Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố đông hà, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 153 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Trương Tấn Quân. Những kết quả nghiên cứu hoặc thông tin
của tác giả khác được sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn rõ ràng. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu mới trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng

H

U



́H

Tác giả

Ế

để bảo vệ một học vị nào.

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

Nguyễn Thị Bích Hồng

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, để hoàn thành được bản luận văn này,
với tình cảm chân thành và lòng kính trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Qúy
Thầy, Cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cám ơn TS. Trương Tấn Quân, người Thầy
đã tận tình hướng dẫn khoa học, dành cho tác giả những lời chỉ bảo ân cần với

U

trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn.

Ế

những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tác giả vững tin, vượt qua khó khăn

́H

Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh,



Liên đoàn Lao động Thành phố đã tạo điều kiện cho tác giả học tập, nghiên cứu
hoàn thiện Luận Văn.


H

Đồng thời, tác giả xin cám ơn Trường Đại học Kinh tế Huế; Phòng Khoa học

IN

công nghệ- Hợp tác quốc tế- Đào tạo sau đại học; các Khoa, Phòng ban chức năng

và nghiên cứu đề tài này.

K

của Trường đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập

̣C

Và tác giả cũng xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Thành ủy, Ủy ban nhân

O

dân, Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê Thành phố, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và

̣I H

cán bộ, công chức 09 phường ở Thành phố Đông Hà, cùng bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện, động viên, khích lệ, cung cấp tư liệu đóng góp ý kiến cho tác giả

Đ
A


trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn .
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên luận văn không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý Thầy, Cô giáo đóng góp, giúp đỡ để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Quảng Trị, tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Bích Hồng

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02
Niên khóa: 2013- 2015
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

Ế

1. Tính cấp thiết

U

Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán


́H

bộ, công chức cấp xã có một vai trò quan trọng. Bởi lẽ đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã là lực lượng giữ vai trò nồng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức



xã. Vì vậy đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong
những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây

H

dựng và bảo vệ đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên việc “

IN

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị” là hết sức cần thiết, nhằm định hướng giải pháp thực hiện tốt

K

hơn trong giai đoạn tiếp theo.

̣C

2. Phương pháp nghiên cứu

O

Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã nêu những vấn đề lý luận và thực tiễn


̣I H

về cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn, đi sâu phân tích thực trạng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn thành phố Đông Hà trong

Đ
A

giai đoạn 2011- 2015. Kết hợp các phương pháp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của các cán bộ, công chức cấp phường đối với công việc cũng như
sự hài lòng của người dân đối với cán bộ công chức. Dữ liệu sơ cấp được xử lý
bằng phần mềm SPSS.
3. Kết quả nghiên cứu và kết luận
Luận văn đã tiến hành phân tích, kiểm định các giả thiết đánh giá sự hài lòng
của CBCC đối với công việc, các chế độ chính sách và đánh giá của người dân đối với
CBCC, qua đó kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

iii


BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế


CBCC

: Cán bộ, công chức

CBCT

: Cán bộ chuyên trách

CCCM

: Công chức chuyên môn

CM,NV

: Chuyên môn, nghiệp vụ

LLCT

: Lý luận chính trị

QLNN

: Quản lý Nhà nước

TC

: Trung cấp

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Tốt nghiệp

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc



H

IN

K

: Ủy ban nhân dân

Đ
A

̣I H

O


̣C

UBND

iv

U

Nghĩa

́H

Ký hiệu

Ế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ .......................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iv
MỤC LỤC..................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... ix

Ế


PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

U

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

́H

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................5

H

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁN BỘ,

IN

CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG................................................................................6
1.1. Chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức cấp Phường..........................6

K

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp phường ......................................6

̣C


1.1.1.1. Khái niệm chung về chính quyền cấp phường...............................................6

O

1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp phường .........................................................7

̣I H

1.1.1.3. Phân loại các đơn vị hành chính cấp phường.................................................9
1.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp phường ....................................12

Đ
A

1.1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp phường ..............................12
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp phường .........................13
1.1.3. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp phường.....................................................18
1.1.3.1. Tiêu chuẩn chung .........................................................................................18
1.1.3.2. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp phường.................................18
1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường............................................22
1.2.1. Khái niệm chất lượng ......................................................................................22
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường.......23
1.3. Quyền lợi, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp phường ...............30
1.3.1. Quyền lợi.........................................................................................................30

v


1.3.2. Trách nhiệm và nhiệm vụ................................................................................30

1.4. Tác động của chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn lên chất lượng dịch vụ
công ...........................................................................................................................33
1.4.1. Khái niệm dịch vụ công ..................................................................................33
1.4.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ công cấp phường ...........................36
1.4.3. Tác động của chất lượng đội ngũ công chức lên chất lượng dịch vụ công.....38
1.4.3.1. Tác động lên quá trình phổ biến chính sách.................................................38
1.4.3.2. Tác động lên quá trình thực thi chính sách ..................................................39

Ế

1.4.3.3. Tác động lên quá trình giám sát thực hiện chính sách .................................39

U

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường

́H

...................................................................................................................................39



1.5.1. Môi trường làm việc........................................................................................39
1.5.2. Về vị trí công tác .............................................................................................40
1.5.3. Về trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của CBCC.................................41

H

1.5.4. Cơ sở vật chất..................................................................................................41


IN

1.5.5. Thái độ của Cán bộ, công chức cấp phường ...................................................41

K

Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC
PHƯỜNG TRỰC THUỘC THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ...43

̣C

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Đông Hà.............................43

O

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................43

̣I H

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................................48
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Đông Hà .......54

Đ
A

2.2.1. Quy mô, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Đông Hà....55
2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ở Thành phố Đông Hà...60
2.2.3. Công tác quy hoạch, luân chuyển gắn với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp phường Thành phố Đông Hà .....................................................................66
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các phường nghiên cứu ......68

2.3.1. Quy mô đội ngũ cán bộ, công chức.................................................................68
2.3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở các phường nghiên cứu..................69
2.3.2.1. Trình độ văn hóa và chuyên môn.................................................................69
2.3.2.2. Trình độ về lý luận chính trị và quản lý nhà nước .......................................70

vi


2.3.2.3. Trình độ tin học và ngoại ngữ ......................................................................70
2.4. Đánh giá sự hài lòng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường được nghiên
cứu .............................................................................................................................71
2.4.1. Đánh giá của cán bộ, công chức đối với vị trí công tác ..................................72
2.4.2. Đánh giá của cán bộ, công chức đối với quyền lợi, chính sách đái ngộ .........74
2.4.3. Đánh giá của cán bộ, công chức đối với chính sách quản lý, sử dụng cán bộ....77
2.4.4. Đánh giá về mức độ công việc hiện tại của cán bộ, công chức ......................80
2.4.5. Đánh giá của cán bộ, công chức về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức ....81

Ế

2.4.6. Kết quả tổng hợp mức độ hài lòng của cán bộ, công chức .............................83

U

2.5. Đánh giá của người dân đối với cán bộ, công chức cấp phường Thành phố

́H

Đông Hà ....................................................................................................................84




2.5.1. Đánh giá phong cách phục vụ và ý thức trách nhiệm đối với công việc ........84
2.5.2. Đánh giá về kết quả giải quyết công việc .......................................................86
2.5.3. Đánh giá năng lực chuyên môn của CBCC ....................................................87

H

2.6. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường Thành phố Đông Hà ......88

IN

2.6.1. Mặt được ........................................................................................................88

K

2.6.2. Mặt chưa được.................................................................................................89
2.6.3. Nguyên nhân mặt chưa được. .........................................................................91

̣C

Chương 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

O

LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG CỦA THÀNH

̣I H

PHỐ ĐÔNG HÀ GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
...................................................................................................................................94


Đ
A

3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp phường..................94
3.1.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường phải nhận thức
đúng đắn vị trí, vai trò cấp phường ...........................................................................94
3.1.2. Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường.......................95
3.1.2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................95
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................95
3.1.3. Những định hướng về công tác cán bộ của tỉnh Quảng Trị và Thành phố
Đông Hà ....................................................................................................................95
3.2. Các giải pháp chủ yếu ........................................................................................96

vii


3.2.1. Rà soát, phân loại đội ngũ cán bộ , công chức cáp phường ............................96
3.2.2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp phường .....................97
3.2.3. Tổ chức thi tuyển một số chức danh CBCC; đổi mới việc thực hiện chế độ
chính sách thu hút người có bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ cao về công tác cấp
phường.....................................................................................................................100
3.2.4. Cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh cán bộ, công chức; tiêu chuẩn đánh giá
và thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ, công chức cấp phường ...............................103
3.2.4.1. Tiêu chuẩn chung .......................................................................................103

Ế

3.2.4.2. Tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh cán bộ và công chức cấp phường.103


U

3.2.4.3. Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức cấp phường...................................106

́H

3.2.5. Thực hiện tốt chế độ, chính sách về quyền lợi cán bộ, công chức cấp phường



.................................................................................................................................108
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn của ngành dọc cấp trên đối với cán
bộ, công chức cơ sở thực hiện nhiệm vụ.................................................................110

H

3.2.7. Tiếp tục phát huy vai trò giám sát của nhân dân, đổi mới, nâng cao hiệu quả

IN

công tác kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, công chức ...........................................111

K

3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc .......................................112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................113

̣C

1. Kết luận ...............................................................................................................113


O

2. Kiến nghị .............................................................................................................113

̣I H

2.1. Đối với Đảng, chính phủ và các bộ, ngành trung ương ...................................113
2.2. Đối với Tỉnh Quảng Trị và Thành phố Đông Hà.............................................115

Đ
A

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................116
PHỤ LỤC ...............................................................................................................120

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp phường...................................20

Bảng 2.1.

Số cơ sở y tế- Giường bệnh và cán bộ y tế ....................................................52

Bảng 2.2


Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn .....53

Bảng 2.3.

Số lao động trong các cơ sở kinh tế cá thể phi nông lâm nghiệpvà thủy sản
phân theo ngành kinh tế .................................................................................54
Biên chế cán bộ, công chức cấp Phường thành phố Đông Hà .......................56

Bảng 2.5:

Quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp Phường ...........................57

Bảng 2.6:

Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp phường của Thành phố....60

Bảng 2.7:

Trình độ văn hóa, chuyên môn của cán bộ, công chức năm 2014 .................62

Bảng 2.8:

Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước của CBCC cấp phường ở

́H

U

Ế


Bảng 2.4:



thành phố năm 2014 .......................................................................................63
Trình độ ngoại ngữ, tin học của CBCC cấp phường của Thành phố.............65

Bảng 2.10:

Cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức ở các phường nghiên cứu.....................68

Bảng 2.11:

Trình độ văn hóa, chuyên môn của CBCC được điều tra ..............................69

Bảng 2.12:

Trình độ lý luận chính trị của các CBCC của các đối tượng điều tra nghiên

IN

H

Bảng 2.9:

K

cứu ..................................................................................................................70
Trình độ tin học và ngoại ngữ của CBCC các phường được nghiên cứu ......71


Bảng 2.14:

Kiểm định sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của cán bộ công chức............72

Bảng 2.15:

Đánh giá về mức độ hài lòng đối với công việc của cán bộ công chức .........73

Bảng 2.16:

Kiểm định sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của cán bộ công chức............75

Bảng 2.17:

Đánh giá mức độ hài lòng đối với quyền lợi và chế độ đãi ngộ ....................76

Bảng 2.18:

Kiểm định sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của cán bộ công chức............78

Bảng 2.19:

Đánh giá mức độ hài lòng đối với chính sách quản lý cán bộ .......................80

Bảng 2.20:

Đánh giá về mức độ công việc hiện tại ..........................................................81

Bảng 2.21:


Đánh giá nhu cầu đào tạo của cán bộ công chức ...........................................82

Bảng 2.22:

Đánh giá của người dân về phong cách phục vụ và ý thức trách nhiệm đối

Đ
A

̣I H

O

̣C

Bảng 2.13:

với công việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ............................85
Bảng 2.23:

Đánh giá của người dân về kết quả giải quyết công việc...............................86

Bảng 2.24:

Đánh giá của người dân về năng lực chuyên môn của CBCC các phường
nghiên cứu ......................................................................................................87

ix



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công hay
thất bại của một tổ chức. Chính vì vậy mọi tổ chức đều đặt mối quan tâm về con
người lên hàng đầu trong chiến lược xây dựng và phát triển tổ chức. Đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn có một vai trò hết sức quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,

Ế

pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm

U

chủ của nhân dân, phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng

́H

dân cư. Công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ có vai trò, vị trí đặc biệt
quan trọng trong sự nghiệp cách mạng.



Đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước bao gồm nhiều cấp, tuy nhiên, cán bộ,
công chức cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có tầm quan trọng

H

bậc nhất. Lý do là cấp xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi gần dân


IN

nhất, nơi mà mọi đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

K

nước trực tiếp đi vào cuộc sống, đồng thời là nơi tiếp thu những ý kiến của nhân dân
để phản ánh lại cho Đảng và Nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

̣C

Trên thực tế, cán bộ, công chức cấp xã hàng ngày phải giải quyết một khối lượng

O

công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của đời sống

̣I H

chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu phẩm
chất và năng lực sẽ gây hậu quả tức thời và nghiêm trọng về mọi mặt cho các địa

Đ
A

phương nói riêng và cả nước nói chung.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán

bộ, công chức cấp xã có một vai trò quan trọng. Bởi lẽ đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã là lực lượng giữ vai trò nồng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức

xã. Vì vậy đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong
những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước. Bộ máy chính quyền cấp xã trực tiếp đưa ra đường lối chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sồng, góp phần đắc
lực vào sự phát triển kinh tế- xã hội, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh

1


thần của nhân dân. Để giúp chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ cao cả đó,
không ai khác họ chính là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã- những người đóng vị
trí quan trọng trong sự phát triển của cả xã hội.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành nước
công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã

Ế

hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước

U

công nghiệp theo hướng hiện đại.

́H

Thành phố Đông Hà là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh
Quảng Trị, nằm trên giao lộ của quốc lộ 1A nối Thủ đô Hà Nội - Thành phố Hồ Chí




Minh và hệ thống đường xuyên Á theo hướng Đông Tây nối Thái Lan, Lào,
Myanma với các nước trong khu vực. Vị trí này cho phép Đông Hà phát triển các

H

mối quan hệ giao lưu kinh tế - xã hội một cách thuận lợi với cả nước và các nước

IN

trong khu vực, đặc biệt là phát triển ngành thương mại, dịch vụ.

K

Toàn thành phố có 9 phường, dân số đến năm 2013 là 82.380 người. Tổng
diện tích đất tự nhiên: 7.255,44 ha. Tháng 12/2005, Đông Hà đã được Bộ Xây dựng

̣C

ra quyết định công nhận là đô thị loại III. Tháng 8/2009, Đông Hà đã được Chính

O

phủ ra Nghị quyết công nhận thành phố thuộc tỉnh.

̣I H

Với lợi thế là trung tâm thương mại, dịch vụ, công nghiệp của tỉnh. Những
năm qua, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật không ngừng được quan tâm đầu tư và


Đ
A

phát triển đã làm cho bộ mặt đô thị thay đổi nhanh chóng. Đông Hà cũng là nơi tập
trung các cơ quan hành chính của tỉnh, Trung ương, các doanh nghiệp Nhà nước…
lực lượng lao động ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng. Đội ngũ cán bộ,
công chức cấp phường trực thuộc thành phố không ngừng lớn mạnh là động lực lớn
cho sự phát triển của thành phố Đông Hà.
Cùng với cả nước nói chung, cán bộ, công chức cấp phường ở Thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị nói riêng đã có những đóng góp tích cực cho sự phát triển
của tỉnh nhà. Hiện nay, phần lớn cán bộ, công chức cấp phường đã được đào tạo,
bồi dưỡng; có kiến thức trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; có khả

2


năng vận dụng đúng đắn các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật Nhà nước; biết phát huy trí tuệ tập thể; có khả năng lãnh đạo quản lý, tổ chức
chỉ đạo thực hiện công việc có hiệu quả; sâu sát với công việc và nhân dân. Đội ngũ
cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn đảm nhận các chức vụ chủ chốt ở cấp phường đã
phát huy tác dụng.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường của thành phố
chất lượng còn thấp, chưa tương xứng với vai trò, vị trí của họ cũng như chức trách

Ế

của các chức danh do Nhà nước quy định. Một số cán bộ chủ chốt ở các phường

U


tuổi cao, năng lực hạn chế nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi và số năm công tác để

́H

nghĩ theo chế độ nên không bố trí được cán bộ trẻ thay thế. Một số chuyên ngành
đào tạo không phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của chức danh công chức nên



không phát huy được kiến thức chuyên môn trong công việc. Điều này gây ảnh
hưởng không nhỏ đến tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở.

H

Trong những năm qua, việc tổng kết, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm

IN

nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức chưa được tiến hành

K

một cách đồng bộ phù hợp với đặc thù của đội ngũ cán bộ, công chức thành phố nói
chung và cán bộ, công chức cấp phường nói riêng. Với lý do đó nên tôi chọn đề tài

̣C

“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Đông


O

Hà, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn Thạc sĩ của mình.

̣I H

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Đ
A

Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

các phường, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức các phường của Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức cấp xã
và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp phường của Thành
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

3


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp phường của Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Số liệu thứ cấp: Trực tiếp lấy và nhận tài liệu, số liệu báo cáo chất lượng từ
các cơ quan, đơn vị của Thành phố Đông Hà đã được kiểm nghiệm. Ngoài ra còn

Ế

thu thập Niên giám thống kê thành phố Đông Hà năm 2013. Thu thập từ phòng nội

U

vụ Thành phố Đông Hà, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị và các ngành có liên quan trên

́H

địa bàn của Thành phố.

+ Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp của đề tài thu được trên cơ sở sử dụng phiếu



điều tra trực tiếp đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn của 09 phường về các
chính sách liên quan đến chất lượng đội ngũ công chức nhằm đánh giá sự hài lòng

H

của cán bộ, công chức đối với công việc và nhu cầu đào tạo. Các phường điều tra là:

IN

Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường Đông Thanh,


K

Phường Đông Giang, Phường Đông Lương, Phường Đông Lễ. Cơ cấu mẫu điều tra
gồm 69 cán bộ chuyên trách(CBCT) và 51 công chức chuyên môn(CCCM).

̣C

- Phương pháp phân tích số liệu: Trên cơ sở số liệu thu thập được, sử dụng

O

một số phương pháp sau để tổng hợp và phân tích dữ liệu.

̣I H

+ Phương pháp thống kê mô tả: Để mô tả thực trạng và tình hình biến động
về số lượng và chất lượng CBCC cấp xã theo các chỉ tiêu nghiên cứu.

Đ
A

+ Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê: Được sử dụng để nghiên cứu.
+ Để phân tích các số liệu sơ cấp, sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân

tích, so sánh ý kiến đánh giá theo các tiêu thức khác nhau thông qua việc sử dụng
phần mềm SPSS. Các kết quả thu được sẽ sử dụng.
Nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau đã được sử dụng nhưng chủ yếu
tập trung vào phương pháp so sánh, phương pháp cho điểm và phương pháp tổng
hợp. Để thấy tác dụng của việc đào tạo, bồi dưỡng, kết quả tiếp thu của học viên
được so sánh với yêu cầu bồi dỡng; kết quả công tác của cán bộ sau khi được bồi

dưỡng, được so sánh với trước khi được bồi dưỡng. Chế độ chính sách đối với cán

4


bộ. Thang điểm đánh giá bởi những người dân được xếp theo mức độ từ cao xuống
thấp ( tương ứng với loại: tốt, khá, trung bình, yếu, kém). Người dân sẽ đánh gía
theo suy nghĩ của họ và sẽ cho điểm về chất lượng công việc, năng lực làm việc và
kết quả giải quyết công việc, phẩm chất đạo đức, lối sống, trách nhiệm đối với công
việc của cán bộ cơ sở. Vì vậy, số điểm cho cao hay thấp thể hiện trình độ của cán bộ
và đến lượt mình trình độ của cán bộ chịu ảnh hưởng lớn từ công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ. Phân tích, tổng hợp là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh tế.

Ế

Mọi hiện được mổ xẻ, sắp xếp theo một trật tự nhất định và từ đó các hiện tượng

U

kinh tế phức tạp và rời rạc được kết nối trong các kết luận mang tính tổng hợp.

́H

Hệ thống công cụ được sử dụng trong nghiên cứu này tùy thuộc vào nội dung
và phương pháp đánh giá. Đó là công cụ dùng để thu thập và xử lý thông tin; hệ



thống chỉ tiêu phân tích; các công thức tính, so sánh…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


H

- Đối tương nghiên cứu:

IN

Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là chất lượng đội ngũ cán bộ,

K

công chức cấp phường của Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:

̣C

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đề tài không đi sâu vào phân tích quá trình

O

phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường Thành phố Đông Hà, tỉnh

̣I H

Quảng Trị mà tập trung đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp phường Thành phố Đông Hà trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

Đ
A


nước.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu

luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức cấp xã
Chương 2: Chương 3: Định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2015- 2020.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG

1.1. Chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức cấp Phường
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp phường
1.1.1.1. Khái niệm chung về chính quyền cấp phường

Ế

Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã - phường - thị trấn (gọi

U

chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp


́H

hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.

Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành



chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn
hóa, xã hội ở cơ sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của

H

Nhà nước đi vào cuộc sống, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự trong sạch

IN

vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã đóng vai trò rất

K

quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công
phục vụ nhân dân.

O

̣C

Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, Đảng và nhân dân


̣I H

ta luôn dành sự quan tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với việc hoàn thiện thể
chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo

Đ
A

xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp

giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và
phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế- xã hội, tổ chức cuộc sống của
cộng đồng dân cư.

6


Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của nhà
nước và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng phương
thức tác động của Nhà nước. Cấp xã là đơn vị cấp dưới cùng, vì thế Chính quyền
cấp xã chỉ bao gồm HĐND và UBND. Qua đó có thể hiểu, chính quyền cấp xã là
một cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp của Việt Nam, là nơi trực tiếp
thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các mục tiêu kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, thực hiện việc quản lý hành chính nhà


Ế

nước trên địa bàn.

U

Từ những phân tích trên đây, có thể nêu khái quát khái niệm chính quyền

́H

cấp xã như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp thấp nhất
trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà nước ở địa



phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của
nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan

H

đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân

IN

dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.

K

1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp phường
Chính quyền cấp xã có những đặc điểm sau:


O

̣C

Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa

̣I H

phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực

Đ
A

hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và
nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện: Tổ
chức bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là
HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và
UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, không có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.

7


Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; cán bộ
chính quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan
đến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối, chính

sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp trên.
UBND còn có trách nhiệm rất nặng nề phải quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân
địa phương cho nên trong hoạt động mang nhiều tính chất hành chính địa phương.
Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã, giữa HĐND và UBND

Ế

khó tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt trội: Chính

U

quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời

́H

sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nội dung các
nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác



ở chỗ: HĐND quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ
chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ

H

máy của UBND để soạn thảo các nghị quyết. Theo Điều 5, Luật tổ chức HĐND và

IN

UBND (sửa đổi): "Hội đồng nhân dân cấp xã có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng


K

nhân dân" [35, tr. 7]. Đối với cấp tỉnh và cấp huyện: "Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện có Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân" [35,

̣C

tr. 7]. Với cơ cấu tổ chức như trên, các ban của HĐND cấp tỉnh và cấp huyện có khả

O

năng soạn thảo các nghị quyết, thức hiện chức năng quyết định các biện pháp, chủ

̣I H

trương về các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong khi
đó, ở cấp xã, do không có bộ máy giúp việc, đại biểu HĐND lại kiêm nhiệm, việc

Đ
A

chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp từ 3
- 4 lần. Trong điều kiện đó, hoạt động của UBND sẽ có ưu thế vượt trội hơn, dễ lấn át
HĐND, dễ lâm vào tình trạng "vừa đá bóng, vừa thổi còi".
Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng
những địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất.
Mọi vấn đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải
quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với
nhau. Chính quyền ở đây không chỉ là cơ quan cai trị- quản lý mà còn là cơ quan thể

hiện lợi ích chung của dân cư.

8


Trong khi tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp trung ương có việc phân chia,
hoặc phân công phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cấp tỉnh, cấp huyện cũng có cơ quan tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án
nhân dân. Riêng cấp xã, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền chỉ có HĐND là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của
HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, thậm chí UBND cấp xã,
phường, thị trấn trong nhiều trường hợp còn phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư

Ế

pháp (xét xử, hòa giải).

U

1.1.1.3. Phân loại các đơn vị hành chính cấp phường

́H

Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp. Tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2012, nước ta có 11.121 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 1.448



phường, 623 thị trấn và 9.050 xã[2].


Qua 25 năm đổi mới chúng ta đã thu được những thành tựu về kinh tế. Nó

H

là nền tảng cho việc đổi mới hệ thống chính trị, trong đó có đổi mới tổ chức và hoạt

IN

động của chính quyền cơ sở đổi mới hệ thống chính trị trở thành xúc tác, động lực

K

cho đổi mới kinh tế thu được kết quả. Một trong những yếu tố góp phần nâng cao
vai trò của chính quyền cơ sở trong việc quản lý xã hội là Đảng, Nhà nước ta đã xác

O

̣C

định được tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên cơ sở các điều kiện tự

̣I H

nhiên, xã hội, phong tục, tập quán.
Dựa trên các tiêu chí cụ thể, xã, phường, thị trấn được phân làm ba loại đơn

Đ
A

vị hành chính. Theo nghị định số 159/2005 ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân

loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn gồm :
- Xã, phường, thị trấn loại 1;
- Xã, phường, thị trấn loại 2;
- Xã, phường, thị trấn loại 3.
Tiêu chí phân loại gồm 3 tiêu chí sau: Dân số; diện tích; các yếu tố đặc thù.
Thông qua việc tính điểm để chúng ta phân loại chính quyền cấp xã như sau:
- Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, xùng xa:

9


+ Về dân số : Xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có
từ 1.000 đến 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 12 điểm và
được tính từ 46 đến 93 điểm; xã có trên 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu
được tính thêm 11 điểm và được tính từ 94 đến tối đa không quá 200 điểm.
+ Về diện tích: Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm;
xã có từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính
từ 31 đến 50 điểm; xã có trên 3.000 ha cứ tăng 1.000 ha tính thêm 09 điểm và được

Ế

tính từ 51 đến tối đa không quá 100 điểm.

U

+ Các yếu tố đặc thù: Xã thuộc khu vực I được tính 10 điểm; xã thuộc khu

khăn và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;

́H


vực II được tính 15 điểm; xã thuộc khu vực III được tính 20 điểm; xã đặc biệt khó



Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30% đến 50% dân số được tính
10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm;

H

Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30% đến 50% được tính 10 điểm,

IN

chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.

K

- Đối với xã đồng bằng:

+ Về dân số: Xã có dân số dưới 2.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có

O

̣C

từ 2.000 đến 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và

̣I H


được tính từ 46 đến 111 điểm; xã có trên 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu
được tính thêm 10 điểm và được tính từ 112 đến tối đa không quá 200 điểm.

Đ
A

+ Về diện tích: Xã có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; xã
có diện tích từ 500 ha đến 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 11 điểm và
được tính từ 31 đến 52 điểm; xã có trên 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm
10 điểm và được tính từ 53 đến tối đa không quá 100 điểm.
+ Các yếu tố đặc thù: Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã
ATK được tính 20 điểm;
Xã có số lao động Nông – lâm – ngư – diêm nghiệp chiếm thấp hơn hoặc
bằng 45% tổng số lao động toàn xã hội được tính 10 điểm;

10


Xã có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hằng năm trên địa bàn (tính bình quân
trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm,
thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến tối đa không quá 15 điểm;
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm,
chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
- Đối với phường và thị trấn:
+ Về dân số: Phường và thì trấn có dân số dưới 3.000 nhân khẩu được tính

Ế

45 điểm; phường và thị trấn có từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân


U

khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 46 đến 115 điểm; phường và thị trấn

́H

có trên 10.000 nhân khẩu cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 09 điểm và được
tính từ 116 đến không quá 200 điểm.



+ Về diện tích: Phường và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được
tính 30 điểm; phường và thị trấn có từ 500 ha đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được

H

tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 60 điểm; phường và thị trấn có trên 2.000

IN

ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 08 điểm và được tính từ 61 đến không quá 100

K

điểm.

+ Các yếu tố đặc thù: Phường và thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu,

O


̣C

vùng xa và ATK được tính 20 điểm;

̣I H

Phường thuộc đô thị loại đặc biệt được tính 20 điểm, phường thuộc đô thị
loại I được tính 15 điểm; phường thuộc đô thị loại II được tính 10 điểm; phường

Đ
A

thuộc đô thị loại III được tính 08 điểm và phường thuộc đô thị loại IV được tính 05
điểm; thị trấn có vị trí trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm;
Phường và thị trấn có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn

(tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được
tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến không quá 15 điểm;
Phường và thị trấn có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số
được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
* Trên cơ sở của việc tính điểm cụ thể cho mỗi khu vực như trên. Việc phân
loại đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào khu điểm sau: Xã, phường, thị trấn loại 1

11


có từ 221 điểm trở lên; xã, phường, thị trấn loại 2 có từ 141 đến 220 điểm; xã,
phường, thị trấn loại 3 có từ 140 điểm trở xuống.
1.1.2. Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp phường
1.1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp phường

Hiện nay khái niệm cán bộ được quy định tại khoản 1 điều 4 Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức của Nhà nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán
bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII,

Ế

kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành

U

từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

́H

Khoản 1 Điều 4 quy định về cán bộ:

“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức



vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố

H

trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành

IN

phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ


K

ngân sách nhà nước”.

Như vậy, thuật ngữ cán bộ nói chung, cán bộ xã - Thị trấn nói riêng theo quy

O

̣C

định tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc hội thông qua ngày 13

̣I H

tháng 11 năm 2008 thì “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó

Đ
A

Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,

chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của

đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính

12


trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, thuật ngữ công chức nói chung, công chức xã - thị trấn nói riêng
theo quy định tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc hội thông
qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, cụ thể “ Công chức cấp xã là công dân Việt Nam,

Ế

được tuyển dụng, giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban Nhân

U

dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách nhà nước”.

́H

1.1.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp phường
Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" [39,



tr. 269]; "công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và qua thực tiễn cách mạng ở


H

các nước, các Đảng cộng sản và công nhân quốc tế đều chứng minh và khẳng định

IN

vai trò quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ.

K

Tính đến 19/4/2002, nước ta có 10.579 đơn vị hành chính cấp xã. Trong kỳ bầu

O

227.000 đại biểu.

̣C

cử ngày 14/11/1999, tổng số đại biểu HĐND xã, phường, thị trấn được bầu là

̣I H

Tổng số cán bộ xã, phường, thị trấn được hưởng sinh hoạt phí và phụ cấp
hàng tháng từ các nguồn ngân sách và kinh phí khác nhau trong toàn quốc khoảng 2

Đ
A

triệu người, bình quân mỗi xã, phường, thị trấn có khoảng 190 cán bộ. Cán bộ

chuyên trách bình quân mỗi xã có 22 người. Đại biểu HĐND bình quân mỗi xã có
22 đại biểu; cán bộ cấp thôn tổng số có khoảng 480.000 người; cán bộ y tế, giáo dục
mầm non khoảng 200.000 người. Cán bộ không chuyên trách (như cán bộ phụ trách
công tác dân số, Hội người cao tuổi, Hội chữ thập đỏ, cán bộ hoạt động văn hóa thông tin...) có khoảng 780.000 người. Có thể thấy, số lượng cán bộ cấp xã là quá
lớn, và xu hướng còn mở rộng thêm chứ không tinh giảm được do công việc dồn
xuống cấp dưới quá nhiều, và nhiều ngành cũng như cấp tỉnh, huyện đều muốn có
cán bộ của mình ở cơ sở cấp xã.

13


Trong hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và không chuyên trách:
Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động,
làm việc tại công sở để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức
vụ qua bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp ủy đảng, HĐND, UBND, những người
đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội. Cán bộ chuyên
môn được UBND tuyển chọn gồm trưởng công an, xã đội trưởng, cán bộ văn
phòng, địa chính, tài chính - kế toán, tư pháp, văn hóa - xã hội. Số lượng cán bộ

Ế

chuyên trách do Chính phủ quy định. Tổng số cán bộ chuyên trách ở một xã,

U

phường, thị trấn tối thiểu là 17 người, tối đa là 25 người (chưa kể kiêm nhiệm).

́H

Cán bộ chuyên trách ở cấp xã có chế độ làm việc và được hưởng chính sách

chế độ về cơ bản như cán bộ, công chức nhà nước; khi không còn là cán bộ chuyên



trách mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí, được tiếp tục tự đóng bảo hiểm
xã hội hoặc hưởng phụ cấp một lần theo chế độ nghỉ việc. Cán bộ, công chức cơ sở

H

có đủ điều kiện được thi tuyển vào ngạch công chức ở cấp trên.

IN

Theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công

K

chức, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2003, tại điểm g và h khoản 1, Điều 1 quy
định: Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường

O

̣C

trực HĐND, UBND; Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy; người đứng đầu tổ chức chính trị -

̣I H

xã hội xã, phường, thị trấn và những người được tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã được gọi là cán bộ công chức nhà


Đ
A

nước trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Cán bộ chính quyền cấp xã là bộ phận lớn nhất và rất quan trọng trong đội

ngũ cán bộ của bộ máy chính quyền ở nước ta. Họ vừa là người đại diện của nhân
dân trong quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, vừa là người trực tiếp tổ chức
thực hiện quyền hành pháp và quản lý hành chính nhà nước, cũng như thực hiện các
nhiệm vụ quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế, an ninh,
quốc phòng ở địa phương. Cán bộ chính quyền cấp xã đã có nhiều đóng góp, trưởng

14


thành trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng tổ quốc qua các thời kỳ cách mạng trước
đây và hiện nay, họ vẫn phát huy được những ưu điểm của mình.
Tuy nhiên, đứng trước những nhiệm vụ to lớn của giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, trước những hoàn cảnh và tình thế
mới, đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã cũng bộc lộ nhiều điểm bất cập cần phải
nghiên cứu khắc phục.
Trước hết, đó là mâu thuẫn giữa số lượng ngày một tăng của đội ngũ cán bộ

Ế

chính quyền cấp xã nhưng chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Đội ngũ cán

U


bộ chính quyền cấp xã tuy rất đông về số lượng nhưng không đủ sức đảm đương

́H

được những công việc trong những điều kiện và tình hình mới của đất nước.
Theo quy định tại Nghị định số 174/CP của Chính phủ ban hành ngày



29/9/1994, cơ cấu của UBND xã, phường, thị trấn gồm có: 1 chủ tịch, 1 phó chủ
tịch và 5 ủy viên ủy ban. Với khoảng 1 vạn đơn vị hành chính cấp xã, đội ngũ cán

H

bộ chính quyền cấp xã có số lượng khoảng 70.000 người.

IN

Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 quy định, ngoài số ủy viên ủy ban đã

theo các mức sau đây:

K

nêu trên, các chức danh khác được bố trí phù hợp với yêu cầu của từng địa phương

O

̣C


- Dưới 5.000 dân: 12 cán bộ.

̣I H

- Từ 5.000 dân đến dưới 10.000 dân: 14 cán bộ.
- Từ 10.000 dân đến dưới 15.000 dân: 16 cán bộ.

Đ
A

- Từ 15.000 dân đến dưới 20.000 dân: 18 cán bộ.
- Trên 20.000 dân trở lên tối đa không quá 20 cán bộ.
Trừ số cán bộ làm công tác đoàn thể, số cán bộ chính quyền cấp xã gồm

chủ tịch UBND và các thành viên của ủy ban dao động từ 7 đến 13 người tùy theo
từng loại xã.
Đến Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ban hành ngày 23/01/1998, quy định số
lượng cán bộ chính quyền cấp xã như sau:
- Xã dưới 10.000 dân: 17-19 cán bộ.
- Xã từ 10.000 dân đến 20.000 dân: 19-21 cán bộ.

15


- Xã trên 20.000 dân, cứ thêm 3.000 dân thêm 1 cán bộ, tối đa không quá 25
cán bộ.
Như vậy, nếu trừ số cán bộ làm công tác đoàn thể, số lượng cán bộ làm
công tác chính quyền cấp xã đã tăng lên ở từng loại xã từ 3 đến 5 người và nếu lấy
bình quân mỗi xã có khoảng 20 cán bộ, thì tổng số cán bộ chính quyền cấp xã trong

cả nước sẽ vào khoảng 212.000 người. So với đội ngũ công chức hành chính trong
toàn quốc từ cấp huyện đến Trung ương hiện có khoảng 200.000 người, thì đội ngũ

Ế

cán bộ làm công tác chính quyền ở cấp xã không phải là nhỏ. Ngoài số đó ra còn có

U

227.000 người là đại biểu HĐND và hàng trăm ngàn các trưởng thôn, trưởng bản,

́H

trưởng các cụm dân cư, những người đang được chính quyền cấp xã trao những
quyền hạn nhất định về quản lý hành chính, tạo thành một đội ngũ cán bộ đông đảo



ở cấp xã trong toàn quốc.

Việc quy định số lượng cán bộ chính quyền cấp xã tính theo quy mô dân số

H

là chủ yếu, và quy định mức tối thiểu là 17 người và mức tối đa không quá 25 người

IN

là chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể là đối với xã, phường, thị trấn


K

quá ít dân cư (dưới 1.000 người) thì biên chế cho 17 người là nhiều; còn đối với xã,
phường, thị trấn có quá đông dân cư (trên 30.000) mà lại có địa hình tự nhiên và

O

̣C

tình hình kinh tế - xã hội phức tạp thì biên chế tối đa theo quy định là ít. Do đó, phát

̣I H

sinh tư tưởng muốn chia tách thêm đơn vị hành chính để giảm nhẹ công việc, lại
được tăng thêm biên chế cán bộ. Đối với chức danh trưởng thôn, trưởng khu hành

Đ
A

chính... nếu làm kiêm thêm chức danh bí thư chi bộ thì mức sinh hoạt phí chỉ được
tính tăng thêm 1,5 lần (nếu làm nguyên chức danh trưởng thôn, trưởng khu hành
chính, bí thư chi bộ... thì được hưởng mức phụ cấp là 80.000/tháng. Nếu làm kiêm
cả hai chức danh thì được hưởng mức phụ cấp là 120.000/tháng). Do đó chưa kích
thích được họ làm kiêm nhiệm cả hai chức danh. Hầu hết các xã, phường, thị trấn
đều có tình trạng tách riêng hai chức danh trưởng thôn, trưởng khu hành chính... và
bí thư chi bộ để tăng thêm cán bộ và giảm nhẹ công việc.
Phần lớn các bộ, ngành đều muốn có chân rết của mình xuống tận cơ sở để
tiện cho việc chỉ đạo, liên hệ, và yêu cầu cần có thêm chức danh trong cơ cấu chính

16



×