụt hậu và đói nghèo. Để
tạo điều kiện cho những HSXKDVKK có điều kiện cải tạo đất đai, nâng cấp
giống cây trồng vật nuôi, mở rộng sản xuất , tín dụng chính sách là “chìa khóa
vàng” giúp nâng cao đời sống vật chất của người dân, phát triển hạ tầng nông
thôn và ổn đinh xã hội. NHCSXH đã làm được:
- Giảm tệ nạn cho vay nặng lãi. HSXKDVKK do hoàn cảnh bắt buộc
hoặc để chi dùng cho sản xuất, hoặc để mở rộng kinh doanh cho kịp mùa vụ,

đáp ứng thì trường họ phải chấp nhận vay tín dụng đen với lãi suất cao. Chính
vì thế khi nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến tận tay KSXKDVV với số lượng
khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động
- Giúp HSXKDVV và người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức
tiếp cận thị trường, có điều kiện hoạt động HSXKDVKK trong nền kinh tế thị
trường. Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu
tư cho sản xuất kinh doanh để xoá đói giảm nghèo, thông qua kênh tín dụng
thu hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi
con gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm
được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp
quản lý từ dó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích
luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông
người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi
trên thị trường làm cho họ tiếp cận với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
- Cung ứng vốn cho HSXKDVKK và các đối tượng khác góp phần xây
dựng nông thôn mới.
- Xoá đói giảm nghèo và xây dụng nông thôn mới là nhiệm vụ của toàn


11
Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Tín dụng ưu đãi thông qua các quy
định về mặt nghiệp vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người
vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã
hội, các cấp uỷ, chính quyền, đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
kinh tế ở địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội đoàn thể
của mình, thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm
quản lý kinh tế gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay
vốn.

- Thông qua các tổ tương hỗ được thành lập bởi các tổ chức hội đoàn
thể sẽ tạo điều kiện cho những HSXKDVKK và chính sách vay vốn có cùng
hoàn cảnh được gần gủi, tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau tăng cường tình
làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin đối với Đảng, Nhà nước. Qua đó, quá trình xây
dựng nông thôn mới sẽ chuyển biến tích cực, đoàn kết, dân chủ và thành công
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HSXKDVKK CỦA NHCSXH
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm NHCSXH
a. Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách là một ngân hàng đặc biệt, hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi của nhà
nước đối với một số đối tượng cụ thể.
Nền kinh tế thị trường trong quá trình phát triển tuy phù hợp nhưng
cũng có những mặt trái của nó như: sự phân hóa giàu nghèo, sự thiếu cân
bằng trong đầu tư,.... Nền kinh tế thị trường sẽ tồn tại những ngành hàng,
những khu vực, đối tượng khách hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các
điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại như
các ngành hàng mang tính lợi ích công cộng, những khu vực miền núi, vùng


12
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chi phí đầu tư cao, rủi ro
lớn, do đó các ngân hàng thương mại (NHTM) rất ít đầu tư vào khu vực này,
mặt khác nhiều hộ dân, tổ chức kinh tế ở vùng này thiếu vốn nhưng không đủ
các điều kiện để vay vốn các Ngân hàng thương mại. Tùy điều kiện và quan
điểm của mỗi quốc gia, Chính phủ sẽ thiết lập các kênh tín dụng hoặc các
ngân hàng chuyên biệt để thực hiện chính sách cho vay các nhóm đối tượng
này.
Như vậy, các khoản tín dụng chính sách là các khoản cho vay chỉ định
để hổ trợ các chính sách kinh tế -xã hội của Chính phủ. Đây là việc cho vay
phi thương mại đối với các hoạt động mà không đáp ứng các tiêu chí thương

mại nhưng lại có tác động xã hội và chính trị quan trọng trong từng thời kỳ
của mỗi quốc gia. Các Ngân hàng được thiết lập để chuyên thực hiện tín dụng
chính sách của Chính phủ được gọi là loại hình Ngân hàng Chính sách.
Các mô hình phổ biến trên thế giới về việc hình thành các NH chính
sách thường bao gồm hai loại hình chính:
- Ngân hàng Chính sách phục vụ chính sách phát triển kinh tế theo định
hướng của Chính phủ, thường được gọi là Ngân hàng phát triển.
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội của Nhà nước
thường được gọi là NH chính sách xã hội.
b. Đặc điểm Ngân hàng Chính sách xã hội
- Đặc điểm về mô hình tổ chức:
Ngân hàng chính sách xã hội là một loại hình ngân hàng đặc thù, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mô hình tổ chức của nó cũng có
những đặc điểm riêng.
Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội là những khách
hàng do Chính phủ chỉ định theo chính sách từng thời kỳ. Đây là những khách
hàng không có điều kiện tiếp cận với các tổ chức tín dụng thông thường; nói


13
cách khác là các khách hàng phi thương mại không đủ điều kiện vay vốn của
các ngân hàng thương mại.
Loại hình Ngân hàng chính sách xã hội chủ yếu là ngân hàng thuộc sở
hữu Nhà nước, sử dụng một phần nguồn tài chính của Nhà nước tham gia hỗ
trợ cho các ngành, các khu vực. Vì vậy, mô hình tổ chức quản lý của loại hình
Ngân hàng này phải có sự hiện diện của một số cơ quan quản lý Nhà nước có
liên quan để tham gia quản trị ngân hàng, hoạch định các chính sách tạo lập
nguồn vốn, chính sách đầu tư đối với các khu vực, các đối tượng trong từng
thời kỳ cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Tại cấp Trung ương: Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội,

ngoài những thành viên chuyên trách, còn có các thành viên kiêm nhiệm là
đại diện có thẩm quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội.
- Tại địa phương: Bên cạnh bộ phận tác nghiệp chuyên trách của Ngân
hàng chính sách xã hội cũng còn có sự tham gia của chính quyền địa phương
(gồm cả chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)
- Tại cấp cơ sở: chính quyền cùng với các tổ chức chính trị - xã hội,
thiết lập các Tổ vay vốn gồm các đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn ở
các thôn, bản tự nguyện hoạt động theo thoả ước tập thể, có trách nhiệm trong
việc sử dụng vốn vay.
- Đặc điểm về cơ chế hoạt động:
* Về mục tiêu hoạt động:
Khách hàng của Ngân hàng chính sách xã hội phần lớn là những đối
tượng hầu như không thể tiếp cận được với vốn tín dụng thông thường của
các Ngân hàng thương mại. Do đó khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay
những đối tượng khách hàng này của Ngân hàng chính sách xã hội là rất thấp,
thậm chí không thể có được. Chính vì lẽ đó, Ngân hàng chính sách xã hội


14
thường hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt động của
Ngân hàng chính sách xã hội là nhằm xóa đói giảm nghèo:
- Đối với khu vực kinh tế nông thôn: hỗ trợ kinh tế hộ gia đình từng
bước cải thiện cuộc sống.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở sản
xuất kinh doanh của người tàn tật: cho vay để tạo việc làm.
- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh thuộc những khu
vực kinh tế kém phát triển, vùng sâu, vùng xa: cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: cho vay trang trải

các chi phí học tập.
Đây là điểm khác biệt rõ nét đối với hoạt động của các ngân hàng
thương mại. Hoạt động của Ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ;
Ngân hàng tồn tại và phát triển vì tạo ra một mức chênh lệch dương giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động. Lợi nhuận được hình thành từ nghiệp vụ
này. Trong hoạt động của mình, các Ngân hàng thương mại luôn quan tâm tới
lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường đối với tất cả các dịch
vụ mà Ngân hàng thương mại cung ứng.
* Về đối tượng vay vốn:
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các đối tượng khách
hàng, các dự án phát triển, các đối tượng đầu tư theo chỉ định của Chính phủ.
Đối tượng khách hàng của Ngân hàng chính sách xã hội có thể là: hộ
gia đình nghèo, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo và các
đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội khác. Đây là những khách hàng rất ít
có các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương
mại; là các khách hàng dễ bị tổn thương, cần có sự hỗ trợ tài chính từ Chính
phủ và cộng đồng để vươn lên tự cải thiện điều kiện sống của chính họ.


15

* Về nguồn vốn:
Trong khi hoạt động đặc trưng của các ngân hàng thương mại là “đi
vay” để cho vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để
cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội lại được tạo lập chủ yếu từ Ngân sách Nhà nước
theo các hình thức như:
- Cấp vốn điều lệ và hàng năm được Ngân sách Trung ương, địa
phương cấp để thực hiện các chương trình tín dụng cho các đối tượng chính
sách theo vùng, theo đối tượng.

- Nguồn vốn ODA dành cho chương trình tín dụng chính sách của
Chính phủ.
- Nguồn vốn của Chính phủ vay dân dưới các hình thức phát hành trái
phiếu, công trái hoặc từ Quỹ tiết kiệm bưu điện của Chính phủ để chỉ định
thực hiện chương trình tín dụng chính sách.
- Nguồn vốn huy động vốn trên thị trường; tuy nhiên, khối lượng nguồn
vốn huy động phụ thuộc vào khối lượng và kế hoạch cấp bù từ Ngân sách Nhà
nước.
Do đặc điểm cơ cấu nguồn vốn có nguồn gốc hoặc phụ thuộc vào Ngân
sách Nhà nước nên khối lượng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
tăng trưởng xác định theo kế hoạch được Chính phủ phê duyệt.
* Về sử dụng vốn:
Xuất phát từ đặc thù về đối tượng khách hàng vay vốn thường là những
đối tượng dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng
kinh tế kém phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các
Ngân hàng thương mại… nên Ngân hàng chính sách xã hội cũng có những
đặc thù về sử dụng vốn như:


×