Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Phát triển doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trên địa bàn huyện lệ thuỷ tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.65 KB, 149 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

uế

Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành
tựu rất quan trọng: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng

tế
H

trưởng ổn định trong một thời gian khá dài. Kết quả đó có sự đóng góp không

nhỏ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) thuộc các thành phần kinh tế
ở nước ta.

h

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua có bước phát triển

in

tương đối nhanh về số lượng, sự đóng góp trong GDP ngày một cao. Tuy
nhiên trong xu thế hiện nay, với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội

cK

nhập kinh tế quốc tế trong khu vực và trên thế giới đã bước sang một giai
đoạn phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng và sâu sắc, làm cho nền kinh


họ

tế thế giới ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất, các quan hệ kinh tế
được phát triển đa phương, đa dạng hoá dưới nhiều hình thức.Trong bối cảnh

Đ
ại

đó, đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay tham gia vào
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội cho các doanh
nghiệp mở rộng thị trường, tiếp nhận vốn và công nghệ thông qua đầu tư trực

ng

tiếp, nhờ đó tạo ra công ăn việc làm và đảm bảo tăng trưởng kinh tế, học tập
được công nghệ quản lý mới, nhưng mặt khác lại đặt các doanh nghiệp Việt

ườ

Nam vào tình thế phải cạnh tranh khốc liệt hơn. Việc khuyến khích, hỗ trợ các
DNV&N nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là một trong

Tr

nội dung quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Các DNV&N được đề cập trong luận văn này được xác định theo tinh

thần Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ
về việc trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó quy định
DNV&N là những doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ và có số lao động dưới


1


300 người, thì đến 2005 trên phạm vi cả nước có tới 96,81 % thuộc nhóm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tính đến 31/12/2006 tỉnh Quảng Bình có 1.103 doanh nghiệp, hầu như
các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập đều thiếu kinh nghiệm kinh

uế

doanh, thiếu các nguồn lực cần thiết như vốn, đất đai, công nghệ, nhiều rào

tế
H

cản khác và ít được hỗ trợ.

Lệ Thuỷ là huyện có nền kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển khá năng
động của tỉnh Quảng Bình. Với vị trí địa lý rất thuận lợi vừa có rừng, có biển,
vừa có đồng bằng phì nhiêu màu mỡ. Từ rất lâu đây là vùng đất được mệnh

h

danh là một trong những vựa lúa của Việt Nam “Nhất Đồng Nai, nhì hai

in

huyện” , Lệ Thủy chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trên cả 3 khu


cK

vực Nông - Lâm - Thủy sản; Công nghiệp xây dựng; Dịch vụ. Giao thông
đường bộ có 2 tuyến chạy song song từ bắc vào nam là quốc lộ 1A và đường
Hồ Chí Minh. Hiện nay huyện Lệ Thủy có 114 DNV&N (ĐKKD theo luật

họ

doanh nghiệp 2005) trong đó có 30 doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên sự
phát triển của các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ ở huyện Lệ Thuỷ

Đ
ại

chưa tương xứng với điều kiện và tiềm năng hiện có, sự phát triển còn thiếu
bền vững; nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Việc
tìm ra hướng đi và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh

ng

nghiệp thương mại vừa và nhỏ là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng

ườ

đối với các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ nói riêng và
của tỉnh Quảng Bình nói chung. Xuất phát từ tình hình trên nên tôi chọn đề tài
“Phát triển doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Lệ

Tr


Thuỷ- tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích chung
Luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp

2


phát triển các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ ở huyện Lệ Thuỷ, góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
2.2. Mục đích cụ thể

luận về phát triển doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ.

uế

-Mục tiêu đầu tiên của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý

tế
H

-Mục tiêu thứ hai là trên cơ sở điều tra, khảo sát về quy mô, các kết quả

kinh doanh ở lĩnh vực kinh doanh thương mại để từ đó đánh giá đúng thực trạng
và năng lực cạnh tranh của các DN TMV&N trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ.

h

-Mục tiêu thứ ba là đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách cụ thể, phù


3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp luận

cK

doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ.

in

hợp với đặc thù của huyện Lệ Thuỷ nhằm phát triển bền vững các loại hình

họ

Phương pháp luận được áp dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài là
phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Theo các

Đ
ại

phương pháp này, việc nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên, kinh tế -xã hội
không thực hiện trong trạng thái rời rạc, đơn lẽ mà luôn đặt trong mối liên hệ
ràng buộc của các hiện tượng và trong sự vận động phát triển từ thấp đến cao,

ng

trong sự chuyển hóa từ lượng sang chất.

ườ

3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Tr

Chủ yếu dựa vào các tài liệu đã được công bố như: Niên giám thống

kê của huyện Lệ Thủy từ năm 2005 đến nay; Báo cáo Kinh tế -Xã hội huyện
Lệ Thủy qua các năm; Báo cáo của Phòng Công Thương, Báo cáo của Sở Kế
hoạch Đầu tư Quảng Bình và một số tài liệu khác có liên quan từ các sách
báo, tạp chí....

3


3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Là điều tra, thu thập số liệu trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế các
DNTMV&N trên địa bàn huyện Lệ Thủy thông qua phiếu điều tra doanh nghiệp;
trên cơ sở danh sách 30 DNTMV&N được tổng hợp từ Phòng đăng ký kinh

uế

doanh-Sở Kế hoạch và đầu tư Quảng Bình, Phòng Thống kê huyện Lệ Thuỷ.

tế
H

Phương pháp tiến hành khảo sát điều tra là tiếp cận trực tiếp các

DNTMV&N trên địa bàn. Chọn toàn bộ 30 DNTMV&N trên địa bàn làm mẫu
điều tra. Sau khi mẫu điều tra đã được xác định với các doanh nghiệp đã lựa

chọn, tiến hành phỏng vấn và điều tra các thông tin cần thiết theo phiếu điều

h

tra doanh nghiệp đã xây dựng sẵn, kết quả thu về 25 phiếu hợp lệ.

in

3.3. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo

cK

Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài những phương pháp kể trên,
bản thân đã thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý trong các

họ

lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư. Bên cạnh đó còn tham khảo kinh
nghiệm của một số chủ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn để

Đ
ại

làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa
học và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật có
tính thực tiễn, có khả năng thực thi và có sức thuyết phục cao nhằm phát triển

ng

các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trên địa bàn.

3.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn

ườ

Đối với các DNV&N nói chung và DNTMV&N nói riêng, mục tiêu

kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

Tr

doanh nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của các
DNTMV&N là rất cần thiết cho việc xây dựng phương hướng và giải pháp
phát triển trong thời gian đến.
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả

4


với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh
tế cao hay thấp nói lên trình độ phát triển và quản lý của các doanh nghiệp; vì
vậy đánh giá hiệu quả kinh tế là điều cần thiết. Để đánh giá, có thể dựa vào
các chỉ tiêu:

uế

+ Các chỉ tiêu đánh giá quy mô hoạt động kinh doanh: các chỉ tiêu tập

tế
H


trung lý giải những vấn đề liên quan đến các yếu tố về nguồn lực như: địa
điểm đặt kinh doanh, quy mô vốn, số lao động làm việc, số lượng mặt hàng
kinh doanh và hình thức tổ chức kinh doanh, tổng doanh thu hàng năm và

tổng lợi nhuận đạt được sau từng năm kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu

h

trên, chúng ta có thể đánh giá tổng quát về hoạt động kinh doanh của doanh

in

nghiệp trên địa bàn.

cK

+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh: gồm các chỉ
tiêu: tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên

họ

chi phí, mức lợi nhuận bình quân trên một lao động, thu nhập bình quân của
người lao động. Các chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh mà

Đ
ại

DNTMV&N đạt được. Trên cơ sở này, chúng ta đánh giá được doanh nghiệp
thành đạt hay khó khăn. Tuy nhiên, để có thể đánh giá một cách chính xác về
tình hình kinh doanh của DNTMV&N, chúng ta cần phân tích các mối quan


ng

hệ tác động qua lại giữa quy mô về vốn, lao động, doanh thu với hiệu quả
hoạt động kinh doanh; giữa các ngành hàng, hình thức tổ chức, đối tượng và

ườ

cách thức phục vụ. Qua đó chúng ta có thể hiểu được bản chất, mức độ ảnh
hưởng đối với nền kinh tế, từ đó xây dựng phương hướng và giải pháp thúc

Tr

đẩy phát triển DNTMV&N hợp lý hơn.
Luận văn sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Các chỉ tiêu đánh giá năng lực kinh doanh
Số lao động (L), vốn kinh doanh (V).

5


+ Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh:
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất: Tổng giá trị sản xuất (GO),
Tổng doanh thu (DT), tổng chi phí (CP), lợi nhuận (LN).

uế

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh:
- Hiệu suất chi phí.


tế
H

Doanh thu / chi phí (DT / CP)
Lợi nhuận / chi phí (LN / CP)
- Hiệu quả sử dụng vốn.

in

Lợi nhuận/vốn (LN/V)

h

Doanh thu/vốn (DT/V)

cK

- Hiệu quả sử dụng lao động.
Doanh thu/lao động (DT / L)

họ

Lợi nhuận/lao động (LN / L). [15]
Tuy nhiên do tính phức tạp và đa dụng của các chỉ tiêu, nên mỗi một

Đ
ại

chỉ tiêu dù là cơ bản cũng chỉ đánh giá được một hoặc một số khía cạnh của
vấn đề cần nghiên cứu. Do vậy, sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đảm bảo khắc

phục được sự phiến diện trong nghiên cứu; vì các chỉ tiêu sẽ bổ sung cho

ng

nhau, giúp cho việc đánh giá các vấn đề nghiên cứu được đầy đủ hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

ườ

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp thương mại

Tr

vừa và nhỏ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian
Là các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và công ty cổ phần đang hoạt
động trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình.

6


4.2.2. Về thời gian
Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động của các DNTMV&N từ năm
2005 đến nay; trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ

uế

yếu để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ từ nay đến năm 2015.

5. Kết cấu của luận văn

tế
H

Luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở khoa học về doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ
Chương 2: Thực trạng của doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trên

h

địa bàn huyện Lệ Thuỷ- tỉnh Quảng Bình.

in

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển doanh nghiệp thương

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


mại vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ-tỉnh Quảng Bình.

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

uế

VỪA VÀ NHỎ

1.1.1. Doanh nghiệp và doanh nghiệp thương mại

tế
H

1.1. Một số khái niệm cơ bản về Doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005:

h

"Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở

in

giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh; đó là việc thực hiện một, một


cK

số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi".

họ

Đối với lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp thương mại được khái niệm:
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt

Đ
ại

động thương mại [6]; hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh
lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư xúc tiến thương
mại và các hoạt động sinh lời khác. [22]

ng

Doanh nghiệp thương mại ra đời do sự phân công lao động xã hội, một bộ

phận sản xuất được tách ra và chuyên môn hóa trong việc trao đổi và mua bán.

ườ

Từ đó bộ phận này có chức năng riêng biệt, độc lập với bộ phận sản xuất. Chức
năng này chính là tổ chức lưu thông hàng hóa thông qua trao đổi, mua bán.

Tr


1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp thương mại là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế

quốc dân. Với vị trí là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất và sản
xuất, vì thế doanh nghiệp thương mại có những vai trò chính sau:

8


-Phục vụ nhu cầu tiêu dùng: doanh nghiệp thương mại thông qua các
hoạt động thương mại và dịch vụ cung cấp cho xã hội lượng hàng hóa đáp
ứng nhu cầu, địa điểm, thời gian, doanh nghiệp thương mại làm cho hàng hóa
được đưa từ nơi thừa tới nơi thiếu làm cho nhu cầu của người tiêu dùng luôn

uế

được thỏa mãn.

tế
H

-Kích thích sản xuất phát triển: doanh nghiệp thương mại mua các sản
phẩm của các doanh nghiệp sản xuất tạo điều kiện cho sản xuất thu hồi vốn

nhanh, tập trung vốn, nhân lực cho sản xuất, tiếp tục chu trình sản xuất của

in

xuất để thúc đẩy sản xuất phát triển.


h

mình, doanh nghiệp thương mại còn cung ứng các dịch vụ đầu vào cho sản

Doanh nghiệp thương mại phản hồi những nhu cầu nảy sinh trên thị

cK

trường làm cho sản xuất có thể nhanh chóng đáp ứng nhu cầu mới, phát triển
thị trường mới.

họ

-Thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ: doanh nghiệp
thương mại làm cho nhu cầu tiêu dùng bị kích thích dẫn đến xuất hiện các nhu

Đ
ại

cầu mới đòi hỏi sản xuất phải đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như
công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm. Doanh nghiệp thương mại cũng làm
cho sự du nhập khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất một cách dễ

ng

dàng thông qua con đường nhập khẩu.
-Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế: buôn bán thường làm cho khoảng

ườ


cách về không gian không còn là vấn đề lớn nữa. Chính doanh nghiệp thương
mại qua hoạt động mua bán đã làm cho hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài

Tr

hoặc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài từ đó tạo ra các mối quan hệ kinh tế
quốc tế có lợi cho cả hai bên.
-Tạo tích lũy: cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp
thương mại cũng đầu tư vốn, lao động để thực hiện kinh doanh nên nó cũng

9


được hưởng lợi nhuận, từ lợi nhuận này doanh nghiệp thương mại có thể tăng
tích lũy đóng góp cho ngân sách quốc gia. [6]
Với ý nghĩa và vai trò như vậy của doanh nghiệp thương mại, để phát
triển nền kinh tế của đất nước trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới,

uế

cần chú trọng phát triển các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là các doanh

tế
H

nghiệp vừa và nhỏ, vì nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó với các doanh nghiệp

lớn, thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo hàng hóa lưu thông suốt, nâng cao
năng lực và chất lượng hoạt động thương mại để mở rộng thị trường trong


in

1.1.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ

h

nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một lực lượng kinh tế có vị trí vô cùng

cK

quan trọng trong hoạt động kinh tế của các nước trên thế giới cũng như trong
khu vực. Cho dù là nước phát triển hay đang phát triển thì sự hình thành tập

họ

đoàn doanh nghiệp các nước cũng thường thuộc hai loại. Thứ nhất, đó là loại
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số doanh nghiệp, số lượng rất nhỏ nhưng quy

Đ
ại

mô rất lớn, đó là các doanh nghiệp lớn (thậm chí là những doanh nghiệp
xuyên quốc gia); loại thứ hai là loại chiếm tỷ lệ rất cao, số lượng lớn nhưng
quy mô lại tương đối nhỏ, đó là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ đầu thập niên

ng


90 đến nay, gần như toàn bộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nước phát
triển đều xuất hiện xu thế phục hưng. Cho dù ở một số quốc gia có nhiều

ườ

doanh nghiệp quy mô lớn nổi tiếng thế giới, đồng thời có khả năng lủng đoạn
cao như Mỹ thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng vô cùng phát triển. Năm

Tr

1990, trong hơn 15 triệu doanh nghiệp có đến 98,5% tổng số doanh nghiệp là
doanh nghiệp vừa và nhỏ có dưới 100 nhân viên, trong đó các ngành nghề
chiếm tỷ lệ như sau: ngành chế tạo chiếm 94,4%, ngành bán lẽ chiếm 99,1%,
ngành dịch vụ là 98,1%. Do đó, số lượng DNV&N chiếm ưu thế tuyệt đối. Từ
năm 1980-1990, 87,3% lao động mới tăng là do các DNV&N tuyển dụng.

10


Hiện nay, con số lao động trong các DNV&N đã chiếm 2/3 lao động trên toàn
bộ nước Mỹ. Năm 1994, trong ngành buôn bán tự do của người dân Nhật Bản
có 6,53 triệu hộ trong đó có 6,47 triệu hộ là DNV&N, chiếm 99,1%, doanh
nghiệp lớn chỉ chiếm 61.448 hộ, chiếm 0,9%. Tổng số nhân viên tham gia các

uế

doanh nghiệp này có 54,16 triệu người, trong đó DNV&N là 42,27 triệu

tế
H


người, chiếm 78%. Trong ngành chế tạo Nhật Bản có khả năng cạnh tranh

quốc tế lớn mạnh thì tổng số DNV&N có 300 nhân viên trở xuống chiếm 820
nghìn hộ, chiếm 99,4% tổng số doanh nghiệp; tổng số nhân viên là 9,73 triệu
người, chiếm 73,2% tổng số nhân viên thuộc ngành nghề này; Tổng thu nhập

h

hàng hóa chiếm 51,3% tổng thu nhập của toàn bộ ngành nghề; giá trị kèm

in

theo của nó chiếm 55,9% tổng thể giá trị kèm theo của ngành nghề đó, 90%

cK

công ty công nghiệp của Ý là doanh nghiệp nhỏ. Nhân viên trong những
doanh nghiệp này chiếm 84% tổng số lao động. Công ty thuộc ngành chế tạo
của Đan Mạch cũng chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và tổng số lao động trong

họ

lĩnh vực này chiếm 43%. Năm 1995, trong 7,25 triệu doanh nghiệp thuộc
ngành công nghiệp Trung Quốc chỉ có riêng DNV&N đã chiếm 7,23 triệu,

Đ
ại

chiếm 99,68% tổng số doanh nghiệp và tổng sản lượng của nó chiếm 61,61%,

số lượng nhân viên chiếm 72,92% tổng số nhân viên của ngành. [31]
Do đó, sự tồn tại với số lượng khổng lồ của các DNV&N là quy luật

ng

quốc tế mang tính phổ biến. Từ đó, việc quan tâm đầy đủ đến DNV&N cũng

ườ

trở thành một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất
nước nói chung và địa phương nói riêng.

Tr

Việc đưa ra khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý

nghĩa rất lớn để xác định đối tượng được hỗ trợ. Vì vậy, hầu hết các nước đều
nghiên cứu tiêu thức phân loại DNV&N. Tuy nhiên, trên thế giới không có
tiêu thức thống nhất để phân loại DNV&N. Thậm chí ngay trong một nước,
sự phân loại cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề, địa

11


bàn…Có hai nhóm tiêu thức chủ yếu dùng để phân loại DNV&N: Tiêu thức
định tính và tiêu thức định lượng.
-Tiêu thức định tính: Dựa trên những đặc trưng cơ bản của DNV&N
như không có vị thế độc quyền trên thị trường, chuyên môn hoá thấp, số đầu

uế


mối quản lý ít,..các tiêu thức này có ưu thế là phản ánh đúng của vấn đề

tế
H

nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nó chỉ được làm cơ sở để
tham khảo mà ít được sử dụng trên thực tế để phân loại.

-Tiêu thức định lượng: Thường sử dụng các tiêu thức như là số lao

in

hay vốn, doanh thu, lợi nhuận.

h

động thường xuyên và không thường xuyên trong doanh nghiệp, giá trị tài sản

Sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa, nhỏ hoàn toàn mang

cK

tính tương đối phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

- Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao

họ

thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Như vậy, ở một số nước có trình độ phát

triển kinh tế thấp thì các chỉ số để về lao động, vốn để phân loại DNV&N sẽ

Đ
ại

thấp hơn so với các nước phát triển. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, doanh nghiệp có
300 lao động và 1 triệu USD tiền vốn là DNV&N, còn doanh nghiệp có quy
mô như vậy ở Thái Lan lại là doanh nghiệp lớn.

ng

- Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành sử
dụng nhiều lao động (như dệt, may), có ngành sử dụng nhiều vốn ít lao động

ườ

(như hoá chất, điện). Do đó, cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối
chứng trong phân loại DNV&N giữa các ngành khác nhau. Chẳng hạn: các

Tr

ngành sản xuất có tiêu chí thường cao hơn, còn các ngành dịch vụ có tiêu chí
thấp hơn.
- Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau nên số
lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Chẳng hạn, một doanh

12


nghiệp ở thành phố được coi là nhỏ nhưng ở vùng miền núi, nông thôn lại

được coi là lớn. Do đó, cần tính đến cả hệ số vùng để đảm bảo tính tương
thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau.
- Tính chất lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn, nhưng

uế

với quy mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể là nhỏ hoặc vừa. Chẳng

tế
H

hạn, ở Đài Loan năm 1967, trong ngành công nghiệp, doanh nghiệp có quy
mô dưới 130.000 USD (5 triệu đô la Đài Loan là doanh nghiệp vừa và nhỏ khi
đó, năm 1989 tiêu chí này là 1,4 triệu USD (hay 40 triệu đô la Đài Loan).
Mặc dù có sự khác biệt nhất định giữa các nước về quy định cụ thể các

in

h

tiêu thức phân loại này, song sự tương đồng chung về khái niệm DNV&N
được thể hiện khá rõ nét:

cK

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất - kinh doanh có tư
cách pháp nhân, kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có qui mô doanh nghiệp

họ


trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh
thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ.

Đ
ại

Khái niệm DNV&N mang tính tương đối, nó thay đổi theo từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhất định của từng nước, từng thời kỳ và từng
ngành nghề cụ thể...Trong từng thời kỳ, các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn

ng

lại được điều chỉnh cho phù hợp với đường lối, chính sách, chiến lược và khả
năng hỗ trợ của mỗi quốc gia. Những tiêu thức phân loại DNV&N được dùng

ườ

để làm căn cứ thiết lập những chính sách hỗ trợ DNV&N của các chính phủ.
Đối với Việt Nam, khái niệm DNV&N bắt đầu xuất hiện kể từ khi có

Tr

các tổ chức quốc tế hỗ trợ DNV&N hoạt động tại nước ta. Hiện nay DNV&N
được định nghĩa chính thức theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001
của Chính phủ như sau:
"Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã

13



đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người". [4]
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có

uế

đăng ký kinh doanh và thỏa mãn các tiêu thức trên đều được coi là DNV&N.

tế
H

Theo cách phân loại này, năm 2003, số DNV&N chiếm 96,14% trong tổng số

doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam (theo tiêu chí lao động) và chiếm 88,27%
(theo tiêu chí vốn đăng ký kinh doanh) [16].

h

1.1.4. Doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ

in

Nghiên cứu những tiêu chuẩn về DNTMV&N tự thân nó vốn đã cần
thiết, vì nó là cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả đối với hệ

cK

thống các doanh nghiệp này. Tuy nhiên giữa các quốc gia khác nhau sẽ có
quan điểm về tiêu chuẩn khác nhau.


họ

- Theo quan điểm của Nhật Bản, DNTMV&N có số lao động nhỏ hơn
100 người hoặc số vốn nhỏ hơn 30 triệu Yên trong bán buôn và nhỏ hơn 50

Đ
ại

người hoặc số vốn nhỏ hơn 10 triệu Yên trong bán lẻ .
- Đối với Đài Loan, quan điểm về DNTMV&N có mức tiêu thụ hàng
năm dưới 40 triêu Đài tệ.

ng

- Quan điểm của Hàn Quốc số lao động nhỏ hơn 50 người hoặc số vốn

nhỏ hơn 50 triệu Won (đối với ngành thương mại dịch vụ); số lao động dưới

ườ

50 người hoặc số vốn dưới 200 triệu Won. [31]

Tr

Từ khái niệm chung về DNV&N, các tiêu thức giới hạn được sử dụng

trong phân loại DNTMV&N trên thế giới, kết hợp với điều kiện cụ thể về
kinh tế - xã hội của đất nước, quan điểm chung của nước ta là:
"Doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ là doanh nghiệp vừa và nhỏ

hoạt động trong lĩnh vực thương mại, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật

14


hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lượng
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người".
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu

ưu điểm và hạn chế so với các doanh nghiệp lớn như sau:

tế
H

-Những ưu thế so với doanh nghiệp lớn

uế

thế và hạn chế riêng. DNV&N nói chung và DNTMV&N nói riêng có những

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả
mãn có nằm trong thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều
lao động với trình độ kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là sự mềm mại và

in

h

nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của kinh tế thị trường.
DNV&N có thể bước vào các thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của


cK

các doanh nghiệp lớn. Nó sẵn sàng phục vụ những nơi xa xôi nhất, những
khoảng trống vừa và nhỏ của thị trường, nơi mà các doanh nghiệp lớn thường

họ

không mấy quan tâm. DNV&N là loại hình sản xuất lấy quyền sở hữu phân
tán thay cho địa điểm tập trung, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ do đó nó có

Đ
ại

rất nhiều điểm mạnh:

+ Dễ dàng khởi sự và năng động nhạy bén với thị trường. DNV&N chỉ
cần một số vốn hạn chế, một mặt hàng nhỏ hẹp đã có thể khởi sự doanh

ng

nghiệp. Vòng quay sản phẩm nhanh do đó có thể sử dụng vốn tự có , hoặc vay
bạn bè dễ dàng, người thân dễ dàng , tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định,

ườ

khi nhu cầu thi trường thay đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn, thì dễ dàng

Tr


thay đổi tình thế , nội bộ dễ thống nhất .
+ Dễ phát huy bản chất hợp tác. DNV&N thường chỉ tiến hành một

hoặc vài công đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, mà các
công đoạn sản xuất cần phải được kết hợp với nhau để tạo thành một sản
phẩm hoàn thiện mơí có thế đưa ra tiêu thụ trên thị trường, do đó các doanh
nghiệp phải tự hoàn thiện bản thân mình và tiến hành hợp tác sản xuất.

15


+ Thu hút nhiều lao động, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tận dụng lao động thay thế cho vốn, đặc
biệt là ở các nước có nguồn lao động dồi dào và giá lao công thấp như ở nước
ta, để tiến hành sản xuất kinh doanh phục vụ dân sinh và thường đạt hiệu quả

uế

kinh tế - xã hội cao.

+ Không có hoặc ít có xung đột xung đột giữa người sử dụng lao động

tế
H

và người lao động. Do qui mô vừa và nhỏ, sự ngăn cách giữa người sử dụng
lao động và người lao động không lớn và bản thân người sử dụng lao động
luôn sát với công việc của người lao động , do đó nếu có xung đột cũng dễ

h


dàng giải quyết .

in

+ Có thể duy trì tự do cạnh tranh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không

cK

có tình trạng độc quyền, họ dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh.
Tự do cạnh tranh là con đường tốt nhất để phát huy mọi tiềm lực, nâng cao
chất lượng sản phẩm để tăng cường cạnh tranh của nền kinh tế. có thể phát

họ

huy tiềm lực thị trường trong nước. Phát triển DNV&N ở giai đoạn đầu là
phương thức tốt nhất để sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu với

Đ
ại

mức chi phí đầu tư thấp, phù hợp với sức mua của người dân. doanh nghiệp
vừa và nhỏ còn có khả năng tận dụng lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ để
lắp ráp, chế biến, gia công, sản xuất hàng xuất khẩu ở những mặt hàng mà ta

ng

có khả năng xuất khẩu .

+ Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng miền. DNV&N


ườ

có thể phát triển ở khắp mọi nơi mọi vùng lấp đầy khoảng trống của các
doanh nghiệp lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng miền, thực

Tr

hiện chiến lược kinh tế –xã hội của đất nước .
+ Nhanh chóng giải quyết nạn thất nghiệp. DNV&N lấy mục tiêu phục

vụ nhu cầu của nhân dân là chủ yếu, do vốn đầu tư thấp và thu hút nhiều lao
động cho nên trong thời gian ngắn tạo được việc làm giải quyết tình trạng thất
nghiệp ở từng địa phương.

16


+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi gieo mầm cho các tài năng quản trị
kinh doanh và là cơ sở ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn. Qua
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, một mạng lưới DNV&N trên khắp mọi
miền của đất nước đã đào tạo, sàng lọc các nhà doanh nghiệp. Có trể nói đây

uế

là trường đào tạo doanh nghiệp hữu hiệu nhất. Mặt khác, quá trình phát triển

tế
H


cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở mang thị trường…Để phát triển
thành doanh nghiệp lớn. Nhìn lại lịch sử hầu hết các doanh nghiệp lớn ở các
nước phát triển đều trải qua qui mô vừa và nhỏ , trừ một số doanh nghiệp lớn
của nhà nước.

h

-Những hạn chế so với doanh nghiệp lớn

in

Bên cạnh những lợi thế nói trên các DNV&N cũng gặp phải rất nhiều

cK

bất lợi trong tương quan với các doanh nghiệp lớn thể hiện qua mối quan hệ
giữa các DNV&N với các doanh nghiệp lớn.

chủ yếu sau đây:

họ

Quan hệ giữa DNV&N với doanh nghiệp lớn có thể chia thành hai loại

+ Thứ nhất: Mối quan hệ trong đó các doanh nghiệp là các đối thủ cạnh

Đ
ại

tranh, cùng bán và mua trong cùng một thị trường .

+ Thứ hai: Mối quan hệ trong đó một bên là người bán, một bên là

ng

người mua.

Trong trường hợp thứ nhất có thể dẫn đến, khi các doanh nghiệp lớn

ườ

nhảy vào một lĩnh vực mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ưu thế, cả hai đều
là người mua, cùng tìm kiếm lao động, tài chính (vốn), công nghệ, thông tin,

Tr

và nguyên vật liệu( hàng hoá), thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ ở vào thế
bất lợi.
Trong trường hợp thứ hai là các giao dịch buôn bán giữa các DNV&N

với các doanh nghiệp lớn, thì các doanh nghiệp lớn có thể chi phối trong thị
trường với tư cách là người bán hoặc người mua.

17


Vấn đề mà các DNV&N phải đương đầu là cạnh tranh trong thị trường
không hoàn hảo về lao động, vốn, hàng hoá, thông tin…Vì sự không hoàn hảo
của các thị trường sẽ dẫn đến bất lợi cho các DNV&N.
Ở thị trường lao động sẽ diễn ra các thị trường kép, một dành cho


uế

DNV&N, một dành cho các doanh nghiệp lớn. Sự chuyển dịch lao động giữa

tế
H

chúng là rất hạn chế. Trong hoàn cảnh này, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử
dụng lao động có tay nghề thấp hoặc lao động phổ thông với tiền công thấp
được coi là thuận lợi, nhưng sẽ bất lợi khi cần một số ít lao động với tay nghề
cao. Ở các doanh nghiệp lớn, lao động có kỹ thuật có thể được phát triển

h

thông qua đào tạo tại doanh nghiệp, cách đào tạo này rất có hiệu quả vì phần

in

lớn công nhân gắn bó với hãng, trong khi đó ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ

cK

sự gắn bó này kém bền chặt hơn. Đặc điểm này càng rõ nét ở các doanh
nghiệp siêu nhỏ.

họ

Tại thị trường vốn, khả năng thu hút vốn của DNV&N nhìn chung là
yếu thế hơn các doanh nghiệp lớn. Với ưu thế tạo lập dễ dàng do chỉ cần một


Đ
ại

lượng vốn ít, DNV&N thường có năng lực tài chính thấp, dẫn đến nhiều bất
lợi trong quá trình kinh doanh. Trước hết, vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay
vốn cũng gặp khó khăn. Các DNV&N thường thiếu tài sản thế chấp cho

ng

khoản tiền dự định vay. Ngay những nước phát triển như Nhật Bản, Mỹ...các
ngân hàng cũng e ngại khi cho các DNV&N vay vốn, vì khả năng gặp rủi ro

ườ

lớn và không đủ tài sản đảm bảo vốn vay. Tiếp đến, do quy mô kinh doanh
không lớn, các DNV&N ít có khả năng huy động được vốn trên thị trường. Vì

Tr

vậy, phần lớn các DNV&N luôn ở tình trạng thiếu vốn, điều đó khiến cho khả
năng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bị giới hạn, ngay cả khi có cơ
hội kinh doanh rất lớn.
Từ thực tế cho thấy, có rất nhiều nhân tố cản trở DNV&N nói chung và
DNTMV&N nói riêng tiếp cận các khoản vay chính thức từ ngân hàng

18


thương mại như: các thủ tục và điều kiện vay vốn khắt khe, thủ tục thế chấp
các tài sản khi vay vốn, e ngại khi buộc phải xuất trình các báo cáo chính xác

về tài chính và kết quả kinh doanh. Vì thế thông thường DNV&N huy động
vốn từ các nguồn phi chính thức như bạn bè, người thân. Do đó thiếu vốn là

uế

tình trạng phổ biến khi DNV&N muốn mở rộng thị trường hay tiến hành đổi

tế
H

mới trang thiết bị, dây chuyền công nghệ. [18]

Ngoài ra thì đối với DNTMV&N còn có những hạn chế cụ thể sau:
- Trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và tay nghề của người lao

h

động còn thấp.

in

Chủ doanh nghiệp thường là những kỹ sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra
thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là những người tham gia trực

cK

tiếp vào quá trình lưu thông, phân phối hàng hóa, vừa là người quản lý doanh
nghiệp nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao.

họ


Mặt khác, do hạn chế về mặt tài chính nên chủ các DNTMV&N không
đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những người

Đ
ại

lao động có chuyên môn, nghiệp vụ cao. Ngoài ra người lao động trong các
DNV&N không thường xuyên được đào tạo hoặc đào tạo bằng nguồn kinh
phí hạn hẹp nên trình độ và kỹ năng thấp.

ng

- DNTMV&N phần lớn là thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin kinh
doanh và sức cạnh tranh yếu.

ườ

Việc tiếp cận và nắm bắt thông tin, kỹ năng sử dụng công nghệ thông

tin còn nhiều hạn chế. Họ thiếu thông tin về thị trường đầu vào như thị trường

Tr

vốn, thị trường lao động, thị trường thiết bị, dây chuyền công nghệ; thiếu
thông tin về môi trường kinh doanh, hiểu biết về hệ thống pháp luật còn hạn
chế như: hệ thống luật pháp nói chung và các văn bản pháp luật của Nhà nước
liên quan đến hoạt động của các DNV&N; thiếu thông tin về thị trường tiêu

19



thụ sản phẩm, đặc biệt là thị trường xuất khẩu hàng hóa yếu nên bỏ lỡ các cơ
hội phát triển kinh doanh.
- Về thị trường, khả năng tiếp cận thị trường của các DNTMV&N còn

uế

yếu, đặc biệt là thị trường nước ngoài.
Nguyên nhân chủ yếu là do những doanh nghiệp này mới hình thành,

tế
H

khả năng tài chính hạn hẹp, doanh nghiệp khó thực hiện các chiến lược
marketing và xúc tiến thương mại nên khó khó tìm kiếm và phát triển thị
trường trong và ngoài nước. Mặt khác, do sản phẩm của các DNTMV&N
chưa đủ sức cạnh tranh với hàng hóa của các doanh nghiệp lớn, nhất là hàng

in

h

hóa nhập khẩu. Thêm vào đó, qui mô thị trường của các DNTMV&N thường

rất nhiều khó khăn.

cK

bó hẹp trong phạm vi địa phương, nên việc mở rộng ra các thị trường mới gặp


Cùng với những hạn chế nêu trên, trong quá trình hoạt động,

họ

DNTMV&N còn có thể nảy sinh một số tiêu cực như hiện tượng kinh doanh
không đúng như đăng ký, trốn lậu thuế, bán hàng giả, hàng hóa kém chất

Đ
ại

lượng, gây ô nhiễm môi trường...gây hậu quả cho xã hội.
Với những khó khăn trên các DNTMV&N lại phải đối mặt với nhiều
thách thức trong tình hình hiện nay như: thách thức về cạnh tranh khi Việt

ng

Nam gia nhập WTO, thách thức về toàn cầu hóa, sự phát triển của nền kinh tế
tri thức, sự chặt chẽ của pháp luật trong và ngoài nước…

ườ

Mặc dù có những thuận lợi và khó khăn nhưng nhìn tổng thể sự phát

triển của các DNV&N nói chung và lĩnh vực thương mại nói riêng còn nhiều

Tr

tiềm lực phát triển và là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp CNH- HĐH và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ
DNTMV&N là loại hình doanh nghiệp thương mại nhưng có quy mô

20


hoạt động kinh doanh vừa và nhỏ, là tổ chức kinh tế chuyên kinh doanh mua
bán hàng hóa trên thị trường để thu lợi nhuận. Thông qua hoạt động mua bán
trên thị trường, DNTMV&N vừa làm dịch vụ cho người bán (người sản xuất),
vừa làm dịch vụ cho người mua (người tiêu dùng) và đồng thời đáp ứng lợi

uế

ích của mình là lợi nhuận.

tế
H

Từ khái niệm và nội dung đã nêu ở trên, có thể rút ra những đặc điểm
của loại hình doanh nghiệp này như sau:

- Thứ nhất, lao động làm việc trong DNTMV&N ít hơn so với các loại

h

hình doanh nghiệp sản xuất.

in

Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh cho thấy DNTMV&N có thể

hoạt động trong phạm vi rộng nhưng với số lượng lao động ít hơn nhiều so

cK

với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Bởi vì, một nhân viên
làm việc trong lĩnh vực thương mại có thể đảm trách một công việc cho nhiều

họ

sản phẩm, nhiều thị trường thông qua hệ thống vận chuyển và phân phối của
doanh nghiệp. Mặt khác, loại hình doanh nghiệp này không trực tiếp sản xuất

Đ
ại

ra sản phẩm nên số lao động trực tiếp trong cơ cấu lao động thấp hơn so với
lực lượng lao động gián tiếp; điều này dẫn đến DNTMV&N không có nhu cầu
về số lượng lao động nhiều do tính chất công việc mà chủ yếu yêu cầu về

ng

năng lực, trình độ chuyên môn trong quá trình làm việc.
- Thứ hai, vốn đầu tư vào tài sản cố định thấp hơn so với các doanh

ườ

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
Thương mại được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình mua hàng

Tr


hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Với
ý nghĩa này, chứng tỏ hoạt động thương mại không đòi hỏi phải đầu tư nhiều
vào tài sản cố định, giá trị tài sản chủ yếu là tài sản lưu động. Thông qua tài
sản này, các DNTMV&N có điều kiện thuận lợi để thực hiện hoạt động kinh

21


doanh của mình. Chúng ta có thể hiểu rằng, phần vốn đầu tư vào tài sản cố
định sẽ được bổ sung vào tài sản lưu động. Do vậy, tài sản lưu động chiếm tỷ
trọng lớn hơn nhiều so với tài sản cố định trong cơ cấu vốn. Các DNTMV&N
thường xuyên hoạt động mua bán trên thị trường, vì vậy nhu cầu về tài sản

uế

lưu động là rất lớn, họ cần có tiền để thanh toán cho nhà cung cấp, cần phải

tế
H

dư trữ hàng hóa để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng đồng thời phải

chấp nhận một khoản nợ lớn từ phía khách hàng. Những hoạt động này diễn
ra thường xuyên với mức độ quay vòng nhanh, nhiều lần. Do đó, nhu cầu về
tài sản lưu động là rất lớn, để đáp ứng kịp thời các yêu cầu kinh doanh do đặc

h

điểm lưu thông mang lại.


in

-Thứ ba, DNTMV&N hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, không

cK

trực tiếp hay gián tiếp tạo ra sản phẩm, chỉ thực hiện hoạt động bán buôn và
phụ thuộc vào tổ chức nhận cung cấp đầu vào trong quá trình kinh doanh. [17]

họ

Chúng ta nhận thấy rằng, bản chất hoạt động kinh doanh của
DNTMV&N là mua đi, bán lại nhằm kiếm lời từ phần chênh lệch trong hoạt

Đ
ại

động trên. DNTMV&N không trực tiếp tạo ra sản phẩm, hàng hóa, không làm
thay đổi giá trị sử dụng cả sản phẩm mà thay đổi giá trị của sản phẩm, hàng
hóa thông qua lưu thông. Do vậy, phụ thuộc rất lớn vào các tổ chức cung cấp

ng

đầu vào, bởi vì, các tổ chức này có vai trò quyết định đến số lượng, chất
lượng, thời hạn cung cấp sản phẩm và thậm chí cả lợi nhuận của doanh

ườ

nghiệp. Sự phụ thuộc này càng tăng lên khi tính chất khan hiếm của sản phẩm

càng lớn. Hoạt động kinh doanh của DNTMV&N sẽ gặp nhiều khó khăn nếu

Tr

các nhà cung cấp hàng hóa, sản phẩm có sự chậm trễ mặc dù với vị trí là
khách hàng của các doanh nghiệp sản xuất hay tổ chức kinh tế khác. Tuy
nhiên, DNTMV&N không phải là khách hàng cuối cùng mà chỉ đảm trách
công tác lưu thông nên tính độc lập, tự quyết định trong quá trình kinh doanh
phụ thuộc rất lớn vào các tổ chức cung cấp sản phẩm.

22


Tóm lại: DNTMV&N có số lao động, nhu cầu về vốn đầu tư thấp hơn
so với các doanh nghiệp sản xuất và phụ thuộc rất lớn vào tổ chức kinh doanh
đầu vào trong quá trình kinh doanh. Với những đặc điểm nêu trên, chúng ta
nhận thấy rằng, trên địa bàn huyện Lệ Thủy hầu hết các doanh nghiệp hoạt

uế

động trong lĩnh vực thương mại đều có quy mô nhỏ, hình thức tổ chức và loại

tế
H

hình hoạt động thể hiện thông qua công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
tư nhân.

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại


in

h

Quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chịu sự chi
phối của các nhân tố ảnh hưởng, trong đó có những nhân tố vi mô lẫn vĩ mô.

cK

Những nhân tố này tác động sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kết quả
và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại.

họ

1.3.1. Nhân tố vi mô

+ Nhu cầu của khách hàng

Đ
ại

Nền tảng cốt lõi của mọi quyết định trong kinh doanh thương mại dựa
trên sự hiểu biết hành vi và nhu cầu của khách hàng. Để hiểu được hành vi và
nhu cầu mua sắm của khách hàng thì các nhà kinh doanh phải tiến hành

ng

nghiên cứu khách hàng. Việc nghiên cứu khách hàng có thể phục vụ cho
chiến lược kinh doanh hoặc phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch marketing.


ườ

Tác động của nhu cầu khách hàng đến việc thiết lập chiến lược kinh

doanh rất quan trọng, doanh nghiệp phải xác định được những xu hướng biến

Tr

đổi tiêu dùng của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng đang tạo ra cơ
hội và đe dọa gì đối với doanh nghiệp. Vì mục tiêu xây dựng hoặc điều chỉnh
kế hoạch trong năm của doanh nghiệp thì việc nghiên cứu sức mua của khách
hàng có ý nghĩa to lớn. Tuy nhiên, xét trên tổng thể các nhà kinh doanh phải

23


thường xuyên quan tâm cả những xu hướng biến đổi trong tiêu dùng của khách
hàng và năng lực mua sắm của họ. Ngoài ra, quá trình thông qua quyết định
mua, phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả tác nghiệp hoạt động marketing cũng
hết sức cần thiết.

uế

+ Yếu tố đối thủ cạnh tranh.

tế
H

Muốn thành công trên thương trường mọi doanh nghiệp thương mại


đều phải tìm cách thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách
ưu thế hơn đối thủ cạnh tranh. Điều đó đặt ra cho nhà quản trị kinh doanh 2

h

nhiệm vụ:

in

Một là, nhà quản trị marketing của doanh nghiệp phải lựa chọn và
thuyết phục khách hàng nhận thức rõ một mong muốn nào đó của họ là thực

cK

sự cần thiết.

Hai là, họ phải thuyết phục khách hàng để khách hàng thực sự thừa

họ

nhận hàng hóa do doanh nghiệp của họ cung ứng hoàn toàn có ưu thế hơn
hàng hóa, của đối thủ cạnh tranh.

Đ
ại

Việc hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh là yêu cầu bắt buộc phát sinh từ
chính yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Mục tiêu của phân tích các đối thủ
cạnh tranh nhằm để nhận diện các cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp gặp


ng

phải trong quá trình kinh doanh. Thực tế, mọi doanh nghiệp đều gặp phải 5
tác lực cạnh tranh: các công ty cạnh tranh; đối thủ tiềm ẩn; sản phẩm thay thế;

ườ

nhà cung cấp và người mua. Lực lượng cạnh tranh mạnh đều có thể đe dọa
đến lợi nhuận của doanh nghiệp và tạo ra nguy cơ trực diện hay tiềm ẩn.

Tr

Ngược lại, lực lượng cạnh tranh yếu tạo điều kiện cho công ty tăng lợi nhuận
và mở ra cơ hội cho công ty.
Thực tiễn cho thấy, đối thủ cạnh tranh tác động mạnh nhất đến doanh
nghiệp là các đối thủ doanh nghiệp đang cùng hoạt động trong cùng một

24


ngành nghề và trên cùng một thị trường. Vì vậy, khi doanh nghiệp tham gia
vào thị trường cần phải phân tích mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Song điều quan trọng hơn là phải phân tích từng đối thủ cạnh tranh, đặc biệt

của từng đối thủ từ đó có chiến lược kinh doanh cho tương lai.

tế
H


+ Nhà cung ứng

uế

là các đối thủ gần gũi để nắm và hiểu được sức mạnh và khả năng phản ứng

Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại luôn
chịu sự tác động của các nhà cung cấp khác nhau như: nhà cung cấp vật tư,
thiết bị lao động và tài chính. Lực lượng này cũng thường xuyên tác động tích

in

h

cực hoặc tiêu cực đến chiến lược và các quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp. Song các doanh nghiệp cũng cần đặc biệt chú ý đến những tác động

cK

tiêu cực mà mỗi đối tượng trên có thể gây ra như sau: có ít nhà cung cấp; có ít
sản phẩm dịch vụ thay thế; khi nhà cung cấp có ưu thế về chuyên biệt hóa sản
1.3.2. Nhân tố vĩ mô

họ

phẩm và dịch vụ để có kế hoạch cung ứng hàng hóa hợp lý.

Đ
ại


+ Môi trường kinh tế.

Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Bởi vậy, chúng cũng là một trong những yếu tố

ng

đáng quan tâm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện
hiện nay, các yếu tố kinh tế nổi bật mà các nhà kinh doanh phải thường xuyên

ườ

quan tâm phân tích là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: kinh tế phát triển với tốc độ cao phản ánh

Tr

tốc độ phát triển cao của thị trường, do đó sẽ góp phần giảm áp lực cạnh
tranh. Khi sức mua của thị trường cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
- Lãi suất: lãi suất cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh

25


×