Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty hóa chất mỏ thái bình – micco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
=================

ĐÀO HỒNG ĐAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY HÓA CHẤT MỎ THÁI BÌNH - MICCO

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI XUÂN HỒI

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn Thạc sỹ kỹ thuật “Hoàn thiện công tác
kế toán quản trị chi phí tại Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình - Micco” do
tôi tự hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Bùi Xuân Hồi.
Các số liệu và kết quả hoàn toàn đúng với thực tế.
Để hoàn thành luận văn này, tôi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi
trong danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ
tài liệu nào khác. Nếu phát hiện có sự sao chép, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm .
Hà Nội, ngày


tháng 08 năm 2016

Người thực hiện

Đào Hồng Đan


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... ..1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 4
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 5
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ............................................... 5
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN .................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .......................................................... ..6
1.1 . Tổng quan về kế toán quản trị chi phí ........................................... 6
1.1.1. Khái niệm chi phí trong doanh nghiệp sản xuất ........................... 6
1.1.2. Khái niệm kế toán quản trị ......................................................... 7
1.1.3. Bản chất kế toán quản trị chi phí ................................................ 8
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ............ 10
1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí .......................................... 11
1.2.1. Phân loại chi phí...................................................................... 11
1.2.2. Xác định đối tượng tập hợp chi phí ........................................... 17

1.2.3. Xác định phương pháp tập hợp chi phí...................................... 18
1.2.4. Xác định giá thành sản phẩm.................................................... 23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán quản trị chi phí........ 30
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp: .............. 30
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường doanh nghiệp: .............................. 30
1.4. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu cho luân văn............ 31
1.4.1. Các phương pháp thu thập dữ liệu ............................................ 31
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................. 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG I..................................................................... 34


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY HÓA CHẤT MỎ THÁI BÌNH - MICCO ............... 35
2.1. Tổng quan về Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình - Micco ............... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................ 35
2.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất ................................................... 35
2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý ........................................................... 38
2.2. Giới thiệu chung về bộ máy và công tác kế toán........................... 41
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán............................................................ 41
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán.......................................................... 44
2.3. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Hóa chất
mỏ Thái Bình – Micco .................................................................. 45
2.3.1. Công tác phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ........................ 45
2.3.2. Công tác xác định đối tượng tập hợp chi phí ............................. 47
2.3.3. Công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ........................... 48
2.3.4. Công tác xác định giá thành sản phẩm...................................... 59
2.3.5. Tổng hợp các kết quả phân tích ................................................ 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................... 67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY HÓA CHẤT MỎ THÁI

BÌNH - MICCO.......................................................................................................... 68
3.1. Các định hướng phát triển Công ty.............................................. 68
3.2. Các mục tiêu của kế toán quản trị chi phí Công ty ...................... 69
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình – Micco ..................................... 69
3.3.1. Xây dựng báo cáo hoạt động SXKD theo mối quan hệ với quy mô
......................................................................................................... 70
3.3.2. Xác định lại mục đích sử dụng của một số tài sản .................... 755
3.3.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.............................. 822
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 87
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 88


BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

Công ty

Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình – Micco

2


KTTC

Kế toán tài chính

3

KTQT

Kế toán quản trị

4

NVL

Nguyên vật liệu

5

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

6

NCTT

Nhân công trực tiếp

7


SXC

Sản xuất chung

8

BHXH

Bảo hiểm xã hội

9

BHYT

Bảo hiểm y tế

10

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

11

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

12


TSCĐ

Tài sản cố định

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

BCTC

Báo cáo tài chính

15

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

16

TK

Tài khoản

17


QLDN

Quản lý doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố........................................... 58
Bảng 2.2: Báo cáo giá thành sản phẩm....................................................... 60
Bảng 2.3: Bảng so sánh phân bổ khấu hao theo sản lượng sản xuất ............. 61
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả SXKD của Công ty năm 2015 theo chức năng của
chi phí....................................................................................... 71
Bảng 3.2: Mẫu báo cáo kết quả SXKD theo mối quan hệ với quy mô .......... 72
Bảng 3.3: Báo cáo kết quả SXKD của Công ty năm 2015 theo mối quan hệ
với quy mô................................................................................ 74
Bảng 3.4: Bảng Trích khấu hao TSCĐ năm 2015 ....................................... 76
Bảng 3.5: Bảng Trích khấu hao TSCĐ tập hợp vào chi phí SXC ................. 78
Bảng 3.6: Bảng trích khấu hao TSCĐ bổ sung tập hợp vào chi phí QLDN .. 79
Bảng 3.7: Báo cáo giá thành sản phẩm sau khi điều chỉnh khấu hao TSCĐ.. 80
Bảng 3.8: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD sau điều chỉnh ....................... 81
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ khối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .................... 37
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức của Công ty ........................................................ 41
Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ............................ 43
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình công tác kế toán ............................................... 44


1


PHẦN MỞ ĐẦU
Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, các phương pháp sản
xuất, nên cách thức quản lý truyền thống của các nhà sản xuất đã thay đổi,
trong đó có các phương thức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các
phương án kinh doanh. Mặt khác, xu hướng khu vực hóa và quốc tế hóa đã
tạo ra khuynh hướng vừa hợp tác vừa cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các
hãng và các tập đoàn. Điều đó làm tăng thêm nhu cầu về cung cấp, xử lý
thông tin do kế toán cung cấp. Mà một phần lớn các thông tin chi tiết cụ thể từ
việc lập kế hoạch hoạt động, kiểm soát các hoạt động và kết quả của nó giúp
cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định phù hợp là do kế toán quản trị cung
cấp.
Ngày nay kế toán quản trị đang thực sự trở thành một bộ phận của hệ
thống kế toán và hệ thống thông tin quản trị kinh doanh. Tại Việt Nam,
KTQT đã có những điều kiện hình thành và phát triển:
- Nền kinh tế nước ta thực chất đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị
trường. Giai đoạn kinh tế hàng hóa là điều kiện thuận lợi cho KTQT hình
thành và phát triển.
- Nhờ sự phát triển của khoa học quản trị nói chung nên kế toán quản
trị cũng có những bước phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới. Do
đó việc sử dụng KTQT như một công cụ kiểm tra, kiểm soát, thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch và ra quyết định là một
tất yếu.
- Hiện nay, công cuộc cải cách và sửa đổi chế độ kế toán cùng với việc
hội nhập với kế toán các nước có nền kinh tế phát triển trong và ngoài khu
vực đang dần được thực hiện. Vì vậy, việc vận dụng và thực hiện KTQT ở
Việt Nam là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật và xu thế thời đại.


2


Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp
chưa được tổ chức thực hiện theo đúng vị trí và vai trò của nó. Những nguyên
nhân có thể là:
- Trong tư duy và nhận thức của các nhà quản lý, các chuyên gia kế
toán, KTQT chưa thực sự được coi là một môn khoa học. Mặc dù KTQT đã
có đối tượng nghiên cứu, nội dung và phương pháp luận riêng đã được nhiều
quốc gia trên thế giới công nhận. Tuy nhiên phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý
và cán bộ kế toán lại được đào tạo trong thời kỳ bao cấp, nên chưa lắm vững
kiến thức kinh tế thị trường, các quy luật riêng có cùng những phương thức,
cách thức, cơ chế quản lý nền kinh tế đó.
- Hệ thống kế toán đã được cải cách một cách căn bản song Chính phủ
chưa ban hành và tạo dựng một môi trường pháp lý về KTQT như ban hành
các văn bản hướng dẫn cho các doanh nghiệp, mở lớp đào tạo, phổ biến kiến
thức về KTQT. Hơn nữa hệ thống kế toán hiện nay mang tính hỗn hợp giữa
Kế toán tài chính và KTQT, chưa có sự hướng dẫn vận dụng và tổ chức thực
hiện KTQT ở các doanh nghiệp.
- Hiện nay các doanh nghiệp chưa nhận thức thực sự đúng đắn vị trí,
vai trò quan trọng của KTQT trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
cho việc ra các quyết định kinh tế.
Từ những nhận định cơ bản trên đây cho thấy KTQT vẫn chưa có vị thế
xứng đáng với vị trí và vai trò của nó trong quản trị doanh nghiệp. KTQT mới
chỉ tồn tại dưới dạng định nghĩa, khái niệm trong lý luận chứ chưa được vận
dụng và tổ chức thực hiện ở các doanh nghiệp với tư cách là công cụ quản lý
kinh tế và cung cấp thông tin kinh tế. Vì vậy trong phạm vi đề án này em chỉ
xin nghiên cứu một phần rất nhỏ của KTQT là kế toán quản trị chi phí.


3


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kế toán là một lĩnh vực quan trọng của quản lý, hệ thống kế toán của
doanh nghiệp cần có hai bộ phận chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của hai
nhóm đối tượng bên trong và bên ngoài, đó là kế toán quản trị và kế toán tài
chính. Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh đã làm nổi bật
vai trò của kế toán quản trị và hình thành nên những nhận thức khác nhau về
cách thức vận dụng mô hình tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp,
trong đó có kế toán quản trị chi phí.
Tổng Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin là một đơn vị hoạt
động trong ngành Vật liệu nổ công nghiệp, đây là một ngành kinh doanh có
điều kiện và là một ngành quan trọng với nhiều ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân như ngành khai thác, vật liệu xây dựng, làm đường..... Tổng Công ty
chuyên sản xuất và bán thuốc nổ, làm dịch vụ nổ mìn cho các đơn vị có nhu
cầu trên cả nước. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng Công ty luôn đạt
được mức độ tăng trưởng cao hàng năm, song những năm gần đây Tổng Công
ty luôn gặp phải những cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh trực tiếp là
Công ty GAET. Trong quá trình cạnh tranh đó đòi hỏi Tổng Công ty phải có
những hoạt động đầu tư, nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ để nắm bắt cơ hội và
nâng cao khả năng cạnh tranh, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, để thực hiện các mục tiêu đó, một trong các công việc Tổng Công ty phải
làm là tổ chức tốt kế toán quản trị chi phí, nó sẽ giúp cho nhà quản trị quản lý
hoạt động hiệu quả hơn nghĩa là đưa ra các quyết định về hoạch định, thực
hiện và kiểm soát chi phí một cách linh hoạt và phù hợp với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh và thị trường.
Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình – Micco là đơn vị đơn vị mới được
thành lập đầu năm 2014 trực thuộc Tổng Công ty công nghiệp Hóa chất mỏ -


4


Vinacomin. Công ty có nhiệm vụ sản xuất Amon Nitrat – là nguyên liệu chính
để sản xuất thuốc nổ công nghiệp. Do Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình là đơn
vị duy nhất của Tổng Công ty sản xuất nguyên liệu Amon Nitrat cho toàn
Tổng Công ty nên hoạt động của Công ty có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến
kết quả hoạt động SXKD của toàn Tổng Công ty.
Do mới được thành lập nên hệ thống kế toán của Công ty mới chỉ chú
trọng đến Công tác kế toán tài chính mà chưa có sự quan tâm thích đáng đến
kế toán quản trị và đặc biệt là kế toán quản trị chi chí – một yếu tố cực kỳ
quan trọng với Công ty mà có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của toàn
Tổng Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán quản trị nói
chung và tổ chức kế toán quản trị chi phí nói riêng đối với Công ty Hóa chất
mỏ Thái Bình - Micco, em đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện
công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình Micco”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài sẽ vận dụng những lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí, đồng
thời phân tích rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí ở Công
ty Hóa chất mỏ Thái Bình - Micco nhằm đề xuất phương hướng, giải pháp để
hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình - Micco.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị chi phí của Công ty Hóa
chất mỏ Thái Bình – Micco trong năm 2015.


5

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp chung: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện

chứng kết hợp với duy vật lịch sử và các nguyên lý cơ bản của triết học.
- Phương pháp cụ thể: luận văn sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp,
phân tích, so sánh, diễn giải và hệ thống hoá khái quát những vấn đề lý luận
về kế toán quản trị chi phí.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về kế toán quản trị chi phí.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình – Micco.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị và phương hướng góp phần hoàn
thiện công tác kế toán quản trị chi phí cho Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình Micco.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty
Hóa chất mỏ Thái Bình - Micco.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản
trị chi phí tại Công ty Hóa chất mỏ Thái Bình - Micco


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí
1.1.1. Khái niệm chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trên nhiều lĩnh
vực sản xuất hay thương mại... đều là quá trình biến các yếu tố đầu vào thành
các yếu tố đầu ra nhằm cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu

cầu của khách hàng và thu được lợi nhuận. Doanh nghiệp sản xuất là nơi trực
tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất để tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
Bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng cần phải có ba yếu tố cơ bản và
trong quá trình sản xuất ba yếu tố này sẽ dần bị tiêu hao đi, đó là: đối tượng
lao động (nguyên nhiên vật liệu...), tư liệu lao động (máy móc thiết bị, nhà
xưởng...) và sức lao động (con người). Sự kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố
cơ bản trên chính là bản chất của quá trình sản xuất và cũng chính là các chi
phí sản xuất cần bỏ ra.
Như vậy, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).1
Dưới góc độ doanh nghiệp, chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để thực hiện các hoạt động của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm..
Nguyễn Văn Công (2006), Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc
dân, trang 250.

1


7

1.1.2. Khái niệm kế toán quản trị
Trên thế giới, kế toán quản trị là một lĩnh vực đã được chú ý nghiên cứu
và phát triển từ lâu. Một số nước đã thành lập Hiệp hội các nhà kế toán quản
trị, thành lập viện Kế toán quản trị và xuất bản tạp chí riêng. Sự phát triển
mạnh cả về quy mô và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp trong giai
đoạn này đặt ra yêu cầu cho các nhà quản trị phải kiểm soát và đánh giá được

hoạt động của chúng. Để xác định được hiệu quả sản xuất các sản phẩm cụ
thể và đánh giá được kết quả hoạt động của các bộ phận, những doanh nghiệp
đã áp dụng hệ thống kế toán theo dõi tình hình sử dụng vật tư, chi phí nhân
công và các chi phí trực tiếp phát sinh hàng ngày.
Nghiên cứu sự phát triển của kế toán quản trị cho thấy, kế toán quản trị
hình thành và phát triển xuất phát từ nhu cầu thông tin quản trị doanh nghiệp.
Môi trường cạnh tranh bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp mở
rộng, phát triển thị trường, giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận. Kế toán quản
trị là công cụ hữu hiệu cho phép các nhà quản trị kiểm soát quá trình sản xuất,
đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp để có các
quyết định phù hợp và hiệu quả.
Ở Việt Nam, kế toán quản trị là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, phần
lớn các doanh nhân còn xa lạ với kế toán quản trị. Trong các doanh nghiệp,
việc sử dụng các thông tin do kế toán cung cấp cho quản trị doanh nghiệp còn
hạn chế. Kế toán quản trị ở nước ta hiện nay vẫn chưa được quan tâm đầy đủ
tương xứng với vị trí và vai trò của nó trong quản trị doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm và nhiều góc độ khác nhau để tiếp cận khái niệm
kế toán quản trị. Nhưng theo Luật kế toán của Việt Nam số 88/2015/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2015: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân


8

tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”2
1.1.3. Bản chất kế toán quản trị chi phí
Trong nền kinh tế thị trường, những chủ thể tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh có lợi ích kinh tế, quyền hạn, trách nhiệm, quan hệ khác nhau
dẫn đến hình thành những nhu cầu thông tin khác nhau về các hoạt động của
doanh nghiệp, đó là nhu cầu thông tin của nhóm đối tượng bên ngoài và nhu

cầu thông tin của nhóm đối tượng bên trong doanh nghiệp. Đối tượng sử dụng
thông tin bên ngoài doanh nghiệp là các cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp,
khách hàng, cơ quan Thuế,.... Đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên trong
doanh nghiệp là các nhà quản lý các cấp trong tổ chức. Mặc dù cần đến thông
tin về cùng một tổ chức, nhưng hai loại đối tượng này cần những thông tin với
các tính chất khác nhau. Các đối tượng bên ngoài tổ chức cần thông tin tổng
quát về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh tế của tổ chức. Các nhà
quản lý bên trong tổ chức cần thông tin chi tiết theo từng mặt hoạt động nhằm
đánh giá kết quả hoạt động và thiết lập kế hoạch trong tương lai cho tổ chức.
Do đó, hệ thống kế toán doanh nghiệp cần có hai bộ phận chuyên môn
để đáp ứng nhu cầu thông tin cho hai nhóm đối tượng này, đó chính là kế toán
tài chính và kế toán quản trị. Kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho
các chủ thể bên ngoài tổ chức, còn kế toán quản trị hướng tới mục tiêu cung
cấp thông tin cho các chủ thể quản lý trong nội bộ tổ chức.
Kế toán quản trị đưa ra tất cả thông tin kinh tế đã được đo lường, xử lý
để cung cấp cho nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp để điều hành, kiểm
soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đưa ra quyết định lựa
chọn các phương án kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế cao nhất và
2

Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/ 11/ 2015, khoản 10, đ iều 3.


9

tối ưu nhất. Còn Kế toán tài chính phản ánh sự biến động hiện tại về vốn, tài
sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi
phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy thông tin chi phí giữ vai trò quan trọng trong

hệ thống thông tin hoạt động của doanh nghiệp.
Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng
tính toán, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc
kế toán để cung cấp thông tin về giá trị thành phẩm, giá vốn hàng bán, các chi
phí hoạt động trên các báo cáo kế toán. Dưới góc độ kế toán quản trị, bộ phận
kế toán chi phí có chức năng định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình
bày, giải thích và truyền đạt các thông tin về tình hình chi phí và khả năng
sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ cho các quyết định quản trị
sản xuất, định hướng kinh doanh, phục vụ tốt hơn quá trình kiểm soát chi phí,
đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả.
Như vậy kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán
và nội dung của kế toán quản trị chi phí là quá trình định dạng, đo lường, ghi
chép và cung cấp các thông tin của chi phí hoạt động kinh tế của một tổ chức.
Do đó có thể hiểu kế toán quản trị chi phí chính là một bộ phận chuyên
môn của hệ thống kế toán quản trị, có nhiệm vụ cung cấp thông tin về chi phí
cho nhà quản lý các cấp trong mỗi tổ chức nhằm thực hiện chức năng quản trị
yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động để xây dựng kế hoạch, kiểm
soát, đánh giá hoạt động, ra các quyết định và thực hiện các chức năng quản
lý doanh nghiệp.


10

1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán nhằm
cung cấp cho các nhà quản lý thông tin về chi phí để giúp nhà quản lý thực
hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản trị
doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra - đánh giá
việc thực hiện kế hoạch và ra quyết định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập cả

kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp, các bộ
phận triển khai thành kế hoạch riêng của bộ phận, đơn vị mình. Để thực hiện
vai trò của mình, kế toán quản trị chi phí tiến hành lập dự toán chi phí để trợ
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra,
kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp thông tin cho việc quản lý đến từng công
việc cụ thể như: quản lý sản xuất tác nghiệp, quản lý hàng tồn kho, quản lý
chi phí...
Kế toán quản trị chi phí còn được coi là công cụ để đánh giá quá trình
thực hiện mục tiêu kế hoạch thông qua việc phân tích chi phí, từ đó có những
quyết định hợp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả
cao hơn.
Kế toán quản trị chi phí giúp thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý
một cách rất hiệu quả thông qua việc thu thập và cung cấp các thông tin chi
tiết về tình hình thực hiện kế hoạch, phát hiện các khoản chênh lệch so với kế
hoạch và các nguyên nhân dẫn đến tình hình đó, giúp nhà quản lý nắm bắt
hoạt động nào đem lại lợi ích, hoạt động nào đang duy trì lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp...


11

Với khả năng cung cấp thông tin về chi phí và lợi nhuận thu được từ
từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận...., kế toán
quản trị chi phí sẽ rất hữu ích trong việc kiểm soát chi phí sản xuất và vòng
đời của sản phẩm cũng như hiệu quả của từng hoạt động.
Có thể nói, kế toán quản trị chi phí đóng vai trò kiểm soát toàn bộ các
khâu của hoạt động kinh doanh một cách rất cụ thể, chi tiết và thường xuyên.
Ngoài ra, trong một số tình huống đặc biệt, các thông tin về chi phí đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong việc xác định giá bán sản phẩm, nhất là trong

các trường hợp sản xuất theo yêu cầu của khách hàng mà chưa có giá trên thị
trường.
1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí
Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí không bắt buộc
phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế toán và có thể được thực hiện theo
những quy định nội bộ của doanh nghiệp nhằm tạo hệ thống thông tin quản lý
thích hợp theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí là phương tiện để Ban giám đốc kiểm soát một
cách có hiệu quả chi phí nói riêng và hoạt động của doanh nghiệp nói chung.
Chính vì vậy, kế toán quản trị chi phí phải biết lập dự toán chi phí, tiên liệu
kết quả và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, dự
toán đã đề ra.
Nhiệm vụ cụ thể của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp bao
gồm:
1.2.1. Phân loại chi phí:
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nên công việc đầu tiên
của kế toán quản trị chi phí chính là việc phân loại các loại chi phí trong


12

doanh nghiệp. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào
từng nhóm theo những đặc trưng nhất định nhằm tạo thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán chi phí.
Trong Kế toán tài chính, chi phí được định nghĩa như là một khoản hao
phí bỏ ra để thu được một số sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bản chất của chi
phí là phải mất đi để đổi lấy một khoản thu về. Trong KTQT, chi phí được sử
dụng trong nhiều trường hợp khác nhau, do đó có rất nhiều tiêu thức, tùy theo
nhu cầu thông tin cần cho việc ra quyết định. Vì vậy trong KTQT cần nghiên
cứu kỹ cách phân loại chi phí.

1.2.1.1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành 05 khoản mục chi
phí:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của những loại nguyên
liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định tách
biệt, rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp dễ nhận
diện trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của sản
phẩm.
Ví dụ: Gỗ tấm để làm tủ, Số mét vải để may áo
b. Chi phí lao động trực tiếp: Là chi phí tiền lương và các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của những lao động trực tiếp chế tạo sản
phẩm. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng
và chất lượng sản phẩm tạo ra. Thông thường những lao động này trực tiếp xử
lý nguyên vật liệu trực tiếp bằng tay hoặc thông qua việc sử dụng công cụ,
dụng cụ hoặc máy móc thiết bị.


13

Chi phí lao động trực tiếp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên được
tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm.
c. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất
sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung chủ yếu bao gồm các loại chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp: Là những yếu tố vật chất không tạo
nên thành phần chính của sản phẩm, nếu có thì chúng cũng không phải là chi
phí nguyên vật liệu quan trọng như keo dán mica của tủ mica, đinh, ốc,
vít...hay nhiên liệu sử dụng cho quá trình sản xuất như than, điện....
- Chi phí lao động gián tiếp: Là các chi phí tiền lương của tất cả các lao

động gián tiếp bào gồm: đốc công, nhân viên kỹ thuật phân xưởng; thợ sửa
chữa, bào trì máy móc dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí của thời gian ngừng sản xuất: phản ánh chi phí thanh toán cho
lao động trực tiếp về những khoảng thời gian ngừng sản xuất vì máy hỏng,
cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời, mất điện hay vì lý do nào khác ngoài
ý muốn chủ quan của người lao động.
- Chi phí phụ trội: Phản ánh chi phí thanh toán cho người lao động trực
tiếp về khoảng thời gian làm thêm giờ, thêm ca trong điều kiện lao động bình
thường, bù đắp thời gian ngừng sản xuất.
- Chi phí phúc lợi lao động: Gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ tính cho lao động gián tiếp.
- Chi phí phân xưởng khác: Gồm các chi phí cần thiết để vận hành phân
xưởng như chi phí thuê nhà, khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí điện nước,
chi phí động lực, bảo hiểm chống cháy.


14

d. Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh
quá trình lưu thông hàng hóa và để đảm bảo cho việc đưa hàng hóa đến tay
người tiêu dùng.
Chi phí bán hàng gồm những khoản chi phí như chi phí tiếp thị, chi phí
khuyến mãi, quảng cáo, vận chuyển bốc dỡ, lương nhân viên bán hàng, tiền
hoa hồng bán hàng. công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng....
e. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản chi phí liên
quan đến việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản chi phí như: lương
cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng, chi công cụ dụng cụ, khấu hao
TSCĐ, chi phí văn phòng phẩm...

1.2.1.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy mô
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp:
a. Biến phí (chi phí biến đổi): Biến phí là những khoản mục chi phí có
quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động.
- Đặc điểm:
+ Tổng các biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
+ Biến phí đơn vị giữ nguyên không đổi khi sản lượng thay đổi.
- Biến phí thường gồm các khoản chi phí như:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí bao bì đóng gói.


15

+ Giá vốn của hàng hóa mua vào để bán.
+ Hoa hồng bán hàng.
- Phân loại: Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại:
+ Biến phí tỷ lệ: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
trực tiếp với biến động của mức độ hoạt động, như chi phí lao động trực tiếp.
+ Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi ít. Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí như chi
phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì.
b. Định phí (chi phí cố định): Định phí là những khoản chi phí không
biến đổi cùng với sự thay đổi của mức độ hoạt động.
- Đặc điểm:
+ Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm
vi phù hợp.

+ Định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi theo tỷ lệ nghich
khi sản lượng thay đổi.
- Định phí thường gồm các khoản chi phí như:
+ Chi phí thuê nhà xưởng.
+ Chi phí khấu hao nhà xưởng.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sử dụng trong nhà xưởng.
+ Lương nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy của phân xưởng.


16

c. Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện
các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Chi phí hỗn hợp là khó kiểm soát, để lập kế hoạch kiểm soát chi phí
hỗn hợp cần phải tách chi phí hỗn hợp thành hai bộ phận: định phí và biến
phí.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập,
kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Toàn bộ chi phí được phân thành 5 yếu
tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu,
động lực.... sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí nhân công: gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải
trả cho người lao động cùng với số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN,

KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho người lao động tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.


17

- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
1.2.2. Xác định đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (hoặc phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát
sinh chi phí (phân xưởng sản xuất, bộ phận chức năng...) hoặc đối tượng gánh
chịu chi phí (sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản
xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng...)
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
là xác định nơi các chi phí đã phát sinh và các đối tượng gánh chịu chi phí.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí, trước hết phải căn cứ vào mục đích sử
dụng, sau đó là căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép
trên tài khoản, sổ chi tiết.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là khâu đầu tiên rất quan
trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phải dựa

vào và cân nhắc hàng loạt các nhân tố sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm


18

- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội
bộ của doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng. ....
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi
phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá
trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời
cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu
quản trị doanh nghiệp.
1.2.3. Xác định phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Nội dung cơ bản của phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ
vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán
nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối tượng hoặc
tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp
chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một
cách thích hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương

pháp tập hợp chi phí như sau:
1.2.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại


19

chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp
cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ
có như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối
tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
1.2.3.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là
các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối
tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng
đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các
chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H=C/T
Trong đó:


H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối
tượng cần phân bổ chi phí.

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:


×