Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn, huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.35 KB, 130 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
xã, thị trấn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa” này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trung thực và kết quả nêu trong luận văn này chưa
từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 2 năm 2015


Tác giả luận văn

i

Lê Bá Tường


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn và dành những tình cảm
trân trọng nhất đến TS. Trần Thị Bích Ngọc, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Khoa học
- Đối ngoại - Sau đại học, các Khoa và Bộ môn, đặc biệt là Khoa Quản trị Kinh
doanh - trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; xin chân thành cảm ơn quý thầy cô

Ế

giáo đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học

U

tập và nghiên cứu tại trường.

́H

Xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo và tập thể công chức Phòng Nội vụ



huyện Quảng Xương, Văn phòng UBND huyện Quảng Xương, Lãnh đạo và đội ngũ

công chức chuyên môn, người dân của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, Chi cục

H

Thống kê huyện Quảng Xương… đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát và thu

IN

thập tài liệu để có dữ liệu viết luận văn. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện
luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh

̣C

và các bạn.

K

khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô

O

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất

̣I H

đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Đ
A


Thanh Hóa, ngày 10 tháng 2 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Bá Tường

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: LÊ BÁ TƯỜNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Niên khóa: 2013 - 2015

Người hướng dẫn khoa học: TS TRẦN THỊ BÍCH NGỌC
Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”.

U

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng, do cấp xã là cấp đơn vị
hành chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi gần dân nhất, nơi mà mọi đường lối chủ

́H

trương chính sách của Đảng, Nhà nước trực tiếp đi vào cuộc sống.


Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã để đáp ứng được



yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH là đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Với
lý do đó nên tôi chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn

H

huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng

IN

các phương pháp chủ yếu sau: Điều tra, phỏng vấn công chức chuyên môn, người

K

dân và cán bộ quản lý công chức các xã, thị trấn, thu thập số liệu thứ cấp. Sử dụng
phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và phương pháp phân tích bằng phần

̣C

mềm SPSS để xử lý số liệu sơ cấp.

O

3. Kết quả nghiên cứu: Đề tài đã đánh giá được thực trạng chất lượng đội


̣I H

ngũ công chức xã, thị trấn huyện Quảng Xương: Chất lượng công chức các xã, thị
trấn chưa cao, số lượng vẫn còn thiếu. Các chính sách khuyến khích về vật chất lẫn

Đ
A

tinh thần hiện có còn bất cập chưa khuyến khích được tinh thần cống hiến của đội
ngũ công chức. Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng mặc dù được chú trọng nhưng còn
nhiều bất hợp lý. Chất lượng cung ứng dịch vụ công của công chức chuyên môn
được người dân đánh giá chấp nhận được, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại yếu
kém. Bên cạnh đó, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức
các xã, thị trấn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức xã huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian
tới.

iii


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Công an

CT

- Chỉ thị

CNXH

- Chủ nghĩa xã hội


CN, XD

- Công nghiệp, xây dựng

CNH, HĐH

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP

- Chính phủ

HĐND

- Hội đồng nhân dân

NN - XD - MT

- Nông nghiệp - Xây dựng - Môi trường

NQ

- Nghị quyết



- Nghị định




- Quyết định

QS

- Quân sự

THCS

- Trung học cơ sở

THPT

- Trung học phổ thông
- Thống kê
- Thủ tướng

K

TTg

- Trung ương

̣I H

O

̣C

TW

VP - TK

́H



H

IN

T.Kê

UBND

U

Ế

CA

- Ủy ban nhân dân
- Văn phòng - Thống kê
- Xã hội chủ nghĩa

KT-XH

- Kinh tế - Xã hội

Đ
A


XHCN
ATK

- An toàn khu

T.X

- Thị xã

TP

- Thành phố

GTSX

- Giá trị sản xuất

TTCN

- Tiểu thủ công nghiệp

ĐVT

- Đơn vị tính

TM – DV

- Thương mại – Dịch vụ


GTGT

- Giá trị gia tăng

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu dân số huyện Quảng Xương giai đoạn 2006-2013.....39

Bảng 2.2:

Một số chỉ tiêu lao động đang hoạt động trong các ngành kinh tế .....40

Bảng 2.3:

Một số chỉ tiêu tổng hợp phát triển kinh tế huyện Quảng Xương
giai đoạn (2006-2013) .........................................................................42
Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp giai đoạn 2006-2013 ............44

Bảng 2.5:

Một số sản phẩm chủ lực ngành công nghiệp-TTCN ........................46

Bảng 2.6:

Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT-XH thời kỳ 2006-2013.............48


Bảng 2.7:

Số lượng công chức chuyên môn theo địa bàn và vị trí công tác .......50

Bảng 2.8:

Số lượng và cơ cấu công chức theo giới tính .....................................52

Bảng 2.9:

Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi ........................52

Bảng 2.10.

Thực trạng công chức theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ...............53

Bảng 2.11.

Thực trạng công chức theo trình độ lý luận, ngoại ngữ, tin học .........54

Bảng 2.12:

Thực trạng công chức là đảng viên .....................................................55

Bảng 2.13.

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức xã giai đoạn 2011 – 2014 ......56

Bảng 2.14.


Kết quả đánh giá, phân loại công chức năm 2013, 2014. ...................58

Bảng 2.15:

Điểm trung bình của đội ngũ công chức xã, thị trấn, huyện Quảng

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Bảng 2.4:

̣I H

Xương đối với công việc và chế độ chính sách ..................................62
Bảng 2.16.


Kiểm định độ tin cậy thang đo về mức đánh giá về công việc và chế

Đ
A

độ chính sách của đội ngũ công chức xã, thị trấn
huyện Quảng Xương. ..........................................................................68

Bảng 2.17:

Hệ số KMO and Bartlett’s Test...........................................................71

Bảng 2.18.

Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra. ........................................73

Bảng 2.19.

Ý kiến đánh giá của đội ngũ công chức cấp xã về việc đào tạo bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và quản lý
nhà nước. .............................................................................................74

Bảng 2.20.

Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức về mô hình đào tạo,
tập huấn ...............................................................................................75

v



Bảng 2.21.

Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức về mức độ tác động
của đào tạo kiến thức quản lý nhà nước ..............................................76

Bảng 2.22.

Ý kiến đánh giá của người dân đối với cán bộ, công chức .................77

Bảng 2.23.

Đánh giá của cán bộ quản lý cấp xã về năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ công chức xã ...................................................78

Bảng 2.24.

Đánh giá của cán bộ quản lý đội ngũ công chức cấp xã về phẩm chất,
đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao;

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H



́H

U

Ế

thái độ phục vụ nhân dân.....................................................................79

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2013...............................44
Biểu đồ 2.2: GTSX ngành nông nghiệp giai đoạn 2006-2013.................................45
(giá ss 1994) ........................................................................................45
Biểu đồ 2.3: Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2006-2013 ...........45

Đ
A

̣I H

O


̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Biểu đồ 2.4: GTSX gành TM-DV giai đoạn 2006-2013 (Giá SS) ..........................47

vii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN............................................................................... i
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vii

Ế


MỤC LỤC............................................................................................................... viii

U

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1

́H

1. Tính cấp thiết của Đề tài .........................................................................................1



2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3

H

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3

IN

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4

K

Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và

̣C


đội ngũ công chức xã, thị trấn .....................................................................................6

O

1.1. Chính quyền cấp xã, thị trấn và đội ngũ công chức xã, thị trấn...........................6

̣I H

1.1.1. Chính quyền cấp xã, thị trấn .............................................................................6
1.2.2. Đội ngũ công chức xã, thị trấn ........................................................................11

Đ
A

1.2.3. Tổ chức bộ máy và tiêu chuẩn đội ngũ công chức xã, thị trấn .......................15
1.3. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, thị trấn ..................................................20
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................20
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn ....................22
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn ..................28
Chương 2: Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn, huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quảng Xương...........................34
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ......................................................34

viii


2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................................38
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn trên địa bàn huyện

Quảng Xương ............................................................................................................49
2.2.1. Số lượng công chức xã, thị trấn theo địa bàn và vị trí công việc....................50
2.2.2. Số lượng và cơ cấu công chức xã, thị trấn theo giới tính và độ tuổi...............52
2.2.3. Số lượng và cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ .............53
2.2.4. Thực trạng công chức chuyên môn theo trình độ lý luận và phẩm chất

Ế

chính trị .....................................................................................................................54

U

2.2.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ..............................................56

́H

2.2.6. Công tác đánh giá xếp loại của xã về cán bộ công chức cấp xã .....................57
2.3. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ công chức xã, thị trấn, huyện Quảng



Xương, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................58
2.3.1. Ưu điểm...........................................................................................................58

H

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................59

IN


2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................................60

K

2.4. Đánh giá chất lượng của đội ngũ công chức thông qua điều tra, phỏng vấn
những chủ thể có liên quan .......................................................................................61

O

̣C

2.4.1. Đánh giá của đội ngũ công chức đối với công việc và chế độ chính sách ..........62

̣I H

2.4.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha .......67
2.4.3. Phân tích nhân tố (Factor Analyis) .................................................................70

Đ
A

2.4.5. Các đánh giá của đội ngũ công chức xã về mô hình đào tạo, tập huấn ..........75
2.4.6. Các đánh giá của cán bộ công chức về mức độ tác động của đào tạo kiến
thức quản lý nhà nước..............................................................................................76
2.5. Đánh giá của người dân đối với đội ngũ công chức xã, thị trấn,
huyện Quảng Xương .................................................................................................76
2.6. Đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp xã đối với đội ngũ công chức xã,
thị trấn .......................................................................................................................78
2.6.1. Đánh giá về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
công chức xã..............................................................................................................78


ix


2.6.2. Đánh giá về phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công
việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân đối với đội ngũ công chức......................79
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn, huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 -2020..............................................83
3.1. Mục tiêu .............................................................................................................83
3.1.1 Mục tiêu chung.................................................................................................83
3.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................83

Ế

3.2. Các giải pháp cụ thể ...........................................................................................84

U

3.2.1. Rà soát, phân loại đội ngũ công chức xã, thị trấn ...........................................84

́H

3.2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý cấp xã......85
3.2.3. Tuyển dụng và đổi mới chính sách chế độ đối với công chức cấp xã ............86



3.2.4. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức chuyên môn cấp xã......................87
3.2.5. Đổi mới và hoàn thiện chính sách tiền lương .................................................89


H

3.2.6. Ban hành quy định chính sách thu hút, đãi ngộ sinh viên tốt nghiệp đại học về

IN

công tác ở cấp xã trên địa bàn huyện ........................................................................91

K

3.2.7. Đổi mới công tác quản lý đánh giá, bố trí và luân chuyển công chức chuyên
môn, nghiệp vụ cấp xã ..............................................................................................91

O

̣C

3.2.8. Thực hiện tốt việc khen thưởng, kỷ luật đối với công chức chuyên môn,

̣I H

nghiệp vụ dựa trên việc thực thi công việc được giao ..............................................93
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................95

Đ
A

3.1. Kết luận ..............................................................................................................95
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98

PHỤ LỤC................................................................................................................101
Nhận xét của phản biện 1 và phản biện 2...............................................................122

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Xã, phường, thị trấn (gọi là cấp xã) luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy
chính quyền của nước ta và được ghi trong điều 118 hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam. Chính quyền xã có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Nhà

Ế

nước Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện

U

pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, kinh

́H

tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước.



Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ
chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Sự vững


IN

quyền trong cả nước và ngược lại.

H

mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính

K

Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ
công chức cấp xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ công chức xã là

̣C

lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Vì

O

vậy, đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong những

̣I H

nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước.

Đ
A


Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành nước công

nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và
tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày,
giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải

1


quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân
dân.Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức
mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới
của Đảng và Nhà nước. Nhìn chung nguồn nhân lực công chức xã, thị trấn của
huyện Quảng Xương hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH, chưa thực sự là động lực để phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực để có những

Ế

giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn nhân lực chất l-

U

ượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của huyện Quảng Xương trở


́H

thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó nên tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng



đội ngũ công chức xã, thị trấn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa” làm luận
văn thạc sĩ của mình

H

2. Mục tiêu nghiên cứu

IN

2.1. Mục tiêu chung.

K

Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn, đề

̣C

xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn ở huyện

O

Quảng Xương trong thời gian tới.

̣I H


2.2. Mục tiêu cụ thể.

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chất lượng đội ngũ công chức

Đ
A

xã, thị trấn.

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn của

huyện Quảng Xương hiện nay;
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức xã,
thị trấn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, xã,
thị trấn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2


3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng nguồn nhân lực công chức xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quảng
Xương?
- Công tác phát triển đội ngũ công chức xã, thị trấn của huyện Quảng
Xương?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức xã, thị
trấn của huyện Quảng Xương?

Ế


- Những giải pháp nào có thể sử dụng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ

U

công chức xã, thị trấn của huyện Quảng Xương?

́H

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là



chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã, thị trấn.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung đánh giá thực trạng chất lượng đội

K

5.1. Nghiên cứu tài liệu

IN

5. Phương pháp nghiên cứu

H

ngũ công chức chuyên môn cấp xã, thị trấn huyện Quảng Xương từ năm 2010 – 2014.


Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để phân tích, tổng hợp đánh giá.

O

̣C

5.2. Phương pháp thu thập số liệu

̣I H

- Số liệu thứ cấp: Trực tiếp lấy và nhận tài liệu, số liệu báo cáo chất lượng,
số lượng công chức xã, thị trấn từ các cơ quan, đơn vị của huyện Quảng Xương đã

Đ
A

được kiểm nghiệm. Ngoài ra còn thu thập số liệu từ Niên giám thống kê của huyện
Quảng Xương từ năm 2010 – 2014, các giáo trình, tạp chí chuyên ngành.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập trên cơ sở sử dụng phiếu điều tra trực tiếp

cán bộ quản lý công chức; đội ngũ công chức của 5 xã vùng biển, 6 xã vùng đồng, 5
xã vùng trung tâm; ở mỗi xã chọn 12 hộ dân để làm mẫu khảo sát.
* Đội ngũ công chức xã, thị trấn về:
+ Công việc và chế độ chính sách qua 19 tiêu chí, với các mức độ đánh giá từ
5 - Rất đồng ý, 1- Rất không đồng ý.
+ Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và quản lý

3



nhà nước qua 5 tiêu chí, với các mức độ đánh giá từ 5 – Rất quan trọng đến 1- Rất ít
quan trọng.
+ Mô hình đào tạo, tập huấn qua 4 tiêu chí, với các mức độ đánh giá từ 5 –
Rất hiệu quả đến 1- Rất ít hiệu quả.
+ Mức độ tác động của đào tạo kiến thức quản lý nhà nước qua 5 tiêu chí,
với các mức độ đánh giá từ 5 – Tác động rất mạnh đến 1- Rất ít tác động.
* Đánh giá của người dân đối với đội ngũ công chức xã, thị trấn qua 3 tiêu

Ế

chí, với các mức độ đánh giá từ 5 – Tốt đến 1- Kém.

U

* Đánh giá của cán bộ quản lý đội ngũ công chức, xã thị trấn ở cấp xã về:

́H

+ Năng lực, chuyên môn, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ công chức xã qua 3
tiêu chí, với các mức độ đánh giá từ 5 – Rất đồng ý đến 1- Rất không đồng ý.



+ Phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được
giao; thái độ phục vụ nhân dân đối với đội ngũ công chức qua 5 tiêu chí, với các

IN

5.3. Phương pháp xử lý số liệu


H

mức độ đánh giá từ 5 – Tốt đến 1- Kém.

K

- Phương pháp thống kê mô tả: Để mô tả thực trạng và tình trạng và tình

chỉ tiêu nghiên cứu.

̣C

hình biến động về số lượng và chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn theo các

O

- Phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích: So sánh, phân tích, đánh giá thực

̣I H

trạng và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng đội ngũ công chức

Đ
A

xã, thị trấn.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA: Để tập hợp các biến có liên quan thành


một nhóm nhân tố.
- Sử dụng phần mềm SPSS và Excel.

6. Kết cấu của luận văn
Với đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu như vậy, ngoài phần mở đầu,
kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn.
Chương 2: Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn, huyện Quảng

4


Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã, thị trấn,

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.

5


Chương 1
Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
đội ngũ công chức xã, thị trấn
1.1. Chính quyền cấp xã, thị trấn và đội ngũ công chức xã, thị trấn
1.1.1. Chính quyền cấp xã, thị trấn
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã

Ế

Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban

U

nhân dân (UBND) ngày 26/11/2003, chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) là

́H


một cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp, xã, phường, thị trấn được xác
định là cấp cơ sở. Vì vậy, cấp xã là nền tảng của hệ thống chính trị, đóng vai trò



thiết thực trong việc xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành công của cách mạng nước ta.

H

Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND, trong đó HĐND “là cơ quan quyền

IN

lực nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của

K

nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ
quan nhà nước cấp trên”. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành

̣C

chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan nhà nước

O

cấp trên.

̣I H


Xuất phát từ vị trí của mình trong hệ thống chính trị chính quyền cấp xã, có
vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân. Có

Đ
A

thể khẳng định chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân.

- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, cấp xã nói chung là cơ sở cho việc xây
dựng và kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước trong cuộc sống.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
Trong thực tế cuộc sống, khi cần có sự can thiệp của chính quyền, thì nơi người dân
tìm đến đầu tiên chính là chính quyền cơ sở. Chính quyền cấp xã cũng là nơi trực

6


tiếp đưa ra các giải pháp cần thiết theo thẩm quyền để giải quyết những yêu cầu
chính đáng của người dân, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống bình yên, thực
hiện có hiệu quả các quyền và nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và cộng đồng.
- Chính quyền cấp xã là nơi quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội ở địa
phương. Tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã
đóng vai trò quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch vụ công phục vụ nhân
dân và bộ máy nhà nước. Từ đó, chính quyền cấp xã giúp cho cơ quan nhà nước cấp


Ế

trên có những căn cứ để hoạch định các chính sách phát tiển kinh tế - xã hội sát với

U

yêu cầu của thực tế cuộc sống.

́H

- Chính quyển cấp xã là nơi nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa
phương để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nước cấp trên, giúp nhà nước đề ra



các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương. Thực tế chứng minh ở
một số địa phương như Tây Nguyên, Hải Phòng...cho thấy, nếu không đi sâu sát

H

nắm bắt nguyện vọng của nhân dân sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, dễ bị kẻ xấu

IN

lợi dụng, gây chia rẽ trong nội bộ nhân dân, phá vỡ mối quan hệ máu thịt giữa Đảng

K

với nhân dân. Chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở, là địa
bàn gắn trực tiếp nhất với cuộc sống nhân dân, tất cả các tổ chức quyền lực nhà


O

̣C

nước cấp trên cuối cùng đều phải thông qua vai trò của hệ thống chính quyền cấp xã

̣I H

. Vì vậy, không có chính quyền cơ sở vững mạnh các tổ chức chính quyền cấp trên
khó có thể phát huy tác dụng.

Đ
A

Như vậy, chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị cơ sở, là
một trong các cấp chính quyền của nhà nước ta gồm HĐND và UBND là những cơ
quan quyết định và tổ chức thực hiện những chủ trương, biện pháp liên quan đến
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân ở
địa phương theo quy định của Hiếp pháp và pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Một là: Chính quyền cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Cán
bộ, công chức cấp xã thực hiện quan hệ công tác không chỉ với tư cách là người
thực thi quyền lực của nhà nước mà còn là người trong mối quan hệ gia tộc và xóm

7


làng lâu đời. Là người trực tiếp hàng ngày giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi
ích thiết thực của đời sống nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã phải đạt được: một

mặt, đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; mặt khác phải thấu tình
đạt lý trong quan hệ xóm làng.
Hai là: Tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã khác với các đơn vị hành
chính cấp trên: ở xã chỉ có HĐND và UBND thực hiện việc quản lý địa phương.
Trong đó HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước, là cơ quan đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân địa phương và UBND là cơ quan chấp hành và đồng thời

U

Ế

là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương mà không có các cơ quan tư pháp như:

́H

Viện kiểm sát và Tòa án. Vì thế, chính quyền cấp xã phải quản lý nhà nước về kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng theo thẩm quyền do pháp luật quy định.



Ba là: Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể, là cấp đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào

H

thực tế cuộc sống. Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp

IN

xã nói chung, chính quyền cấp xã còn phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa

phương mình chủ động đưa ra các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục

K

nhân dân trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; vận động nhân dân

̣C

nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; chủ động đưa những tiến bộ khoa học, công

O

nghệ vào sản xuất để tăng năng suất lao động, phát triển ngành nghề mới, tìm thị

̣I H

trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống
của nhân dân địa phương.

Đ
A

Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã, giữa HĐND và UBND khó

tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt trội: Chính
quyền cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nội dung các
nghị quyết HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở
chỗ: HĐND quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ
chức bộ máy của HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa và bộ

máy của UBND để soạn thảo các nghị quyết. Theo điều 5, Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) quy định: “Hội đồng nhân dân cấp xã có Chủ tịch, Phó Chủ tịch

8


Hội đồng nhân dân”. Đối với cấp tỉnh và cấp huyện: “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện có Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân”.
Với cơ cấu tổ chức như trên, các ban của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện có khả năng
soạn thảo các nghị quyết, thực hiện chức năng quyết định các biện pháp, chủ trương
về các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện. Trong khi đó, ở
cấp xã, do không có bộ máy giúp việc, đại biểu HĐND lại kiêm nhiệm, việc chuẩn
bị các kỳ họp hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND và mỗi năm chỉ họp từ 3 đến 4

U

dân và dễ lâm vào tình trạng “vừa đá bóng, vừa thổi còi”.

Ế

lần. Trong điều kiện đó, UBND sẽ có ưu thế vượt trội hơn, dễ lấn át Hội đồng nhân

́H

Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng những
địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn



đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên

cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau, chính

H

quyền ở đây không chỉ là cơ quan cai trị - quản lý còn là cơ quan thể hiện lợi ích

IN

chung của dân cư.

Trong khi tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp trung ương có việc phân chia,

K

hoặc phân công phân nhiệm vụ một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp và tư

̣C

pháp. Cấp tỉnh, cấp huyện cũng có cơ quan tư pháp – Viện kiểm sát nhân dân và

O

Tòa án nhân dân. Riêng cấp xã, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền chỉ có

̣I H

HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và UBND là cơ quan chấp
hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, thậm chí UBND

Đ

A

cấp xã, phường, thị trấn trong nhiều trường hợp còn phải kiêm nhiệm luôn cả chức
năng tư pháp (xét xử, hòa giải).
1.1.1.3. Phân loại các đơn vị hành chính cấp xã
Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thông hành chính 4 cấp. Tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2012, nước ta có 11.121 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 1.448
phường, 623 thị trấn và 9.050 xã [7].
Qua hơn 25 năm đổi mới, chúng ta đã thu được nhiều thành tựu về kinh tế,
đây là nền tảng cho việc đổi mới hệ thống chính trị, trong đó có đổi mới tổ chức và
hoạt động của chính quyền cơ sở. Đổi mới hệ thống chính trị trở thành xúc tác,

9


động lực cho đổi mới kinh tế thu được kết quả. Một trong những yếu tố góp phần
nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở trong việc quản lý xã hội là Đảng, Nhà nước
ta đã xác định được tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên cơ sở các điều
kiện tự nhiên, xã hội, địa lý, phong tục, tập quán.
Dựa trên các tiêu chí cụ thể, xã, phường, thị trấn được phân làm 3 loại đơn vị
hành chính. Theo Nghị định số 159/2005 ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân
loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn gồm:

Ế

- Xã, phường, thị trấn loại 1;

U

- Xã, phường, thị trấn loại 2;


́H

- Xã, phường, thị trấn loại 3.

Tiêu chí phân loại: Gồm 3 tiêu chí sau: Dân số; Diện tích; Các yếu tố đặc



thù. Thông qua việc tính điểm để chúng ta phân loại chính quyền cấp xã như sau:
- Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

H

Về dân số: Xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ

IN

1.000 đến 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 12 điểm và

K

được tính từ 46 đến 93 điểm; xã có trên 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu
được tính thêm 11 điểm và được tính từ 94 đến tối đa không quá 200 điểm.

O

̣C

Về diện tích: Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã


̣I H

có từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ
31 đến 50 điểm; xã có trên 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 09 điểm và

Đ
A

được tính từ 51 đến tối đa không quá 100 điểm.
- Đối với xã đồng bằng.
Về dân số: Xã có dân số dưới 2.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ

2.000 đến 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và
được tính từ 46 đến 111 điểm; xã có trên 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu
được tính thêm 10 điểm và được tính từ 112 đến tối đa không quá 200 điểm.
Về diện tích: Xã có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; xã có
từ 500 đến 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 11 điểm và được tính từ 31
đến 52 điểm; xã có trên 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được

10


tính từ 53 đến tối đa không quá 100 điểm.
- Đối với phường và thị trấn.
Về dân số: Phường và thị trấn có dân số dưới 3.000 nhân khẩu được tính 45
điểm; phường và thị trấn có từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân
khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 46 đến 115 điểm; phường và thị trấn
có trên 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 09 điểm và được
tính từ 116 đến không quá 200 điểm.


Ế

Về diện tích: Phường và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính

U

30 điểm; phường và thị trấn có từ 500 đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm

́H

10 điểm và được tính từ 31 đến 60 điểm; phường và thị trấn có trên 2.000 ha, cứ
tăng 500 ha được tính thêm 08 điểm và được tính từ 61 đến không quá 100 điểm.



Việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào khung điểm sau: Xã,
phường, thị trấn loại 1 có từ 221 điểm trở lên; Xã, phường, thị trấn loại 2 có từ 141

H

đến 220 điểm; Xã, phường, thị trấn loại 3 có từ 140 điểm trở xuống.

IN

1.2.2. Đội ngũ công chức xã, thị trấn

K

1.2.2.1. Khái niệm về công chức xã


̣C

“ Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia

O

trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên

̣I H

trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công
chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công

Đ
A

chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác có
quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp
các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong các
cơ quan có tính chất công cộng” [30].
Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc
trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ
công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương [1].
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công tác
trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh

11



đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền
lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến
Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức
nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do các cơ quan hành chính
các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số
trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và
pháp luật [1].

Ế

Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà

U

nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người được nhận

́H

chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, trường



công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh
lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc và

H

lĩnh lương từ tài chính địa phương [1].

IN


Ở Việt Nam, công chức được quy định tại điều 4 của Luật cán bộ, công chức
ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008 được hiểu như sau: “Công chức là công dân

K

Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan

̣C

của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,

O

cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với

̣I H

công chức lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Công chức cấp xã

Đ
A

là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước”
[31].

Để có cơ sở thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý, đào tạo, bồi
dưỡng, đánh giá và phân cấp quản lý công chức, Luật cán bộ, công chức năm 2008

quy định phân loại công chức thực hiện như sau:
- Phân loại công chức theo ngạch, gồm: công chức loại A (là những người
được bổ nhiệm vào ngạch cao cấp); công chức loại B (là những người được bổ

12


nhiệm vào ngạch chính); công chức loại C (là những người được bổ nhiệm vào
ngạch chuyên viên hoặc tương đương); công chức loại D (là những người được bổ
nhiệm và các ngạch còn lại – thấp hơn chuyên viên).
- Phân loại công chức theo vị trí công tác, gồm công chức lãnh đạo (quản lý, điều
hành, chỉ huy); công chức chuyên môn nghiệp vụ và công chức thừa hành phục vụ.
Công chức lãnh đạo là những người thực hiện chức năng quản lý điều hành
công việc của những công chức dưới quyền, đó là thủ trưởng và những người trong

Ế

ban lãnh đạo trong hệ thống cơ quan nhà nước các cấp.

U

Công chức chuyên môn, nghiệp vụ là những người có học vấn nhất định và

́H

thực hiện một công việc đòi hỏi sự hiểu biết trong các lĩnh vực chuyên môn với
trình độ khoa học kỹ thuật nhất định.




Công chức thừa hành, phục vụ là những người làm công tác chuẩn bị, thu

máy, nhân viên văn thư, lái xe…).

H

thập tài liệu, phục vụ lãnh đạo ra quyết định quản lý (như thư ký, nhân viên đánh

IN

Hiện nay, để nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền cấp xã thì đội ngũ

K

công chức xã, thị trấn không những cần phải có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất
tốt, đạo đức tốt mà còn cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng

O

̣C

lực công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

̣I H

Như vậy, đội ngũ công công chức xã, thị trấn là công dân Việt Nam, trong
biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật,

Đ
A


làm việc tại Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã do được bầu để giữ
chức vụ hoặc được tuyển dụng giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc ủy
ban nhân dân cấp xã.
1.2.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là đội ngũ cán bộ. Cán bộ
là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của sự
nghiệp cách mạng. Để xây dựng đất nước Việt Nam độc lập giữ vững chủ quyền
với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Hồ Chí
Minh cũng đã khẳng định “cán bộ là cái gốc của mọi công việc và việc thành công

13


hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Trong hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, đội ngũ công chức có một
vị trí vô cùng quan trọng:
- Đội ngũ công chức xã là người đại diện cho nhà nước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao.
Đối với các xã niền núi đặc biệt khó khăn, đội ngũ công chức có vai trò quan
trọng trong việc đưa chính sách dân tộc và miền núi của Đảng và Nhà nước vào đời

U

kinh tế - xã hội và trình độ dân trí ở đây vẫn còn rất thấp.

Ế

sống của đồng bào. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề vì nhìn chung trình độ phát triển


́H

Ở các xã miền núi đặc biệt khó khăn do trình độ dân trí thấp, để đưa được
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào thực tế cuộc sống thì đội ngũ công



chức xã, thị trấn phải làm tốt công tác tuyên truyền, động viên, tổ chức cho đồng
bào các dân tộc thực hiện đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật

H

của Nhà nước.

IN

- Công chức xã, thị trấn là cầu nối giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân, thông

K

qua đội ngũ này, Đảng và Nhà nước đánh giá được tính đúng đắn của đường lối, chính
sách, kịp thời phát hiện những thiếu sót của bản thân chính sách và những nhu cầu mới

̣C

phát sinh từ thực tế khách quan để bổ sung và hoàn thiện chính sách.

O

Thực tế cho thấy, những yếu tố bất hợp lý không được khắc phục kịp thời sẽ


̣I H

trở thành nguyên nhân gây nên tình trạng kinh tế - xã hội trì trệ, lạc hậu. Với vai trò
là cầu nối và cũng là cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo xây dựng đội ngũ công

Đ
A

chức chuyên môn cấp xã từng bước khắc phục những thiếu sót trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Như vậy, có thể nói công chức xã, thị trấn có tầm quan trọng bậc nhất trong

đội ngũ công chức hành chính nhà nước 4 cấp của nước ta. Mặc dù cấp xã là cấp
đơn vị hành chính nhà nước nhỏ nhất nhưng lại là nơi gần nhất và hàng ngày, hàng
giờ phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan
đến tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh. Vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu phẩm chất, năng lực sẽ gây những hậu quả tức
thời và nghiêm trọng về nhiều mặt cho địa phương nói riêng và cả nước nói chung.

14


1.2.3. Tổ chức bộ máy và tiêu chuẩn đội ngũ công chức xã, thị trấn
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã
Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã được quy định tại tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và một số người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã hiện nay bao gồm:


Ế

- Cán bộ chuyên trách có:

+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

́H

+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

U

+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;



+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ CHí Minh;

H

+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

IN

+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có

K


hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

̣C

+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

O

- Công chức xã gồm:

̣I H

+ Trưởng công an;

+ Chỉ huy trưởng Quân sự xã;

Đ
A

+ Văn phòng – thống kê;
+ Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)

hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính – kế toán;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hóa – xã hội.
- Một số người hoạt động không chuyên trách

15



×