Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại chi cục quản lý thị trường thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

́H

U

Ế

NGÔ QUANG TUẤN



NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT

IN

H

ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ

K

TRƯỜNG TẠI CHI CỤC

Đ
A

̣I H


O

̣C

QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ


Đ
A
̣C

O

̣I H
H

IN

K

Ế

U

́H




HUẾ, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

U

Ế

NGÔ QUANG TUẤN



́H

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT

H

ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ

K

IN

TRƯỜNG TẠI CHI CỤC

Đ

A

̣I H

O

̣C

QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN TRỊ KINH DOANH
: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC

Đ
A

̣I H

O

̣C


K

IN

H



́H

U

Ế

HUẾ, 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã

U

Ế

được chỉ rõ nguồn gốc.

́H


Huế, tháng 3 năm 2014

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



Người cam đoan

i

Ngô Quang Tuấn


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình thạc sĩ và làm đề tài luận văn này, em đã nhận

được sự giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy cô Trường Đại
Học Kinh tế- Đại Học Huế.
Với tình cảm chân thành, em xin tỏ lòng biết ơn đến ban giám hiệu trường

Ế

Đại Học Kinh tế- Đại Học Huế, đã tạo điều kiện để em được học tập và hoàn thành

U

tốt khóa học, tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô tham gia

́H

giảng dạy lớp cao học QTKD – K13TH đã tận tình chỉ dẫn trong suốt thời gian học



tập tại trường.

Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Tài Phúc đã

H

tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn này.

IN

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết


K

và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận

̣C

được những ý kiến đóng góp bổ sung của Quý thầy cô, các chuyên gia và các bạn để

O

em có thể nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện hơn trong thời gian tới.

Đ
A

̣I H

Xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Ngô Quang Tuấn

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Đ

A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Họ và tên học viên:
NGÔ QUANG TUẤN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Niên khóa: 2012-2014
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ
TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THANH HÓA
Cuộc đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại ở nước ta

hiện nay đang đặt ra những vấn đề hết sức cấp thiết, đòi hỏi cơ quan Quản lý thị
trường phải có những chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa cả về nhận thức và hành động.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của cơ quan Quản lý thị trường đã đạt
được những thành công to lớn góp phần đầy lùi nạn buôn lậu, hàng giả và gian lận
thương mại trên thị trường. Tuy nhiên hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường nói
chung và hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói
riêng vẫn còn có những hạn chế nhất định, đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải
tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
trên địa bàn tỉnh Thanh hóa, luận văn nghiên cứu về: "Nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường Thanh Hóa"
sẽ giúp cho cơ quan Quản lý thị trường có những căn cứ và định hướng trong hoạt
động kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương
mại
Luận văn đi sâu phân tích cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu; đánh giá
thực trạng về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản
lý thị trường Thanh Hóa, chủ yếu tập trung phân tích chất lượng bộ máy, nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất và chất lượng thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Bên cạnh đó, luận văn đã
thực hiện khảo sát các cán bộ QLTT và các doanh nghiệp, người tiêu dùng nhằm
đánh giá chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị
trường Thanh Hóa, từ đó, rút ra những ưu điểm, tồn tại và vướng mắc cần phải tháo
gỡ để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
trong giai đoạn mới.
Luận văn đã kiến nghị, đề xuất một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, toàn
diện, đồng thời đã xác định những giải pháp có tính cấp bách nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường Thanh
Hóa.

iii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Campuchia-Lào-Myanma-Việt Nam

CBCC

Cán bộ, Công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

GLTM

Gian lận thương mại

KT,KS

Kiểm tra, kiểm soát

KD

Kinh doanh


LPG

Khí dầu mỏ hóa lỏng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLTT

Quản lý Thị trường

SHTT

Sở hữu trí tuệ

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TT

Thị trường

UBND

Uỷ ban nhân dân
Vệ sinh an toàn thực phẩm

VPPL


Vi phạm pháp luật
Xử phạt vi phạm hành chính
Xã hội chủ nghĩa

Đ
A

̣I H

XPVPHC

O

̣C

VSATTT

XHCN

U

K

IN

H




́H

Từ viết tắt

Ế

CLMV

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ kiểm tra, xử lý của QLTT...............................................20
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy của Chi cục QLTT Thanh Hóa.............................................34
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường giai đoạn 20092013 .....................................................................................................................................39

Ế

Bảng 2.2: Tình hình lao động tại Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa từ năm 2011 –

U

2013 .....................................................................................................................................43


́H

Bảng 2.3: Tình hình phân bổ và sử dụng lao động tại Chi cuc Quản lý thị trường Thanh
Hóa từ 2011 – 2013 theo trình độ chuyên môn ................................................................44



Bảng 2.4 Tình hình trình độ cán bộ viên chức từ năm 2011 đến 2013...........................44
Bảng 2.5 Tình hình xếp ngạch cán bộ viên chức từ năm 2011 đến 2013.......................45

H

Bảng 2.6 Tình hình phân loại cán bộ viên chức từ năm 2011 đến 2013.........................45

IN

Bảng 2.7 Cơ sở vật chất của Chi Cục QLTT Thanh Hóa 2013.......................................47

K

Bảng 2.8 Tiến độ thực hiện kế hoạch theo số vụ kiểm tra, kiểm soát TT.......................48
Bảng 2.9 Tiến độ thực hiện kế hoạch theo số tiền thu, phạt nộp NSNN ........................49

̣C

Bảng 2.10 Kết quả kiểm tra, xử lý thu NSNN của các đội QLTT trực thuộc từ năm

O

2011 đến 2013.....................................................................................................................51


̣I H

Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra hàng cấm, hàng lậu từ năm 2011 đến 2013 ......................52

Đ
A

Bảng 2.12 Kết quả kiểm tra, kiểm soát hàng giả từ năm 2011 đến 2013. ......................53
Bảng 2.13 Kết quả kiểm tra vi phạm VSATTP từ năm 2011 đến 2013 .........................54
Bảng 2.14 Kết quả một số công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường khác từ năm 2011
đến 2013..............................................................................................................................56
Bảng 2.15: Kết quả lập xử lý vụ việc vượt thẩm quyền...................................................59
Bảng 2.16: Chất lượng thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính từ năm 2011
đến 2013..............................................................................................................................61
Bảng 2.17 Thông tin mẫu điều tra CB QLTT .................................................................63
Bảng 2.18. Thông tin mẫu điều tra doanh nghiệp, người tiêu dùng...............................64

v


Bảng 2.19 Mức điểm trung bình đánh giá chung về chất lượng bộ máy tổ chức, nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất, chất lượng xử lý sau kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi
cục QLTT Thanh Hóa ........................................................................................................69
Bảng 2.20 Ý kiến đánh giá của DN về Chất lượng bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực, và Chất lượng xử lý sau kiểm tra, kiểm soát thị trường.......................69
Bảng 2.21 Ý kiến đánh giá của Cán bộ QLTT về Chất lượng bộ máy tổ chức, cơ sở vật
chất, nguồn nhân lực, và Chất lượng xử lý sau kiểm tra, kiểm soát thị trường..............70

Ế


Bảng 2.22 Mức điểm trung bình đánh giá về thực trạng chất lượng hoạt động kiểm tra,

U

kiểm soát thị trường của Chi cục QLTT Thanh Hóa .......................................................71

́H

Bảng 2.23. Ý kiến đánh giá của Cán bộ QLTT về Chất lượng công tác chuẩn bị kiểm
tra, kiểm soát TT.................................................................................................................72



Bảng 2.24. Ý kiến đánh giá của Cán bộ QLTT về Chất lượng thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát TT .......................................................................................................................72

H

Bảng 2.25 Ý kiến đánh giá của Cán bộ QLTT về Chất lượng lập các biên bản và lập

IN

quyết định XPVPHC..........................................................................................................73

K

Bảng 2.26 Ý kiến đánh giá của Cán bộ QLTT về Chất lượng thực hiện quyết định
XPVPHC.............................................................................................................................73


O

̣C

Bảng 2.27 Ý kiến đánh giá của DN về Chất lượng công tác chuẩn bị kiểm tra, kiểm

̣I H

soát TT.................................................................................................................................74
Bảng 2.28 Ý kiến đánh giá của DN về Chất lượng thực hiện việc kiểm tra,..................74

Đ
A

kiểm soát TT .......................................................................................................................74
Bảng 2.29 Ý kiến đánh giá của DN về Chất lượng lập các biên bản và lập quyết định
XPVPHC.............................................................................................................................75
Bảng 2.30 Ý kiến đánh giá của DN về Chất lượng thực hiện quyết định XPVPHC.....75

vi


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn...............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt......................................................................................................iv
Danh mục sơ đồ và bảng biểu..............................................................................................v


Ế

Mục lục................................................................................................................................vii

U

MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1

́H

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................................6



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG .............................................................................................6

H

1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của lực lượng

IN

Quản lý thị trường ................................................................................................................6
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về chất lượng ..........................................................................6

K

1.1.2 Chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường ...............................................8


̣C

1.1.3 Vai trò của nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát thị trường ..........................15

O

1.1.4 Nội dung và quy trình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ...........................17

̣I H

1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường .21
1.2 Cơ sở thực tiễn về chất lượng hoạt dộng kiểm tra, kiểm soát thị trường..................24

Đ
A

1.2.1 Kinh nghiệm về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thi trường của một số
nước trên thế giới................................................................................................................24
1.2.2 Kinh nghiệm về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thi trường
ở Việt Nam..........................................................................................................................28
1.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra ...........................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THANH
HÓA ....................................................................................................................................33
2.1 Khái quát về Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa ................................................33

vii


2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển...................................................................................33

2.1.2 Bộ máy tổ chức và chứng năng các phòng ban.......................................................33
2.1.3 Địa bàn hoạt động của Chi cục quản lý thị trường Thanh Hóa..............................36
2.2 Kết quả thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường từ năm 2009-2013........37
2.2.1. Công tác đấu tranh chống buôn lậu.........................................................................37
2.2.2. Công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng....................38
2.2.3 Công tác chống gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh ...........................................38

Ế

2.2.4 Nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ quản lý thị trường ...............................................40

U

2.3 Thực trạng về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục

́H

QLTT Thanh Hóa...............................................................................................................41
2.3.1 Chất lượng bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động



kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT Thanh Hóa .........................................41
2.3.2 Chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT Thanh Hóa ............47

H

2.4 Đánh giá của Doanh nghiệp, người tiêu dùng và Cán bộ QLTT về chất lượng kiểm

IN


tra, kiểm soát thị trường của Chi cục QLTT Thanh Hóa.................................................62

K

2.4.1 Tổng quan về mẫu điều tra .......................................................................................63
2.4.2 Kiểm định và phân tích nhân tố ...............................................................................64

O

̣C

2.4.3. Đánh giá thực trạng chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục QLTT

̣I H

Thanh Hóa...........................................................................................................................69
2.4.4 Hạn chế tồn tại cần khắc phục.................................................................................75

Đ
A

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
THỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THI TRƯỜNG THANH HÓA.................83
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT
Thanh Hóa...........................................................................................................................83
3.1.1 Chuyển từ cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường một cách thụ động sang chủ
động .....................................................................................................................................83
3.1.2. Chuyển từ kiểm tra, kiểm soát thị trường trên diện rộng sang kiểm tra kiểm soát
thị trường một cách chuyên sâu chuyên nghiệp ...............................................................83


viii


3.1.3. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra, kiểm soát thị trường có chất
lượng nhằm đáp ứng tình hình diễn biến phức tạp của thị trường hiện nay...................84
3.2. Một số giải pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát
thị trường tại Chi cục QLTT Thanh Hóa ..........................................................................85
3.2.1. Cơ sở hình thành các giải pháp ...............................................................................85
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT
Thanh Hóa...........................................................................................................................87

Ế

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................102

U

1. Kết luận .......................................................................................................................102

́H

2. Kiến nghị.....................................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................105

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



PHỤ LỤC .........................................................................................................................107

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường và những đặc trưng của nó đã mở ra những điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, thúc đẩy quan hệ giao thương buôn bán giữa
các quốc gia. Cơ chế kinh tế mở đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho Việt Nam
nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng trong tiến trình hội nhập với các quốc gia
trên khu vực và trên thế giới đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển không ngừng,

Ế

đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành

U


tựu to lớn do nền kinh tế thị trường mang lại thì nạn buôn lậu, hàng giả và gian lận

́H

thương mại đang là mặt trái, mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường.



Nạn buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đang ngày một gia tăng và
với các thủ đoạn tinh vi phức tạp đã gây ra những tác hại nghiêm trọng đến sản xuất

H

trong nước, gây thất thu cho ngân sách, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, làm

IN

mất trật tự an toàn xã hội và tác động xấu tới môi trường kinh doanh. Chống buôn
lậu, hàng giả và gian lận thương mại nhằm bảo vệ và góp phần thúc đẩy sản xuất

K

phát triển, bảo vệ người tiêu dùng, tác động tích cực đến quá trình hội nhập kinh tế

̣C

quốc tế của nước ta.

O


Thanh Hoá là tỉnh lớn, trong đó có 11 huyện miền núi, 10 huyện trung du

̣I H

và 6 huyện ven biển; Phía đông giáp biển, phía tây tiếp giáp với nước Lào, có
đường sắt, đường bộ đi qua thuận lợi cho giao thương hàng hoá trong nước và

Đ
A

quốc tế. Trong những năm gần đây kinh tế thị trường trong tỉnh phát triển mạnh
mẽ, bên cạnh đó hoạt động buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại ngày càng
diễn biến phức tạp, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, người tiêu dùng, tác động
tiêu cực đến môi trường kinh doanh và đầu tư của tỉnh.
Trước tình hình trên, cuộc đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận
thương mại ở nước ta hiện nay đang đặt ra những vấn đề hết sức cấp thiết, đòi hỏi cơ
quan Quản lý thị trường phải có những chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa cả về nhận
thức và hành động, trong đó hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn lậu,
hàng giả và gian lận thương mại phải là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất.

1


Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường là việc xem xét tình hình thực tế để
đánh giá, nhận xét, phát hiện, và sử dụng các biện pháp hành chính nhằm ngăn
chặn, chấm dứt kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại
ở thị trường trong nước. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của cơ quan Quản
lý thị trường đã đạt được những thành công to lớn góp phần đầy lùi nạn buôn lậu,
hàng giả và gian lận thương mại trên thị trường.

Tuy nhiên hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường nói chung và hoạt động

Ế

kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng vẫn còn có

U

những hạn chế nhất định, đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và

́H

nâng cao chất lượng hơn nữa nhằm đám ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường



trên địa bàn tỉnh Thanh hóa tác giả chọn nghiên cứu đề tài: "Nâng cao chất lượng
hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường Thanh

H

Hóa" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình

IN

2. Mục tiêu nghiên cứu

K


2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh gíá đúng đắn thực trạng chất lượng hoạt động kiểm tra,

O

̣C

kiểm soát thị trường tại Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa, đề xuất các giải

̣I H

pháp tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường tại Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa tại địa bàn nghiên cứu.

Đ
A

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát TT.
- Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng hoạt động KT,KS thị trường tại Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa nhằm ngăn
chặn, chấm dứt kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong họat động thương mại
ở thị trường trong tỉnh.

2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Luận văn chọn đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm
soát thị trường tại Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu chất lượng hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường tại Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa

Ế

+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá mà cụ thể là

U

tại Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa

́H

+ Về mặt thời gian, luận văn giới hạn nghiên cứu trong giai đoạn 2011-2013

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu



và đề xuất giải pháp đến năm 2014-2018.

H


- Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập từ sách, báo, tạp chí, các văn bản của

IN

Chính phủ, các trang điện tử, và các tài liệu do Cục Quản lý thị trường và Cơ

K

quan thường trực Chi cục Quản lý thị trường, Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng
giả và gian lận thương mại tỉnh Thanh Hoá cung cấp có liên quan đến đề tài như

O

̣C

báo cáo tổng kết và các số liệu khác.

̣I H

- Nguồn số liệu sơ cấp: Để tiến hành phân tích đánh giá đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh và cán bộ quản lý thị trường về chất lượng bộ máy tổ chức, chất

Đ
A

lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường và kết
quả kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, đề tài sử dụng
nguồn số liệu sơ cấp được thu thập bằng bảng hỏi đáp.
4.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

a. phương pháp tiếp cận
Tiếp cận hệ thống các yếu tố liên quan đến chất lượng hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường tại Chi cục Quản lý thị trường thanh Hóa. Trên cơ sở đó xác
định rõ thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động

3


kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa thời gian
tới.
b. Phương pháp thống kê
Thống kê mô tả: Phương pháp này dùng để mô tả các vấn đề có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
Thống kê so sánh: dùng để so sánh các yếu tố định lượng và các yếu tố định
tính mà ta thu thập được. Các yếu tố định lượng được so sánh với nhau thong qua

Ế

các chỉ tiêu tuyệt đối hoặc tương đối. Các yếu tố định tính được đánh giá thông qua

U

các quan điểm của người phân tích.

́H

c. Phương pháp nghiên cứu đánh giá có sự tham gia của cán bộ làm công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường




Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia nhằm mục đích đánh giá mức độ
tham gia của cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong công tác

H

Quản lý thị trường, trên cơ sở đó đánh giá về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm

IN

soát thị trường tại Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa

K

d. Phương pháp phân tích nhân tố

Các số liệu sau khi thu thập được thông qua việc phỏng vấn trực tiếp với cơ

O

̣C

sở sản xuất, kinh doanh và cán bộ quản lý bằng bảng hỏi được tổng hợp và xử lý

̣I H

thông qua phương pháp phân tổ thống kê với phần mềm SPSS.
e. Phương pháp chuyên gia Được sử dụng để đánh giá những vấn đề có tính


Đ
A

ước định. Đặc biệt là tận dụng những kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các
chuyên gia để làm sáng tỏ các vấn đề có tính phức tạp, đồng thời trắc nghiệm lại
những tính toán và những nhận định làm căn cứ đưa ra những kết luận có tính khoa
học và thực tiễn. Các chuyên gia mà tác giả được gặp gỡ, trao đổi gồm: Chi cục
trưởng, Chi cục phó chi cục Quản lý thị trường; Trưởng phòng tổ chức; Đội trưởng
và đội Phó các đội Quản lý thị trường;
f. Phương pháp đánh giá cho điểm
Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá cho điểm để đánh giá chất lượng
hoạt động kiểm tra, kiểm soát TT; trong đó điểm 1 là mức điểm thấp nhất thể hiện

4


kết quả đánh giá là chưa tốt, điểm 5 là mức điểm cao nhất thể hiện kết quả đánh giá
là rất tốt về từng chỉ tiêu chất lượng trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường
4.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
kiểm tra, kiểm soát thị trường
- Số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường
- Tỷ lệ cán bộ trực tiếp làm công tác KT,KS quản lý địa bàn/ Tổng số cán bộ

Ế

- Số lượng và tỷ lệ cán bộ làm công tác KT,KS thị trường có trình độ trên đại

U


học, đại học, cao đẳng, trung cấp/Tổng số cán bộ

- Tỷ lệ các vụ kiểm tra/kế hoạch kiểm tra

́H

b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường



- Số lượng các vụ kiểm tra, kiểm soát TT, các vụ đã xử lý sau kiểm tra
- Số vụ và tỷ lệ các vụ vi phạm hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu,

H

VSATTP/ kế hoạch

IN

- Số vụ và tỷ lệ số tiền phạt vi phạm hành chính, trị giá hàng bán đã tiêu hủy,

K

tiền bán hàng tịch thu, trị giá hàng chờ bán chờ tiêu hủy / Tổng thu về ngân sách
nhà nước

O

̣C


- Số vụ và tỷ lệ số tiền chuyển ngành khác hỗ trợ thu/ Tổng thu về NSNN.

̣I H

5. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần kết luận và phần chính của luận

Đ
A

văn gồm ba chương.

Chương 1: Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

của lực lượng quản lý thị trường;
Chương 2: Thực trạng về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thi
trường tại Chi cục quản lý thị trường Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường tại
Chi cục quản lý thị trường Thanh Hóa

5


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về chất lượng
1.1.1.1 Khái niệm, phân loại và bản chất của chất lượng


Ế

Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những

U

thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.

́H

Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người



sản xuất coi chất lượng là điều họ làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách
hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất

H

lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và

chất lượng cũng khác nhau.

IN

nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo

K


Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến

̣C

mức người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ

O

còn luôn luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS

̣I H

9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau:
Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống

Đ
A

hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan".
Ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay bắt buộc

theo tập quán. Khái niệm chất lượng trên đây được gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp.
Rõ ràng khi nói đến chất lượng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch
vụ sau khi bán, vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn đó là những yếu tố mà
khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thỏa mãn
nhu cầu của họ.
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do
nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho

6



dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết
luận then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh
doanh của mình.
Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện
sử dụng.
Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta chỉ xét đến mọi đặc tính của

Ế

đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này

́H

mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.

U

không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu

Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn



nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể
cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình sử dụng.

H


Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu

IN

hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.

K

1.1.1.2 Phân biệt chất lượng với hiệu quả

Hiệu quả là một trong những biểu hiện của chất lượng, nó phản ánh chất

O

̣C

lượng của các hoạt động. Đó là khả năng cung ứng phù hợp với yêu cầu phát triển

̣I H

của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng
Vì vậy, hiệu quả là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích

Đ
A

nghi của đối tượng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý,
trình độ quản lý …). Do đó hiệu quả là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa
doanh nghiệp – khách hàng

Hai khái niệm chất lượng và hiệu quả tương đối giống nhau, nhưng hiệu quả
thì chú ý tới kết quả nhiều hơn quá trình, còn chất lượng thì chú ý tổng thể từ quá
trình đến kết quả
Gần đây, các thuật ngữ “hiệu quả” và “chất lượng” thường được sử cùng với
nhau như là một khái niệm. Sự nhầm lẫn này dẫn đến nhiều khó khăn trong việc
tiếp tục hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý chất lượng. Những thách thức từ

7


thực tiễn “mang tính chất sự cố” xảy ra ngày càng nhiều, chính vì vậy bàn về khái
niệm “hiệu quả” và “chất lượng” về mặt lý luận là một vấn đề cấp bách.
Về khái niệm “hiệu quả”, mặc dù còn nhiều tranh luận, song theo các tài liệu
mới nhất đó là “mức độ đạt được các mục tiêu đặt ra”. Nói đến mục tiêu, người ta
luôn đề cập đến các chỉ số cụ thể về số lượng, thời gian và nguồn lực. Các chỉ số về
hiệu quả thường có các đặc trưng đó là: 1)Tính toán dựa trên cơ sở các chỉ số về số
lượng; 2) Thiên về các giá trị đầu ra. Khi xét hiệu quả, người ta phân biệt hiệu quả

Ế

bên trong và hiệu quả bên ngoài. Nếu như ưu điểm của việc sử dụng khái niệm hiệu

U

quả để đánh giá các hoạt động là sự đơn giản, tiện dụng và dễ tính toán thì nhược

́H

điểm chủ yếu thường có xu hướng quá tập trung vào mục tiêu của các nhà quản lý
hơn là tập trung vào mục tiêu của các đơn vị liên quan khác.




Khái niệm hiệu quả hiện nay đang chịu nhiều thách thức của đòi hỏi mới,
Chính vì lẽ đó, để khắc phục các nhược điểm của khái niệm hiệu quả, ngày nay

H

người ta bắt đầu nói nhiều đến các mô hình chất lượng. Cách tiếp cận chất lượng

IN

thực sự trở thành điểm ngoặt lịch sử . Ý tưởng chính của khái niệm chất lượng là nó

K

không coi sự thành công của nhà quản lý chỉ thông qua các chỉ số về đầu ra mà nó
còn quan tâm đến các chỉ số đầu vào và các chỉ số về quá trình. Một trong những

O

̣C

cách tiếp cận chất lượng được nhiều nước áp dụng hiện nay là tiếp cận quản lý chất

̣I H

lượng toàn diện. Cách tiếp cận chất lượng đòi hỏi tổ hợp các kỹ năng quản lý hiện
đại như lập kế hoạch chiến lược, xây dựng nhóm, quản lý thay đổi, khích lệ nhân
viên, khảo sát, phân tích thống kê…


Đ
A

1.1.2 Chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường
1.1.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”(1), để chỉ hoạt
động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra (có thể trực thuộc hoặc không
trực thuộc). Tuy nhiên, khái niệm kiểm tra (control) có thể được hiểu theo 2 nghĩa:
Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể và của công
dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. Theo nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt
động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác định một việc gì đó của đối tượng bị

8


quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp với trạng thái định trước (kiểm tra
mang tính nội bộ của người đứng đầu cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông…).
Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra rất đa dạng
và phức tạp. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc cũng có thể là một
chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội (Đảng, Công đoàn, Mặt trận, Đoàn thanh niên, Hội phụ
nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội bộ một doanh nghiệp: kiểm tra của Giám đốc

Ế

đối với các phòng, ban, kiểm tra của Quản đốc đối với người lao động. Trên một

U


bình diện rộng hơn nữa, kiểm tra có thể là sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét

́H

của bất kỳ một cá nhân nào trong xã hội trong bất cứ một hoạt động nào. Khi con
người biết lao động một cách có ý thức thì đã xuất hiện yêu cầu tất yếu là phải kiểm



tra. Ăng ghen đã nói “mỗi hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người đều chứa
đựng trong đó những yếu tố của kiểm tra” và “đối với mỗi con người tự nhiên, mỗi

H

cộng đồng nguyên thuỷ, kiểm tra được xem như là phương thức hành động để thực

IN

hiện mục đích”. Như vậy, kiểm tra xuất hiện trước khi có sự ra đời của Nhà nước

K

đầu tiên trong lịch sử. Có thể nói, kiểm tra sẽ tồn tại cùng với loài người. Khi Nhà
nước tự tiêu vong, thì kiểm tra vẫn còn tồn tại cùng với “chức năng quản lý đơn

O

̣C

thuần là chăm lo đến lợi ích của xã hội” như Ăng ghen đã chỉ ra.


̣I H

Kiểm tra gắn liền với công việc của một tổ chức, một cán bộ, công chức nhất
định và thường theo một số hướng sau: (i) Theo dõi để cho hoạt động của tổ chức

Đ
A

phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phân công giữa các đơn vị; (ii) Quan sát để
đảm bảo rằng nhiệm vụ được giao có đủ điều kiện thực hiện, phù hợp với thực tế.
Hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo hiệu suất công việc của từng đơn vị;
(iii) Kiểm tra kết quả cuối cùng, đánh giá hiệu quả thực tế của các hoạt động theo kế
hoạch đặt ra.
Trong quản lý hành chính nhà nước, kiểm tra có mục tiêu là tìm kiếm động
cơ, nguyên nhân cán bộ làm tốt (hay không làm tốt) nhiệm vụ được giao. Một sự
kiểm tra như vậy có thể được thực hiện trong nội bộ của bộ máy quản lý, nhưng
cũng có thể ở ngoài hệ thống đó mà người ta có thể gọi là kiểm soát ngoại lai.

9


Kiểm soát là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định và
được đặt trong phạm vi quyền hành của đối tượng nào đó.
Trong nguyên tắc quản trị cổ điển, “control” mang ý nghĩa kiểm soát. Chữ
kiểm soát bao hàm ý nghĩa “bạo lực” trong đó. Theo Đại Từ Điển Tiếng Việt do Bộ
Giáo Dục và Đào Tạo – Trung Tâm Ngôn Ngữ và Văn Hoá Việt Nam do Nguyễn
Như Ý chủ biên (1999) thì “kiểm soát” là kiểm tra, xem xét, nhằm ngăn ngừa những
sai phạm các qui định. Giải thích một cách tường tận hơn là nếu công tác không


Ế

hoàn tất chu đáo, người chịu trách nhiệm sẽ bị trừng phạt, bị khiển trách hay bị khai

U

trừ tùy theo mức độ vi phạm. Trong nguyên tắc quản trị hiện đại, cũng là chữ

́H

“control” nhưng ý nghĩa nhẹ nhàng hơn. Tiếng Việt gọi là kiểm tra. Cũng theo Đại
Từ Điển trên, “kiểm tra” được định nghĩa là xem xét thực chất, thực tế. Kiểm tra,



như vậy, bao hàm sự hướng dẫn và huấn luyện nhiều hơn là trừng phạt.
Chức năng kiểm soát bao hàm tất cả mọi hoạt động mà một quản trị viên có

H

trách nhiệm có thể thực hiện để đạt kết quả tổ chức đã hoạch định. Công tác kiểm

IN

soát được gọi là đạt hiệu năng khi các tiêu chuẩn (standards) được thiết lập, các

K

thông tin (information) cần thiết để đo lường tiêu chuẩn được cung cấp đầy đủ, và
các quản trị viên có hành động sửa sai (corrective action) khi cần thiết.


O

̣C

Kiểm tra, kiểm soát là quá trình điều khiển đánh giá các hoạt động tác nghiệp

̣I H

thông qua kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và các hoạt động nhằm đảm bảo chất
lượng theo đúng yêu cầu. Nhiệm vụ chính của kiểm tra, kiểm soát là tổ chức các

Đ
A

hoạt động đánh giá các sản phẩm có đạt theo yêu cầu hoặc đánh giá việc thực hiện
chất lượng trong thực tế của tổ chức, doanh nghiệp.
- So sánh giữa chất lượng thực tế và chất lượng kế hoạch để phát hiện những

sai lệch không phù hợp và đưa ra những biện pháp khắc phục sai lệch đó.
- Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh
giá một cách độc lập những vấn đề sau:
+ Liệu kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không?
+ Liệu bản thân kế hoạch đã được chưa?

10


Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều trên
đều không được thoả mãn

Thị trường: Trong kinh tế học và kinh doanh, thị trường là nơi người mua và
người bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Thị trường là nơi chuyển
giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai
bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó

Ế

xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị

U

trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng

́H

chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó. Thị
trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn



đến khả năng trao đổi. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ
hàng hóa nhất định nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị

H

trường chứng khoán, thị trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị

IN


trường là một nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa

K

và dịch vụ. Với nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung… Còn
trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán

O

̣C

hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh

̣I H

tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học
được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản

Đ
A

lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ.
Từ phân tích trên, ta có khái niệm “kiểm tra, kiểm soát thị trường là hoạt

động xem xét tình hình thực tế thị trường, đánh giá, nhận xét về thị trường, qua đó
phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định về quản lý thị trường và là một
chức năng thiết yếu và quan trọng nhất trong công tác Quản lý thị trường”.
Theo Luật Thương mại thì kiểm tra, kiểm soát thị trường chính là hoạt động
phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, vi phạm sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn
thực phẩm và gian lận thương mại.


11


Vậy, Chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường là khả năng của hoạt động xem
xét, đánh giá, phát hiện, ngăn chặn, xử lý những gì trái với quy định về thị trường
nhằm đáp ứng các yêu cầu của Cơ quan quản lý thị trường và các bên liên quan.
Trên thực tế hai khái niệm kiểm tra và kiểm soát không tách rời nhau, chúng
ta thường dùng chung một cụm từ kiểm tra, kiểm soát thị trường để chỉ một hoạt
động giám sát của cơ quan quản lý thị trường đối với các hoạt động, giao dịch trên
thị trường như sản suất, kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hóa, giao dịch thương

U

thực thi nghiêm minh trong đời sống kinh tế – xã hội.

Ế

mại…, nhằm bảo đảm những quy định về pháp luật thương mại, thị trường được

́H

1.1.2.2 Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

Phát triển nền kinh tế thị trường, mở rộng hội nhập với thế giới bên ngoài,



bên cạnh mặt được (thị trường hàng hoá phong phú, sống động, mua-bán thuận tiện,
sức mua tăng,…) chúng ta phải đương đầu với hàng loạt các vấn đề thuộc về mặt


H

trái của nền kinh tế thị trường: đó là tình trạng buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh

IN

trái phép, gian lận thương mại… và một số tệ nạn xã hội khác. Đây là những vấn đề

K

nhức nhối chung của mọi quốc gia và mặt trái này còn tồn tại lâu dài và song hành
với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường.

O

̣C

Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã

̣I H

hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nước nhằm mục đích phát huy tính ưu việt của
nền kinh tế thị trường, phát huy tiềm năng sẵn có của đất nước và nội lực của nền

Đ
A

kinh tế, tranh thủ kinh nghiệm và vốn của các nước phát triển để đạt được tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao. Quản lý thị trường là một trong những nội dung của Quản

lý nhà nước, trong đó tổ chức quản lý thị trường là bộ phận cấu thành trong hệ
thống tổ chức nhà nước, là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong
việc xây dựng và bảo vệ nền kinh tế thị trường nước ta phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Thông qua vai trò kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn và hạn chế mặt
trái của nền kinh tế thị trường; Quản lý thị trường góp phần cùng các cơ quan chức
năng của bộ máy nhà nước đấu tranh chống các hành vi: đầu cơ, buôn lậu, làm hàng

12


×