Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đề cương môn đa dạng và bảo tồn sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.46 KB, 15 trang )

Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

Phần 1. Đa dạng sinh học
Câu 1: Trình bày các phương pháp thu mẫu và tách chiết DNA phục vụ phân
tích đa dạng di truyền và bảo tồn? Nêu ưu, nhược điểm của từng phương
pháp?
- Phương pháp thu mẫu:
+ Phương pháp xâm lấn: Toàn bộ cơ thể động vật/thực vật (ví dụ: côn trùng),
các mô bên trong: gan, tim...
+ Phương pháp không xâm lấn: Một phần cơ thể động vật (lông, tóc, vẩy, da
chết), thực vật (lá, hoa...), niêm mạc miệng, phân...)
- Tách chiết DNA:
Trước hết phá vỡ tế bào, mô bằng phương pháp nghiền và sau đó sử dụng protease.
Có nhiều phương pháp tách chiết DNA khác nhau:
TT

Phương pháp

Ưu
điểm

Nhược
điểm

1

Phương pháp tiêu chuẩn Phenol/chloroform
(Sambrock et al. 1989)

giá rẻ


độc hại

2

CTAB

3
CHELEX
4

Sử dụng cột tách chiết: Một số công ty như Qiagen,
Promega, Sigma, Thermal Scientific

Thích hợp cho
các mẫu thực vật
Không
Nhanh
thể bảo
quản lâu
Độ tinh
Đắt
sạch cao

Câu 2: Trình bày phương pháp đánh giá đa dạng di truyền sử dụng chỉ thị
RFLP? Nêu các ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này?
- Giới thiệu: RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism_ đa hình chiều
dài đoạn cắt giới hạn) là kỹ thuật nghiên cứu tính đa hình chiều dài của các đoạn
DNA dựa trên điểm cắt các enzyme giới hạn. Khi ủ DNA với enzyme giới hạn ở
dung dịch đệm thích hợp ở pH, nhiệt độ thích hợp sẽ tạo ra những phân đoạn DNA
với kích thước khác nhau. Từ đó lập nên các bản đồ gen. Kỹ thuật này được dùng

phổ biếm từ thập niên 80 đến nay.


Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

- Nguyên lý: Nguyên lý của kỹ thuật này dựa trên độ đặc hiệu của các enzyme cắt
giới hạn đối với vị trí nhận biết của chúng trên DNA bộ gen. Sự khác biệt giữa hai
các thể sẽ tạo ra những phân đoạn cắt nhau.
- Các bước tiến hành:
• Sử dụng enzyme giới hạn để cắt ngẫu nhiên toàn bộ hệ gen → nhiều đoạn
ADN có kích thước khác nhau.
• Điện di (agarose or polyacrylamide)
• Chuyển màng và lai với mẫu dò đặc hiệu (Southern blot)
• Phân tích kết quả: xuất hiện các băng DNA có kích thước khác nhau đặc
trưng cho mỗi loài
Ưu điểm
Nhược điểm
- Đồng trội (nên có thể phân biệt được
- Cần nhiều DNA
các các thể dị hợp tử và đồng hợp tử
- Khó phát triển thư viện đoạn dò cho
- Tính lặp lại cao
từng loài
- Có mức đa hình cao
- Không thuận tiện cho việc tự động hóa
- Phân tích đồng thời nhiều mẫu
- Đòi hỏi nhiều thời gian
- Tốn kém
Câu 3: Trình bày phương pháp đánh giá đa dạng di truyền sử dụng chỉ thị
AFLP? Nêu các ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này?

- Giới thiệu: Kỹ thuật AFLP (Amplified Fragments Length Polymorphism_đa hình
chiều dài các đoạn được khuếch đại) là sự kết hợp giữa RFLP và PCR (Polymerase
Chain Reaction) để khuếch đại những đoạn DNA có chiều dài khác nhau sau khi
được cắt bằng enzyme giới hạn.
- Nguyên lý: dựa vào độ đặc hiệu cao của enzyme cắt giới hạn đối với vị trí của
chúng trên DNA của hệ gen. Sự khác biệt giữa hai cá thể tạo ra những đoạn phân
cắt khác nhau. Các đoạn cắt này tiếp tục được gắn với oligonucleotide (adapter) ở
2 đầu đã biết được trình tự phù hợp với mồi chọn lọc dùng cho phản ứng PCR.
- Các bước tiến hành:
• Cắt DNA hệ gen bằng enzyme giới hạn: thường sử dụng 2 enzyme giới hạn
loại II, không cắt tại cùng một vị trí nhận biaats và sau khi cắt phải tạo ra
đầu lồi
• Gắn adaptor biết trước trình tự vào 2 đầu đoạn DNA bằng enzyme ligase


Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN




Khuếch đại đoạn DNA đích bằng phản ứng PCR với cặp mồi tương ứng với
trình tự adaptor và trình tự vị trí cắt enzyme (cặp mồi có thể có 1 đến 2 base
chọn lọc để làm giảm sản phẩm PCR, làm đơn giản quá trình phân tích)
Đánh giá sự đa hình: Trường hợp mồi có gắn đồng vị phóng xạ hoặc chất
phát quang thì được phát hiện bằng hệ thống PCR có thu và xử lý tín hiệu
phát quang.Trường hợp mồi bình thường thì sau khi chạy PCR, mẫu sẽ được
điện di trên gel và nhuộm gel.

Ưu điểm
- Có mức đa hình cao

- Phân tích đồng thời nhiều mẫu
- Có tính lặp lại cao

Nhược điểm
- Phức tạp
- DNA cần phải sạch, không có các chất
ức chế hoạt động của enzyme cắt hạn
chế
- Đòi hỏi công sức
- Giá thành cao

Câu 4: Trình bày phương pháp đánh giá đa dạng di truyền sử dụng chỉ thị
RAPD? Nêu các ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này?
- Giới thiệu: Kỹ thuật RAPD (Randomly Amplified Polymosphic DNA) là kỹ thuật
phát hiện tính đa hình của DNA nhân bản ngẫu nhiên.
- Nguyên lý: thực chất là quá trình nhân bản các đoạn DNA bằng kỹ thuật PCR sử
dụng các mồi thiết kế ngẫu nhiên. Các mồi này sẽ bắt cặp một cách ngẫu nhiêu vào
DNA khuôn ở bất kỳ vị trí nào có sự bắt cặp bổ sung. Sự khác nhau trong trình tự
hệ gen của các loài khác nhau sẽ dẫn đến sợ bắt cặp khác nhau của đoạn mồi ngẫu
nhiên và cho các sản phẩm PCR khác nhau.
- Các bước tiến hành:
• PCR sử dụng các đoạn mồi có trình tự ngẫu nhiên (10-20 nu)
• Điện di sản phẩm trên gel agarose
• Phân tích kết quả và xác định mức độ đa hình DNA giữa các mẫu
Ưu điểm
Nhược điểm
- Có mức đa hình cao
- Có tính lặp lại không cao
- Không cần thông tin về hệ gen của đối
tượng nghiên cứu



Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

- Phân tích đồng thời nhiều mẫu
- Đơn giản và dễ thực hiện
- Giá thành rẻ
Câu 5: Trình bày phương pháp đánh giá đa dạng di truyền sử dụng chỉ thị
microsatellite? Nêu các ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này?
- Giới thiệu: Microsatellites còn được gọi là STR (Short tandem repeats) hay SSR
(Simple sequence repeats) là những trình tự đặc biệt của DNA mà có chứa sự lặp
lại nối tiếp từ 2-6 bp, thường từ 5-50 lần. Microsatellites xảy ra ở hàng nghìn vị tró
trong hệ gen sinh vật, bên cạnh đó chúng có tỷ lệ đột biến cao hơn các vùng DNA
khác dấn đến mức độ đa dạng di truyền cao. Là một công cụ hiệu quả được sử
dụng phổ biến trong di truyền để phân tích quan hệ huyết thống, xác định pháp y,
đánh giá đa dạng di truyền...
- Nguyên lý: Dựa vào vùng hai đầu (vùng sườn) của các đoạn lặp lại có trình tự rất
đặc biệt và thống nhất chung cho cùng một đoạn DNA trên gen không phân biệt cá
thể trong cùng một loài, nhưng giữa các cá thể trong cùng một loài số lần lặp lại
của đơn vị lặp lại là khác nhau. Từ đó, thiết kế các cặp mồi đặc hiệu để nhân bản
các cặp DNA trên gen chứa các trình tự lặp lại. Điện di sản phẩm PCR cho phép
phân biệt được sự giống và khác nhau giữa các cá thể trong cùng loài.
- Các bước tiến hành:
• Tách chiết DNA
• Nhân bản DNA bằng PCR
• Phân tích đa hình alen các locut microsatellites: tần số dị hợp tử, hệ số cận
huyết...
Ưu điểm
Nhược điểm
- là chị thị đồng trội

- Khó khăn trong việc xác định vùng
- Có mức đa hình cao
biên bảo thủ
- Có tính lặp lại cao
- Đơn giản và dễ thực hiện
- Giá thành rẻ
Câu 6: Nêu những điểm đặc trưng của DNA ty thể và ứng dụng của chúng
trong phân tích đa dạng di truyền và bảo tồn
- Những đặc điểm đặc trưng của DNA ty thể:


Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

Có nhiều bản copy trong một tế bào, một tế bào có chứa hàng chục đến hàng
trăm bào quan ty thể
• Chỉ di truyền theo dòng mẹ
• Có khả năng tồn tại lâu hơn DNA nhân khi cơ thể chết
• Vùng D-loop rất đa dạng về trình tự nucleotide
• Đã được nghiên cứu rất kỹ: việc đọc trình tự dễ dàng từ các mồi đã biết
- Ứng dụng:
• Phân tích đa dạng di truyền
• Phân tích nguồn gốc tiến hóa
• Phân tích di truyền huyết thống
• Tìm hài cốt liệt sỹ


Câu 7. Để đánh giá đa dạng di truyền quần thể vooc mũi hếch đang có nguy
cơ tuyệt chủng ở Việt Nam, các nhà khoa học đã thu được mẫu phân của các
cá thể trong quần thể này. Hãy đề xuất phương pháp phù hợp để đánh giá đa
dạng di truyền quần thể vooc mũi hếch này. Nêu nguyên lý và các bước tiến

hành phân tích và giải thích lý do tại sao lại chọn phương pháp đó
Đánh giá da dạng di truyền quần thể vooc mũi hếch là nhiệm vụ bắt buộc để có thể
đánh giá đúng nguy cơ tuyệt chủng của loài và quần thể, từ đó mới đưa ra các
chiến lược bảo tồn phù hợp.
Các nhà khoa học đã thu được mẫu phân của các cá thể vooc mũi hếch khác nhau
trong quần thể cần đánh giá. Phương pháp đề xuất là tách chiết DNA từ phân
vooc mũi hếch sử dụng phương pháp tiêu chuẩn Phenol/Chloroform hoặc kết hợp
với phương pháp CHELEX. Một số phương pháp khác sử dụng kit thương mại có
thể được sử dụng nhưng nên cân nhắc về giá cả và đôi khi chúng không thể thực
hiện được đối với một số động vật ăn cỏ.
Nguyên lý: Tinh sạch DNA có trong phân vooc mũi hếch, sau đó sử dụng phương
pháp PCR với mồi đặc hiệu để nhân lên đoạn DNA ty thể cytochrome b có trong
mẫu DNA tinh sạch, giải trình tự sản phẩm PCR tinh sạch và phân tích đa dạng di
truyền sử dụng chỉ thị DNA ty thể.
Lý do: Cytochrome b là môt loại protein được tìm thấy trong bào quan ty thể của
sinh vật nhân thực, và nó được chọn làm một trong số các chỉ thị đánh giá đa dạng
di truyền bởi sự xu hướng biến đổi trong trình tự gen. Chỉ thị DNA ty thể được sử


Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

dụng để xác định mối quan hệ giữa các cá thể loài, đánh giá một cách tương đối
hiệu quả trong nghiên cứu đa dạng di truyền của một quần thể, và nghiên cứu phát
sinh chủng loài. Hơn nữa, các gen ty thể đã được nghiên cứu kỹ và có nguồn dữ
liệu tin cậy, việc khuếch đại gen mong muốn và đọc trình tự gen có thể được thực
hiện dễ dàng từ các mồi (primers) đã biết. Ngoài cytochrome b, người ta còn có thể
sử dụng vùng biến đổi gồm 2 vùng siêu biến đổi HVR1 và HVR2 hoặc NADH
dehydrogenase 1-6,…
Các bước tiến hành:
 Tách và tinh sạch DNA từ mẫu phân của vooc mũi hếch bằng phương pháp


Phenol/Chloroform kết hợp với CHELEX
 DNA tinh sạch được chạy điện di agarose để kiểm tra 1 lần
 Phản ứng PCR nhân khuếch đại trình tự gen cytochrom b sử dụng mồi được

thiết kế đặc hiệu
 Các sản phẩm PCR của các mẫu khác nhau được chạy điện di agarose 2%,

nhuộm Ethidium Bromide và soi dưới đèn UV để quan sát – phân tích các
vạch băng tương ứng với các mẫu khác nhau
 Các sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch sử dụng kit QIAquick PCR

Purification
 Sản phẩm PCR tinh sạch được đem đi giải trình tự để xác nhận lại với Ngân

hàng gen và so sánh với các trình tự tương đồng khác đã được nghiên cứu
trên vọoc mũi hếch
Câu 8. Các khu sinh học trên cạn và ở nước? [ chương 1]
Sinh quyển là một hệ sinh thái khổng lồ và duy nhất, bao gồm tất cả các hệ sinh
thái trên cạn và dưới nước. Chúng gắn bó với nhau bằng chu trình vật chất và dòng
năng lượng trên phạm vi toàn cầu.

-

Các khu sinh học trên cạn bao gồm:
Đồng rêu (Tundra): Phân bố quanh bắc cực, nhiệt độ thấp, băng tuyết. Số
lượng loài thực vật ít, chủ yếu là cỏ bông và địa y, nhiều đầm lầy. Mùa sinh
trưởng của sinh vật ngắn. Động vật đặc trưng là hươu, tuần lộc, chó sói bắc



Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

-

-

-

-

cực, gấu trắng bắc cực, chim cánh cụt…Các loài này có thời gian ngủ đông
dài.
Rừng cây lá kim: Nằm kế tiếp sa khu đồng rêu về phía Nam. Đây là vùng
băng tuyết, nghèo muối dinh dưỡng, nhiều đầm lầy, hồ, sông, suối. Thực vật
chủ yếu là cây lá kim thường xanh, cây bụi và cây thảo kém phát triển, nơi
có nước là dương liễu, bạch dương, phong… Hệ động vật: thỏ, linh miêu,
cáo sói, gấu và nhiều loài côn trùng.
Rừng cây lá rộng rụng lá theo mùa ôn đới: Thành phần thực vật đa dạng,
được chia thành nhiều phân vùng như Bắc Mỹ đặc trưng là sồi dẻ, thông
trắng, hông đỏ, sến đỏ.
Rừng mưa nhiệt đới: Nằm ở vùng vành đai xích đạo. Khí hậu có nền nhiệt
độ cao và ổn định, luợng mưa nhiều. Thực vật phân tầng, tán hẹp chen nhau,
có nhiều loài bì sinh và cây gỗ lớn. Thành phần loài rất đa dạng.
Savan được chia làm savan vùng nhiệt đới (đồng cỏ) và savan vùng ôn đới
(thảo nguyên)

• Savan đồng cỏ nhiệt đới có ở Trung và Đông Phi, Nam Mỹ và châu Đại
Dương. Thảm thực vật chủ yếu là thân cỏ. Động vật có các đàn sơn dương, trâu,
ngựa vằn lớn. Bên cạnh đó là các loài ăn thịt như sư tử, báo, linh cẩu, đại
bàng...

• Savan thảo nguyên ôn đới tập trung ở nội địa Âu - Á, Bắc và Nam Mỹ, Châu
Đại Dương; Phần lớn thường được chuyển thành các đồng cỏ chăn nuôi. Thực
vật chiếm ưu thế là các loài thân cỏ cao. Động vật ưu thế là các tập đoàn móng
guốc.
-

-

Saparan và rừng lá cứng: Phân bố ở California, Mexico, 2 bờ Địa Trung
Hải, Chi Lê, dọc bờ nam Đại Tây Dương. Khí hậu ôn hoà, mưa nhiều vào
mùa đông, khô trong mùa hè. Lượng mưa không cao. Hệ thực vật chủ yếu là
cây gỗ, cây bụi lá dày, cứng, thường xanh quanh năm, lá cứng.
Hoang mạc: Phân bố ở nơi có lượng mưa rất thấp (< 250mm/năm). Nhiệt
độ chênh lệch giữa ngày và đêm lớn. Những hoang mạc lớn là Sahara (9
triệu km2), Patagoni (Achentina), hoang mạc châu Dại Dương,… Thực vật
nghèo nàn, chủ yếu là cây trốn hạn và cây chịu hạn hoặc những loài cây có


Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

bộ rễ rất phát triển. Động vật là các loài ăn đêm, lạc đà (sử dụng nước nội
bào), nhiều loài côn trùng.


Các khu sinh học ở nước

Các hệ nước bao gồm: (1) Nước ngọt có độ muối (NaCl) < 0,5%o;
(2) Nước lợ, mặn > 0,5%o (có hồ nước mặn đạt tới 70 80%o)

1)


Nước ngọt bị phân tán rất nhiều theo không gian địa lý trên lục
địa. Có 2 nhóm quan trọng: Nước chảy (sông, suối ...) và Nước
đứng: hồ, ao, đầm…

CÁC HỆ DÒNG CHẢY
• Đặc trưng là nước luôn vận động,
điều kiện sống biến động theo mùa.
• Sinh vật sống ở dòng chảy thích nghi
với điều kiện nước chảy, giầu ôxy.
• Đa dạng sinh học và sản lượng sinh
vật các loài tăng theo từ thượng nguồn
xuống hạ lưu, từ giữa dòng ra bờ.

2)

CÁC VỰC NƯỚC TĨNH
• Đặc trưng là thủy vực nước tĩnh, có
sự phân tầng về nhiệt độ (vĩnh viễn ở
vùng vĩ độ thấp và có xáo trộn ở vùng
vĩ độ trung bình)
• Quần xã sinh vật ưa nước tĩnh, tập
trung chủ yếu ở vùng gần bờ và lớp
nước bề mặt.

Vùng nước lợ là CÁC HỆ CỬA SÔNG với các đặc trưng:

• Là hệ chuyển tiếp sông biển, có nồng độ muối 0,5-30%o. Nước bị mặn hoá, độ
mặn phụ thuộc vào lượng nước của dòng sông và hoạt động của thuỷ triều.
• Xích thức ăn chủ yếu ở hệ cửa sông là xích thức ăn phế liệu.

• Độ muối và hàng loạt yếu tố môi trường khác biến động theo không gian và thời
gian, mang tính chu kỳ mùa, chu kỳ triều.
• Phân bố trong vùng cửa sông là những loài sinh vật rộng sinh cảnh, đặc biệt là
rộng muối. Những loài này trong quá trinh thích nghi với các điều kiện môi trường


Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

biến động đã làm xuất hiện ở đây một hệ sản xuất có năng suất rất cao so với hàng
loạt hệ sinh thái khác.
3)

Vùng nước mặn: BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG

+ Đại dương chiếm 71% diện tích hành tinh và chứa khoảng 97,6% tổng lượng
nước. Độ sâu tối đa là khoảng 11km.
+ Đặc trưng chính là độ muối cao (trên 30%o); hệ thống dòng chảy ở trên bề mặt
và dưới sâu đều phức tạp do bị chi phối hoạt động của gió, của thủy triều...
+ So với lục địa, khá đồng nhất do các đại dương thông nhau và quan hệ với nhau
bởi các dòng hải lưu. Toàn bộ khối nước phân hóa thành nhiều cảnh sống khác
nhau:
Đáy được chia thành Vùng trên triều, Vùng triều, Vùng dưới triều, Vùng dốc lục
địa, Đáy đại dương
• Khối nước từ tầng mặt xuống đáy được chia thành 3 vùng: Nước tầng mặt: chịu
ảnh hưởng trực tiếp của xáo động khí hậu, là tầng Fotic (được chiếu sáng) ứng với
phần nước ở trên thềm lục địa, Nước tầng giữa: có sự thay đổi lớn về nhiệt độ tạo
nên các nêm nhiệt, và Nước tầng đáy. Tầng đáy và giữa không được chiếu sáng:
gọi là tầng Aphotic.
• Khối nước từ bờ ra khơi được chia thành: Vùng nước ven bờ (Coastal zone Neritic) và Vùng khơi Oceanic


Câu 9. Các kiểu hệ sinh thái ở Việt Nam?


[ chương 1]

Hệ sinh thái trên cạn

1. Các HST nhân tạo: HST đô thị / khu công nghiệp và HST nông thôn / nông
nghiệp: (1) vùng đồng bằng và ven biển; (2) vùng núi và trung du


Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

2. Các HST tự nhiên: HST rừng, HST đồng cỏ, HST savan / đất hoang / cây bụi,
HST đồi cát ven biển, HST hang động, HST đảo (gồm đảo gần bờ và đảo đại
dương), HST đất


Hệ sinh thái ở nước

1) Nước ngọt
*) Nước đứng: HST ao, HST hồ, HST ruộng nước, HST đập nước, HST đất ngập
nước: đầm lầy (Đồng Tháp Mười); rừng tràm đất than bùn
*) Nước chảy: HST sông, HST suối, HST cửa sông
*) Nước ngầm: HST nước ngầm (gồm suối nước nóng và suối nước khoáng)
2) Nước lợ: HST đầm – phá, HST bãi biển (gồm nền cát và nền bùn), HST ven
biển bờ đá, HST rừng ngập mặn
3) Nước biển: HST rạn san hô, HST cỏ biển, HST thềm lục địa, HST đại dương,
HST đáy biển sâu
Câu 10. Đặc trưng của hệ sinh thái tiêu biểu ở vùng biển ven bờ nhiệt đới

Vùng biển ven bờ nhiệt đới có các hệ sinh thái điển hình như sau:
Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn bao gồm các loài thực vật bậc cao (sú,vẹt, mắm, đước,
bần…) có khả năng sống trong vùng nước mặn. Hệ sinh thái rừng ngập mặn được
coi là vùng đệm giữa biển và đất liền. Nó cũng được coi là hệ sinh thái có năng
suất sinh học cao, là nơi cung cấp dinh dưỡng khởi nguồn nhiều chuỗi thức ăn, là
nơi sinh sản, nuôi dưỡng nhiều loài sinh vật .
Ngoài ra, rừng ngập mặn còn là nơi cư trú của nhiều loài hải sản có giá trị
kinh tế như cá, tôm, cua, sò,…; nhiều loài động vật trên cạn như cá sấu, khỉ, rắn,…
và rất nhiều loài chim. Vì thế, rừng ngập mặn cũng trở thành nơi cung cấp các sản
phẩm nông nghiệp có giá trị cao cho cư dân ven biển. Bên cạnh đó, hệ sinh thái
này còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, giữ đất và là tấm chắn
sóng tự nhiên bảo vệ bờ biển.
 Hệ sinh thái thảm cỏ biển
Tiếp nối với hệ sinh thái rừng ngập mặn. Cỏ biển là thực vật bậc cao sống
trong môi trường ngập nước biển ở độ sâu 0-30m, ít chịu tác động mạnh của sóng



Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

gió. Thảm cỏ biển là nơi cư trú, sinh sản và nuôi dưỡng nhiều loài sinh vật biển
khác nhau như: động vật đáy, cá biển, rùa biển, thú biển. Trong thảm cỏ biển có
nhiều loài có giá trị kinh tế cao sinh sống như: hến, cua, tôm, hải sâm…. Do có
sinh lượng lớn, năng suất sinh học cao nên các loài cỏ biển tạo ra nguồn vật chất
hữu cơ khá lớn cho môi trường biển ven bờ.
 Hệ sinh thái rạn san hô
Rạn san hô được coi như “Rừng nhiệt đới trong lòng biển” và là hệ sinh thái
đặc thù của các vùng biển nhiệt đới. Hệ sinh thái san hô có nhiều vai trò quan trọng
:

- điều hòa môi trường nước
- cung cấp vật chất và năng lượng cho thủy vực
tạo nơi cư trú cho thế giới sinh vật đa dạng
- cung cấp nguồn lợi thủy sinh có giá trị cao
- cung cấp nơi sinh sản cho thủy sinh vật
bảo vệ bờ biển
tạo cảnh quan kỳ thú cho phát triển du lịch.
Câu 11. Căn cứ vào đâu khi cho rằng: “ Đa dạng loài là đại lượng tiêu chuẩn
đánh giá đa dạng sinh học”
Đa dạng loài là sự đa dạng của tất cả các loài sinh vật, bao hàm cả số lượng các
loài và số cá thể trong mỗi loài. Tuy nhiên, đa dạng loài phổ biến được hiểu là số
lượng loài trên Trái Đất.
Đa dạng loài (Độ phong phú loài) được cho là đại lượng tiêu chuẩn đánh giá đa
dạng sinh học bởi vì:
-

-

-

Độ phong phú loài có tương quan dương với đa dạng hệ sinh thái. Nhiều đại
lượng đo tiêu chuẩn về đa dạng HST lại chính là các đại lượng đo về các
nhóm loài nhất định.
Độ phong phú loài và đa dạng các bậc phân loại cao hơn có xu hướng tương
quan với nhau → độ phong phú loài có thể là chỉ thị nào đó cho sự đa dạng ở
các bậc cao hơn ít ra là về đa dạng hình thái.
Khi độ phong phú loài tương đối cao, những khu vực có sự đa dạng cao dựa
trên sự khác biệt về chủng loại phát sinh sẽ có độ phong phú loài cao.
Cấu trúc của mạng lưới thức ăn phức tạp có tương quan với độ phong phú
loài



Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

Độ phong phú loài thường có tương quan với độ đa dạng địa hình. Do vậy,
từ độ phong phú loài có thể dự đoán một số thành phần nào đó của cảnh
quan.
Như vậy, độ phong phú loài không chỉ cung cấp một đại lượng đo sự đa dạng của
sự sống được thể hiện qua số lượng loài mà nó còn bao hàm được một số khía cạnh
của sự đa dạng đó.
-

Câu 12. Mối quan hệ giữa số lượng loài với diện tích hay không gian và thời
gian phân bố




Theo không gian
- Theo vĩ độ địa lý: Tất cả các nhóm phân loại có xu hướng là thấp ở vùng cực
và cao ở vùng nhiệt đới
- Theo độ cao: độ phong phú loài giảm thấp khi lên cao nhưng đỉnh cao nhất
của độ phong phú loài lại ở độ cao trung bình.
- Theo độ sâu: càng xuống sâu, điều kiện môi trường càng trở nên khó khăn, đa
dạng loài và số lượng, sinh vật lượng của quần thể đều giảm mạnh
Theo thời gian
- Qua các thời kỳ địa chất: sự sống ra đời dưới dạng thể kỵ khí cách đây 3,5 tỉ
năm, tại lớp nước nông giàu chất hữu cơ của các đại dương cổ. Theo thời
gian, bằng quá trình chọn lọc tự nhiên tạo nên sự tiến hóa và hình thành các
nhóm sinh vật từ thấp đến cao.

Lịch sử tiến hóa của động vật bắt đầu từ đại cổ sinh gồm các loài nguyên
sinh động vật. Sau đó là động vật đa bào như thân lỗ nhưng chưa có tổ chức
hoàn chỉnh. Tiếp đến là các động vật đa bào tiến hóa cao hơn, và cuối cùng
là sự ra đời của những ngành động vật mới như thân mềm, nửa dây sống ,
dây sống.
- Qua diễn thế sinh thái
Trong quá trình diễn thế, có sự cấu trúc lại thành phần loài và số lượng cá
thể của từng loài phù hợp với điều kiện cân bằng mới giữa quần xã và môi
trường, theo chiều hướng ngày càng đa dạng về loài nhưng số lượng cá thể
của quần thể giảm, đồng thời có sự cấu trúc lại các mối quan hệ sinh học
giữa các sinh vật với nhau cũng như mối quan hệ giữa sinh vật với môi
trường.


Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

Phần 2. Bảo tồn đa dạng sinh học
Câu 1. Các khái niệm về tuyệt chủng? Phân tích và cho các ví dụ minh họa về
các mức độ tuyệt chủng?
-Tuyệt chủng: Một loài được coi là tuyệt chủng khi không còn cá thể nào của loài
đó còn sống sót tại bất kì nơi nào trên thế giới.
VD: Hổ răng kiếm, chim Dodo, gấu mặt ngắn, đà điểu khổng lồ, tê giác lông dài,
ma mút Woolly.
-Tuyệt chủng trong thiên nhiên hoang dã: Nếu như một số cá thể loài còn sống
sót lại chỉ nhờ vào sự kiểm soát, chăm sóc của con người.
VD: Hươu sao (Cervus nippon) đã tuyệt chủng trong thiên nhiên ở VN nhưng vẫn
sống trong điều kiện nuôi nhốt ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
-Tuyệt chủng cục bộ: không tồn tại nơi đã từng sống nhưng lại thấy ở nơi khác.
VD: Tê giác Java 1 sừng đã tuyệt chủng ở VN, chỉ còn vài cá thể đang được bảo
tồn ở Indonesia.

-Tuyệt chủng về phương diện sinh thái học: Còn tổn tại nhưng không có ý nghĩa
với loài khác trong quần xã.
VD: Hổ (Panthera tigris) đã tuyệt chủng về phương diện sinh thái học. Số lượng
còn trong thiên nhiên rất ít và tác động đến quần thể động vật mồi không đáng kể.
Tuyệt chủng và tuyệt chủng trong thiên nhiên hoang dã được coi như bị tuyệt
chủng trên phạm vi toàn cầu.
Câu 2. Các minh chứng về tốc độ tuyệt chủng của các loài? Tại sao cần phải ưu
tiên bảo tồn các loài có nguy cơ tuyệt chủng?
-Sau một thời gian ngắn khi con người xuất hiện có đến 86 loài động vật lớn
(>44kg) bị tuyệt chủng tại châu Úc, Bắc, Nam Mỹ.
-Tốc độ tuyệt chủng (Chim, thú) tăng đột ngột trong vòng 150 năm trở lại đây.
Năm 1600-1700 trung bình 1 loài/10 năm, đến 1850-1950 1 loài/năm.
-Cần ưu tiên bảo tồn các loài có nguy cơ tuyệt chủng vì:


Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN




Mỗi loài động thực vật đều trải qua 1 quá trình tiến hóa lâu dài, tích
lũy dần các gen chống chịu với bệnh tật, thay đổi khí hậu và các điều
kiện sống khác. Do đó các sinh vật hoang dã đều khỏe mạnh, có khả
năng thích nghi cao. Việc điều kiện sống thay đổi liên tục, nếu các loài
mất đi thì sẽ k bao giờ tái tạo được kiểu gen riêng của loài đó nữa.
Mỗi sinh vật có 1 vai trò nhất định, là 1 mắt xích khép kín chu trình
tuần hoàn của hệ sinh thái. Hệ sinh thái càng có nhiều loài, càng đa
dạng thì càng bền vững. Sự biến mất của 1 loài sẽ gây ảnh hưởng đến
nhiều loài khác. Đặc biệt là sự tuyệt chủng của các loài có vai trò quan
trọng trong hệ sinh thái có thể dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái.


Câu 3. Phân tích các nội dung và mục tiêu chính của hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học (DDSH) ?
-Bảo tồn DDSH là các hoạt động nhằm gìn giữ DDSH về nhiều mặt. Gồm


Các hoạt động liên quan đến bảo tồn loài, nguồn gen có mỗi loài và các sinh
cảnh, các cảnh quan, thông qua việc bảo tồn các HST.



Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên.



Đảm bảo việc cung cấp nguyên liệu cần thiết cho hoạt động của con người,
các giá trị về xã hội, văn hóa và giá trị sinh thái.

Bảo tồn DDSH là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con người với các
gen, các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn
duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ
tương lai. Để có thể tiến hành các hoạt động quản lý nhằm bảo tồn đa dạng sinh
học, cần phải tìm hiểu những tác động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang đối
mặt và từ đó xây dựng các phương pháp quản lý phù hợp nhằm giảm đi các tác
động tiêu cực của các nguy cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái
đó trong tương lai.
Bên cạnh việc bảo tồn DDSH là khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách
hợp lý nhằm giữ cân bằng tối đa giữa bảo tồn sự đa dạng của thiên nhiên và tăng
cường chất lượng cuộc sống con người.
Câu 4. Phân tích, đánh giá về phương pháp bảo tồn nguyên vị (in situ)?



Đề cương: ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN

-Là biện pháp hưu hiệu nhất để bảo tồn tính DDSH.
-Gồm các phương pháp và công cụ nhằm bảo vệ các loài, các quần thể, các sinh
cảnh, các hệ sinh thái trong điều kiện tự nhiên. Ngoài ra còn bao gồm các công
việc quản lý các động thực vật hoang dã, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngoài
khu bảo tổn. Trong nông lâm nghiệp là bảo tồn các loài cây trồng tại đồng ruộng
hay rừng trồng.
-Cách thực hiện: Thành lập các khu bảo tồn (chia thành 10 dạng) và đề xuất biện
pháp quản lý
- Ưu điểm:



Chi phí thấp
Phù hợp điều kiện môi trường sống tự nhiên của các loài, đảm bảo sinh
trưởng, phát triển bình thường của sinh vật.

-Nhược: Có thể xảy ra các nguy cơ, rủi ro, thảm họa do con người gây ra.
Câu 5. Phân tích, đánh giá về phương pháp bảo tồn chuyển vị (ex situ)?
-Gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và các vi sinh vật khỏi môi trường
sống thiên nhiên của chúng.
-Các hình thức: Vườn thực vật, ngân hàng gen đồng ruộng, ngân hàng hạt, ngân
hàng In vitro.
- Ưu điểm:




Khấc phục được nhược điểm của in situ: Bảo tồn được nguyên trạng đối
tượng như lúc thu thập và bảo quản lâu dài, tránh được rủi ro thiên tai
Có thể nhân nuôi vô tính, làm tăng số lượng cá thể loài, tránh được nguy cơ
suy thoái giống.

-Nhược:




Tuy nhiên sinh vật bị tách khỏi quá trình tiến hóa tự nhiên
Chi phí tốn kém
Yêu cầu trình độ kĩ thuật, công nghệ cao.



×