Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 123 trang )

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo,

uế

kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nền kinh tế tiếp tục phát triển, và
có sự chuyển dịch theo hướng gia tăng sự đóng góp của các ngành công nghiệp, tiểu

tế
H

thủ công nghiệp và dịch vụ. Cùng với đó, trong thời gian qua ngành nông nghiệp đã

góp phần đáng kể, đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, phát
triển hàng hóa xuất khẩu, chiếm lĩnh vị trí hàng đầu về một số mặt hàng nông sản trên
thế giới. Những thành tựu đó là đáng tự hào, tuy nhiên, nhìn nhận lại thực tế, nền kinh

h

tế Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng vẫn chậm phát triển, phổ biến vẫn

cK

tế chuyển dịch chậm, năng suất lao động thấp.

in

là sản xuất nhỏ, thu nhập của đa số lao động nông nghiệp vẫn ở mức thấp, cơ cấu kinh


Để có thể tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, song song với đòi
hỏi phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động, trong

họ

thực tế, vấn đề này còn tự phát, diễn ra chậm và vấp phải nhiều khó khăn hạn chế về
cả mặt kinh tế và xã hội. Vì vậy, để giải quyết những vấn đề bức bách hiện nay về tăng

Đ
ại

trưởng và phát triển kinh tế, cần phải có những quy hoạch, kế hoạch, giải pháp cụ thể
về chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm đảm bảo cho việc chuyển dịch cơ cấu và tăng
trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống người dân.

ng

Phú Vang là một huyện thuần nông của tỉnh Thừa Thiên Huế, có ưu thế về phát
triển nông nghiệp và các ngành dịch vụ, du lịch. Những năm qua, cùng với sự phát

ườ

triển chung cả nước, huyện đã đạt được nhiều thành quả quan trọng trong xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy vậy, hiện tại Phú Vang vẫn là một huyện nghèo, cơ cấu

Tr

kinh tế chuyển dịch chậm, sản xuất vẫn phân tán, nhỏ lẻ, năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh thấp, đời sống nhân dân, mà phần đông là nông dân vẫn chưa có bước
cải thiện đột phá. Để thực hiện mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, phấn

đấu đến năm 2020 trở thành một huyện có cơ cấu kinh tế dịch vụ-công nghiệp-nông
nghiệp phát triển, Phú Vang cần phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; mà vấn
đề quan trọng cần thực hiện đó là việc chuyển dịch cơ cấu lao động.

1


Với vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề
cập đến như:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nhập quốc tế của PGS-TS
Phạm Quý Ngọ, nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2006.
- Báo cáo tổng hợp chuyển dịch cơ cấu lao động 5 huyện ngoại thành Thành phố

tế
H

dân TP Hồ Chí Minh, Viện kinh tế TP Hồ Chí Minh (2006) thực hiện.

uế

Hồ Chí Minh trong quá trình đô thị hóa – Thực trạng và giải pháp. Do Ủy ban nhân

- Luận văn Thạc sỹ: "Chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” của Nguyễn
Văn Nhật, năm 2012.

h

- Luận văn Thạc sỹ: "Chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình công nghiệp hóa,


in

hiện đại hóa ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”, của Cao Thị Nhung, năm 2011.
Ngoài ra, còn có nhiều khóa luận, luận văn cũng như các bài viết cũng đề cập đến

cK

vấn đề này; tuy nhiên, trên địa bàn huyện Phú Vang, chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu một cách có hệ thống, tổng quát và đầy đủ về chuyển dịch cơ cấu lao động

họ

của địa phương.

Với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: "Chuyển dịch cơ cấu lao động trong
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế" làm

Đ
ại

đề tài luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế chính trị của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của luận văn

ng

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao

động; đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa


ườ

Thiên Huế; từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao
động ở huyện Phú Vang trong thời gian tới.

Tr

2.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn về cơ cấu

lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Phú Vang và đánh
giá những ưu điểm, nhược điểm và các vấn đề cần làm để đẩy nhanh chuyển dịch cơ
cấu lao động trong thời kỳ mới.

2


- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ cấu lao động, xét trên

uế

hai mặt chủ yếu: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ chế, chính sách để đẩy

tế
H


mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Phú Vang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế, theo
vùng lãnh thổ và theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật.

h

- Về thời gian: giai đoạn 2007 - 20012 và giải pháp, định hướng đến 2020.

in

- Về không gian: địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu

cK

- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác- Lê nin vận dụng vào điều kiện thực tế của địa phương.

họ

- Phương pháp thu thập thông tin:

+ Số liệu thứ cấp: sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so
sánh, thống kê, đánh giá thông qua các tư liệu, sách tham khảo, các tạp chí chuyên

Đ
ại


ngành, báo cáo của phòng, sở, ban, ngành trong huyện và cả tỉnh; niên giám thống kê,
các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ,...
+ Số liệu sơ cấp: tiến hành phát phiếu điều tra ngẫu nhiên một số xã trên địa bàn

ng

huyện Phú Vang theo ba vùng: vùng đồng bằng thuần nông, vùng ven biển, vùng ven
đầm phá; ở mỗi vùng chọn 2 xã, mỗi xã phát 20 phiếu điều tra. Tổng số phiếu phát ra

ườ

là 120 phiếu, thu về đủ 120 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn một số lãnh đạo của ủy ban

Tr

nhân dân huyện, lãnh đạo các phòng ban, các xã trên địa bàn huyện Phú Vang về các
vấn đề liên quan đến tình hình việc làm, thu nhập, các chính sách kinh tế - xã hội,...
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình
CNH,HĐH

3


Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình CNH,HĐH ở
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3. Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

trong tiến trình CNH,HĐH ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

4


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ

CẤU LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,

uế

HIỆN ĐẠI HÓA

1.1. Tính khách quan của chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình CNH, HĐH

tế
H

1.1.1. Những khái niệm
1.1.1.1. Lao động và nguồn lao động
* Lao động

h

Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và trong

in

thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem xét là yếu
tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin:

cK

“Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản
phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người”.

họ


Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực đưa ra khái niệm về lao động: “Lao động là
hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó, con người tác động
vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào

Đ
ại

đó của con người”. [3;10]

Với cách tiếp cận trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do
con người tạo ra và là một hàng hóa, dịch vụ. Người có nhu cầu về hàng hóa này là

ng

người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi
hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao

ườ

động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao
động. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực

Tr

của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Nói cách khác, để có thể
giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải
phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người.
Vậy, có thế hiểu, lao động là hoạt động tự giác và hợp lí của con người, thông
qua đó làm thay đổi các thành phần của tự nhiên và làm cho chúng thích ứng để thỏa

mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

5


* Nguồn lao động, nguồn nhân lực
- Về nguồn lao động
Trước tiên, nói về người lao động, theo Điều 3, Bộ Luật Lao Động áp dụng năm
2013: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc
theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử

uế

dụng lao động.”

tế
H

Theo Báo cáo tổng hợp chuyển dịch cơ cấu lao động 5 huyện ngoại thành TP Hồ
Chí Minh trong quá trình đô thị hóa – Thực trạng và giải pháp: “Lao động đang làm

việc là những người đang có việc làm để tạo ra thu nhập, thời gian làm việc chiếm
nhiều thời gian nhất trong các công việc mà người đó tham gia. Lao động đang làm

h

việc không giới hạn trong độ tuổi lao động mà bao gồm cả những người ngoài độ tuổi

in


đang tham gia lao động” [23].

Theo PGS-TS Vũ Văn Phú và TS Nguyễn Duy Hùng: “Nguồn lao động là tổng

cK

số những người trong độ tuổi lao động đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm
kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai phương diện: số lượng và chất

họ

lượng.” [15;11]

“Lực lượng lao động” hay “nguồn lao động” là những khái niệm được sử dụng
theo ý nghĩa khá gần gũi với nhau nhằm đề cập đến tập hợp người lao động trong nền

Đ
ại

kinh tế. Theo thống kê của Việt Nam, nguồn lao động hiện hành bao gồm những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có
tham gia lao động. Những người trong độ tuổi lao động là nam từ đủ 15 tuổi đến hết

ng

60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi.
- Về nguồn nhân lực ( hay nguồn lực con người)

ườ


Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc:"Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là

kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng

Tr

để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng"
Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực đưa ra khái niệm:“Nguồn nhân lực là sức lực

con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó
ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ
nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động – con người có sức
lao động.”[3;12]

6


Tiếp đến, các tác giả nêu rõ “… nguồn nhân lực là một phạm trù để chỉ sức mạnh
tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ta của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả
năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số
lượng và chất lượng con người có đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất hàng

uế

hóa.”[3;13]

tế
H


Như vậy, có sự khác biệt cơ bản giữa hai khái niệm nguồn lao động và nguồn

nhân lực, cụ thể, khái niệm nguồn nhân lực được tiếp cận rộng hơn. Thực tế có một bộ
phận người lao động được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao
động, đó là những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm

h

(những người không có nhu cầu tìm việc làm), những người trong độ tuổi lao động,

in

nhưng đang đi học,…

Tóm lại, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có sự đồng nhất tương đối về khái

cK

niệm “nguồn nhân lực” hay “nguồn lực con người”, “nguồn lao động”, “lực lượng lao
động” với nghĩa chung nhất là nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn

họ

lực, là động lực của sự phát triển. Lực lượng lao động hay nguồn nhân lực có thể hiểu là
các khái niệm đề cập đến tập hợp những người có đủ điều kiện thể lực và trí lực, tham gia
vào các quá trình sản xuất, tạo ra những hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nền kinh tế; thông

Đ
ại


qua đó tạo ra thu nhập cho phục vụ cho đời sống vật chất, tinh thần của chính mình.
1.1.1.2. Cơ cấu lao động

Cơ cấu, theo quan điểm triết học, cơ cấu hay kết cấu là một khái niệm dùng để

ng

chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu thị sự thống nhất của các mối
quan hệ qua lại giữa các bộ phận, thành phần của nó.

ườ

CCLĐ là một phạm trù kinh tế tổng hợp, phản ánh hình thức cấu tạo bên trong

của tổng thể lao động, sự tương quan giữa các bộ phận và mối quan hệ tác động qua lại

Tr

giữa các bộ phận đó. CCLĐ thể hiện tỷ trọng của từng thành phần, từng yếu tố được
phân theo từng tiêu chí khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ lệ của từng yếu tố so với một
yếu tố khác được tính bằng phần trăm.
Cơ cấu lao động là một phạm trù phản ánh một tập hợp các bộ phận cấu thành
tổng thể lao động theo những tỷ trọng nhất định và mối quan hệ về lao động giữa các
bộ phận đó.

7


Cơ cấu lao động được tính theo công thức sau:
d= Ybp/Ytt x 100

Trong đó:
d: Tỷ trọng lao động của bộ phận so với tổng thể.
ybp: số lượng lao động của từng bộ phận cấu thành nên tổng thể.

uế

ytt: số lượng lao động của tổng thể nghiên cứu.

tế
H

Xét đến nội dung, chỉ tiêu phản ánh cơ cấu lao động. Có nhiều chỉ tiêu phản ánh
cơ cấu lao động khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên cứu để lựa chọn cho thích hợp.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, có các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu lao động như sau:
+ Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế

h

+ Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế.

in

+ Cơ cấu lao động theo vùng, lãnh thổ

+ Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi và giới tính

cK

+ Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật,..
1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động


họ

Trước tiên, nói đến chuyển dịch cơ cấu, đây là quá trình phát triển của các bộ
phận trong một hệ thống nhất, dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa chúng và làm
thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó.

Đ
ại

Sự chuyển dịch xảy ra khi có các điều kiện sau:
- Xuất hiện thêm những yếu tố mới hay mất đi một số yếu tố đã có, tức là có sự
thay đổi về số lượng các bộ phận của hệ thống.

ng

- Tăng trưởng với nhịp độ khác nhau giữa các bộ phận trong hệ thống đã dẫn tới
thay đổi cơ cấu. Trong trường hợp này sự điều chỉnh cơ cấu là kết quả của sự phát

ườ

triển không đồng đều giữa các bộ phận sau mỗi giai đoạn.
- Thay đổi trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các bộ phận. Sự thay đổi này

Tr

biểu hiện bằng số lượng các yếu tố có liên quan và mức độ tác động qua lại giữa
chúng. Và khi một yếu tố cấu thành hệ thống ra đời hay phát triển, do có mối quan hệ
với các yếu tố khác còn lại, nó có thể tác động thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển các
yếu tố có liên quan với nó.

Chuyển dịch cơ cấu lao động cũng vậy, nó xảy ra là kết quả của quá trình phát
triển. Đây là quy luật vận động khách quan khi mà sự tăng trưởng của các bộ phận dẫn
đến thay đổi cơ cấu trong cơ cấu lao động của mỗi nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao
8


động là một khái niệm nêu ra trong một không gian và thời gian nhất định, làm thay
đổi số lượng và chất lượng lao động.
Như vậy, CDCCLĐ được hiểu là sự di chuyển của lao động từ ngành này qua
ngành khác, từ thành phần kinh tế này sang thành phần kinh tế khác và từ vùng này
sang vùng khác. Từ đó tạo ra sự thay đổi về quy mô lao động giữa các ngành, vùng,

uế

thành phần kinh tế. Cơ cấu lao động được chuyển dịch tuỳ theo sự chuyển dịch của cơ
cấu kinh tế, phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Ngược lại, khi cơ

tế
H

cấu lao động được chuyển dịch thuận lợi, lại tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thuận lợi và đòi hỏi phải chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.

Vấn đề đặt ra là việc nhận thức sự chuyển dịch cơ cấu lao động, cùng với những
yêu cầu đặt ra cho sự phát triển cả về chất lượng và số lượng nguồn lao động nhằm

h

thúc đẩy hơn nữa quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nền kinh tế quốc dân.


in

1.1.2. Sự chuyển dịch khách quan của cơ cấu lao động trong tiến trình CHN, HĐH

cK

1.1.2.1. CHN, HĐH và nội dung của CNH, HĐH

Có nhiều cách tiếp cận cũng như quan niệm về CNH, theo các nhà cổ điển, CNH
là một quá trình biến đổi kinh tế xã hội, nhờ đó XH chuyển từ giai đoạn tiền công

họ

nghiệp thành giai đoạn công nghiệp.

Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đưa ra khái niệm về

Đ
ại

CNH như sau: Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế. Trong quá trình này,
một bộ phận nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế
nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này, có
một bộ phận công nghiệp chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất

ng

và hàng tiêu dùng, có khả năng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao,
đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã hội.[12]


ườ

Theo quan niệm đơn giản nhất, CNH là đưa các đặc tính công nghiệp cho một

hoạt động; là trang bị (cho một vùng, một nước) các nhà máy để thay thế lao động thủ

Tr

công bằng lao động máy móc. Về thực chất của CNH là quá trình thực hiện cách mạng
kỹ thuật, thực hiện sự phân công mới về lao động xã hội và là quá trình tích lũy xã hội
chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Nhìn chung, tuy những cách diễn đạt khác nhau song tất cả các quan niệm trên
đều có chung một nội dung cơ bản là xem CNH là quá trình đưa tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất nhằm đạt được năng suất lao động cao, giảm chi phí sản xuất.

9


Hiện đại hóa (HĐH) là quá trình công nghiệp sử dụng những công nghệ thuộc thế
hệ mới nhất, hoặc gần mới nhất. HĐH là một khái niệm có nội dung rộng lớn và phong
phú, bao gồm các mặt kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Nói đến HĐH là nói đến một
quá trình dài lâu để cải biến một xã hội cổ truyền thành xã hội hiện đại, có trình độ văn
minh cao hơn, thể hiện đầy đủ hơn những giá trị chung mà nhân loại vươn tới.

uế

Tiếp thu những mặt tinh hoa tích cực và vận dụng sáng tạo vào điều kiện đất

tế
H


nước, Hội nghị giữa nhiệm kỳ Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng khóa VII (năm

1994) đưa ra khái niệm CNH, HĐH để nói lên sự cần thiết kết hợp hai nội dung CNH
và HĐH của quá trình phát triển. Hội Nghị chỉ rõ: “CNH, HĐH là quá trình chuyển
đổi một cách căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản

h

lý kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách

in

phổ biến sức lao động cùng với phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên

hội cao”.[8;236-237]

cK

sự phát triển của công nghiệp và khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã

CNH, HĐH là một quá trình có nội dung rộng lớn, bao hàm nhiều mặt, với hai

họ

nội dung lớn sau:

Một là, CNH, HĐH là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất
cả các ngành của nền kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu,


Đ
ại

nhằm cải biến các ngành kinh tế, các hoạt động kinh tế theo phong cách của nền đại
công nghiệp lớn hiện đại, với mục tiêu là phát triển LLSX.
Ngày nay, cách mạng khoa học và công nghệ phát triển cao với những đặc trưng

ng

cơ bản là: 1) Cách mạng khoa học kỹ thuật gắn liền với cách mạng công nghệ; 2) Khoa
học và công nghệ trở thành LLSX trực tiếp; 3) Cách mạng khoa học và công nghệ

ườ

đang đưa loài người bước vào một thời đại mới, một nền văn minh mới tiến bộ. Với
bối cảnh lịch sử đó, cộng thêm tình hình thực hiện CNH,HĐH của Việt Nam trong

Tr

điều kiện sản xuất nhỏ, kỹ thuật công nghệ lạc hậu, chưa có đại công nghiệp phát triển;
do đó, một nội dung cơ bản của CNH,HĐH ở nước ta là phải tiến hành cách mạng
khoa học và công nghệ để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật. Cụ thể phải thực hiện
nhanh quá trình cơ khí hóa sản xuất, trang bị máy móc cho nên kinh tế quốc dân trên
cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đai. Đồng thời, tổ chức nghiên cứu, thu thập, phổ biến

10


thông tin và ứng dụng thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ vào sản xuất, đời
sống với nhiều hình thức, bước đi quy mô và trình độ thích hợp.

CNH,HĐH ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho Chủ nghĩa
xã hội, phát triển LLSX, củng cố, hoàn thiện QHSX, tạo ra sự phù hợp giữa QHSX với
tính chất và trình độ LLSX. Do vậy, việc phát triển khoa học, công nghệ cần chú ý:

uế

+ Phải ứng dụng công nghệ mới tiên tiến, hiện đại kết hợp với công nghệ truyền

tế
H

thống.

+ Sử dụng tốt công nghệ mới, tạo nhiều việc làm mới, ít tốn vốn, quay vòng
nhanh, hiệu quả cao, giữ được nghề truyền thống.

+ Kết hợp xây dựng phát triển cả bề rộng và bề sâu, cả xây dựng mới và cải tạo

h

cũ, thực hành tiết kiệm.

in

+ Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp. Ưu tiên cho quy mô

doanh và hiệu quả KT-XH.

cK


vừa và nhỏ; xây dựng quy mô lớn khi có điều kiện. Coi trọng hiệu quả sản xuất kinh

Hai là, CNH,HĐH là quá trình thực hiện từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế

họ

theo hướng hiện đại đồng thời kết hợp với phân công lại lao động xã hôi. Thực hiện
CNH,HĐH nền kinh tế quốc dân là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lạc hậu, ít
hiệu quả sang cơ cấu ngày càng phù hợp với xu hướng phát triển của của nền sản xuất

Đ
ại

hiện đại do sự tác động của cách mạng khoa học và công nghệ. Đó là xu hướng tỷ
trọng giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng; tỷ trọng giá trị sản
phẩm nông nghiệp ngày càng giảm.

ng

Quá trình chuyển dịch CCKT sẽ chuyển dịch CCLĐ theo quy luật:
- Lao động sản xuất trong các ngành sản xuất vật chất giảm, lao động trong các

ườ

ngành sản xuất phi vật chất tăng lên.

Tr

- Lao động nông nghiệp giảm, lao động công nghiệp và dịch vụ tăng lên.
- Lao động giản đơn giảm, lao động phức tạp tăng.

Phân công lao động xã hội tức là sự chuyên môn hóa lao động, là phân chia, sắp

xếp lao động vào các ngành nghề, các lĩnh vực, các vùng kinh tế của nền kinh tế quốc
dân nhằm tạo ra những quan hệ kinh tế mới giữa các ngành nghề, các lĩnh vực, các
vùng kinh tế khác nhau. Phân bố dân cư hỗ trợ tích cực cho phân công lao động xã hội.
Đó là sự điều phối, di chuyển dân cư giữa các địa phương, các vùng kinh té cho phù

11


hợp với mật độ dân số, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của các địa phương, các
ngành, các vùng kinh tế nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng thế mạnh của đất nước.
Sự hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý là yêu cầu cần thiết khách quan của nước ta
trong quá trình CNH,HĐH nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, tối
ưu, đòi hỏi phải đảm bảo những yêu cầu sau:

uế

+ Tạo ra được những ngành sản xuất mới, những quan hệ kinh tế mới, tạo nhiều

tế
H

việc làm mới phù hợp với quy luật khách quan, phản ánh được đúng xu hướng vận
động phát triển của đất nước.

+ Phải phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế, phù hợp với sự tiến bộ
khoa học và công nghệ hiện đại đang phát triển.

h


+ Phải ít tốn vốn, hiệu quả cao, cho phép khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh

in

của đất nước, của các ngành, các thành phần kinh tế, đẩy mạnh phát triển cả về bề rộng
và bề sâu.

cK

+ Hoạt động quay vòng vốn nhanh, lãi suất cao, thực hiện sự phân công hợp tác
quốc tế theo hướng quốc tế hóa sản xuất và đời sống ngày càng phát triển của cơ cấu

họ

kinh tế mở.

Tóm lại, CNH, HĐH là quá trình mà hai phạm trù công nghiệp hoá và hiện đại
hoá luôn gắn liền không thể tách rời. Đặt vai trò không thể thiếu được của khoa học -

Đ
ại

công nghệ và phải trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu, rộng để vừa
đảm bảo phát triển tuần tự, vừa phát triển nhảy vọt ở những thời điểm, những ngành
nghề có điều kiện lợi thế so và tiềm năng ưu thế.

ng

1.1.2.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động

Bản thân cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động là những phạm trù

ườ

phức tạp, phản ánh nhiều nội dung khác nhau như quy mô, chất lượng, quan hệ tỷ lệ
của các bộ phận, các yếu tố cấu thành tổng thể lao động cũng như quá trình biến động

Tr

của nó. Nội dung của CDCCLĐ là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây
dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành
cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu kinh tế, xã hội đã xác định cho từng thời
kỳ phát triển. Theo thời gian, cơ cấu mới được hình thành cũng sẽ trở nên lỗi thời, lạc
hậu và lại cầu được thay thế bằng một cơ cấu mới; quá trình này là quá trình lịch sử
vận động không ngừng.

12


Xuất phát từ mục đích nghiên cứu và những nguyên tắc, yêu cầu nêu trên, có thể
xác định được hệ thống chỉ tiêu phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu lao động, gồm
các nhóm nội dung chủ yếu sau:
+ CDCCLĐ theo ngành kinh tế
+ CDCCLĐ theo vùng kinh tế

uế

+ CDCCLĐ theo chất lượng lao động, hay theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật

tế

H

- Về CDCCLĐ theo ngành kinh tế:

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế là quan hệ tỷ lệ cũng như xu
hướng vận động, phát triển của các loại lao động có ngành nghề khác nhau; là kết quả
của sự phát triển phân công lao động theo ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.

h

Nói cách khác, chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế thể hiện sự

in

chuyển dịch lao động trong tổ hợp các ngành hợp thành, đó là các tương quan tỷ lệ,
biểu hiện mối quan hệ lao động giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu

cK

ngành kinh tế phản ánh phần nào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội của một quốc gia. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu lao động theo ngành

họ

là hệ quả tất yếu của sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Khi phân tích cơ cấu lao động theo
ngành của một quốc gia, có 3 nhóm ngành (hay là khu vực) chính:
+ Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.

Đ
ại


+ Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng.
+ Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm thương mại, bưu điện, du lịch, giao thông vận tải...
Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động có quan hệ mật thiết và có tác động qua lại với

ng

nhau. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì đồng nghĩa với việc thay đổi tỷ trọng các ngành
trong nền kinh tế. Ngành nào có tỷ trọng tăng lên thì nguồn lực cho ngành đó sẽ phải

ườ

tăng lên để có thể đáp ứng được yêu cầu của ngành, đồng thời nguồn lực trong các
ngành có tỷ trọng giảm cũng sẽ giảm theo. Chính vì vậy mà khi quá trình chuyển dịch

Tr

kinh tế diễn ra sẽ làm thay đổi tỷ trọng lực lượng lao động trong các ngành. Lao động
sẽ chuyển từ ngành có tỷ trọng giảm (thừa lao động) sang ngành có tỷ trọng tăng (thiếu
lao động), do đó dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Cùng với sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật, các ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ
cũng không ngừng phát triển, tỷ trọng của các ngành này trong nền kinh tế cũng không
ngừng tăng lên dẫn đến quá trình dịch chuyển lực lượng lao động từ nông nghiệp sang

13


công nghiệp và dịch vụ, quá trình chuyển dịch lao động diễn ra theo hướng giảm tỷ
trọng lao động trong các ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong các ngành
công nghiệp và dịch vụ. Như vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thường diễn ra trước và

định hướng cho chuyển dịch cơ cấu lao động.

uế

- CDCCLĐ theo vùng kinh tế, lãnh thổ
Có thể hiểu, CDCCLĐ theo vùng kinh tế, lãnh thổ là các quan hệ tỷ lệ cũng như

tế
H

xu hướng vận động, phát triển của nguồn lao động giữa các vùng và trong nội bộ vùng

lãnh thổ. Sự chuyển dịch này là kết quả của sự phân công lao động theo vùng và nội
bộ vùng, ưu thế cơ bản của sự phân công này là tạo điều kiện để phát huy các lợi thế
so sánh của từng vùng.

h

Xu hướng CDCCLĐ theo lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có

in

ưu tiên một vài ngành và gắn liền với hình thành sự phân bổ dân cư phù hợp với các

cK

điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ đó. Việc chuyển dịch cơ cấu lao
động theo lãnh thổ phải bảo đảm sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành
kinh tế, các thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc


họ

điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm
khai thác triệt để thế mạnh của vùng đó.

Đ
ại

Xét trên quan điểm hệ thống, ta nhận thấy, giữa cơ cấu lao động theo vùng và cơ
cấu lao động theo ngành, nghề trong thực tế không hoàn toàn độc lập với nhau, ngược
lại, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bởi lẽ, không có một cơ sở ngành nghề
nào lại không được triển khai trên một vùng lãnh thổ nhất định; mặt khác, CCLĐ theo

ng

vùng lại chính là sự thể hiện của CCLĐ theo ngành nghề trên vùng lãnh thổ đó.
- CDCCLĐ theo chất lượng lao động, (hay theo trình độ văn hóa, chuyên môn

ườ

kỹ thuật)

Nội dung này phản ánh quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng biến động giữa các loại

Tr

lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật khác nhau trong nền kinh tế quốc dân; cho
biết tương quan trình độ phát triển về chất của nguồn lao động, đây cũng được coi là
chỉ tiêu chất lượng để đánh giá trình độ CNH, HĐH hoạt động trong lao động.
Lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động đến năng suất lao động.

Năng suất lao động của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình
độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động.
14


Bàn đến chất lượng nguồn lao động, ta xét đến:
Trình độ văn hoá: là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và xã
hội. Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn
hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong quá trình làm việc họ không những vận

uế

dụng chính xác mà còn linh hoạt và sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả

tế
H

làm việc cao nhất.

Trình độ chuyên môn: là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên môn nào đó,
có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự hiểu
biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì

h

thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất

in


lao động. [5]

Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn có ảnh hưởng lớn đối với năng suất lao

cK

động của con người. Trình độ văn hoá tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách
nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Còn sự hiểu biết về chuyên

họ

môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí
của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất. Trình độ văn hoá
và chuyên môn của người lao động không chỉ giúp cho người lao động thực hiện công

Đ
ại

việc nhanh mà góp phần nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển với tốc độ nhanh,
các công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động có trình độ

ng

chuyên môn tương ứng. Nếu thiếu trình độ chuyên môn người lao động sẽ không thể
điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại. “Phương

ườ

Tây từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII có những công trình phân tích về giá trị sức lao

động và hình thành quan điểm: Sức lao động lành nghề là bội số của sức lao động

Tr

giản đơn. Muốn có lao động lành nghề phải có sự đào tạo nghiêm cẩn.” [15;28]
CCLĐ phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật bao gồm có cơ cấu sau:
+ Cơ cấu theo trình độ văn hóa, bao gồm các loại như: Lao động đã tốt nghiệp

phổ thông trung học; lao động đã tốt nghiệp cấp II; lao động có trình độ văn hóa hết
cấp I; lao động chưa biết đọc, biết viết.

15


+ Cơ cấu theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật lao động, được chia thành: Lao động
không có chuyên môn kỹ thuật và lao động có chuyên môn kỹ thuật. Riêng lao động có
chuyên môn kỹ thuật lại có thể chia thành các loại cụ thể như sau: lao động có trình độ
công nhân kỹ thuật; lao động có trình độ sơ cấp; lao động có trình độ trung học chuyên
nghiệp; lao động có trình độ cao đẵng và đại học; lao động có trình độ trên đại học.

uế

Trong mỗi loại trình độ nói trên, tùy theo mức độ lành nghề khác nhau, lao động lại tiếp

tế
H

tục được chia thành các nhóm trình độ chuyên môn cao, trung bình và thấp.

1.1.2.3. Sự chuyển dịch khách quan của CCLĐ trong tiến trình CNH,HĐH


Sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế sẽ làm thay đổi quy mô, tỷ trọng và trình độ
phát triển của các bộ phận cấu thành. Bộ phận kinh tế nào phát triển nhanh hơn sẽ lôi

h

kéo và đòi hỏi cao hơn các nguồn lực phục vụ cho sự phát triển của nó. Lực lượng sản

in

xuất, mà trong đó con người là yếu tố quan trọng cũng không nằm ngoài quy luật này.
Nó cũng sẽ đòi hỏi và thu hút nhiều lao động hơn, đòi hỏi trình độ lao động cao hơn,

cK

làm thay đổi quy mô, tỷ trọng và trình độ của lao động trong các bộ phận kinh tế cấu
thành. Điều đó tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển dịch về cơ cấu lao động.
Trong quyển sách của mình, Huy động và sử dụng các nguồn lực chủ yếu nhằm

họ

đảm bảo tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, PGS – TS Võ Văn Đức và đồng sự khẳng
định: “Tất cả các quốc gia muốn có tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập đều phải trải

Đ
ại

qua một quá trình chuyển dịch lao động, trong đó có một lực lượng lớn chuyển từ lao
động nông nghiệp sang các khu công nghiệp, khu chế xuất, đô thị.”[10;33 – 34]
Và “Trong quá trình thực hiện công cuộc CNH, HĐH cơ cấu lao động có sự


ng

chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp thuần túy, tăng
dần tỷ lệ lao động Công nghiệp và Dịch vụ.” [10;77]

ườ

GS-TS Nguyễn Văn Nam và PGS-TS Nguyễn Văn Áng cho rằng “Quá trình

CNH,HĐH thúc đẩy phân công lao động phát triển, hình thành các ngành nghề mới,

Tr

đặc biệt là trong công nghiệp và dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm. Nhưng mặt khác,
CNH,HĐH đòi hỏi nhiều lao động lành nghề, lao động phức tạp và giảm lao động
giản đơn.” [13]
Vậy, quy luật và xu hướng vận động ở đây chính là: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Còn sự chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ tác
động hai chiều, làm thúc đẩy hoặc cản trở sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Cụ
thể, tỷ trọng và trình độ phát triển lao động trong bộ phận kinh tế nào cao hơn sẽ là
16


điều kiện thúc đẩy cho bộ phận kinh tế đó phát triển nhanh hơn và ngược lại. Tức là sẽ
tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, nếu sự chuyển dịch cơ cấu lao động
theo xu hướng không hợp lý sẽ làm cản trở sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
làm cản trở sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Và nắm bắt được quy luật này,
chúng ta cần phải đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, thúc đẩy


uế

sự chuyển dịch hợp lý của cơ cấu kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu và phương hướng
1.1.3. Những tiền đề của chuyển dịch cơ cấu lao động

tế
H

phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Để quá trình CDCCLĐ có thể thực hiện được cần phải có những tiền đề vật
chất sau:

h

Thứ nhất, năng suất lao động trong nông nghiệp cao, bảo đảm được an ninh

in

lương thực, có tích lũy trong nông nghiệp. Nông nghiệp đóng góp vào sự phát triển
theo nhiều cách: là một hoạt động kinh tế, một sinh kế, điều này làm nông nghiệp trở

cK

thành một nguồn lực nền tảng cho phát triển. Là một hoạt động kinh tế, nông nghiệp
có thể là một nguồn tăng trưởng đối với nền kinh tế quốc dân, cung cấp các cơ hội đầu

họ

tư cho khu vực tư nhân và động lực chính đối với các ngành công nghiệp liên quan đến

nông nghiệp và kinh tế phi nông nghiệp nông thôn.
Thứ hai, năng suất và thu nhập cao hơn trong các ngành phi nông nghiệp nhằm

Đ
ại

thu hút lao động từ ngành nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Nói
cách khác, mức thu nhập và điều kiện làm việc của các ngành phi nông nghiệp phải đủ
sức lôi kéo và giữ chân được lao động từ nông nghiệp, nông thôn sang. Đơn cử một số

ng

liệu minh họa cho lập luận này: “Năm 2007, năng suất lao động của nhóm ngành
Nông - Lâm nghiệp và thủy sản đạt rất thấp (9,607 triệu đồng/người), so với năng suất

ườ

lao động bình quân của cả nước là 15,866 triệu đồng, thấp xa so với năng suất lao
động của nhóm ngành dịch vụ (38,072 triệu đồng) và còn thấp xa hơn nữa so với năng

Tr

suất lao động của nhóm ngành Công nghiệp – Xây dựng (55,072 triệu đồng).” [10;
80]. So sánh sự chênh lệch về năng suất lao động và thu nhập giữa các khu vực kinh
tế, có thể nhận thấy được động cơ chính của CDCCLĐ phụ thuộc vào chi phí cơ hội
giữa các ngành trong nền kinh tế mà người lao động cân nhắc.
Thứ ba, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu lao
động. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế càng nhanh thì kéo theo sự chuyển dịch mạnh mẽ

17



trong cơ cấu lao động. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm xuất hiện yêu cầu mới về
lao động cả về số lượng và chất lượng. Quá trình CNH,HĐH sẽ làm xuất hiện các
ngành mới trong cơ cấu ngành kinh tế của các vùng. Cùng với việc mở rộng khu vực
công nghiệp và xây dựng, dịch vụ sẽ thu hút thêm lao động, nhất là lao động có trình

này sang ngành kinh tế khác và có sự phân công theo lãnh thổ.

uế

độ chuyên môn kỹ thuật, điều này làm cho CCLĐ có sự chuyển dịch từ ngành kinh tế

tế
H

Thứ tư, qui mô và trình độ phát triển của công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề

khác ở nông thôn phải có khả năng sắp xếp việc làm cho lượng dân số lao động dư
thừa ra từ nông nghiệp.

1.1.4. Phương thức và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động

h

1.1.4.1. Phương thức chuyển dịch CCLĐ

in

Chuyển dịch cơ cấu lao động được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng theo

xu hướng tiến bộ, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng rộng rãi, ngành nghề nông thôn, công

cK

nghiệp – dịch vụ phát triển đã góp phần làm tăng năng suất lao động và tăng thu nhập
cho người lao động. Có nhiều cách để phân biệt những phương thức của quá trình

họ

CDCCLĐ, cụ thể:

- Nếu căn cứ vào không gian di chuyển của lao động thì chuyển dịch CCLĐ có thể
diễn ra theo hai phương thức: chuyển dịch CCLĐ tại chỗ, đây là sự chuyển dịch của lao

Đ
ại

động ngay trong địa bàn nông thôn; hoặc chuyển dịch CCLĐ kèm theo sự di cư.
- Xét về mức độ tích tụ, tính thâm dụng, tập trung của các nguồn lực, chuyển
dịch CCLĐ sẽ diễn ra từ chỗ lấy việc tập trung lao động làm chính, chuyển sang lấy

ng

việc tập trung vốn làm yếu tố kích thích sản xuất, sau đó lấy việc tập trung kỹ thuật
làm nội dung cơ bản để chuyển dịch lao động.

ườ

- Xét theo chất lượng của lao động, có thể nhận thấy, nếu theo khả năng tiếp nhận


thành quả của cách mạng khoa học kỹ thuật thì chuyển dịch CCLĐ diễn ra trước tiên

Tr

từ chỗ lấy khả năng giải quyết việc làm cho lao động là chính, sang giai đoạn lấy việc
nâng cao trình độ nhận thức và kỹ năng làm việc cho lao động làm mục tiêu cơ bản.
- Xét hiệu quả và năng suất của lao động, chuyển dịch CCLĐ sẽ diễn ra từ chỗ

ban đầu có giá trị đầu ra thấp đến các giai đoạn sau có giá trị đầu ra cao.

18


1.1.4.2. Xu hướng của quá trình CDCCLĐ
Xuất phát từ điều kiện và những đặc điểm cụ thể của nền kinh tế, sự CDCCLĐ
xuất hiện những xu hướng cơ bản sau:
- Xu hướng chuyển dịch CCLĐ gắn với xu hướng chuyển dịch CCKT ngành
Giai đoạn đầu, lao động từ nông nghiệp chỉ tập trung vào độc canh cây lúa,

uế

chuyển sang sản xuất thâm canh tăng vụ và đa dạng hóa về cây trồng, vật nuôi. Theo

tế
H

xu hướng, hình thành nền các vùng sản xuất chuyên canh, qui mô lớn, sản xuất hàng
hóa tập trung. Quy mô và tốc độ chuyển dịch lao động trong giai đoạn này phụ thuộc
vào tốc độ tăng năng suất lao động của nông nghiệp thể hiện qua năng suất cây trồng,
vật nuôi, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.


h

Giai đoạn tiếp theo, khi mà nông nghiệp đã có năng suất cao hơn, xuất hiện tình

in

trạng thiếu việc làm và thất nghiệp của lao động nông nghiệp nông thôn; đồng thời,
các ngành sản xuất phi nông nghiệp như: công nghiệp nhẹ, công nghiệp nông thôn,

cK

tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,… sẽ được đầu tư phát triển mạnh để thu hút lao động
nông nghiệp, tức là tạo nên sự CDCCLĐ theo hướng từ thuần nông sang CCLĐ phi

họ

nông nghiệp.

Quy luật phát triển đòi hỏi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ diễn ra và
lao động dịch chuyển từ nông nghiệp sẽ tập trung nhiều vào công nghiệp và kế tiếp là

Đ
ại

dịch vụ. Xu hướng lao động sẽ chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ
và tùy theo giai đoạn phát triển thì CCLĐ sẽ khác nhau. Các ngành công nghiệp và
dịch vụ là những ngành đòi hỏi cao về chất lượng lao động. Như vậy, quá trình chuyển

ng


dịch CCLĐ phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng lao động trong cả ba ngành
kinh tế với mức độ khác nhau.

ườ

- Xu hướng CDCCLĐ gắn với sự thay đổi cơ cấu chuyên môn kỹ thuật
Là xu hướng phản ánh sự biến đổi về chất của nguồn lao động, dựa vào mức độ

Tr

phức tạp của từng loại chuyên môn kỹ thuật và trình độ tay nghề của lao động. Xu
hướng này cũng trải qua hai giai đoạn sau:
Giai đoạn thấp, sự chuyển dịch chủ yếu diễn ra theo xu hướng tăng tỷ trọng lao

động có trình độ sơ cấp và giảm tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo, bồi dưỡng.
Giai đoạn cao, tăng tỷ trọng lao động có trình độ, công nhân kỹ thuật, nghệ nhân, lao
động có trình độ học vấn cao,… và giảm tỷ trọng lao động có trình độ thấp (như sơ cấp).

19


- Xu hướng CDCCLĐ gắn với sự thay đổi của hình thức tổ chức và phương pháp
lao động
Về hình thức tổ chức lao động: song song với quá trình tích tụ và tập trung tư liệu
sản xuất trong nông nghiệp, như: vốn, đất đai, máy móc, thiết bị, công cụ lao động,…
sẽ diễn ra quá trình chuyển dịch từ chỗ hoạt động lao động còn phân tán riêng lẻ với

uế


qui mô hộ gia đình là chủ yếu sang hình thức lao động hợp tác theo kiểu công xưởng,

tế
H

trang trại, kinh tế hợp tác với qui mô sản xuất lớn.

Về phương pháp lao động: cũng có sự chuyển dịch từ chỗ chỉ lấy lao động thủ công là
chính, sang làm việc bằng máy móc là chính, với lối tổ chức sản xuất theo lối công nghiệp.
- Xu hướng CDCCLĐ gắn với CCKT vùng lãnh thổ

h

Trong tiến trình CNH,HĐH, cùng với sự tích tụ các yếu tố sản xuất, tỷ trọng lao

in

động làm việc trong các ngành, nghề, các vùng sản xuất chuyên môn hóa và khu công
nghiệp, khu chế xuất tập trung trình độ cao ngày càng tăng lên. Tạo nên những vùng

cK

kinh tế trọng điểm chuyên môn hóa, các khu công nghiệp chế biến tập trung và làng
nghề tiểu thủ công có cơ cấu ngành nghề phong phú, đóng vai trò là những hạt nhân

họ

thúc đẩy nhanh tốc độ CDCCLĐ trong nền kinh tế.

- Xu hướng CDCCLĐ gắn với các thành phần kinh tế

Xu hướng này phản ánh việc phân bổ và tái phân bổ lại nguồn lực lao động giữa

Đ
ại

các thành phần kinh tế. Xét về lâu dài, trong điều kiện nhiều thành phần kinh tế được
khuyến khích đầu tư và tạo điều kiện phát triển, thì xu hướng CDCCLĐ thể hiện tương
quan tỷ lệ phân bổ sức lao động giữa các thành phần kinh tế.

ng

1.1.5. Tiêu chí đánh giá CDCCLĐ trong quá trình CNH,HĐH
1.1.5.1. Chuyển dịch cơ cấu lao động về mặt lượng (tốc độ và số lượng)

ườ

Yêu cầu của việc nghiên cứu cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động là

phải rút ra được những kết luận về quy mô, cơ cấu của từng bộ phận cấu thành tổng

Tr

thể, xu hướng vận động (tăng hay giảm), tốc độ chuyển dịch (nhanh hay chậm) và tính
quy luật của nó.
Quy mô và tốc độ gia tăng lao động trong các ngành là hệ thống chỉ tiêu cho biết

số lượng lao động trong các ngành của một địa phương, vùng hay cả nước tại từng thời
điểm cụ thể. Thông qua đây có thể xác định được tốc độ gia tăng qua từng năm. Từ hai

20



chỉ tiêu này có thể thấy được sự biến đổi về số lượng và tỷ trọng lao động của các
ngành thay đổi như thế nào qua từng thời kỳ.
Sự chuyển dịch CCLĐ về mặt lượng được đánh giá bằng sự thay đổi tỷ trọng của
các bộ phận trong cơ cấu lao động. Từ đó có thể thực hiện phương pháp so sánh, thống
kê nhằm đánh giá xu hướng và tốc độ biến đổi tỷ trọng lao động giữa các ngành, các

uế

vùng địa lý qua các khoảng thời gian. Từ những kết quả này, có thể đánh giá đến sự

tế
H

hiệu quả của quá trình CDCCLĐ.

Thông qua số lượng lao động cụ thể, tức là thống kê bao nhiêu người (trăm,
nghìn, triệu người) hoạt động trong các nhóm ngành kinh tế qua các năm, có thể tiến
hành tổng hợp, xử lý thành số liệu phản ánh tỷ trọng lao động của các nhóm ngành so

h

với tổng thể. Sau đó, tiến hành so sánh những số liệu này qua các năm; Từ đó, những

in

nội dung về tốc độ và số lượng của sự CDCCLĐ được thể hiện rõ ràng.
Cụ thể với thống kê về cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế của Việt Nam


cK

trong hai năm 2005 và 2012, số liệu cho thấy: nguồn lao động trong nhóm ngành nông,
lâm, thủy sản giảm từ 56% vào năm 2005 xuống còn 48% năm 2012 (có thể tính toán

họ

quy ngược lại là bao nhiêu nghìn người); nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ
26% lên 31%; nhóm ngành dịch vụ tăng từ 18% lên 21%. Thông qua những so sánh
này, có thể rút ra những kết luận thuộc về chất lượng của quá trình CDCCLĐ.

Đ
ại

1.1.5.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động về mặt chất
Xét tính phù hợp: theo tiêu chí này, có thể biết số lượng, tỷ trọng của lao động
từng ngành, từng vùng, từng loại hình của lao động; giúp đánh giá được sự phù hợp

ng

của CDCCLĐ với CDCCKT.
Tính hiệu quả: xét cho cùng, vấn đề đặt ra là đánh giá tính hiệu quả của quá trình

ườ

CDCCLĐ, để có thể đề ra những chính sách điều chỉnh và phát triển nhằm đạt được
các tiêu chí về: năng suất lao động, thu nhập, đời sống người lao động, mức tăng

Tr


trưởng các vấn đề y tế, giáo dục – đào tạo,…
Tính hiệu quả và phù hợp của quá trình CDCCLĐ là xét đến mối quan hệ giữa

CDCCLĐ và CDCCKT, cụ thể là thông qua quá trình suy xét các tiêu chí thuộc về mặt
định tính, kết hợp nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng, những nguyên nhân thúc đẩy
cũng như kìm hãm quá trình CDCCLĐ,… có thể xác định mức độ CDCCLĐ đã đáp
ứng yêu cầu của CDCCKT như thế nào, nhanh hay chậm hơn CDCCKT, sự CDCCLĐ

21


góp phần đẩy nhanh hay kéo chậm lại CDCCKT,… Và nội dung quan trọng là, với kết
quả của sự CDCCLĐ đó, đã tác động như thế nào đến việc làm, năng suất lao động,
thu nhập, đời sống vật chất – tinh thần của người lao động thông qua các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội như: tỷ lệ thất nghiệp, thu nhập bình quân, sự đầu tư cho nghề nghiệp,…
của một địa bàn, trong một thời điểm xác định.

uế

1.2. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động

tế
H

Thứ nhất, CDCCLĐ có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp

phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,HĐH. CDCCLĐ tạo điều
kiện để thực hiện CDCCKT, điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công sự nghiệp
CNH, HĐH, cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


h

Thứ hai, CDCCLĐ đặc biệt là ở nông thôn giúp giảm sức ép về việc làm, giảm

in

sức ép về dòng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị. Dân số tăng nhanh kéo theo
những sức ép lớn về nhiều mặt, trong đó có vấn đề việc làm. Tình trạng thiếu việc làm

cK

ở nông thôn thúc đẩy sự di cư cơ học của lao động nông thôn ra thành thị. Điều này đặt
ra vai trò của CDCCLĐ và đặc biệt là CDCCLĐ nông nghiệp, nông thôn theo hướng

họ

CNH,HĐH.

Thứ ba, CDCCLĐ giúp nền kinh tế phân bổ hợp lý và khai thác có hiệu quả tài
nguyên nhân lực trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ở những nền kinh tế

Đ
ại

đang phát triển và có xuất phát điểm từ nền nông nghiệp yếu kém, CDCCLĐ giúp nền
kinh tế nâng cao năng suất. Lao động nhàn rỗi, dư thừa trong các ngành Nông-lâm-ngư
nghiệp được chuyển dịch năng động sang những khu vực khác hiệu quả hơn. Mặt

ng


khác, sự CDCCLĐ đặt ra cho các ngành này áp lực phải vận dụng những phương thức
sản xuất không chiếm dụng lao động nhiều, thay vào đó là xu hướng áp dụng tiến bộ

ườ

khoa học kỹ thuật. Thêm vào đó, các khu vực kinh tế đang phát triển như Công
nghiệp–Xây dựng, Dịch vụ–Thương mại sẽ được tiếp nhận một lực lượng lao động cần

Tr

thiết. Thế nên, có thể nói rằng, CDCCLĐ không chỉ làm tăng năng suất cho từng
ngành cụ thể mà còn góp phần làm tăng năng suất cho toàn bộ nền kinh tế.
Thứ tư, theo xu hướng vận động của chuyển dịch cơ cấu lao động, một lực lượng

lao động có trình độ kỹ thuật cao được hình thành, tạo ra được nguồn nhân lực có chất
lượng cao, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và sự cạnh

22


tranh của lao động trong nước trước lao động nước ngoài trong bối cảnh toàn cầu hóa,
quốc tế hóa kinh tế.
1.3. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động
1.3.1. Nhóm yếu tố về chính sách
Trong hệ thống các chính sách có ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động,

uế

các chính sách như: chính sách tài chính, tín dụng và chính sách đầu tư; Chính sách đất


tế
H

đai; Các chính sách về công nghiệp hóa, đô thị hóa; Đào tạo, tạo việc làm và phát triển
nguồn nhân lực nông thôn; các chính sách về di cư và quản lý di cư trong nước,… ảnh
hưởng rất lớn đến quy mô và chất lượng của quá trình CDCCLĐ. Thêm vào đó, việc
thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước

h

sẽ trực tiếp tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ đó các ngành kinh tế

in

sẽ tạo ra lực hút cần thiết kéo theo những luồng dịch chuyển lao động từ ngành này
sang ngành khác.

cK

Một trong những chính sách quan trọng đó là phát triển thị trường lao động, phản
ánh mức độ kinh tế thị trường hóa của nền kinh tế, ở đó, cung và cầu lao động có cơ

họ

hội tiếp cận nhau, từ đó giúp thị trường phân bổ hợp lý nguồn lực lao động và hình
thành cơ chế lương khách quan theo cơ chế thị trường.
“Năm 2011, số lao động tìm việc qua các thông báo tuyển dụng chỉ chiếm 35%

Đ
ại


tổng số lao động tìm được việc làm; số người tìm việc bằng cách nộp đơn xin việc chỉ
chiếm 38%, trong khi đó, số người tìm việc thông qua giới thiệu của bạn bè, người
thân chiếm tới 50,8%.” [16;70]. Thực trạng này ở Việt Nam, phản ánh trình độ sơ khai

ng

của thị trường lao động, đòi hỏi những cải tiến mới cho việc phát triển thị trường này
nhằm phục vụ cho quá trình CDCCLĐ,

ườ

Như đã phân tích ở phần trên, các ngành kinh tế phát triển sẽ cho giá trị sản xuất

cũng như năng suất lao động cao, dẫn đến thu nhập bình quân của người lao động sẽ

Tr

cao hơn các ngành khác. Đây là một trong những yếu tố lôi kéo lao động từ các ngành
phát triển kém hơn sang tham gia lao động ở ngành phát triển cao hơn. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, cụ thể, tăng trưởng và phát triển
có mối quan hệ mật thiết thúc đẩy phân công lao động theo ngành nghề ở phạm vi nền
địa phương, kinh tế quốc dân, vùng lãnh thổ; thúc đẩy tỷ trọng lao động từ ngành
nông-lâm-ngư nghiệp chuyển sang các ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ.

23


Mặt khác của vấn đề, chính sách phát triển kinh tế xã hội có tác động đến chất
lượng của nguồn nhân lực, thông qua đó tác động đến sự CDCCLĐ. Trình độ phát

triển kinh tế xã hội cao là cơ sở xác định tiền lương, thu nhập, mức sống, dân trí cho
người lao động. Từ đó tác động đến dinh dưỡng, giáo dục, đào tạo nghề,… góp phần
chuyển biến mặt chuyên môn kỹ thuật, mối quan hệ xã hội, văn hóa, tác phong của lực

uế

lượng lao động trong cơ cấu mới được hình thành. Thêm vào đó, với trình độ kinh tế

tế
H

phát triển cao, nền kinh tế quốc dân có thể cấu trúc theo hướng hiện đại với những

phương tiện kỹ thuật và công nghệ mới, từ đó đặt ra yêu cầu mới cho nhân lực chuyên
môn kỹ thuật cao, nền giáo dục được được đầu cải cách phù hợp với yêu cầu mới của
cơ cấu lao động được chuyển dịch.

h

Trong tác phẩm “Khai thác và phát triển tài nguyên nhân lực Việt Nam” của

in

Nguyễn Văn Phúc và Mai Thị Thu, có nhận định: “Sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu
ngành kinh tế của Việt Nam đã dẫn đến những thay đổi tích cực trong cơ cấu lao động

cK

theo ngành theo hướng tăng tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và
dịch vụ, giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp, do lao động có xu


họ

hướng chuyển từ những ngành có năng suất lao động thấp hơn (và điều kiện lao động
bất lợi hơn và thu nhập thấp hơn) sang những ngành có năng suất lao động cao hơn
(và điều kiện lao động thuận lợi hơn và thu nhập cao hơn, gắn với môi trường sống sôi

Đ
ại

động hơn).” [16;30]

Một trong những vấn đề chính sách vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến sự
CDCCLĐ đó là sự tăng trưởng của vốn đầu tư. Đầu tư nhiều tạo ra nhiều việc làm, kéo

ng

theo sự biến thiên về tỷ trọng lao động trong các ngành; nếu tăng trưởng đầu tư kéo
theo sự đổi mới công nghệ sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển dịch CCLĐ xét về phương

ườ

diện chất lượng nguồn lao động.
Nhà nước còn đóng vai trò quan trọng trong chính sách thúc đẩy CDCCLĐ thông

Tr

qua quá trình thực hiện hợp tác quốc tế, các vấn đề chính sách liên quan đến: di cư
nước ngoài, xuất khẩu lao động, nhập khẩu lao động. Nếu các chương trình xúc tiến
đào tạo người lao động phục vụ xuất khẩu lao động, chương trình mở rộng và tìm kiếm

thêm các thị trường tiếp nhận lao động, thì sự chuyển dịch CCLĐ sẽ được thúc đẩy
mạnh mẽ với những chuyển biến về cả số lượng và chất lượng chuyển dịch. Trong
ngắn hạn, di chuyển lao động ra làm việc ở nước ngoài sẽ là một trong các con đường

24


vừa giải quyết việc làm cho số lao động thất nghiệp, vừa tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đầu tư theo chiều sâu, nâng cao sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. Trong
dài hạn, trình độ người lao động đi làm việc ở nước ngoài được nâng cao nhờ được
đào tạo và đào tạo lại trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Chính người lao động đi
làm việc ở nước ngoài sẽ là động lực của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế vì đây là

uế

nguồn lao động có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư theo chiều sâu.

tế
H

1.3.2. Yếu tố về khoa học công nghệ

Trong thời kỳ tiến hành CNH,HĐH, khoa học công nghệ làm cơ cấu ngành nghề
thay đổi, nghề truyền thống mất đi, xuất hiện nghề, lĩnh vực mới, từ đó tác động đến
sự chuyển dịch của cơ cấu lao động để hình thành cơ cấu mới phù hợp hơn. Cụ thể,

h

dưới tác động của khoa học công nghệ, xã hội chuyển từ lao động giản đơn là chủ yếu


in

sang lao động bằng máy móc. Nhờ đó tăng năng suất lao động, chi phí lao động của
một đơn vị sản phẩm giảm, nâng cao thu nhập, góp phần tích lũy, cải thiện đời sống

cK

cho người dân; mặt khác, giảm một cách tương đối số lượng lao động được sử dụng
trong các ngành kinh tế, dẫn đến sự thay đổi về lao động giữa các ngành và làm CCLĐ

họ

thay đổi. Từ đó tạo điều kiện vật chất để di chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp
sang các ngành nghề khác làm chuyển dịch CCKT và CCLĐ ở nông thôn.
Khoa học công nghệ giúp nâng cao chất lượng lao động. Trong thời đại ngày

Đ
ại

nay, với những phát minh về khoa học công nghệ nối tiếp nhau ra đời, phục vụ tốt hơn
cho khả năng tiếp cận những tri thức, thông tin, kỹ năng và đặc biệt là khả năng tiếp
cận cơ hội, người lao động được sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đã từng bước nâng

ng

cao những kỹ năng, chuyên môn, cũng như cập nhật được những xu hướng mới.
Khoa học công nghệ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, phát

ườ


triển CN, DV. Phát triển khoa học công nghệ là hướng ưu tiên trong chính sách phát
triển của nước ta. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: “phát triển khoa

Tr

học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quyết sách hàng đầu, là
động lực thúc đẩy mạnh CNH,HĐH…” [7;112]. Đến Đại hội đại biểu lần thứ X (2006)
Đảng tiếp tục khẳng định: “phát triển mạnh, kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và
công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu,
tạo động lực đẩy nhanh CNH,HĐH và phát triển kinh tế tri thức” [8;210]. Khoa học
công nghệ phải là động lực trực tiếp tạo tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại, từ đó tác động mạnh mẽ đến sự CDCCLĐ trong nền kinh tế.
25


×