Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của quy trình kĩ thuật canh tác đến sinh trưởng và phát triển của giống cà chua TN386 trong điều kiện trái vụ tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.29 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN THỊ KIỀU

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BIỆN PHÁP CANH TÁC ĐẾN SINH
TRƢỞNG PHÁT TRIỂN GIỐNG CÀ CHUA TN386 TRONG ĐIỀU KIỆN
TRÁI VỤ TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nông học
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN THỊ KIỀU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BIỆN PHÁP CANH TÁC ĐẾN SINH


TRƢỞNG PHÁT TRIỂN GIỐNG CÀ CHUA TN386 TRONG ĐIỀU KIỆN
TRÁI VỤ TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Trồng trọt
: 43 - TT
: Nông học
: 2011 - 2015
: TS. Nguyễn Thị Mão

Thái Nguyên, 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều
phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Thực tập là
khoảng thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ
những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tiễn sản
xuất, giúp cho sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện mục tiêu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, khoa
Nông học và Bộ môn Bảo vệ thực vật - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của quy trình kĩ thuật canh tác đến sinh trưởng và phát triển của giống cà
chua TN386 trong điều kiện trái vụ tại Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia
đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo TS. Nguyễn Thị Mão đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong
suốt thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Bàn Thị Kiều


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới từ năm 2006-2012 ............ 4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục trên thế
giới năm 2011 ...................................................................................... 5
Bảng 2.3: Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2011....... 6
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam giai đoạn từ

năm 2004 - 2008 .................................................................................. 7
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu trong vụ Xuân Hè tỉnh Thái Nguyên
năm 2014 ............................................................................................. 5
Bảng 4.1: Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của giống cà chua TN386
trong vụ Xuân Hè 2014 ở các công thức khác nhau ......................... 28
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao của giống TN386 trong vụ Xuân
Hè 2014 ở các công thức khác nhau .................................................. 29
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng chiều cao qua các kỳ theo dõi ......................... 30
Bảng 4.4: Động thái ra lá trên thân chính của giống cà chua mới vụ Xuân Hè
2014 ở các công thức khác nhau ....................................................... 32
Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính qua các thời kỳ theo dõi ở
các công thức khác nhau.................................................................... 33
Bảng 4.6. Tình hình sâu hại trên giống cà chua TN386 vụ Xuân Hè 2014 ở
các công thức khác nhau.................................................................... 35
Bảng 4.7: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống cà chua
TN386 ở các công thức khác nhau vụ Xuân Hè 2014....................... 37
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của giống cà chua mới ở các công thức khác nhau
trong vụ Xuân Hè 2014 ..................................................................... 40


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn động thái tăng trưởng chiều cao cây .................... 30
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính qua các
kỳ theo dõi ....................................................................................... 31
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn động thái ra lá trên thân chính.............................. 32
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tốc độ ra lá trên thân chính qua các kỳ theo dõi ...... 34



iv

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

AVRDC

: Asia Vegetable Research Development center:
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á.

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CT

: Công thức

CV

: Critical Value: Hệ số biến động

Đ/C

: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization

KLTB/quả : Khối lượng trung bình/quả

LSD

: Least Significant Difference: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
NSLT

: Năng suất lý thuyết

NLTT

: Năng suất thực thu

TB

: Trung bình

TLB

: Tỷ lệ bệnh

TLH

: Tỷ lệ hại

TL đậu quả : Tỷ lệ đậu quả
VTM C

: Vitamin C



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam............................... 3
2.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới ................................................. 3
2.2.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam .................................................. 6
2.3. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam ................................................ 8
2.3.1. Nghiên cứu về giống ............................................................................... 8
2.3.2. Nghiên cứu về dinh dưỡng cho cà chua ở Việt Nam ............................ 11
2.3.2.1. Các chất khoáng cần thiết .................................................................. 12
2.3.2.2. pH và cấu trúc đất .............................................................................. 17
2.3.3. Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật sản xuất cà chua ............................. 17
2.3.3.1. Những nghiên cứu về thời vụ ............................................................. 18
2.3.3.2. Những nghiên cứu về mật độ ............................................................. 19
2.3.3.3. Biện pháp bảo vệ thực vật cho cà chua .............................................. 20



vi

Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.3.2. Các biện pháp kỹ thuật .......................................................................... 23
3.3.2.1.Giai đoạn vườn ươm:Gieo hạt trên khay xốp, ngày gieo hạt cụ thể .. 23
3.3.2.2. Giai đoạn trồng ra ruộng sản xuất ...................................................... 24
3.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 25
3.3.3.1. Giai đoạn sinh trưởng, phát triển ....................................................... 25
3.3.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng: .................................................................... 25
3.3.3.3. Tình hình sâu, bệnh hại ngoài đồng ruộng:........................................ 26
3.3.3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả: ............................. 27
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Đặc điểm thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên vụ Xuân Hè 2014 tại
Thái Nguyên ...................................................................................................... 5
4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của giống cà chua TN386 ............................................................... 28
4.3. Ảnh hưởng của các công thức khác nhau đến tốc độ tang trửng chiều cao
cây của giống cà chua TN836 ......................................................................... 29
4.4. Ảnh hưởng của các công thức khác nhau đến tốc độ ra lá trên thân chính
của giống cà chua TN386 ................................................................................ 31



vii

4.5. Ảnh hưởng của các công thức khác nhau đến tình hình sâu, bệnh hại của
giống cà chua TN386 ...................................................................................... 34
4.6. Ảnh hưởng của các công thức khác nhau đến Năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống cà chua TN386 ở vụ Xuân Hè 2014 ..................... 37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
II. Internet
III. Tài liệu nước ngoài
PHỤC LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà
Solanaceae, là một trong những loại rau ăn quả quan trọng được trồng ở hầu
khắp các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, năm 2010 diện tích cà chua khoảng
17,6 nghìn ha, năng suất đạt 11,6 tấn/ha [29]. Trong những năm gần đây, ở
nước ta cà chua không chỉ được trồng trong vụ đông (chính vụ) mà còn được
trồng trong vụ sớm (Thu đông), vụ muộn (Đông xuân) và vụ Xuân hè. Đây là
một bước tiến quan trọng về kỹ thuật, công nghệ trong ngành sản xuất cà chua,
vừa có ý nghĩa giải quyết vấn đề rau trái vụ, lại vừa nâng cao hiệu quả kinh tế
cho người sản xuất.

Tuy nhiên, ở Việt Nam việc sản xuất cà chua còn nhiều bất cập như
chưa đủ giống cho sản xuất, chưa có bộ giống tốt cho từng vụ và thích hợp
cho từng vùng sinh thái khác nhau. Cùng với đó, việc đầu tư cho sản xuất cà
chua của người nông dân còn thấp, quy trình kỹ thuật canh tác cũ, trình độ
thâm canh chưa cao đặc biệt là vấn đề sử dụng phân bón và kỹ thuật bón phân
cho cây cà chua là chưa thích hợp cho từng vụ và từng giống khác nhau. Hơn
nữa việc sử dụng tùy tiện thuốc bảo vệ thực vật độc hại, với thời gian cách ly
không đảm bảo, nên không những gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm, ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe của con người mà còn tăng chi phí cho người sản
xuất. Chính vì thế việc nghiên cứu và lựa chọn các biện pháp kỹ thuật canh
tác thích hợp đáp ứng được những đòi hỏi trong thực tế là sản xuất cà chua an
toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất là vấn đề cấp thiết
hiện nay.


2

Do đó phải căn cứ vào điều kiện của từng địa phương, đặc điểm sinh vật học
của từng giống để lựa chọn biện pháp canh tác thích hợp cho cà chua sinh
trưởng và phát triển tốt và cho năng suất cao nhất. xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn này chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của qui trình kỹ thuật canh tác đến sinh trưởng phát triển giống cà
chua TN386 trong điều kiện trái vụ tại Thái Nguyên” là hết sức cần thiết.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được qui trình canh tác thích hợp đối với giống cà chua mới
nhằm sản xuất cà chua đạt năng suất cao và đảm bảo an toàn sản phẩm cũng
như môi trường giới thiệu cho sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của qui trình canh tác khác nhau đến tình hình

sinh trưởng và phát triển của cà chua vụ Xuân Hè 2014.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây cà chua xuất hiện trên trái đất từ thế kỷ XVI nhưng phải đến hai
thế kỷ sau, quả cà chua mới chiếm một vị trí khiêm tốn trong các bữa ăn
thường ngày và chỉ hơn 150 năm nay cà chua mới trở thành loại rau ăn quả
được sử dụng rộng rãi. Cà chua là nguồn cung cấp đường, vitaminA,
vitaminC… Những nghiên cứu gần đây cho thấy ở cà chua có các axit hữu cơ,
axit peoumaric, axit cholorogennic có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư.
Ngoài ra cà chua chứa nhiều khoáng chất và các nguyên tố vi lượng như kali,
magie, sắt, kẽm và flo tăng thêm sự trẻ trung cho cơ thể. Vì vậy, cà chua đang
được trồng ngày càng rộng rãi trên Thế giới và ở Việt Nam.
Hiện nay ở nước ta, việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan
trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó
cà chua là loại rau được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, sản xuất cà chua
ở nước ta chưa phát triển mạnh vì điều kiện khí hậu nóng và ẩm tạo điều kiện
thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển, làm giảm năng suất cà chua.
Vì vậy, ngoài yếu tố về giống, việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh
tác thích hợp cũng ảnh hưởng rất lớn đến sâu bệnh và năng suất cà chua.
2.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị y học cao,
theo Tạ Thu Cúc và cs (2000) [4], thành phần hóa học trong quả cà chua chín
như sau: Nước 94 - 95%, chất khô 5 - 6%. Trong đó gồm các chất chủ yếu:
đường (glucoza, fructoza, saccaroza) chiếm 55%; chất không hoà tan trong

rượu (protein, xenlulo, pectin, polysacarit) chiếm 21%; Axit hữu cơ (xitric, malic,


4

galacturonic, pyrolidoncaboxylic) chiếm 12%; chất vô cơ 7%; các chất khác
(carotenoit, ascorbic axit, chất dễ bay hơi, amino axit...) chiếm 5%.
Vì vậy cà chua đã trở thành một trong những cây trồng thông dụng và
được gieo trồng rộng rãi ở khắp thế giới. Số liệu thống kê tình hình sản xuất
cà chua trên thế giới trong những năm gần đây được thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới từ năm 2006-2012
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (tấn)

2006

4.754.861

275.917

131.194.491

2007

4.259.781


323.227

137.687.505

2008

4.237.231

332.925

141.068.130

2009

4.544.525

339.719

154.386.171

2010

4.532.372

335.487

152.055.325

2011


4.734.356

355.892

159.023.383

2012

4.803.680

336.812

161.793.834

(Nguồn: FAO STAT Database Result, 2015)[31]
Qua bảng 2.1 ta thấy:
Về diện tích: Trong 7 năm (từ 2006 - 2012) diện tích cà chua thế giới
tăng 48.819 ha. Năm 2006 thế giới trồng được 4.754.861 ha thì đến năm 2008
diện tích trồng giảm còn 4.237.231 ha giảm đi 495.080 ha, nhưng từ năm
2008 - 2012 thì diện tích cà chua tăng lên 566.449 ha.
Về năng suất: Năm 2006 năng suất cà chua đạt 275.917 tạ/ha đến năm
2009 năng suất tăng lên đỉnh cao và đạt 339.719 tạ/ha tăng 16.492 tạ/ha. Đến
năm 2012 năng suất chỉ đạt 336.812 tạ/ha giảm xuống 2900 tạ/ha. Nhìn chung
trong giai đoạn từ năm 2006 - 2012 năng suất cà chua trên thế giới tăng
60.895 tạ/ha.
Về sản lượng: Cùng với sự biến động về diện tích và năng suất, sản
lượng cà chua cũng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2006 sản lượng cà



5

chua đạt 131.194.491 tấn thì đến năm 2012 đạt 161.023.383 tấn, tăng
30.599.343 tấn.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lƣợng cà chua của các châu lục
trên thế giới năm 2011
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2.793.454

345,362

96.475.204

Châu Phi

942.436

175,659


16.554.746

Châu Âu

529.444

404,725

21.427.908

Châu Mỹ

459.459

526,620

24.196.007

9.563

386,404

369.518

Châu
Châu Á

Châu Đại Dương

(Nguồn: FAOSTAT & FAO Statistics Division 2015 [31]

Theo bảng thống kê của FAO cho thấy năm 2011 đứng đầu về diện tích
cà chua là Châu Á với diện tích 2.793.454 ha, sản lượng lớn nhất đạt
96.475.204 tấn. Tuy nhiên năng suất cà chua của châu lục này lại gần như
thấp nhất với 345,362 tạ/ha chỉ cao hơn Châu Phi (175,659 tạ/ha). Châu Mỹ là
châu lục có diện tích trồng cà chua gần như thấp nhất đạt 459.459 ha nhưng
lại đứng đầu về năng suất (526,620 tạ/ha) nên sản lượng cà chua của châu lục
này khá cao đạt 24.196.007 tấn, đứng thứ 2 sau Châu Á. Sản lượng cà chua
của một số nước sản xuất lớn trên thế giới được thể hiện ở bảng 2.3
Theo số liệu bảng 2.3 cho thấy: Trung Quốc là nước có sản lượng cà
chua lớn nhất, trong vòng 4 năm từ năm 2008 đến năm 2011 sản lượng cà
chua của nước này tăng liên tục từ 39.938.708 tấn (năm 2008) lên 48.576.853
tấn (năm 2011), tăng 8.638.145 tấn. Kế tiếp là Ấn Độ với 16.826.000 tấn năm
2011, tăng lên 6.523.000 tấn so với năm 2008 (10.303.000 tấn). Tuy nhiên,
một số nước có sản lượng cà chua tăng giảm thất thường như Mỹ, Ai Cập,


6

Italia, Tây Ban Nha, Iran, Hi Lạp sản lượng tăng vào năm 2008 - 2009 nhưng
lại giảm vào năm 2010 - 2011.
Bảng 2.3: Những nƣớc có sản lƣợng cà chua cao nhất thế giới năm 2011
STT

Tên nƣớc

Sản lƣợng (tấn)

1

Trung Quốc


48.576.853

2

Ấn Độ

16.826.000

3

Mỹ

12.624.700

4

Thổ Nhĩ Kỳ

11.003.400

5

Ai Cập

8.105.260

6

Iran


6.824.300

7

Italia

5.950.220

8

Brazil

4.416.650

9

Tây Ban Nha

3.821.490

10

Mêxicô

2.435.790

Nguồn: FAO STAT Database Result, 2015 [31]
Qua bảng 2.3 ta có thể thấy, Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ là
những nước có sản lượng cà chua dẫn đầu trên toàn thế giới. Trong đó Trung

Quốc là nước dẫn đầu gấp 19,9 lần Mêxicô (2.435.790 tấn) và gấp 2,9 lần
nước có sản lượng đứng thứ 2 là Ấn Độ (16.826.000 tấn).
2.2.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Cây cà chua tuy mới được trồng ở Việt Nam khoảng hơn 100 năm,
nhưng đến nay đã được trồng rộng rãi trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh đồng
bằng trung du Bắc Bộ, Đà Lạt… (Trần Khắc Thi, 2003) [16]. Trong những
năm gần đây diện tích trồng cà chua ở nước ta ngày một tăng do điều kiện tự
nhiên của nước ta rất thích hợp cho cà chua sinh trưởng và phát triển, các tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới được hướng dẫn và phổ biến cho nông dân. Diện


7

tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam những năm gần đây được
thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lƣợng cà chua Việt Nam
giai đoạn từ năm 2004 - 2008
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2004


24.644

172

424.126

2005

23.566

198

466.124

2006

22.962

196

450.426

2007

23.283

197

458.214


2008

24.850

216

535.438

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam 2012 [23]
Theo bảng 2.4 cho thấy: Diện tích cà chua có nhiều biến động, năm
2004 diện tích cà chua đạt 24.644 ha nhưng đến năm 2006 diện tích cà chua
lại giảm nhẹ, chỉ đạt 22.962 ha. Đến năm 2008 diện tích cà chua tăng lên đạt
24.850 ha. Mặc dù diện tích cà chua tăng giảm không ổn định, nhưng năng
suất cà chua nước ta trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Năm 2008,
năng suất cà chua nước ta đạt 216 tạ/ha, tăng 44 tạ/ha so với năm 2004. Vì
vậy, sản lượng cả nước đã tăng lên rõ rệt (từ 424.126 tấn năm 2004 đến
535.438 tấn năm 2008).
Phần lớn ở nước ta cà chua được trồng ở các tỉnh phía Bắc, hiện nay
vẫn tập trung lớn ở đồng bằng Sông Hồng như: Hải Dương, Bắc Ninh, Hà
Tây, Nam Định,… chiếm trên 60% diện tích của cả nước. Tại các tỉnh phía
Nam cà chua được trồng nhiều ở các tỉnh như: Lâm Đồng, An Giang, TP. Hồ
Chí Minh, Bình Thuận với khoảng 400 ha trên mỗi tỉnh.
Mặc dù trong thời gian gần đây cà chua có xu hướng tăng lên cả về
diện tích và sản lượng. Tuy nhiên, so với sự phát triển chung của thế giới thì


8


cả diện tích và năng suất cà chua nước ta còn rất thấp. Trong thực tế sản xuất
cà chua của nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn như:
- Việc xác định bộ giống tốt cho từng vụ trồng, từng vùng sinh thái còn
hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu cà chua tiêu dùng và chế biến trong giai đoạn
hiện nay, cần phải có bộ giống năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng kháng
dịch hại cao để phục vụ canh tác trái vụ.
- Sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có sản xuất hàng hóa lớn phục
vụ cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu.
- Với điều kiện khí hậu Việt Nam có độ ẩm không khí cao thuận lợi cho
sâu bệnh phá hại. Bên cạnh đó, điều kiện nhiệt độ cao, mưa lớn cũng gây ảnh
hưởng tới khả năng thụ phấn, thụ tinh, gây rụng hoa, rụng quả.
- Chưa xây dựng được quy trình canh tác thích hợp cho mỗi vụ, mỗi
vùng và cho từng giống cà chua.
- Thiếu công nghệ sau thu hoạch làm giảm sản lượng cà chua, ảnh
hưởng tới chất lượng, gây thiệt hại cho người sản xuất và người tiêu dùng.
- Để góp phần giải quyết các tồn tại trên, hàng loạt các vấn đề cần được
xem xét và giải quyết như: quy hoạch vùng sản xuất cụ thể, áp dụng quy trình
kỹ thuật tiên tiến, đầu tư cho sản xuất, xúc tiến thương mại... Giải quyết tốt
khâu này có thể khắc phục đáng kể những tồn tại trong sản xuất cà chua.
2.3. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu về giống
Ở nước ta, mấy năm gần đây quá trình nghiên cứu và chọn tạo giống cà
chua đã có những thành công đáng kể, các nhà khoa học đã chọn tạo ra được
nhiều dòng, giống thích ứng được với điều kiện tự nhiên, chúng có khả năng
cho năng xuất và chất lượng tốt.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng cà chua bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ
thời kỳ thực dân Pháp xâm lược và chiếm đóng. Đến nay, cây cà chua ngày



9

càng được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi khắp cả nước. Công tác chọn tạo
giống cà chua ở Việt Nam bắt đầu từ sau thế kỷ 20. Trong những năm gần đây
quá trình nghiên cứu và chọn tạo giống cà chua đã có nhiều thành tựu
đáng kể.
Nhiều cơ sở khoa học: Viện nghiên cứu Rau-Quả, Viện cây Lương
thực-Thực phẩm, trường Đại học đã nghiên cứu và chọn lọc ra nhiều giống cà
chua thích hợp với các vùng: HP5, HP7, Hồng Yên Mỹ,.. Đồng thời các nhà
khoa học cũng đã nghiên cứu xây dựng nên các quy trình thâm canh tăng
năng suất cà chua và đã được thực tế áp dụng (Bùi Bảo Hoàn và Đào Thanh
Vân, 2000) [9].
Trung tâm giống cây trồng Việt-Xô trong giai đoạn 1983 - 1993 đã tiến
hành nghiên cứu trên tập đoàn các giống cà chua nhập nội. Vụ đông xuân
1983 nghiên cứu 106 mẫu giống, vụ đông xuân 1988-1989 gồm 60 mẫu giống
và vụ đông xuân 1989 là 2000 mẫu giống. Kết quả đã chọn được một số mẫu,
giống có ưu điểm chín sớm, năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu
bệnh tốt như giống Raseta, Sarut, Bogdanovskii (Trần Đình Long và
ctv, 1992) [10].
Giai đoạn 1991 - 1995: chương trình nghiên cứu đề tài KN01 - 12 của
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm với đề tài: “Nghiên cứu và chọn
tạo một số giống rau chủ yếu và biện pháp kỹ thuật thâm canh” đã được
triển khai thực hiện trên quy mô rộng, với sự tham gia của nhiều cơ quan
nghiên cứu. Trong đó cây cà chua là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài,
với số lượng mẫu giống được thu thập, nhập nội để nghiên cứu qua các năm
(1991-1995) là lớn nhất (Trần Khắc Thi, 1995).[14]
Trong giai đoạn 1994 - 1995, chương trình nghiên cứu đề tài cấp bộ,
mã số B9-11-42, với tên đề tài “Nghiên cứu chọn lọc giống cà chua thích
hợp với vùng sinh thái khí hậu phù hợp miền Bắc Việt Nam” đề tài được



10

tiến hành nghiên cứu tại trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội và một số xã ở
ngoại thành Hà Nội với 38 dòng, giống có nguồn gốc khác nhau, sau 2 năm
nghiên cứu, kết quả cho thấy: trong điều kiện trồng trái vụ, năng suất thực thu
của các giống đạt từ 21.495 - 29.100 kg/ha. Còn về chất lượng đa số các
giống đều có phẩm chất tương đối tốt, quả cứng, tỷ lệ thịt quả và hàm lượng
chất khô cao, đặc biệt là giống Merikurri. Giống DT - 4287 có triển vọng
trồng chính vụ, những giống này có tính chín sớm và tính trạng có lợi cho sản
xuất vụ sớm. Cuối cùng tác giả đã kết luận: hầu hết các giống nghiên cứu đều
có những tính trạng có lợi riêng như: tính kháng bệnh tốt, có năng suất và chất
lượng tương đối tốt. Đây là nguồn gen rất quý dùng làm vật liệu khởi đầu cho
lai tạo (Hồ Hữu An và cs, 1996) [1].
Để tạo nguồn vật liệu khởi đầu, ngoài khối lượng mẫu giống lớn nhập
nội và giống địa phương thu nhập được, nguồn vật liệu khởi đầu còn được tạo
bằng cách xử lý đột biến với hóa chất (NMU 0,02%; DUS 0.02%) nhằm tạo
ra những tính trạng có lợi cho chọn lọc. Bên cạnh các mẫu giống thuộc dạng
trồng, còn nhiều dạng dại và nửa hoang dại như: SSB Pimpinelli folium Mill,
SSP Subspomtancum Brez. Những dạng dại này được đánh giá là có chất
lượng cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và môi trường bất thuận, đồng thời là
nguồn vật liệu tốt cho chọn giống cà chua.
Hàng năm các cơ sở nghiên cứu thuộc đề tài NK-01012 này đã lai tạo
được hàng trăm cặp lai cà chua và chọn lọc được hàng ngàn cá thể từ các đôi
lai khác nhau. Kết quả có 3 giống đã được công nhận là giống quốc gia, còn
lại một số giống khác được phép khu vực hóa (Trần Khắc Thi, 1998) [15].
Viện cây Lương thực và Thực phẩm cũng đã tung ra thị trường giống cà
chua lai F1 VT3 từ tổ hợp lai (15xVX), giống có đặc điểm quả tròn, thâm canh tốt
có thể đạt 60 tấn/ha, có khả năng chống bệnh sương mai, héo xanh, thích hợp cho
ăn tươi và chế biến công nghiệp. Được bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

công nhận và cho phép đưa vào sản xuất thử nghiệm năm 2004.


11

Kết quả nghiên cứu ưu thế lai cà chua trong nước đang được các nhà
chọn giống quan tâm. Các giống lai F1 được tạo ra trong nước như: HT7,
HT21, HT144 do Trường Đại học Nông Nghiệp I lai tạo. Giống FM 29, FM
20, HPT9, lai số 9 được Viện nghiên cứu Rau- Quả tạo ra. Chúng có những
ưu điểm vượt trội hơn so với thế hệ bố mẹ, trong đó đại diện một số giống
điển hình như: Giống cà chua lai HT7; Giống lai số 9 đã được hội đồng khoa
học Bộ NN&PTNT công nhận là giống tạm thời để mở rộng sản xuất.
Trong chương trình hội thảo nghiên cứu và phát triển giống cà chua ở
Việt Nam, ngày 18 tháng 1 năm 2003, tại Viện nghiên cứu Rau-Quả, một số
giống mới được giới thiệu như: C90, C50 do Viện cây Lương thực và Thực
phẩm chọn lọc; VL2000 F1, VL 2500 F1, VL 2910 F1, VL 2922 F1 do Công
ty Hoa Sen cung cấp. Ngoài ra Công ty giống cây trồng miền Nam đã đưa ra 2
giống T - 41 và T - 42.
Như vậy, những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước đạt được là rất khả quan và đây cũng chính là cơ sở khoa học cho
những chương trình nghiên cứu tiếp. Đặc biệt đáp ứng nhu cầu về phát triển
sản xuất và tiêu dùng cà chua ngày càng cao và tính chất cạnh tranh ngày
càng khốc liệt với các giống ngoại nhập, các nghiên cứu về tạo giống cà
chua lai trong nước cần được đẩy mạnh để tiếp tục đưa ra các giống mới
phục vụ cho sản xuất.
2.3.2. Nghiên cứu về dinh dưỡng cho cà chua ở Việt Nam
Theo Mai Thị Phương Anh về nhu cầu về dinh dưỡng cho cây cà chua
như sau:[30]
Cây cà chua cần 16 nguyên tố cacbon, hydro, oxy, nitơ, phốt pho, kali,
can xi, magie, lưu huỳnh, bo, clo, đồng, sắt, măng gan, molypden, kẽm. Ba

chất cacbon, hydro, oxy được coi là thành phần cấu trúc, những chất còn lại là
chất khoáng.


12

Cacbon, hydro, oxy được kết hợp trong quá trình quang hợp để hình
thành nên hydrat cacbon. Cà chua thuộc nhóm quang hợp C3, do đó sản phẩm
đầu tiên của quang hợp là hydratcacbon 3 cacbon, đây là các viên gạch xây
nên cấu trúc tế bào và là thành phần của các tổ chức của cây cà chua.
2.3.2.1. Các chất khoáng cần thiết
Chất khoáng được cây hút từ đất trong cả dạng anion và cation. Những
chất chính (đa lượng và trung lượng) trong cây có với tỷ lệ 0,5-10%, trong khi
các yếu tố vi lượng chỉ có 0,01%. Như vậy các chất khoáng chỉ chiếm 0,510% chất khô của cây, số còn lại là các yếu tố cấu trúc. 4 nguyên tố then chốt
là nitơ, can xi, kali và phốtpho đóng vai trò chính trong sản xuất cà chua.
* Ni tơ (N)
Là thành phần của diệp lục có vai trò quan trọng trong quang hợp. Nitơ
giúp thân lá phát triển, thúc đẩy sinh trưởng, nở hoa, đậu quả nhưng kéo dài
thời gian chín của quả, giảm kích thước quả. Cà chua cần nitơ để tổng hợp
nên protein, diệp lục, coenzyme. axít amin và axít nucleic. Cà chua không thể
tự tạo ra nitơ do đó nó cần được bổ sung nguồn nitơ từ bên ngoài vào đất
trước khi trồng và suốt quá trình sinh trưởng. Giai đoạn cây con cần ít nitơ để
đảm bảo cây có độ cứng cáp. Giai đoạn tiếp theo cây cần nhiều nitơ để tạo
cấu trúc cơ bản.
Nitơ là chất dinh dưỡng duy nhất mà cây cà chua có thể sử dụng ở cả 2
dạng anion Nitrat (NO3-) và cation amôn (NH4+). Nếu NH4+ là nitơ chính thì
có thể gây độc cho cây và giảm đáng kể năng suất. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu
sinh trưởng, NH4+ lại được sử dụng nhiều vì nó giúp cây sinh trưởng và phát
triển. Nhưng khi cây bước vào giai đoạn sinh sản NH4+ có thể ảnh hưởng bất
lợi đến sự sinh trưởng, năng suất quả và gây hiện tượng thối đỉnh quả (BER),

đây là hiện tượng hay xẩy ra trên quả cà chua. Do đó tỷ lệ amôn bón vào cây
có ảnh hưởng trực tiếp đến anion ở vùng rễ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến


13

độ pH vùng rễ. Đổi lại, pH của môi trường bên ngoài có thể ảnh hưởng tới
việc hút phốtpho và các vi lượng. Điều này có thể làm rối loạn dinh dưỡng.
Hơn nữa dạng nitơ cung cấp cho cây có thể ảnh hưởng đến việc hút các chất
đa lượng khác vì sự đối kháng ion và ảnh hưởng đến trao đổi chất trong cây
bởi các chu trình đồng hóa trong tế bào.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cà chua rất mẫn cảm với nitơ amôn, nó có
thể gây nên sự suy giảm sinh trưởng và hạn chế năng suất nếu tỷ lệ N NH4+/N tổng số ở mức 0,1 đến 0,25 (phụ thuộc vào pH vùng rễ). Trong dung
dịch dinh dưỡng nếu NH4+ chiếm tới 25% lượng nitơ nó sẽ làm giảm số lượng
và trọng lượng tươi của quả, số lượng quả bị thối đỉnh cũng tăng lên. Nếu bón
amôn ở mức 10% so với đạm tổng số thì còn có tác dụng tăng hương vị quả
có thể do tăng hàm lượng glutamin và glutamat. Vì thế người ta cho rằng sử
dụng Ure cho cà chua là tốt nhất. Triệu chứng thiếu nitơ: các lá dưới biến
vàng, các lá trên và hoa nhỏ và không phát triển. Thừa nitơ: cây phát triển quá
mạnh, lá xanh sáng, có rất ít hoa hoặc có hoa nhưng đậu quả rất ít.
* Can xi (Ca)
Cà chua cũng rất cần canxi để giúp làm vững thành tế bào, tăng trưởng
và phân chia tế bào. Can xi còn giúp cây đồng hóa nitơ. Những nghiên cứu
gần đây chỉ ra rằng hàm lượng canxi ở vùng rễ thấp là yếu tố hạn chế sinh
trưởng dinh dưỡng cây cà chua, hơn nữa nhu cầu dinh dưỡng canxi cần đặc
biệt quan tâm vì liên quan mật thiết đến bệnh thối đỉnh quả, ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất thương phẩm và chất lượng quả. Mặc dù hiện tượng thối
đỉnh quả còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố kể cả kỹ thuật canh tác, hàm
lượng dinh dưỡng của canxi, NH4-N, kali và magiê, độ mặn, ẩm độ, pH và độ
thông thoáng của vùng đất quanh rễ, ngoài ra độ ẩm không khí, nhiệt độ cũng

có thể tham gia vào việc tạo nên thối đỉnh quả, nhưng canxi đóng vai trò chủ


14

chốt vì canxi di chuyển trong cây nhờ vào dòng hơi nước, việc giảm sự vận
chuyển nước làm giảm số lượng có chứa can xi đến quả đang phát triển.
Trong canh tác ngoài việc bón vôi trước khi cày đất, người ta còn phun
vôi lên lá ở giai đoạn quả cà chua mới đậu hoặc còn non. Trong điều kiện
thoát hơi nước mạnh, nhiệt độ cao, lượng canxi chuyển vào lá nhiều sẽ làm
giảm lượng canxi vào quả, bệnh BER tăng lên. Trong canh tác trong những
ngày độ ẩm không khí và nhiệt độ cao phun muối canxi lên lá thường được
khuyến cáo để không những giảm bệnh BER, mà còn giúp cây chống chịu tốt
hơn với một số bệnh do nấm như phấn trắng (Erysiphe orontii) nhờ lưu huỳnh
trong muối. Ngoài ra phun canxi còn giúp cà chua tăng tính chống chịu với bệnh
héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum), theo đó giống có tính chống chịu
là giống có khả năng hút canxi mạnh.
* Phốt pho (P):
Cà chua cần phốt pho để phát triển protein, quang hợp, hô hấp và các
quá trình vận chuyển trong trao đổi chất. Phốtpho đồng thời cũng là thành
phần quan trọng của màng tế bào. Nhiều kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi
bón đủ phốtpho sẽ làm tăng lượng diệp lục trên lá cà chua, có thể tăng sinh
trưởng nếu được bón đủ phốtpho do phốtpho kích thích hệ rễ phát triển, tăng
khả năng hút nước và dinh dưỡng, ảnh hưởng đến số lượng hoa và hoạt động
của xitokinin. Vào giai đoạn cây ra hoa phốtpho trở nên quan trọng để xúc
tiến việc ra hoa và đậu quả. Phốtpho còn là chất khoáng tối quan trọng để tăng
chất lượng quả cà chua do phốtpho giúp cây sản sinh đường. Cùng với kali,
magiê, sắt trong lá, thúc đẩy quả chín, tăng quả thương phẩm và chất lượng
quả cà chua. Nếu thiếu phốtpho một ít thì không ảnh hưởng tới sinh trưởng
của cà chua, nhưng nếu thiếu lâu dài sẽ giảm hiệu suất quang hợp, thông qua

việc giảm tích lũy tinh bột, đồng thời nó cũng làm giảm nồng độ nitơ trong lá
do giảm xitokinin trong lá.


15

Ngoài việc xúc tiến tăng trưởng phốtpho còn có vai trò cải thiện sự
hình thành hạt phấn, tăng chất lượng và số lượng hạt phấn. Cung cấp nhiều
phốtpho có thể cải thiện ảnh hưởng bất lợi của hàm lượng quá mức Coban
(0,5mM hoặc hơn) cũng như là độc tính của kẽm trên cây cà chua. Nếu lượng
phốtpho trong đất quá nhiều cũng rất hiếm gặp triệu chứng gây độc do nguyên
tố này có độ hòa tan thấp. Triệu chứng thiếu phốtpho: Lá có màu xanh tối, có
viền tím.
* Kali (K):
Đóng vai trò quan trọng để hình thành đường, tinh bột và tổng hợp
protein. Cà chua cần kali trong quá trình quang hợp và hô hấp, tăng cường sức
khỏe cho cây và giúp hệ rễ phát triển mạnh, ảnh hưởng đến kích thước, chất
lượng quả; có vai trò quan trọng trong việc hình thành màu sắc quả, tăng
lượng caroten, cá biệt tăng lycopen và giảm clorophin. Thiếu kali làm giảm
độ rắn quả và hàm lượng các chất dinh dưỡng cần để sản sinh hydratcacbon
và phát triển hệ rễ, quả chín không đều do đó giảm chất lượng quả. Yêu cầu
kali của cà chua rất cao vì nó gắn liền với việc thúc đẩy hình thành và phát
triển quả. Do yêu cầu kali rất cao nên để đối phó với việc kali ở vùng rễ thấp,
cây cà chua có cơ chế đặc biệt để có đủ kali, cơ chế này do gen quyết định và
chỉ thể hiện trong điều kiện lượng kali vùng rễ quá thấp, nhưng gen này
không liên quan đến dinh dưỡng kali trong điều kiện cung cấp đủ kali. Kali có
rất nhiều trong mật mía, rong biển, tro bếp. Việc hút kali chịu tác động nhiều
của độ thông thoáng và nhiệt độ đất. Mặc dù đất có chứa nhiều kali tốt cho
cây cà chua nhưng nếu quá dư thừa kali, trong điều kiện đất quá ướt thì hút
kali bị giảm. Khi có hiện tượng thiếu hụt kali thì mép lá bị vàng và chết. Tuy

nhiên, nếu quá nhiều kali thì việc hấp thụ các chất dinh dưỡng khác bị hạn chế
đặc biệt là hấp thụ canxi. Triệu chứng thiếu Kali: những lá phía dưới có màu
xanh tối, lá quăn và mép lá xoắn lại.


16

Theo nghiên cứu của Trần Khắc Thi và cộng sự thì trong điều kiện Việt
Nam để sản xuất cà chua an toàn lượng phân bón cho 1 ha là: 25 tấn phân
chuồng, 150kg N,90kg P2O5 và 150kg K2O [17]. Theo tác giả Tạ Thu Cúc và
cộng sự thì sản xuất cà chua tại đồng bằng Sông Hồng thì phân hữu cơ hoai
mục trung bình 15-20 tấn, nếu có điều kiện có thể bón 30-40 tấn cho một ha
gieo trồng. Phân vô cơ từ 90 đến 120kgN, 60-90kg P2O5, 100-120kg K2O [2].
Theo Chu Thị Thơm và cộng sự cho biết, phân chuồng ủ từ 20 đến 25 tấn/ha
hoặc 10 tấn phân gà ủ hoai cho cà chua [21].
Tác giả Phạm Hồng Cúc cho rằng, ở vùng đồng bằng miền Nam lượng
phân vô cơ bón cho cà chua/ha như sau: từ 120 đến 200kg N, 100-150 kg
P2O5, 80-120kgK2O [6].Như vậy, phần lớn các tác giả đã giới thiệu các tổ hợp
phân bón thích hợp cho cà chua dao động từ 120 đến 180kg N; 60-90kg P2O5;
150-180kg K2O cho tất cả các loại hình sinh trưởng. Tác giả Kuo et al., giới
thiệu mức NPK riêng cho 2 loại hình sinh trưởng [27]. Riêng tác giả Hipp đưa
ra mức bón rất cao cho cà chua ở Nhật Bản và Hàn Quốc [26]. Ở Italy là
158kg N, 136 kg P2O5, 214kg K2O. Phạm Hồng Cúc giới thiệu mức bón N tới
200 kg, cao hơn K2O và mức khuyến cáo của các tác giả khác [6]. Điều đó
cho thấy, cà chua là cây yêu cầu dinh dưỡng cao, tuy nhiên, việc sử dụng
lượng phân bón như thế nào để đảm bảo vừa cho năng suất, chất lượng cao,
vừa an toàn thực phẩm là vấn đề nhiều nhà khoa học quan tâm. Theo tiêu
chuẩn cà chua an toàn theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN do Bộ
NN&PTNT ban hành thì dư lượng nitrate (NO3) trong quả cho phép là ≤
150mg/1 kg sản phẩm tươi [24]. Vì vậy cần nghiên cứu liều lượng phân bón

thích hợp đối với giống mới trong từng vùng sinh thái nhằm mục đích đạt
hiệu quả kinh tế cao mà vẫn đảm bảo sản phẩm cà chua an toàn. Theo tác giả
Vũ Lan Anh (2014) [2], đối với giống cà chua TN386 được trồng theo điều
kiện sinh thái ở thành phố Thái Nguyên khi thay thế 25 tấn phân hữu cơ sinh


×