LỜI MỞ ĐẦU
Gia đình hình thành, tồn tại và phát triển qua từng giai đoạn, nó mang những
chức năng tự nhiên và xã hội riêng biệt mà các thiết chế xã hội khác không có.
Các chức năng của gia đình hình thành gắn liền với sự phát triển của loài người
và được chính con người xã hội hóa chúng. Về cơ bản, gia đình có ba chức năng
chính: sinh đẻ, giáo dục và kinh tế, chúng là cơ sở để hình thành các quyền tự
nhiên của con người về gia đình và được xã hội hóa thành các quyền cơ bản.
Trên thực tế, nhiều quyền con người cơ bản cũng hình thành hoặc chịu sự tác
động từ sự tổng hợp của ba chức năng nói trên, như quyền kết hôn, quyền li hôn,
quyền cư trú, quyền về nhân thân,… Như vậy, quyền con người về hôn nhân và
gia đình hình thành từ chính quá trình gia đình thành và thực hiện các chức năng
xã hội cơ bản của nó, đây là một hiện tượng xã hội lịch sử - Quá trình hình
thành, phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người.
Hiện nay, quyền con người về hôn nhân và gia đình đã công nhận rộng rãi trên
toàn thế giới như là bộ phận cấu thành cơ bản nhất trong nhóm quyền con người
về dân sự nói riêng, quyền con người nói chung. Thấy được vai trò to lớn và tính
cấp thiết trong việc nghiên cứu và tìm hiểu luật hôn nhân và gia đình, em đã
chọn đề tài: “ Tìm hiểu luật hôn nhân và gia đình. Ý nghĩa của nó đối với bản
thân ” để xây dựng bài tiểu luận này.
Sau một thời gian tìm hiểu trên mạng và sách báo. Em tìm thấy các tài liệu,
sách, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, cụ thể như sau:
- Cẩm Nang Pháp Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam – Tác giả: TS.
NGUYỄN MINH HẰNG – NXB Thông Tin và Truyền Thông - 2012
- Giới Thiệu Nội Dung Cơ Bản Của Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 –
Tác giả: ĐINH TRUNG TỤNG – NXB TP. Hồ Chí Minh - 2000
1
- Giáo Trình Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam – Tác giả: PGS.TS HÀ
THỊ LIÊN MAI – NXB Công An Nhân Dân Hà Nội – 2014
- Luật Hôn Nhân Và Gia Đình – NXB Chính Trị Quốc Gia
- Giáo Trình Luật Hôn Nhân Và Gia Đình – Tác giả: NGUYỄN NGỌC ĐIỆN
- Bài giảng và câu hỏi trắc nghiệm Pháp Luật đại cương – Trường Đại Học
công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Luật Hôn Nhân và Gia Đình - Tập 1 – Khoa luật Đại học Cần Thơ
Với những tài liệu có được, em chỉ nghiên cứu trong phạm vi một bài tiểu luận
nhỏ được thực hiện trên cơ sở lý luận, phương pháp luận dựa trên nội dung của
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000. Cộng thêm những kiến thức cơ bản
được cung cấp từ Bài Giảng Pháp Luật trường Cao Đẳng Nghề Bách Khoa Hà
Nội và một số tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề hôn nhân
và gia đình ở Việt Nam.
Sau đây là phần trình bày chi tiết của đề tài.
Chương 1: Khái quát chung về Luật Hôn Nhân và Gia Đình
1.1. Khái niệm
Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội, và hoặc tôn
giáo một cách hợp pháp. Hôn nhân có thể là kết quả của tình yêu. Hôn nhân là
một mối quan hệ cơ bản trong gia đình ở hầu hết xã hội. Về mặt xã hội, lễ
cưới thường là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hôn nhân. Về mặt luật pháp,
đó là việc đăng ký kết hôn. Hôn nhân là một bước ngoặt lớn đánh dấu sự trưởng
thành của mỗi người. Ông cha ta đã có câu: “Trai khôn lấy vợ,gái lớn gả chồng”
nó đã là quy luật tự nhiên của mỗi người.
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc do quan hê nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ
2
với nhau theo quy định của luật pháp. Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi
nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân
cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã
hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Trong gia đình xã hội chủ nghĩa, vợ
chồng bình đẳng, có vai trò trong gia đình như nhau, thương yêu, giúp đỡ nhau
tiến bộ, cùng nhau xây dựng một gia đình tốt để rồi tham gia tích cực vào sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và góp phần bảo vệ tổ quốc, cùng nhau nuôi
dạy con trở thành công dân có ích cho xã hội.
Hôn nhân là cơ sở của gia đình, còn gia đình là tế bào của xã hội, mà trong đó
kết hợp chặt chẽ, hài hòa lợi ích của mỗi công dân, nhà nước và xã hội.
Luật Hôn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
Việt Nam bao gồm các quy tắc pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ gia đình về hôn nhân và tài sản.
Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết
hôn, li hôn , nghĩa vụ và quyền giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa
các thành viên khác trong gia đình, cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con, con nuôi,
giám hộ, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và các vấn đề khác
có liên quan đến hôn nhân và gia đình.
1.2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của luật Hôn nhân và gia đình là các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình: quan hệ nhân thân và qua hệ tài sản giữa vợ và
chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người thân thiết ruột thịt khác.
Trong đó, quan hệ nhân thân có vai trò quan trọng và quyết định tính chất và nội
dung của các quan hệ về tài sản, các quan hệ về tài sản không dựa trên cơ sở
hàng hóa, tiền tệ, không mang tính chất đền bù ngang giá.
1.3. Phương pháp điều chỉnh
3
Phương pháp điều chỉnh của luật Hôn nhân và gia đình là những cách thức, biện
pháp mà các quy phạm pháp luật Hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ
xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí của nhà nước.
Về nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh của luật Dân sự là cơ sở cho việc áp
dụng điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình. Ngoài ra, phương pháp điều
chỉnh của luật Hôn nhân và gia đình còn có một số đặc điểm sau:
- Trong quan hệ hôn nhân và gia đình quyền đồng thời là nghĩa vụ của các chủ
thể.
- Các chủ thể khi thực hiện quyên và nghĩa vụ của mình phải xuất phát từ lợi
ích chung của gia đình.
- Các chủ thể không được phép bằng sự thỏa thuận để làm thay đổi những
quyền và nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định.
- Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình được bảo đảm bởi
tính cưỡng chế nhà nước trên tinh thần phát huy tính tự giác thong qua giáo dục,
khuyến khích và hướng dẫn thực hiện.
1.4. Những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng bình đẳng.
- Không phân biệt tôn giáo, dân tộc, quốc tịch: Hôn nhân giữa công dân Việt
Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không
theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
- Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiên chính dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có
nghĩa vụ kính trọng chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng
4
chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan
tâm chăm sóc giúp đỡ nhau.
- Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa
con trai và con giá, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.
- Bảo vệ bà mẹ và trẻ em: Nhà nước xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ
phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người
mẹ.
- Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con.
Chương 2: Những nội dung cơ bản của Luật Hôn Nhân và Gia Đình
2.1. Kết hôn và các trường hợp bị cấm kết hôn:
2.2.1. Điều kiện kết hôn (Điều 9):
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Hôn nhân tự nguyện: Nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân được ghi nhận
trong rất nhiều văn bản chứ không chỉ trong luật Hôn nhân và gia đình. Kết hôn
trước hết là một quyền chứ không phải là một nghĩa vụ, không thể có hôn nhân
ngoài ý muốn của người kết hôn, mà phải dựa trên sự chấp thuận của hai người.
- Không có sự lừa dối: Lừa dối trong hôn nhân là việc một bên cố ý làm cho
bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao
dịch để bên kia chấp nhận xác lập giao dịch kết hôn (Điều 132 khoản 1 – Luật
Dân sự năm 2005).
- Không bị cưỡng ép của bên kia hoặc của người thứ ba (Điều 8 khoản 5 – Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2000): Cưỡng ép kết hôn là hành vi buộc người khác
phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ. Cần lưu ý rằng trong thực tiễn xét xử,
cưỡng ép kết hôn được hiểu là hành vi của một người thứ ba chứ không phải của
một hai trong bên kết hôn.
5
- Việc kết hôn do nam nữa tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc,
lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
2.2.2. Các trường hợp bị cấm kết hôn (Điều 10):
- Người đang có vợ hoặc có chồng.
- Người mất khả năng hành vi dân sự.
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong
phạm vi ba đời.
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người từng là cha mẹ nuôi với
con nuôi; bố chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; bố dượng với con riêng của
vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.
- Việc kết hôn phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của nhà nước (Điều 12).
- Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính.
2.2. Quan hệ giữa vợ và chồng:
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng (điều 18,19,20,21,22):
- Vợ chồng chung thủy, thương, yêu, quý trọng, chăm sóc. Giúp đỡ nhau, cùng
nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt
trong gia đình.
- Nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng tự quyết định, không bị ràng buộc
bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng.
- Vợ chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
6
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng
- Quyền sở hữu tài sản của vợ và chồng:
+ Vợ,chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản chung.
+ Vợ,chồng có quyền sở hữu riêng đối với tài sản riêng.
- Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ và chồng (Điều 31) khi một bên vợ
hoặc chồng chết trước, người còn sống sẽ được thừa kế tài sản của vợ, chồng đã
chết.
2.3. Quan hệ giữa cha mẹ và con cái:
2.3.1. Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa cha mẹ và con:
- Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ:
+ Đối với con chưa thành niên cha mẹ có quyền quyết định chế đọ nhân than
của con, quyền dặt họ tên, tôn giáo, quốc tịch, nơi ở.
+ Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con.
+ Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc
phạm con, không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
- Quyền và nghĩa vụ của con điều 35:
+ Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng
nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gùn danh dự, truyền thống
tốt đẹp của gia đình.
+ Con có quyền và nghĩa vự chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Nghiêm cấm con
có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
7
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa cha mẹ và con cái.
- Con có quyền có tài sản riêng và con từ 15 tuổi trở lên có thể tự quản lí tài
sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lí.
- Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại cho con chưa thành niên, con đã thành niên
mất năng lực hành vi dân sự gây ra.
2.4. Cấp dưỡng:
- Được thực hiện giữa cha mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà
nội, ông bà ngoại và cháu; giữa vợ chồng theo luật Hôn nhân và gia đình.
- Việc cấp dưỡng có thể thực hiện định kì hàng tháng, hành quý, nửa năm hoặc
hàng năm một lần.
2.5. Con nuôi
- Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật làm
con nuôi.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm
tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
2.6. Chấm dứt hôn nhân:
- Chấm dứt hôn nhân do một bên chết trước: Nếu kết hôn là sự kiện bình
thường, là thời điểm đầu tiên của hôn nhân thì khi vợ (hoặc chồng) chết trước là
thời điểm cuối cùng tất yếu của hôn nhân.Sau khi vợ (hoặc chồng) chết trước thì
người chồng (hoặc vợ) còn sống vẫn được hưởng các quyền lợi phát sinh từ hôn
nhân với người đã chết (quyền thừa kế tài sản).
- Ly hôn: Khoản 8 điều 8 – Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định, ly hôn là
việc chấm dứt quan hệ vợ chồng do một bên vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ
chồng thuận tình được Tòa án giải quyết cho ly hôn bằng quyết định thuận tình
8
ly hôn bằng bản án xử cho ly hôn có hiệu lực pháp luật. Ly hôn một mặt của hôn
nhân, nếu kết hôn là căn cứ xác lập quan hệ hôn nhân (làm phát sinh quan hệ vợ
chồng) thì ly hôn là mặt trái của hôn nhân, nhưng không thể thiếu được khi quan
hệ vợ chồng đã thực sự tan vỡ. Trong trường hợp đó thì ly hôn là việc cần thiết
cho cả hai vợ chồng, cho gia đình và xã hội vì nó giải phóng cho mọi người, cho
vợ chồng và con cái. Ly hôn là hành vi có ý chí của vợ chồng trên cơ sở yêu cầu
của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng; ngoài ra không chủ thể nào khác có
quyền yêu cầu ly hôn. Việc giải quyết ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân theo quy định của pháp Luật tố tụng dân sự.
- Trong trường hợp vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì
chồng không có quyền yêu cầu li hôn.
2.7. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Với chính sách “Hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các
nước trên thế giới”, ngày nay quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
ở nước ta ngày càng phát triển. Việc điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài của nước ta không chỉ phụ thuộc vào pháp luật trong nước mà
còn phụ thuộc vào pháp luật nước ngoài, các điều ước quốc tế và tập quán quốc
tế.
Theo quy định tại khoản 14 điều 8 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:
- Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.
- Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt
quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngoài.
2.7.1. Kết hôn có yếu tố nước ngoài (điều 103)
9
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài: mỗi bên phải
tuân theo pháp luật nước mình về điều kiện kết hôn, nếu việc kết hôn được tiến
hành tại Việt Nam thì người nước ngoài pahri tuân theo các điều kiện kết hôn
được quy định tại Luật này.
- Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ
quan có thẩm quyền tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của luật này về
điều kiện kết hôn
- Nghiêm cấm các hàn vi lợi dụng việc kết hôn có yếu tố nước ngoiaf để buôn
bán phụ nữ; xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc các hành vi trục lợi khác.
2.7.2. Ly hôn có yếu tố nước ngoài (điều 104)
- Việc li hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, giữa người nước
ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được quy định tại Luật Hôn Nhân và
Gia Đình.
- Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam
không thường trú tại việt Nam tại thời điểm yêu cầ li hôn thì việc li hôn được
giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng, nếu họ
không có nơi thường chung thì theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi li hôn tuân theo pháp
luật của nước nơi có bất động sản đó.
Chương 3: Ý nghĩa của Luật Hôn Nhân và Gia Đình đối với bản thân.
Sau khi làm bài tiểu luận về Luật Hôn Nhân và Gia Đình, em đã bổ sung cho
mình một số kiến thức quan trọng để sau này áp dụng vào cuộc sống của mình.
Em nhận thấy tầm quan trọng của việc ban hành Luật Hôn Nhân và Gia Đình để
rồi sau này xây dựng một gia đình vui tươi, đầm ấm, hạnh phúc và có ích cho xã
hội.
10
KẾT THÚC
Luật Hôn Nhân và Gia Đình đã đáp ứng yêu cầu trong thời kì công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Sau nhiều năm phát huy giá trị của nó trong thực tiễn,
chúng ta nhận thức rằng hôn nhân là tổ chức cộng đồng xã hội ra đời sớm nhất
lịch sử, và cũng là tổ chức mang tính bền vững nhất. Kết hôn vừa là một hành vi
dân sự vừa là hành vi văn hóa và tác động lên nhiều chủ thể khác nhau, cả cộng
đồng và xã hội. Bởi vậy nên ngay trong bản thân nó tiềm ẩn nhiều bất trắc, ở đó
bao gồm tất cả mọi khả năng về hạnh phúc và sự bất hạnh có thể xảy ra. Vậy
nên, pháp luật về Hôn Nhân và Gia Đình là những chế định hết sức đặc biệt,
được xây dựng để điều chỉnh một quan hệ xã hội mang tính văn hóa đặc thù.
Việc xây dựng và áp dụng pháp luật cần sự am hiểu sâu sắc về phong tục tập
quán, văn hóa dân tộc. Đây chính là vấn đề bổ sung văn hóa cho pháp luật thực
tại khi xã hội có những bước tiến về khoa học kỹ thuật.
Luật Hôn Nhân và Gia Đình có nhiệm vụ góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo
vệ chế độ hôn nhân gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lí cho cách ứng
xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp cảu
gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc và bền vững.
Luật Hôn Nhân và Gia Đình quy định chế độ hôn nhân và gia đình, trách nhiệm
của công dân, Nhà Nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn
nhân và gia đình Việt Nam.
11
QUI ĐỊNH VỀ BỐ CỤC VÀ HÌNH THỨC LUẬN VĂN THẠC SỸ
Luận văn thạc sỹ luật của Học viên cao học Trường ĐH Luật TP HCM phải thoả mãn các yêu
cầu về bố cục và hình thức như sau:
1 Về cấu trúc luận văn:
Luận văn tốt nghiệp bao gồm các bộ phận theo trình tự sau:
1.1. TRANG BÌA (phụ lục 01)
1.2. TRANG PHỤ BÌA (phụ lục 02)
1.3. LỜI CAM ĐOAN (Tác giả luận văn cần có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học
này của mình)
1.4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT (nếu có)
1.5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU (nếu có)
1.5. MỤC LỤC (phần mục lục chỉ liệt kê tên đề mục đến 3 chữ số, ví dụ: 1; 1.1; và 1.1.1.)
1.6. PHẦN MỞ ĐẦU: đảm bảo các nội dung sau đây:
- Lý do chọn đề tài;
- Tình hình nghiên cứu đề tài (Giới thiệu và đánh giá sơ bộ các công trình nghiên cứu đã có của
các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận văn);
-Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu;
-Các phương pháp tiến hành nghiên cứu;
- Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài;
- Bố cục của luận văn.
1.7. PHẦN NỘI DUNG:
Số chương của một luận văn tuỳ thuộc vào từng đề tài cụ thể theo đề cương đã thống nhất
giữa Học viên và GV hướng dẫn. Thông thường Luận văn Thạc sỹ luật có thể chia làm 2 hoặc
nhiều chương.
Mỗi chương chia làm nhiều mục; kết thúc mỗi chương nên có kết luận của chương, kết thúc
mỗi mục có thể có tiểu kết l cho mục đó.
Số thứ tự của các chương, mục được đánh số bằng hệ thống số Ả rập. Các tiểu mục của luận
văn được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất
12
chỉ số chương. Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu
mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
Ví dụ:
CHƯƠNG 2….
2.1.
2.1.1.
2.1.1.1. (nếu có)
2.1.1.2.....
........
2.1.2.
Tên chương phải ở đầu trang mới.
Tên chương viết chữ hoa, in đậm, cỡ chữ 14. Tên các mục trong chương viết chữ thường, in
đậm, cỡ chữ 13; tên các tiểu mục trong mục viết chữ thường, in nghiêng, cỡ chữ 13
1.8. KẾT LUẬN: Phải khẳng định được những nội dung chính của luận văn và kết quả đạt
được, những đóng góp và đề xuất mới. Phần kết luận cần ngắn gọn, không có lời bàn và bình
luận thêm.
1. 9. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Học viên liệt kê danh mục các tài liệu được
trích dẫn trực tiếp trong luận văn.
1.10. PHỤ LỤC (nếu có). Phần này bao gồm các bảng, biểu, các bản án, mẫu hợp đồng, mẫu
phiếu khảo sát, điều tra xã hội học kết quả thống kê, khảo sát có ý nghĩa và có liên quan đến
nội dung của đề tài mà không tiện đưa vào phần nội dung của luận văn.
Luận văn được in thành 7 bản, đóng bìa cứng, bìa màu xanh dương, in chữ nhũ, đủ dấu
tiếng Việt trên bìa trước (xem phụ lục 1). Trên gáy của luận văn in đủ các thông tin sau: tên
tác giả, chữ “luận văn cao học” và năm ….. theo chiều đứng của luận văn.
Học viên không được sử dụng giấy có mùi để in luận văn
2. CÁC YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC VÀ CÁCH TRÌNH BÀY LUẬN VĂN
Luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, có
đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị (nếu có).
13
Luận văn sử dụng chữ Times New Roman hoặc VnTime, cỡ chữ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo
Winword hoặc tương đương; mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng
cách giữa các chữ.
Giãn dòng đặt chế độ 1.2 đến 1,3 lines;
Luận văn được in (hoặc phô tô) trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm), lề trên
3,5cm; lề dưới 3cm; lề trái 3,5 cm; lề phải 2cm.
Số trang được đánh ở giữa, phía trên mỗi trang giấy, bắt đầu đánh số trang từ Phần mở đầu và
kết thúc ở phần Kết luận. Không đánh số trang các trang phụ bìa, lời cam đoan, mục lục, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Luận văn Thạc sỹ từ 60 đến 80 trang , không kể trang phụ bìa, lời cam đoan, mục lục, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
3. QUI ĐỊNH VỀ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Không lạm dụng việc viết tắt trong luận văn. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ
được sử dụng nhiều lần trong luận văn. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề;
không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong luận văn.
Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức... thì chỉ được viết tắt sau lần viết
thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu luận văn có nhiều chữ viết tắt thì phải
có Bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu luận văn.
Trường hợp dẫn chiếu văn bản pháp luật cần ghi đầy đủ số ký hiệu văn bản và tên văn bản , ví
dụ: Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh.
Trường hợp văn bản đó được sử dụng nhiều lần trong luận văn thì từ lần thứ 2 trở đi có thể
viết tắt như sau:
- Số, ký hiệu của các văn bản quy phạm pháp luật còn lại được sắp xếp theo thứ tự: "số thứ tự
của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản-tên viết tắt của cơ quan ban hành văn
bản" ví dụ: Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.
- Trường hợp các văn bản luật, pháp lệnh thì có thể viết tắt tên luật, pháp lệnh và năm ban
hành, Ví dụ: Luật doanh nghiệp 2005.
- Không viết tắt ở tên đề tài, tên chương, tên mục và trong phần mục lục, phần mở đầu và kết
luận.
14
4. CÁCH TRÍCH DẪN VÀ CHÚ DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG LUẬN VĂN.
- Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa khoa học mà không phải của riêng tác giả và mọi tham
khảo khác phải được chú dẫn ở cuối trang và được liệt kê trong trong Danh mục Tài liệu
tham khảo của luận văn. Nếu sử dụng tài liệu của người khác mà không chú dẫn tác giả và
nguồn tài liệu thì luận văn không được duyệt để bảo vệ.
- Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết. Việc trích dẫn, tham khảo
chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp người đọc theo được
mạch suy nghĩ của tác giả, không làm trở ngại việc đọc.
- Nếu không có điều kiện tiếp cận được tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu
khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong
Danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
- Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng dấu
ngoặc kép “....” để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn hai câu hoặc
4 dòng đánh máy thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình
bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Trong trường hợp này mở đầu và kết thúc đoạn trích này
không phải sử dụng dấu ngoặc kép.
- Chú dẫn (footnote) đặt ở cuối trang (vào Insert/reference/footnote... sử dụng bottom of page
để chú dẫn). Chú dẫn theo số và số chú dẫn phải liên tục từ nhỏ đến lớn cho toàn bộ luận văn
(chọn continuous ở mục numbering). Phần chú dẫn phải ghi các thông tin về tài liệu đó theo
trình tự sau:
a) Tài liệu tham khảo là sách, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, báo cáo… phải ghi đầy đủ các
thông tin sau
+ Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách) (không ghi chức vụ, danh
hiệu, học hàm, học vị của tác giả)
+ Năm xuất bản, (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ Tên sách, luận án, luận văn hoặc báo cáo (in nghiêng, dấy phẩy cuối tên)
+ Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
+ Nơi xuất bản, (dấu phảy sau nơi xuất bản)
+ Trang (viết tắt: tr. ) (dấu chấm để kết thúc)
b) Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách … ghi đầy đủ các
thông tin theo trình tự sau:
15
+ Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
+ Năm công bố, (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ Tên bài báo, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ Tập (không có dấu ngăn cách) (nếu có)
+ Số, (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ Các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)
c) Nếu tài liệu được trích từ các website nên copy toàn bộ đường dẫn trang web có tài liệu
đó. Ví dụ: /> />%BF#L.C3.BD_do_.C4.91.C3.A1nh_thu.E1.BA.BF.
d) Nếu tài liệu là văn bản pháp luật cần ghi đúng ký hiệu văn bản pháp luật qui định tại Đ. 7
Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008. Ví dụ: Nghị định số
72/2006/NĐ/CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 qui định chi tiết thi hành Luật Thương mại về văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
16
e) Nếu tài liệu là bản án cần ghi đúng ký hiệu bản án và trích yếu theo hướng dẫn tại Nghị
Quyết số 01/2005/NQ-TANDTC ngày 31 tháng 3 năm 2005. Ví dụ: Bản án số:
09/2005/KDTM-ST về "V/v tranh chấp về hợp đồng thuê mua tài chính” của Tòa án Nhân
dân tỉnh X.
g) Trường hợp một tài liệu tham khảo nhưng được trích dẫn nhiều lần trong luận văn, bắt đầu
từ chú dẫn thứ hai trở đi nếu HV không muốn lặp lại chú dẫn đó, thì có thể ghi:
Tên tác giả, (phảy) tlđd số chú dẫn trước đó….., (phảy) tr.…. (sau số trang kết thúc bằng dấu
chấm)
h) Ngoài ra Học viên có thể sử dụng các footnote để giải nghĩa từ ngữ, làm rõ thêm một nội
dung nào đó mà không tiện viết trong phần nội dung.
5 YÊU CẦU VỀ LẬP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo bao gồm:
1. Danh mục văn bản pháp luật (danh mục văn bản pháp luật Việt Nam, nước ngoài, các Hiệp
định, Hiệp ước, Công ước quốc tế) (trường hợp có nhiều ngôn ngữ khác nhau thì lập danh
mục văn bản pháp luật theo từng ngôn ngữ riêng)
2. Danh mục các tài liệu tham khảo
2.1. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt
2.2. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh (nếu có)
2.3. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Pháp (nếu có)
2.4. ………..
- Tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch
(đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi
kèm theo mỗi tài liệu).
- Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC theo họ tên tác giả luận văn theo thông lệ của từng
nước.
- Tác giả là người nưới ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
- Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự
thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
17
- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo
cáo hay ấn phẩm.
- Không ghi học hàm, học vị, chức vụ của tác giả các tài liệu
- Ở mỗi tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo Học viên cũng ghi đầy đủ các thông tin theo
trình tự như đã hướng dẫn ở phần chú dẫn (footnote) (xem hướng dẫn ở phần 4 của tài liệu
này)
- Riêng đối với tài liệu tham khảo là sách, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, luận văn cử nhân,
báo cáo… thì không phải ghi số trang như trong footnote.
-
Đối với tài liệu từ internet chỉ cần ghi tên của website đó: Ví dụ: www.sbv.gov.vn
Dưới đây là ví dụ về cách trình bày trang tài liệu tham khảo:
Ví dụ: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đăng Dung (2001), Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy nhà nước, NXB Giao
thông vận tải, Hà Nội.
………..
2. Võ Khánh Vinh (2006), “Khung tư duy nhận thức về xã hội dân sự”, Nhà nước và pháp
luật, (02), tr. 3-7.
Tiếng nước ngoài
23. Christian Gavanlda, Jean Stuofflet (1994), Droit bancaire: Institutions- ComptesOpérations, Litec, Paris.
…….
26. David Buxbaum and Tang Ying (2000), “Foreign investment in infrastructure projects in
China”, Journal of Project Finance, (12), pp 3-8.
…………..
30. Slattery P.D.(1993), “Project Finance: An Overview”, Journal of Corporate and Business
Law, (1), pp. 61-81.
18
19
Phụ lục 01:
MẪU BÌA KHÓA LUẬN CÓ IN CHỮ NHŨ
20
Khổ 210 x 297 mm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TÊN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
21
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2008
22
Phụ lục 02:
MẪU TRANG PHỤ BÌA KHÓA LUẬN
23
(title page)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ
TÊN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành….. Mã số…..
24
Người hướng dẫn khoa học:…………….
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2008
25