LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin
cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Ế
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 3 năm 2015
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TÊ
́H
U
Người cam đoan
i
Nguyễn Hải
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản
thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô
giáo trường Đại học kinh tế Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã
Ế
nhiệt tình giúp đỡ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
U
giáo, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Văn Hòa là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và
́H
đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
TÊ
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ công chức Chi cục thuế
Thị xã Bỉm Sơn, các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn đã giúp đỡ
H
tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
IN
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
K
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
̣C
khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, các cá
O
nhân có quan tâm đến vấn đề này để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 3 năm 2015
Đ
A
̣I H
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Hải
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên: Nguyễn Hải
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
mã số: 60 34 01 02
Niên khoá: 2013 -2015
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Hòa
Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng các doanh
nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá”
1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Ế
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
U
Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
́H
quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn Thị xã
TÊ
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá;
Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
H
thuế GTGT đối với các DN; Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
IN
thuế GTGT các DN trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn giai đoạn 2011 - 2013; Đề xuất
định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT các DN trên
K
địa bàn Thị xã Bỉm Sơn đến năm 2020.
̣C
Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ công chức thuế Chi cục thuế Thị xã Bỉm Sơn và
O
các DN đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn.
̣I H
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Phương pháp chung gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
Đ
A
phương pháp thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu dựa vào các
phần mềm trên máy tính Excel, SPSS; phương pháp phân tích ANOVA.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thuế GTGT và quản lý
thu thuế GTGT. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT các DN,
đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT
các DN trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ công chức
CP
Cổ phần
CSKD
Cơ sở kinh doanh
DN
Doanh nghiệp
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
ĐVT
Đơn vị tính
GTGT
Giá trị gia tăng
HC-NS-TV-AC
Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
HHDV
Hàng hóa dịch vụ
HSKT
Hồ sơ khai thuế
LĐ
Lao động
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
́H
TÊ
H
IN
K
̣C
O
̣I H
Đ
A
iv
U
Ế
CBCC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Diện tích, dân số, lao động Bỉm Sơn giai đoạn 2011 - 2013............................42
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế của Bỉm Sơn giai đoạn 2011 - 2013............................43
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Thị xã Bỉm Sơn ..............................445
Bảng 2. 3 Tình hình cán bộ công chức của Chi cục thuế giai đoạn 2011 - 2013 .............47
Bảng 2.4 Số lượng doanh nghiệp theo loại hình DN năm 2011 - 2013...........................49
Bảng 2.5 Số lượng doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh năm 2011 - 2013 ..........50
Ế
Bảng 2.6 Tình hình doanh nghiệp được cấp mã số thuế, kê khai thuế giai đoạn 2011-
U
2013 ..................................................................................................................51
́H
Bảng 2.7 Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN của Chi cục thuế giai đoạn................52
TÊ
2011 - 2013.......................................................................................................52
Bảng 2.8 Tình hình nộp ngân sách của DN giai đoạn 2011 - 2013 .................................52
H
Bảng 2.9 Tình hình nộp thuế GTGT của các DN theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn
2011-2013.........................................................................................................53
IN
Bảng 2.10 Tình hình nợ thuế GTGT của các DN ..............................................................55
K
Bảng 2.11 Tình hình hoàn thuế GTGT của các DN giai đoạn 2011 - 2013 ......................55
Bảng 2.12 Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT các DN giai đoạn năm 2011 -2013
̣C
..........................................................................................................................57
Đ
A
̣I H
O
Bảng 2.13 Tình hình kiểm tra tại trụ sở DN giai đoạn 2011 - 2013 ..................................58
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
Ế
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .......................................................................v
U
MỤC LỤC................................................................................................................. vi
́H
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
TÊ
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.1 Mục tiêu chung......................................................................................................2
H
2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................................2
IN
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
K
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4
̣C
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................5
O
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ.........................................5
̣I H
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..................................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ....................................................................................5
Đ
A
1.1.1 Khái niệm về thuế ..............................................................................................5
1.1.2 Đặc điểm của thuế ..............................................................................................6
1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.....................................................7
1.1.3.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước.....................................8
1.1.3.2 Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế ..................................8
1.1.3.3 Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội ....................9
1.1.3.4 Thuế là công cụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.......9
1.1.4 Bản chất, chức năng của thuế...........................................................................10
1.1.4.1 Bản chất của thuế ..........................................................................................10
1.1.4.2 Chức năng của thuế .......................................................................................10
vi
1.1.5 Phân loại thuế ...................................................................................................12
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ...............................14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng ....................................14
1.2.1.1 Khái niệm ......................................................................................................14
1.2.1.2 Đặc điểm .......................................................................................................14
1.2.1.3 Vai trò............................................................................................................15
1.2.2. Nội dung cơ bản Luật thuế giá trị gia tăng......................................................16
1.2.2.1 Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng..............................16
Ế
1.2.2.2 Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế ......................................................17
U
1.2.2.3 Quy định về hóa đơn khi mua bán hàng hóa, dịch vụ...................................19
́H
1.3 QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..................................................20
TÊ
1.3.1 Khái niệm .........................................................................................................20
1.3.2. Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng.......................................................20
1.3.2.1 Đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế......................................................21
H
1.3.2.2 Khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng...............................................................26
IN
1.3.2.3 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ..................................................................30
K
1.4 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
...................................................................................................................................31
̣C
1.4.1 Hệ thống chính sách, pháp luật thuế ................................................................31
O
1.4.2 Tổ chức bộ máy quản lý thuế ...........................................................................32
̣I H
1.4.3 Ứng dụng công nghệ thông tin.........................................................................32
1.4.4 Công tác tuyên truyền chính sách thuế ............................................................33
Đ
A
1.4.5 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng.....................................................33
1.4.6 Sự tuân thủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, quan hệ thanh toán ................34
1.4.7 Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước.....................34
1.5 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ GTGT CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ...........................................................................................34
1.5 .1 Kinh nghiệm các nước trên thế giới ................................................................34
1.5.1.1 Một số nước áp dụng thuế GTGT .................................................................34
1.5.1.2 Một số nước kinh tế phát triển chưa áp dụng thuế GTGT ............................38
1.5.2 Ở Việt Nam ......................................................................................................39
vii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH
THANH HÓA ...........................................................................................................42
2.1 MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH CƠ BẢN THỊ XÃ BỈM SƠN .......................42
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................42
2.1.2. Dân số và lao động..........................................................................................42
2.1.3. Kinh tế .............................................................................................................43
2.2 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ BỈM SƠN..................44
Ế
2.2.1 Quá trình hình thành.........................................................................................44
U
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy.....................................................................................44
́H
2.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế ............................................................45
TÊ
2.2.4 Tình hình cán bộ thuế tại chi cục thuế .............................................................46
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ BỈM SƠN................................................48
H
2.3.1 Khái quát tình hình của các doanh nghiệp trên địa bàn ...................................48
IN
2.3.2 Vấn đề phân cấp quản lý doanh nghiệp ...........................................................50
K
2.3.3 Công tác quản lý thu thuế GTGT các DN tại Chi cục thuế Thị xã Bỉm Sơn...50
2.3.3.1 Tình hình đăng ký, kê khai thuế của các DN ................................................50
̣C
2.3.3.2 Tình hình nộp ngân sách của DN trên địa bàn..............................................51
O
2.3.3.3 Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ...........................................54
̣I H
2.3.3.4 Công tác hoàn thuế GTGT ............................................................................55
2.3.3.5 Công tác kiểm tra thuế ..................................................................................56
Đ
A
2.4 ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ GTGT CÁC DN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN................58
2.4.1 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế ............................................................................................................................59
2.4.2 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp
thuế ............................................................................................................................63
2.4.3 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác hoàn thuế GTGT ........................64
2.4.4 Đánh giá của các doanh nghiệp về việc kiểm tra thuế .....................................66
viii
2.5 ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC THUẾ VỀ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT CÁC DN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM
SƠN...........................................................................................................................69
2.5.1 Đánh giá của cán bộ công chức thuế về công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế......69
2.5.2 Đánh giá của cán bộ công chức thuế về hành vi không tuân thủ pháp luật thuế .......71
2.5.3 Đánh giá cán bộ công chức thuế về việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp ........74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
Ế
BỈM SƠN ..................................................................................................................77
U
3.1 ĐỊNH HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT CÁC
́H
DN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN ................................................................77
TÊ
3.1.1 Định hướng chung............................................................................................77
3.1.2 Định hướng cụ thể............................................................................................78
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT CÁC DN
H
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN.......................................................................79
IN
3.2.1 Giải pháp chung ...............................................................................................79
K
3.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế giá trị gia tăng .....................................79
3.2.1.2 Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ..........................................80
̣C
3.2.1.3 Về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng..........................................................80
O
3.2.1.4 Hiện đại hoá công nghệ thông tin ngành thuế...............................................81
̣I H
3.2.1.5 Tăng cường đào tạo đội ngũ công chức thuế ................................................82
3.2.2 Giải pháp cụ thể ...............................................................................................82
Đ
A
3.2.2.1 Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp kê khai đăng ký thuế, nộp thuế ............82
3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại doanh nghiệp ...................83
3.2.2.3 Tăng cường công tác quản lý hóa đơn, chứng từ..........................................85
3.2.2.4 Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế........................85
3.2.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế..............................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................89
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................89
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................91
2.1 Đối với Tổng cục Thuế .......................................................................................91
ix
2.2 Đối với Cục thuế và Chi cục thuế .......................................................................92
2.3 Đối với chính quyền địa phương, ban ngành liên quan: .....................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................94
PHỤ LỤC..................................................................................................................96
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TÊ
́H
U
Ế
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, thuế ra đời gắn liền với
sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển, Nhà nước cần
phải có nguồn tài chính để chi tiêu, nguồn tài chính này được huy động dưới ba
hình thức đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực Nhà nước bắt
Ế
buộc dân phải đóng góp. Trong đó, hình thức dùng quyền lực Nhà nước bắt buộc
U
dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình, là hình thức ổn định và lâu dài
́H
nhất, hình thức này chính là thuế. Do vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính
bắt buộc, cưỡng chế, có tính pháp lý cao.
TÊ
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một sắc thuế lớn, chủ đạo trong hệ thống thuế
hiện nay của của nước ta. Nguồn thu từ thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
H
thu ngân sách. Đây là một sắc thuế gián thu có sự tác động lớn và bao trùm tới hầu
IN
hết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Trong các đối tượng chịu
thuế, doanh nghiệp là đối tượng có số thuế phải thu chiếm tỷ trọng cao trong ngân
K
sách Nhà nước, được xem là thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và linh hoạt.
̣C
Mặc dù đã trải qua cải cách thuế các bước nhưng hiện tại hệ thống chính sách thuế
O
nói chung, Luật thuế giá trị gia tăng nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp
̣I H
với một số đối tượng nộp thuế, một số quy định còn chưa khả thi, chưa phù hợp với
cơ chế quản lý thuế theo phương thức tự khai, tự nộp thuế. Bên cạnh đó trình độ
Đ
A
năng lực của một bộ phận cán bộ công chức thuế còn chưa đáp ứng được yêu cầu
trong công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hoá ngành thuế.
Công tác quản lý thu thuế GTGT trong những năm qua của thị xã Bỉm Sơn đã
đạt nhiều kết quả. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp
còn chưa hoàn thiện như: việc tổ chức quản lý còn chưa phù hợp, lĩnh vực tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế còn chưa sâu rộng, chưa phù hợp với từng nhóm đối
tượng nộp thuế, nội dung và hình thức còn đơn điệu chưa thiết thực; ý thức chấp
hành của một số doanh nghiệp còn chưa cao nên còn hiện tượng thất thu thuế, kê
khai thuế còn nhiều sai sót, nợ đọng thuế còn cao và kéo dài; công tác thanh tra,
1
kiểm tra thuế còn hạn chế. Vì vậy hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT sẽ góp phần
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế GTGT, tạo hành lang pháp lý
thuận lợi, ổn định giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và tăng thu cho
NSNN. Trong thời gian qua, quản lý thuế GTGT đã thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính
sách, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống và toàn
diện về thuế GTGT trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Ế
Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
́H
tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.
U
quản lý thu thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn,
TÊ
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
H
Mục tiêu chung của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế
GTGT các doanh nghiệp đăng ký kê khai, nộp thuế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn,
IN
tỉnh Thanh Hoá. Trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
K
quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp để tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà
2.2 Mục tiêu cụ thể
̣C
nước.
O
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế GTGT và công tác
̣I H
quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh
Đ
A
nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn giai đoạn 2011 - 2013;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế
GTGT các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn đến năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn 2011-2013.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn: Tổng cục thuế, Cục thuế tỉnh
Thanh Hoá, Chi cục thuế thị xã Bỉm Sơn; niên giám thống kê, các báo cáo tài liệu
của các ngành ở thị xã Bỉm Sơn; các thông tin đã được công bố trên báo chí, tạp chí,
Website của ngành thuế, các số liệu từ báo cáo khoa học đã được công bố, các công
trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực liên quan đến đề tài.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách khảo sát phỏng vấn các doanh
Ế
nghiệp dựa trên số lượng doanh nghiệp mà Chi cục đang quản lý và số lượng cán bộ
U
công chức thuế thuộc Chi cục thuế thị xã Bỉm Sơn. Về doanh nghiệp năm 2011 số
́H
lượng doanh nghiệp là 267 đơn vị, năm 2012 số lượng doanh nghiệp là 286 đơn vị,
TÊ
năm 2013 số lượng doanh nghiệp là 300 đơn vị. Tiến hành điều tra chọn mẫu ngẫu
nghiên với số lượng 80 đơn vị căn cứ tiêu thức ngành nghề kinh doanh: xây dựng;
H
sản xuất; thương mại; dịch vụ; vận tải, khác.
Về cán bộ: Số lượng cán bộ công chức năm 2011 là 45 người, năm 2012 là 44
IN
người, năm 2013 là 44 người, chọn ngẫu nhiên 35 cán bộ công chức thuế tiến hành
K
điều tra.
Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn, nhằm
̣C
đánh giá các quy định về việc kê khai đăng ký thuế, kế toán thuế, mức độ hài lòng của
O
người nộp thuế và cán bộ công chức thuế về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
̣I H
thuế, công tác hoàn thuế, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp của cơ quan thuế.
Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn khảo sát cán bộ công chức thuế thuộc Chi
Đ
A
cục thuế nhằm thu nhập các dữ liệu quan trọng về tính hiệu quả của hệ thống quản
lý thuế nói chung và các chức năng quản lý thuế nói riêng.
Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp được thu thập và xử lý trên các phần mềm
thông dụng như Microsoft Excel, SPSS.
4.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê là phương pháp chủ yếu được sử
dụng trong đề tài, cụ thể gồm phân tích các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và số bình
quân để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về
thời gian, không gian theo một số tiêu thức nhất định.
3
Phương pháp phân tích ANOVA
Phương pháp phân tích phương sai ANOVA được dùng để kiểm định sự khác
nhau về trị trung bình các ý kiến đánh giá loại hình doanh nghiệp với nhau (của các
cán bộ công chức thuế) về công tác quản lý thu thuế GTGT và giữa các loại hình
doanh nghiệp (các cán bộ công chức thuế) với trung bình chung của tổng thể điều tra.
Giả thiết được sử dụng để kiểm định:
H0 ; 1 = 2 = 3
=
4
- Không có sự khác biệt trong cách đánh giá về công tác
Ế
quản lý thu thuế GTGT trong mỗi loại hình DN và từng
U
loại hình doanh nghiệp với trung bình chung của tổng thể
́H
nghiên cứu.
- Không có sự khác biệt trong cách đánh giá về công tác
TÊ
quản lý thu thuế GTGT trong mỗi nhóm cán bộ công chức
và giữa các nhóm với trung bình chung của tổng thể nghiên
H
cứu.
- Có sự khác biệt trong cách đánh giá về công tác quản lý
4
thu thuế GTGT trong mỗi loại hình DN và từng loại hình
K
IN
H1 : 1 2 3
DN với trung bình chung của tổng thể nghiên cứu.
O
̣C
- Có sự khác biệt trong cách đánh giá về công tác quản lý
giữa các nhóm với trung bình chung của tổng thể nghiên
cứu.
Đ
A
̣I H
thu thuế GTGT trong mỗi loại nhóm cán bộ công chức và
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thu thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp trên
đại bàn Thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp trên đại bàn Thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
4
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1 Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một
U
Ế
tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Trong
́H
lịch sử, khi nghiên cứu về thuế C.Mác cho rằng: “ Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy
Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu tiền hay sản vật mà người dân phải
TÊ
đóng góp để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”[20]. Ăng Ghen cũng đã viết: “Để
duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước,
H
đó là thuế”[20]. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, nhà
IN
nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải đóng góp một phần thu nhập
K
của mình cho ngân sách nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động
tập trung nguồn tài chính cho nhà nước, hình thức đóng góp đó chính là thuế.
̣C
Như vậy, thuế luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Bản
O
chất của Nhà nước quy định bản chất giai cấp của thuế [19].
̣I H
Cho đến nay trong các tài liệu sách báo kinh tế trên thế giới viết về thuế với
khái niệm về thuế khác nhau và vẫn chưa có thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế.
Đ
A
Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau
thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn giáo trình tài chính công đưa ra
một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền,
có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập người ta đưa ra khái niệm: “Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
5
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”[12]
Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế kể trên, có thể nêu
lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Ế
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp
U
nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu
không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân[12].
TÊ
1.1.2 Đặc điểm của thuế
́H
nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
H
biểu hiện thành những đặc trưng riêng của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các
IN
công cụ khác.
K
- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Phương pháp đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc thuế là một
O
̣C
khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, trong trường hợp không có tiền thì phải quy
̣I H
đổi những tài sản, hiện vật của mình ra tiền để thanh toán nợ thuế bằng tiền, khi
thanh toán hết nợ thuế mới được xem là hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ của
Đ
A
mình đối với nhà nước.
- Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao
Đặc điểm này được thể chế hóa trong Hiến pháp của mỗi quốc gia. Trong các
quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt
buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước. Các tổ chức kinh tế và
công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các Luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực
tối cao ở quốc gia đó quy định phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng tổ
chức kinh tế và công dân. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện nghĩa vụ thuế
của mình, tức là họ đã vi phạm Luật pháp của quốc gia đó[12].
6
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế và các khoản đóng góp mang
tính tự nguyện cho NSNN.
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất
bắt buộc của Nhà nước, nhưng sự bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên nền tảng
của các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới.
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp
Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhưng không phải
Ế
hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian với một khoản
U
tiền mà họ đã nộp vào NSNN.
́H
Số tiền thuế thu được, Nhà nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục
vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mỗi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người nộp
TÊ
thuế cho Nhà nước cũng như người không nộp thuế, người nộp thuế nhiều cũng như
người nộp thuế ít, đều bình đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công cộng từ
H
phía Nhà nước, được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận
IN
mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ.
K
1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà
O
̣C
nước và đời sống xã hội. Bởi trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước
̣I H
tập trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách
Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Đ
A
Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước đặt ra thông qua
việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật không chỉ
quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể,
các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các
chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chính vì vậy pháp luật thuế là nhân tố
quyết định ý nghĩa kinh tế - xã hội của thuế và có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
7
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
1.1.3.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
ngân sách nhà nước. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm đảm
Ế
bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn, thông
U
thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là
́H
nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm
năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như mọi khoản chi tiêu
TÊ
của NSNN đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm
phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông qua hành vi của mình đóng góp
H
tài chính cho nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
IN
1.1.3.2 Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
K
Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, thể hiện việc xây dựng
đúng đắn cơ cấu các loại thuế và mối quan hệ giữa các sắc thuế, việc xác định hợp
̣C
lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm thuế, chính
O
sách thuế đã tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các cơ sở sản xuất kinh
̣I H
doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào chính sách thuế
mà nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư và tiêu dùng xã hội.
Đ
A
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến
cung - cầu, điều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn
đến sự ổn định, tăng trưởng kinh tế và trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế
thị trường. Nhà nước có thể khuyến khích hoặc hạn chế việc tiêu dùng đối với một
số hàng hóa, dịch vụ, như tăng hoặc giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
những loại hàng hóa đó.
8
Khuyến khích, bảo hộ những hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết
yếu cho nhu cầu của đời sống xã hội; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề,
mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thuế còn khuyến khích việc đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích các cơ sở kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc tranh thủ
vốn hợp tác của nước ngoài để phát triển kinh tế hàng hóa, không ngừng nâng cao khả
năng tích lũy, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước.
U
Ế
Thuế thúc đẩy mở rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến khích giao
́H
lưu văn hóa, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung gian,
đầu cơ tích trữ để hưởng chênh lệch giá.
TÊ
1.1.3.3 Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
H
kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về
IN
quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thể nhân và pháp nhân. Sự bình đẳng và công
bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau (thuế suất) giữa các
K
tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực,
̣C
bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ với công dân, không
O
có những đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào. Thuế kích thích mọi công
̣I H
dân, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi và có
thu nhập cao một cách chính đáng.
Đ
A
1.1.3.4 Thuế là công cụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua công tác quản lý thu thuế trong thực tế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm
soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Qua công tác
quản lý thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện những việc làm sai trái, vi phạm Luật
của các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, hoặc nhận ra những khó khăn,
vướng mắc mà họ gặp phải để giúp họ tìm biện pháp tháo gỡ. Như vậy, từ công tác
quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hàng, các
hoạt động của các cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
9
1.1.4 Bản chất, chức năng của thuế
1.1.4.1 Bản chất của thuế
Bản chất của nhà nước quy định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất
của nhà nước vốn mang tính giai cấp, vì vậy bản chất thuế cũng mang tính giai cấp.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế.
Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của
công dân đã được quy định trong Hiến pháp; thuế là một phần thu nhập của các tầng
Ế
lớp dân cư bắt buộc phải nộp thuế cho Nhà nước; thuế là một hình thức chuyển giao
U
thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
́H
Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước
thu thuế cũng là nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để chi cho phát triển cơ sở hạ
TÊ
tầng, chi cho phúc lợi công cộng, chi cho văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng…
H
Hiến pháp nước ta năm 1992, Điều 80 ghi rõ: “Công dân có nghĩa vụ đóng
IN
thuế và lao động công ích theo quy định pháp luật”. Tuy nhiên, Nhà nước cần phải
K
thu đúng thu đủ để đảm bảo chi cho các mục tiêu trên, còn người nộp thuế thường
muốn nộp thuế càng ít càng tốt. Khi ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người
O
̣C
dân còn chưa cao thì tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ thuế là điều không thể
̣I H
tránh khỏi, dẫn đến công tác quản lý thu thuế luôn gặp những khó khăn nhất định.
Có thể nói bản chất của thuế là thể hiện tính quyền lực của Nhà nước dựa trên các
Đ
A
văn bản quy phạm pháp luật có tính pháp lý và cưỡng chế cao.
1.1.4.2 Chức năng của thuế
Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, nó có tính ổn
định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, thuế luôn thực hiện các
chức năng sau:
- Chức năng huy động nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối thu nhập.
Là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế. Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện
dùng để động viên nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu
Nhà nước). Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu
10
tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Thông qua chức năng này, các quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự
hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng chính chức năng này, Nhà
nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập là sự
huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào Ngân sách Nhà
nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và sử
Ế
dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại
U
được Nhà nước chi nhằm thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, tạo ra tính công
́H
bằng tương đối cho xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày
càng quan trọng. Điều này được giải thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng
TÊ
của Nhà nước và việc thực hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can
thiệp của Nhà nước vào các quá trình kinh tế.
H
- Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế.
IN
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định
K
các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối
tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng
O
̣C
của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ưu đãi và miễn giảm thuế.
̣I H
Chức năng điều tiết của thuế được thể hiện qua việc nhà nước kích thích các
hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp lợi ích xã hội. Bằng cách sử dụng
Đ
A
nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự
tích lũy tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư.
Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế
quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế
thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng cao. Nhà
nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền
kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang tính
chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà chủ
yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh.
11
Giữa các chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau,
chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế
cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập.
Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của
sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của
Ế
Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện
U
để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở
́H
rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại, đồng thời cũng
thực hiện tốt chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
TÊ
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu
thuẫn nội tại trong mỗi chức năng. Sự tăng cường chức năng phân phối và phân
H
phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Điều đó có nghĩa là mở rộng
IN
khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội.
K
Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một cách quá
mức làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát triển kinh tế,
O
̣C
trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Đó là tính
̣I H
hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích
cực nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác
Đ
A
động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định,
xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhất định.
1.1.5 Phân loại thuế
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật
thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Để định hướng xây dựng và quản lý hệ
thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác
nhau, gọi là phân loại thuế.
12
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế
thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào mục
tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung
của Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông
thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà
nước, thuế được phân làm hai loại: Thuế trực thu và thuế gián thu.
Ế
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
U
thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
́H
với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
TÊ
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là những người phải chịu
H
thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu,
IN
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...[19]
K
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các
pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy
O
̣C
định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều
̣I H
tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp…[19]
Đ
A
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
+ Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia
thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng,
thuế đánh vào sản phẩm hàng hóa như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Thuế
đánh vào tài sản như thuế nhà đất (Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp), thuế đánh vào
việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng
đất, phí và lệ phí.
13
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò hệ thống pháp luật thuế.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1 Khái niệm
Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá và
Ế
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu
U
ở khâu tiêu thụ HHDV.
́H
Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (GTGT) trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề cơ bản là phải xác định được GTGT ở mỗi
TÊ
giai đoạn sản xuất kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính xác số
thuế GTGT của giai đoạn đó.
H
GTGT được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra với
IN
tổng trị giá HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế:
=
Tổng giá trị HHDV mua
-
bán ra
vào tương ứng
O
̣C
GTGT
K
Tổng giá trị HHDV
GTGT của HHDV
=
X
chịu thuế
Thuế suất thuế GTGT của
HHDV đó
Đ
A
̣I H
Số thuế GTGT
Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián
thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm dưới đây của thuế GTGT.
1.2.1.2 Đặc điểm
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT. Là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, là
khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá
cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
14
Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong đó. Tổng số thuế
GTGT thu được ở các giai đoạn sẽ bằng thuế của GTGT tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao, tính trung lập biểu hiện ở
hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
Ế
người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ
U
khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản
́H
xuất mà chỉ đơn thuần là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp
hàng hoá dịch vụ.
TÊ
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số
H
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
IN
Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
K
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ.
1.2.1.3 Vai trò
̣C
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ
O
mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ
̣I H
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan
Đ
A
trọng và được thể hiện như sau:
Một là, thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu
dùng HHDV chịu thuế GTGT.
Hai là, thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT tạo nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng
thu từ thuế, phí và lệ phí.
Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của
HHDV qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị đã chịu
15