Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 170 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Giao thông đường bộ là một bộ phận quan trọng của giao thông vận tải nói

uế

riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung, nó có vai trò rất
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là huyết mạch của nền kinh tế, đóng góp

tế
H

to lớn vào quá trình phát triển sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá; cho phép

mở rộng giao lưu kinh tế văn hoá giữa các vùng trong cả nước; khai thác sử dụng
hợp lý mọi tiềm năng của đất nước; xoá đi khoảng cách về địa lý; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hợp lý; phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa phương,

in

h

từng ngành; xoá đói giảm nghèo; cũng cố quốc phòng - an ninh …
Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ của nước ta trong thời gian

cK

qua còn bộc lộ nhiều hạn chế làm cản trở nhiều tới mục tiêu phát triển chung của
đất nước, làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư vào nền kinh tế, đặc biệt là các
nguốn vốn nước ngoài và giảm tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cản



họ

trở tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới.
Trong thời gian qua vốn ngân sách nhà nước dành cho phát triển giao thông

Đ
ại

đường bộ luôn chiếm tỷ trọng cao so với những ngành khác, nguồn vốn ngân sách
nhà nước cũng đã phát huy được những hiệu quả nhất định và vẫn luôn là một trong
những nguồn vốn quan trọng nhất trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ.

ng

Tuy nhiên, công tác sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời gian qua cũng còn
bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục nhằm tránh lãng phí nguồn vốn ngân sách

ườ

trong điều kiện nước ta còn là nước đang phát triển, còn rất nhiều mục tiêu cần thực
hiện và ngân sách nhà nước cũng tương đối hạn hẹp. Để giải quyết vấn đề trên,

Tr

đồng thời cũng là một chuyên viên của Sở Giao thông Vận tải Quảng Bình, tôi
quyết định chọn nội dung nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ Ngân sách Nhà nước tại tỉnh
Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU


1


- Các vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ, nguồn vốn đầu tư, vốn NSNN, quản lý vốn đầu tư và quản lý vốn
đầu tư từ NSNN?
- Những kinh nghiệm nào từ thực tế để quản lý vốn đầu tư nói chung? Quản lý

uế

vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN nói riêng? ở các
địa phương trong nước và trong tỉnh?

tế
H

- Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương có ảnh hưởng đến
công tác đầu tư và quản lý vốn đầu tư?

- Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
từ NSNN tại tỉnh Quảng Bình như thế nào?

in

h

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư nói
chung và từ NSNN nói riêng?


cK

- Những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN tại tỉnh Quảng Bình?
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

họ

- Mục tiêu chung của đề tài: Trên cơ sở tổng quan lý luận và thực tiễn, phân
tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ

Đ
ại

NSNN, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN tại tỉnh Quảng Bình.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:

ng

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN.

ườ

+ Đánh giá thực trạng về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

giao thông đường bộ từ NSNN tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2012.

Tr


+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2013-2020.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động đầu tư và công tác quản lý vốn đầu tư,

2


đi sâu nghiên cứu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN
tại tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ

+ Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2008-2012.

tế
H

+ Các giải pháp đề xuất từ năm 2013-2020.

uế

nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Sở GTVT Quảng Bình làm Chủ đầu tư.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu


Đầu tiên là thu thập nguồn số liệu thứ cấp, sau đó thu thập số liệu sơ cấp thông

in

h

qua điều tra.

+ Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập ở các văn bản, chính sách của Trung ương và

cK

địa phương ban hành, các báo cáo tổng kết, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và của ngành GTVT, nguồn số liệu thống kê về vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh

GTVT Quảng Bình).

họ

Quảng Bình (Cục Thống kê; các phòng, Ban QLDA xây dựng công trình thuộc Sở

+ Nguồn số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra, phỏng vấn các doanh nghiệp xây

Đ
ại

dựng, các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các đơn vị hưởng lợi trên
địa bàn như: UBND các huyện, thành phố trên địa bàn, các chuyên gia, các cán bộ
quản lý công tác trong lĩnh vực đầu tư nói chung trên địa bàn tỉnh, thông qua phiếu


ng

điều tra. Nguồn tài liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thực hiện với 150
phiếu điều tra phát ra cho 30 đơn vị cơ sở là các đơn vị đã thực hiện các dự án đầu

ườ

tư xây dựng, quản lý dự án và hưởng lợi từ các dự án.
5.2. Sử dụng các công cụ toán kinh tế

Tr

Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để tập hợp dữ liệu điều tra. Thông qua các số

liệu đã được tổng hợp, tiến hành phân tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy,
phân tích nhân tố, phân tích hồi quy và so sánh ý kiến đánh giá của các đối tượng
được điều tra nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư
từ NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

3


5.3. Phương pháp phân tích thống kê
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, tỷ
trọng, số bình quân, phương pháp so sánh, phương pháp mô tả, hệ thống phương
pháp luận cho nghiên cứu cả lý luận thực tiễn để xác định mối quan hệ giữa các nội

uế

dung nghiên cứu. Các nội dung về vốn đầu tư, số lao động, hình thức đầu tư, ngành

nghề và lĩnh vực đầu tư.

tế
H

5.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài những phương pháp kể trên, bản
thân đã thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý trong lĩnh vực đầu tư
như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Kho bạc

in

h

Nhà nước, .. để làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận một cách chính xác, có căn
cứ khoa học và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn,

cK

có khả năng thực thi và có sức thuyết phục cao nhằm hoàn thiện công tác sử dụng
vốn đầu tư xây dựng từ NSNN có hiệu quả hơn.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

gồm 3 chương:

họ

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn


Đ
ại

Chương 1: Lý luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao

ng

thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình trong thời kỳ 2008-2012.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công

ườ

tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN tại

Tr

tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013-2020.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ NGÂN

uế

SÁCH NHÀ NƯỚC


1.1. Lý luận về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông

tế
H

đường bộ từ Ngân sách Nhà nước

1.1.1. Đầu tư và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư

Có rất nhiều quan niệm về đầu tư trên nhiều góc độ, lĩnh vực khác nhau nhưng

in

h

hiểu một cách chung nhất: “Đầu tư là quá trình bỏ vốn ở thời điểm hiện tại liên quan
đến việc tính toán hiệu quả về các mặt kinh tế, xã hội do quá trình hoạt động đầu tư

cK

mang lại”. Theo phương diện hoạch định tài chính thì: “Đầu tư là sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”. [15]

họ

Theo Khoản 1, Điều 3, Luật Đầu tư: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt


Đ
ại

động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan”. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của
pháp luật Việt Nam. [21]

ng

Như vậy: Đầu tư là từ để chỉ việc đem công sức, trí tuệ, tiền bạc làm một việc
gì nhằm đem lại kết quả, lợi ích nhất định. Mục tiêu của các công cuộc đầu tư là đạt

ườ

được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải
gánh chịu khi tiến hành đầu tư.

Tr

Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động

và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn),

tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ (trình
độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ

5



điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Những kết quả đạt được nói trên không chỉ nhà đầu tư mà cả nền kinh tế xã
hội được thụ hưởng.
Theo những khái niệm trên thì bất kỳ một hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích

uế

thu được hiệu quả như: Bỏ tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm hoặc để cải tạo,
bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,... được gọi là đầu tư.

tế
H

1.1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ

Đầu tư phát triển giao thông đường bộ (GTĐB) là một phần của đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng (CSHT), vì vậy trước khi tìm hiểu hiểu về khái niệm của GTĐB
chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm về CSHT.

in

h

CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội, là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ trực tiếp dịch

cK

vụ sản xuất, đời sống của dân cư được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định.

Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển thì quá trình sản xuất chỉ là sự kết hợp
giản đơn giữa 3 yếu tố là: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Nhưng

họ

khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nào đó thì cần phải có sự tham
gia của CSHT mới tạo ra được sự phát triển tối ưu nhất, bởi lẽ CSHT có vai trò

Đ
ại

quyết định đến kiến trúc thượng tầng hay tác động trực tiếp đến sự phát triển của
nền kinh tế, CSHT chỉ thực sự phát triển sau cuộc cách mạng khoa học công nghệ
vào Thế kỉ thứ 19.

ng

CSHT được chia làm 3 nhóm chính: CSHT kỹ thuật, CSHT xã hội và CSHT
môi trường:

ườ

+ CSHT kỹ thuật bao gồm các công trình và phương tiện vật chất phục vụ cho

sản suất và đời sống sinh hoạt của xã hội như các con đường, hệ thống điện, bưu

Tr

chính viễn thông, …
+ CSHT xã hội là các công trình và phương tiện để duy trì và phát triển các


nguồn lực như các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ sở khám chữa bệnh, các cơ sở
đảm bảo đời sống và nâng cao tinh thần của nhân dân như hệ thống công viên, các
công trình đảm bảo an ninh xã hội.

6


+ CSHT môi trường bao gồm các công trình phục vụ cho bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước cũng như môi trường sống của con người như các công trình
xử lý nước thải, rác thải…
GTĐB là một bộ phận của CSHT kỹ thuật bao gồm toàn bộ hệ thống cầu,

uế

đường phục vụ cho nhu cầu đi lại của người dân cũng như nhu cầu giao lưu kinh tế,
văn hoá, xã hội giữa những người dân trong cùng một vùng hay giữa vùng này với

tế
H

vùng khác hoặc giữa nước này với nước khác.

1.1.1.3. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ

GTĐB là các kết quả của các dự án đầu tư phát triển nên nó mang đặc điểm
của hoạt động đầu tư phát triển là :

in


h

- GTĐB là các công trình xây dựng nên nó có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi
vốn dài và thường thông qua các hoạt động kinh tế khác để có thể thu hồi vốn. Do

cK

đó, vốn đầu tư chủ yếu để phát triển GTĐB ở Việt Nam là từ nguồn vốn NSNN.
- Thời kỳ đầu tư kéo dài: Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện
dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động, nhiều công trình có thời

họ

gian kéo dài hàng chục năm.

- Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài: Thời gian này được tính từ khi

Đ
ại

công trình đi vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi
nó được xây dựng .

ng

- Vì đầu tư phát triển GTĐB đòi hỏi cần có vốn đầu tư lớn cùng với thời kỳ
đầu tư kéo dài nên nó thường có độ rủi ro cao, trong đó có nguyên nhân chủ quan là

ườ


do công tác quy hoạch ở nước ta còn nhiều hạn chế nên nhiều công trình xây dựng
không phát huy được hiệu quả cần thiết.

Tr

Bên cạnh những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư phát triển thì đầu tư

phát triển GTĐB cũng có những đặc điểm riêng của nó:
- Đầu tư phát triển GTĐB mang tính hệ thống và đồng bộ: Tính hệ thống và

đồng bộ là một đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư phát triển GTĐB. Tính hệ
thống và đồng bộ được thế hiện ở chỗ mọi khâu trong quá trình đầu tư phát triển

7


GTĐB đều liên quan mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của
hoạt động đầu tư: Bất kì sai lầm nào từ khâu kế hoạch hoá hệ thống GTĐB đến
khâu lập dự án hay thẩm định các dự án đường bộ… cũng sẽ ảnh hưởng đến quá
trình vận hành của toàn bộ hệ thống đường bộ và gây ra những thiệt hại lớn không

uế

chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội. Tính hệ thống và đồng bộ không những
chi phối đến các thiết kế, quy hoạch mà còn được thể hiện ở cả cách thức tổ chức

tế
H


quản lý theo ngành và theo vùng lãnh thổ. Chính đặc điểm này đã đòi hỏi khi lập kế

hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển GTĐB không được xem xét tới lợi ích riêng
lẽ của từng dự án mà phải xét trong mối quan hệ tổng thể của toàn bộ hệ thống để
đảm bảo được tính đồng bộ và hệ thống của toàn bộ mạng lướí GTĐB, tránh tình

in

h

trạng có một vài dự án làm ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ hệ thống.
- Đầu tư phát triển GTĐB mang tính định hướng: Đây là đặc điểm xuất phát từ

cK

chức năng và vai trò của hệ thống GTĐB. Chức năng chủ yếu của GTĐB là thỏa mãn
nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá của người dân cũng như của các doanh nghiệp,
GTĐB được coi là huyết mạch của nền kinh tế, đảm bảo giao thương giữa các vùng

họ

miền và mở đường cho các hoạt động kinh doanh phát triển hơn nữa. Hoạt động đầu
tư phát triển GTĐB cũng cần phải có một lượng vốn lớn cũng như cần thực hiện

Đ
ại

trong khoảng thời gian dài, do đó để đảm bảo đầu tư được hiệu quả và loại trừ được
các rủi ro thì cần phải có những định hướng lâu dài. GTĐB cần mang tính định
hướng vì nó là ngành đi tiên phong thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.


ng

- Đầu tư phát triển GTĐB mang tính chất vùng và địa phương: Việc xây dựng
và phát triển GTĐB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Đặc điểm địa hình; phong

ườ

tục tập quán của từng vùng, từng địa phương; trình độ phát triển kinh tế của mỗi nơi
và quan trọng nhất là chính sách phát triển của Nhà nước… Do đó, đầu tư phát triển

Tr

GTĐB mang tính vùng và địa phương nhằm đảm bảo cho mỗi vùng và địa phương
phát huy được thế mạnh của mình, đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của cả
nước. Vì vậy, trong kế hoạch đầu tư phát triển GTĐB không chỉ chủ yếu đến mục
tiêu phát triển chung của cả nước mà phải chú ý cả đến điều kiện, đặc điểm tự nhiên
cũng như kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ.

8


- Đầu tư phát triển GTĐB mang tính xã hội hoá cao và có nhiều đặc điểm
giống với hàng hoá công cộng: Các công trình GTĐB là những hàng hoá công cộng
vì mục đích sử dụng của nó là để phục vụ cả chức năng sản xuất và đời sống, là
tổng hòa mục đích của nhiều ngành, nhiều người, nhiều địa phương và của toàn xã

uế

hội. Điều đó cho thấy đầu tư phát triển GTĐB cần phải giải quyết cả mục tiêu phát

triển kinh tế và mục tiêu cộng đồng mang tính chất phúc lợi xã hội. Điều này là rất

tế
H

quan trọng, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, trong điều
kiện NSNN còn hạn hẹn cùng với đó là thu nhập của người dân vẫn còn thấp nên
không thể đáp ứng hết nhu cầu đầu tư phát triển GTĐB.

1.1.1.4. Vai trò đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ

h

Việt Nam là quốc gia nằm ở cực Đông Nam của bán đảo Đông Dương, có diện

in

tích khoảng 330.991 km2 nằm trải dài từ Bắc tới Nam với chiều dài khoảng 1.650

cK

km, do đó hệ thống đường bộ có một vị trí rất quan trọng. Giao thông vận tải bằng
đường bộ là loại hình vận tải có chi phí thấp và thuận lợi, đặc biệt là trong nền kinh
tế thị trường, nhu cầu lưu thông hàng hoá và đi lại của con người rất lớn. Xây dựng

họ

hạ tầng GTĐB tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển, giao lưu văn hoá, hội nhập
quốc tế và bảo vệ an ninh quốc phòng.


Đ
ại

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế: Những đóng góp tích cực của hệ thống giao thông
đường bộ vào sự phát triển kinh tế là rất rõ ràng và được thế hiện ở các vai trò sau:
+ GTĐB góp phần thu hút đầu tư trong nước cũng như đầu tư nước ngoài, rút

ng

ngắn được khoảng cách địa lý giữa các tỉnh thành trong cả nước, do đó làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vùng, rút ngắn trình độ phát triển kinh tế giữa các địa phương,

ườ

tạo điều kiện phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương và thúc đẩy các địa
phương phát triển kinh tế. Hệ thống GTĐB phát triển sẽ tạo điều kiện cho các hoạt

Tr

động giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội giữa các vùng và địa phương với nhau, giữa
quốc gia này với quốc gia khác, từ đó sẽ tìm ra được những cơ hội đầu tư tốt và tiến
hành đầu tư, các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển, cùng với đó là thu hút
các nguồn vốn trong nước và ngoài nước cho mục tiêu phát triển kinh tế.
+ GTĐB góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua

9


kích thích tạo việc làm và tăng năng suất lao động. Sự phát triển của hạ tầng GTĐB
đã góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong thời gian qua.

Các công trình GTĐB sẽ thu hút một lượng lớn lao động, do đó góp phần giải quyết
vấn đề thất nghiệp cho quốc gia. Mặt khác, khi vốn đầu tư cho hệ thống GTĐB lớn sẽ

uế

kích thích thu hút vốn đầu tư cho các ngành trực tiếp sản xuất sản phẩm phục vụ cho
sự phát triển của các công trình giao thông như sắt, thép, xi măng, gạch …

tế
H

+ Hạ tầng GTĐB phát triển sẽ đóng góp tích cực vào việc tiết kiệm chi phí và

thời gian vận chuyển, từ đó tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm, kích thích tiêu
dùng và phát triển của các ngành khác. Trong các loại hình vận tải ở Việt Nam thì
vận tải bằng đường bộ chiếm tỷ trọng lớn nhất, do đó nếu hạ tầng GTĐB tốt sẽ tiết

in

h

kiệm được rất nhiều chi phí và có thể lấy số chi phí tiết kiệm được để thực hiện phát
triển các ngành khác.

cK

- Phát triển văn hoá - xã hội:

Phát triển văn hoá xã hội là phát triển đời sống tinh thần của người dân, điều
nay góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của quốc gia. Dân số Việt Nam


họ

tính đến năm 2012 là khoảng gần 90 triệu người đến từ các dân tộc khác nhau và
sống trong các vùng không đồng đều về lịch sự, địa lý…, do đó đời sống tinh thần

Đ
ại

cũng khác nhau, đặc biệt là giữa thành thị với nông thôn và các vùng xa xôi hẻo
lánh. Nhờ có hạ tầng GTĐB phát triển mà khoảng cách đó ngày càng được xoá bỏ,
sự giao lưu văn hoá giữa các vùng ngày càng đuợc tăng cường và làm phong phú

ng

thêm đời sống của người dân Việt, từ đó kích thích người dân hăng say lao động,
đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.

ườ

Hệ thống đường bộ phát triển sẽ nảy sinh các ngành nghề mới, các cơ sở sản

xuất mới phát triển, từ đó tạo cơ hội việc làm và giảm được sự phát triển không

Tr

đồng đều giữa các vùng, hạn chế sự di cư bất hợp pháp từ nông thôn ra thành thị,
hạn chế được sự phân hoá giàu nghèo, giảm được các tệ nạn xã hội, góp phần tích
cực vào bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục tiêu quan trọng của bất kì một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng đều

10


là lợi nhuận. Có nhiều cách để doanh nghiệp áp dụng nhằm có được lợi nhuận tối đa
và một trong những cách đó là giảm chi phí một cách tối thiểu. Hạ tầng GTĐB sẽ
đóng góp đáng kể vào việc giảm chi phí của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp có chi phí vận tải chiếm một tỷ trọng lớn. Khi hạ tầng GTĐB phát triển thì

uế

các doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí nhiên liệu, chi phí vận chuyển hàng hoá
tới nơi tiêu thụ, chi phí nhập nguyên liệu. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể tiết

tế
H

kiệm được một số chi phí khác như chi phí quản lý và bảo quản hàng hoá, chi phí

lưu trữ hàng tồn kho… Nhờ đó mà doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống GTĐB phát triển cũng sẽ giúp các
doanh nghiệp giao hàng đúng nơi và đúng thời gian, tạo được uy tín cho doanh

in

h

nghiệp, đây là điều rất quan trọng trong kinh doanh. Mặt khác khi GTĐB phát triển
thì sản phẩm dễ dàng đến tay người tiêu dùng, do đó hàng hóa sẽ được tiêu thụ


cK

nhanh hơn, rút ngắn thời gian quay vòng vốn và làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
cũng như tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp.
- Bảo đảm quốc phòng - an ninh:

họ

Hệ thống GTĐB đóng góp tích cực vào việc giữ gìn trật tự an ninh - xã hội và
bảo vệ quốc phòng. Với hạ tầng GTĐB hiện đại sẽ giảm thiểu đuợc tình trạng ùn tắc

Đ
ại

giao thông đang xảy ra trong thời gian qua, đặc biệt là ở các thành phố lớn, giảm tai
nạn giao thông, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Đây là một trong những vấn đề mà
Đảng và Chính phủ đang rất quan tâm. Hơn nữa, hệ thống GTĐB phát triển sẽ góp

ng

phần bảo vệ biên giới của đất nước, GTĐB phát triển góp phần nâng cao trình độ
hiểu biết và ý thức của người dân, đặc biệt là các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, từ đó

ườ

đảm bảo sự ổn định về chính trị quốc gia.
- Đẩy mạnh hội nhập và giao lưu quốc tế:

Tr


Hội nhập và giao lưu kinh tế về mọi mặt đang là xu hướng diễn ra mạnh mẽ

giữa các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu hướng đó. Hiện nay, hạ tầng GTĐB của nước ta còn ở mức yếu so với
các nước trong khu vực nên ảnh hưởng lớn tới khả năng hội nhập và giao lưu với
các nước. Chính vì vậy mà Việt Nam đang xúc tiến để xây dựng các hệ thống đuờng

11


xuyên quốc gia góp phần mở rộng giao lưu kinh tế và văn hóa giữa các nước.
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư của xã hội là nguồn được hình thành trên cơ sở huy động

uế

các nguồn lực trong nước và ngoài nước, thông qua các công cụ chính sách, cơ chế,
luật pháp. Nguồn vốn trong nước bao gồm: Nguồn vốn từ NSNN; nguồn vốn tín

tế
H

dụng (tín dụng Nhà nước, tín dụng Ngân hàng); các nguồn vốn khác (vốn đầu tư của

các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư). Nguồn vốn ngoài nước gồm có: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài; nguồn vốn vay, viện trợ và các nguồn vốn khác.
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư


in

h

Điều kiện cần cho hoạt động đầu tư là phải có vốn, đặc biệt trong điều kiện
kinh tế hội nhập, nền kinh tế còn gặp khó khăn, vốn đầu tư được huy động bằng

cK

nhiều nguồn khác nhau và được phân loại như sau:
a. Nguồn vốn đầu tư trong nước

- Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước:

họ

Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà

Đ
ại

nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”. [19]
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN phần lớn được sử dụng để đầu tư cho các dự án

ng

không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; có vốn đầu tư lớn, có tác dụng chung cho
nền kinh tế - xã hội; các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không


ườ

muốn tham gia đầu tư. Nguồn vốn cấp phát không hoàn lại này từ NSNN có tính
chất bao cấp nên dễ bị thất thoát, lãng phí, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ.

Tr

Nguồn vốn NSNN được hình thành từ tiết kiệm của NSNN, đó là khoản chênh

lệch giữa thu và chi của NSNN. Thu của NSNN được thực hiện chủ yếu là từ thuế
và một phần nhỏ là các khoản thu từ phí, lệ phí và thu khác... Chi của NSNN bao
gồm: Chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho quản lý hành chính, quốc
phòng - an ninh, sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, chi các sự nghiệp

12


kinh tế. Muốn tăng nguồn tích lũy của NSNN phải phấn đấu tăng thu và tiết kiệm
chi. Vốn đầu tư phát triển qua kênh NSNN được thể hiện qua hai phần: Một phần
vốn đầu tư xây dựng công trình tập trung của Nhà nước, một phần từ nguồn kinh
phí sự nghiệp kinh tế hàng năm.

uế

- Nguồn vốn tín dụng Nhà nước:
Là hình thức vay nợ của Nhà nước thông qua Kho bạc Nhà nước, được thực

tế
H


hiện chủ yếu bằng cách phát hành Trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.

Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn nhưng nguồn thu lại
không thể đáp ứng được, để thỏa mãn nhu cầu này, Chính phủ thường cân đối ngân
sách bằng cách phát hành Trái phiếu Chính phủ. Ở nước ta hiện nay, Trái phiếu

in

h

Chính phủ có các hình thức sau đây: Tín phiếu, trái phiếu kho bạc, trái phiếu đầu
tư… Đối với vốn đầu tư phát triển, hình thức tín dụng nhà nước có thể tác động lên

cK

hai mặt: Chính phủ vay ngắn hạn tạo điều kiện cân đối ngân sách đảm bảo kế hoạch
đầu tư phát triển kinh tế và phát hành trái phiếu để đầu tư cho một số dự án nào đó,
nếu vận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn vốn đầu tư phát triển quan trọng.

họ

- Nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế nhà nước:
Hiện nay, ở các quốc gia đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nước vì nhiều lý do khác

Đ
ại

nhau: Bảo đảm những ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, kinh doanh ở những lĩnh
vực mà tư nhân không đủ sức, đủ vốn hoặc không muốn làm vì hiệu quả kinh tế thấp,

nhất là ở những lĩnh vực như giao thông, thủy lợi, năng lượng, dịch vụ công cộng.

ng

Vốn đầu tư của các thành phần kinh tế nhà nước được hình thành từ rất nhiều
nguồn khác nhau: Là nguồn vốn do NSNN cấp cho các tập đoàn, công ty nhà nước

ườ

nắm 100% vốn hoặc cổ phần chi phối, tuy nhiên nguồn vốn này sẽ có xu hướng giảm
đáng kể cả về tỷ trọng và số lượng; nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái

Tr

phiếu, cổ phiếu (đối với các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa); tiền
khấu hao cơ bản của tài sản cố định, lợi nhuận tích lũy được phép để lại doanh nghiệp...
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian khác như công ty
tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo hiểm... có vai trò rất quan trọng trong

13


việc huy động vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức này có ưu điểm là có thể thỏa mãn
được mọi nhu cầu về vốn của các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nếu những
đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những quy chế tín dụng. Sở dĩ các tổ chức này
có thể thu hút, huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với khối

uế


lượng lớn, bởi vì các tổ chức này đã sử dụng dưới nhiều hình thức huy động khác
nhau rất phong phú và đa dạng. Mặt khác, thời hạn cho vay cũng rất linh hoạt (bao

tế
H

gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn), tùy thuộc vào nhu cầu của người đi vay.
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh:

Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh được hình thành từ nguồn tiết kiệm
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiết kiệm của dân cư.

in

h

b. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài

Những nước đang phát triển như nước ta, dù có huy động tối đa nguồn vốn

cK

trong nước cũng chưa thể thỏa mãn nhu cầu cho đầu tư phát triển, nhất là trong điều
kiện hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp như hiện nay. Với tình hình thực tế ở nước ta
cho thấy, đầu tư nước ngoài góp phần tích cực để giải quyết hai vấn đề nan giải nêu

họ

trên, đồng thời với xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa đời sống kinh tế - xã hội,
quan hệ giao thương kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đã trở thành


Đ
ại

nhu cầu bức xúc của tất cả các nước trên thế giới. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam hiện nay gồm các nguồn chủ yếu sau:
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA):

ng

Là nguồn vốn do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế viện trợ không
hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí không có lãi. Nguồn này thường

ườ

được tập trung vào Ngân sách của Chính phủ để đầu tư phát triển hoặc cho vay.
Hình thức viện trợ phát triển chính thức ngoài vốn ngoại tệ thường được đầu tư

Tr

dưới dạng máy móc, thiết bị, công nghệ, công trình hoặc chuyên gia.
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI):
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa “Đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”.

14



Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là
"công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty" .[17]

uế

- Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO):
Trước đây, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ chủ yếu là cho các nhu cầu

tế
H

nhân đạo như nhu cầu cung cấp thuốc men, lương thực, quần áo cho nạn nhân bị thiên

tai, dịch bệnh, dịch họa... Những năm gần đây tính chất của những khoản viện trợ này
đã có sự thay đổi, chuyển dần từ viện trợ nhân đạo sang hỗ trợ cho việc đầu tư phát
triển các công trình cơ sở hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ. Nếu chúng ta biết tranh thủ,

in

h

khai thác các dự án của NGO thì có tác dụng tốt đối với các công trình có quy mô vừa
và nhỏ ở nông thôn, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp ở nông thôn phát triển.

a. Vốn đầu tư

cK


1.1.2.3. Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước

Vốn đầu tư, cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào cơ

họ

bản của mọi quá trình sản xuất. Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát

Đ
ại

triển và đặc biệt đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Vốn là toàn bộ giá trị của đầu
tư để tạo ra các tài sản nhằm mục tiêu thu nhập trong tương lai; các nguồn lực được
sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì

ng

vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư.
Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư. Như vậy theo

ườ

quan điểm kinh tế vĩ mô, vốn đầu tư trong kinh tế bao gồm ba nội dung chính là: Vốn
đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài sản lưu động và Vốn đầu tư vào nhà ở.

Tr

Theo Khoản 9, Điều 3, Luật Đầu tư: “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp


pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
đầu tư gián tiếp”. [21]
Theo Khoản 1, Điều 2, Nghị định 108/2006/NĐ-CP: “Vốn đầu tư là đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện hoạt động

15


đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Tài sản hợp pháp gồm:
- Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác;
- Trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác;
- Các quyền theo hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp

- Các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng;

uế

đồng xây dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh thu;

tế
H

- Công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả nhãn hiệu thương mại, kiểu
dáng công nghiệp, sáng chế, tên thương mại, nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ;

- Các quyền chuyển nhượng, bao gồm cả các quyền đối với thăm dò và khai
thác tài nguyên;

in


h

- Bất động sản; quyền đối với bất động sản, bao gồm cả quyền cho thuê,
chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp hoặc bảo lãnh;

cK

- Các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm cả lợi nhuận, lãi
cổ phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí;

- Các tài sản và quyền có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và

họ

điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”[5]
b. Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước

Đ
ại

Theo Điều 2, Thông tư số 86/2011/TT-BTC: “Vốn NSNN cho đầu tư phát
triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư bao gồm:
- Vốn trong nước của các cấp NSNN;

ng

- Vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho
Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước (phần ngân sách nhà nước).

ườ


Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được

sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư từ NSNN.

Tr

NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham gia

huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu chi của ngân sách”.[3]
- Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, vốn đầu tư từ NSNN

được hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn thu trong nước (thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ bán, khoản

16


cho thuê tài sản, tài nguyên của đất nước…và các khoản thu khác).
+ Nguồn vốn từ nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn
viện trợ phi Chính phủ).
- Theo phân cấp quản lý ngân sách vốn đầu tư từ NSNN chia thành:

uế

+ Vốn đầu tư của Ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản thu
của Ngân sách Trung ương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia.

tế
H


Nguồn vốn này được giao cho các Bộ, ngành quản lý sử dụng.

+ Vốn đầu tư của Ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu của
Ngân sách địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa
phương đó; nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương

in

h

(tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.

- Theo mức độ kế hoạch hoá, vốn đầu tư từ NSNN được phân thành:

cK

+ Vốn đầu tư xây dựng công trình tập trung: Nguồn vốn này được hình thành
theo kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao cho từng Bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

họ

+ Vốn đầu tư xây dựng công trình từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết
của Quốc hội: Thu từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nước, thu

Đ
ại

cấp đất, chuyển quyền sử dụng đất…


+ Vốn đầu tư phát triển theo chương trình dự án quốc gia.
+ Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư

ng

tăng cường cơ sở vật chất như: truyền hình, thu học phí…
- Vốn đầu tư từ NSNN được đầu tư cho các dự án sau: Các dự án kết cấu hạ

ườ

tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu
tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật; chi

Tr

cho công tác điều tra, khảo sát lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng,
lãnh thổ; quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Chính phủ cho phép.
1.1.2.4. Đặc điểm vốn Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ
Hạ tầng GTĐB là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng giao thông vận

17


tải nói riêng và của kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nói chung. Sự phát triển
của hạ tầng GTĐB góp phần nâng cao năng lực của nền kinh tế, là tiền đề thúc đẩy
các ngành khác phát triển, do đó vốn đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB cũng có
những đặc điểm riêng so với vốn đầu tư phát triển các ngành khác:


uế

- Vốn đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB phải đảm bảo về mặt vật chất nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế khác, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi

tế
H

nhọn, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, tiết kiệm chi phí cho xã hội và tài nguyên
của đất nước.

- Vốn đầu tư để thực hiện phát triển GTĐB được cân đối trong phạm vi ngân
sách, do đó cần phải chú ý đến những đặc điểm nào nhằm tăng cường hạ tầng

in

h

GTĐB đạt hiệu quả tối đa mà không ảnh hưởng đến nguồn vốn từ NSNN để phát
triển các ngành khác.

cK

- Hạ tầng GTĐB có vị trí cố định, phân bổ khắp các vùng miền của đất nước
và có giá trị rất lớn. Vì vậy, vốn đầu tư phát triển GTĐB từ NSNN không chỉ chú
trọng tới nhu cầu đi lại hiện tại mà còn phục vụ nhu cầu đi lại và lưu thông hàng hoá

họ

ngày càng tăng trong tương lai, cho nên cần phải có kế hoạch sử dụng vốn một cách

hiệu quả: Cần xem xét các ngành mũi nhọn, tính toán lựa chọn các tuyến đường…

Đ
ại

- Vốn đầu tư cho xây dựng các công trình hạ tầng GTĐB thường phát sinh
trong thời gian dài, nhiều công trình phải đầu tư trong 10 năm mới có thể đưa vào
khai thác, sử dụng, nhiều loại công việc có tính chất, đặc điểm khác nhau. Chính vì

ng

vậy cần phải có các biện pháp quản lý và sử dụng vốn thích hợp để tránh thất thoát
lãng phí nguồn vốn NSNN.

ườ

- Hiệu quả sử dụng vốn NSNN để đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB gồm cả

hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả xã hội còn được đánh giá cao

Tr

hơn ở nhiều công trình như các công trình xây dựng giao thông nông thôn… Hiệu
quả sử dụng vốn là rất khó đo lường trực tiếp và thường được đo lường thông qua
hiệu quả của các ngành kinh tế khác.
1.1.2.5. Vai trò vốn Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ

18



Trong bất cứ một ngành nghề hay một lĩnh vực nào thì vốn NSNN cũng đều
đóng một vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phát triển hạ tầng
GTĐB là lĩnh vực đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, do đó đây là lĩnh vực mà tư nhân
rất hạn chế tham gia đầu tư. Vì vậy, nguồn vốn nhà nước càng có một vị trí đặc biệt

uế

trong lĩnh vực đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB:
Trước hết, vốn NSNN đóng vai trò nền tảng, quyết định đến sự hình thành hệ

tế
H

thống hạ tầng GTĐB. Đây là nhiệm vụ nền tảng của bất cứ quốc gia nào xuất phát
từ nhiệm vụ và vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hoá công cộng.
Hơn nữa, chỉ có Nhà nước mới có đầy đủ về mặt pháp lý và vốn để có thể đảm
đương vai trò chính trong lĩnh vực này.

in

h

Thứ hai, vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò chủ đạo để thu hút các nguồn vốn
khác thực hiện đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB bao gồm cả vốn đầu tư trong nước

cK

và ngoài nước. Chỉ khi có nguồn vốn Nhà nước tham gia vào trong các dự án mới
tạo được niềm tin tối đa cho các nhà đầu tư để từ đó họ bỏ vốn ra đầu tư, đặc biệt

với nguồn vốn nước ngoài, có thể thấy rõ vai trò quan trọng của vốn NSNN trong

họ

việc thu hút vốn ODA khi mà vốn NSNN là một nguồn vốn đối ứng quan trọng
trong công tác chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng…

Đ
ại

Thứ ba, NSNN đóng vai trò điều phối trong việc hình thành hệ thống hạ tầng
GTĐB một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. NSNN sẽ tập trung đầu tư vào các dự
án trọng điểm tạo điều kiện giao lưu giữa các vùng và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

ng

Thứ tư, vốn NSNN khi đầu tư vào phát triển hạ tầng GTĐB sẽ là công cụ kích
cầu rất hiệu quả, bằng chứng là các công trình GTĐB ảnh hưởng trực tiếp đến các

ườ

ngành sản xuất khác như sắt, thép… từ đó tăng đóng góp vào GDP và tạo thêm việc
làm cho xã hội, nâng cao thu nhập cho một bộ phận người lao động.

Tr

Như vậy, vốn đầu tư từ NSNN vào phát triển hạ tầng giao thông đường bộ

đóng vai trò cực kì quan trọng trong sự phát triển của bất cứ quốc gia nào.
1.1.3. Các loại đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ

1.1.3.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ theo chu kỳ dự án
Chu kì của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua

19


bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Chu kì dự án dự án đầu tư có thể được minh họa bằng sơ đồ:

Chuẩn bị
đầu tư

Ý đồ về
dự án
đầu tư

uế

Vận
hành các
kết quả
đầu tư

Thực
hiện đầu


tế
H


Ý đồ về
dự án
đầu tư

Hình 1.1: Sơ đồ chu kì dự án đầu tư.

Cũng như các dự án đầu tư phát triển thông thường thì chu kì của dự án đầu tư
phát triển hạ tầng GTĐB cũng trải qua các giai đoạn như trong sơ đồ chu kì dự án:

h

- Ý đồ về dự án đầu tư: Đây là bước rất quan trọng vì là sự khởi đầu cho bất

in

cứ một dự án đầu tư nào đặc biệt là đối với các dự án có mục tiêu xã hội cao như

cK

các dự án hạ tầng GTĐB, xác định ý đồ cho dự án phải được dựa trên các cơ chế
chính sách phát triển hệ thống hạ tầng giao thông vận tải của cả nước nói chung và

- Chuẩn bị đầu tư:

họ

của hệ thống hạ tầng GTĐB nói riêng cũng như nhu cầu cấp thiết của dự án.

+ Soạn thảo dự án: trên cơ sở có ý đồ đầu tư thì nhà đầu tư sẽ tiến hành lập dự án


Đ
ại

cũng như tiến hành nghiên cứu khả thi và nghiên cứu tiền khả thi. Sau giai đoạn này sẽ
có một dự án hoàn chỉnh để trình lên cơ quan có thẩm quyền xin cấp vốn NSNN.
+ Thẩm định dự án: Sau khi dự án đã được lập hoàn chỉnh, để dự án có thể được

ng

cấp vốn đầu tư thì cần phải tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án vì NSNN là có
hạn không thể đầu tư dàn trải được. Mục tiêu quan trọng nhất của giai đoạn này là

ườ

phải tiến hành thẩm định khía cạnh tài chính kết hợp với thẩm định khía cạnh xã hội
của dự án, không thể xem nhẹ khía cạnh xã hội như đối với các dự án tư nhân.

Tr

- Thực hiện đầu tư: Các dự án sau khi được tiến hành thẩm định nếu có tính

khả thi sẽ được cấp vốn đầu tư và tiến hành thực hiện đầu tư. Trong quá trình thi
công công trình cần phải thường xuyên giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện xây
dựng công trình và phải báo cáo tiến độ thường xuyên cho các cơ quan quản lý có
thẩm quyền nhằm đảm bảo cho công trình hoàn thành đúng theo kế hoạch phát triển

20


chung của cả nước cũng như đảm bảo cho công trình được hoàn thành với chất

lượng tốt nhất có thể nhưng với chi phí thấp nhất. Kết thúc giai đoạn này thì công
trình đã được hoàn thành và có thể bắt đầu được đưa vào sử dụng. Sản phẩm ở đây
là các con đường mới, cây cầu mới…

uế

- Vận hành kết quả đầu tư: Đây là giai đoạn cuối cùng của bất kì dự án đầu tư
nào, sau khi công trình đã được hoàn thành sẽ được bàn giao cho các cơ quan có

tế
H

trách nhiệm khai thác công trình. Trong giai đoạn này ở một số công trình có thể

tiến hành thu phí sử dụng công trình đối với các phương tiện sử dụng nhằm bù đắp
một phần chi phí cho nhà nước.

- Ý đồ về dự án mới: Nền kinh tế phát triển không ngừng và hạ tầng GTĐB cũng

in

h

phải phát triển cùng với nền kinh tế để có thể hỗ trợ tối đa cho nhau trong mục tiêu phát
triển chung của quốc gia, do đó sau mỗi một công trình hoàn thành thì lại xuất hiện các

cK

kế hoạch chiến lược phát triển nhằm hỗ trợ tốt nhất cho sự phát triển chung.
1.1.3.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ theo lĩnh vực đầu tư

- Đầu tư và xây dựng mới đường bộ: Đây là nội dung chủ yếu của đầu tư phát

họ

triển hạ tầng GTĐB và nó chiếm một tỷ trọng vốn lớn trong tổng số vốn Nhà nước
đầu tư cho phát triển hạ tầng GTĐB, thông thường nó chiếm trên 80% tổng số vốn

Đ
ại

hàng năm. Đầu tư mới và xây dựng mới nhằm nâng cao tài sản cố định của nền kinh
tế quốc dân cũng như nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và
nhu cầu đi lại của người dân. Đầu tư xây dựng mới hạ tầng GTĐB là chiến lược phát

ng

triển trong nhiều năm để có thể là tiền đề và động lực cho việc phát triển các ngành
khác, phát triển mỗi vùng và địa phương, nâng cao đời sống của các địa phương.

ườ

- Đầu tư nâng cấp và duy tu bảo dưỡng đường bộ: Đây là công việc xuất phát từ

thực trạng GTĐB của nước ta. Sau nhiều năm sử dụng, các công trình GTĐB đã bị

Tr

hư hỏng nhiều nhưng vẫn còn có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu trước mắt, cùng với
đó là do sự thiếu vốn đầu tư của Nhà nước nên không thể xây dựng mới trong một
thời gian ngắn, do đó hàng năm Nhà nước cần phải chi một lượng vốn nhất định để

có thể duy trì hoạt động của hệ thống hạ tầng GTĐB. Đây là một giải pháp tốt đối với
một nước đang phát triển như Việt Nam để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của

21


hệ thống GTĐB nhưng vẫn tiết kiệm được các nguồn lực, điều này là rất quan trọng
trong tình trạng thiếu vốn nhưng vẫn còn có quá nhiều mục tiêu đầu tư cấp bách khác.
1.1.3.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ theo khu vực đầu tư
- Đầu tư vào giao thông nông thôn: Đây là chủ trương đúng đắn của Đảng và

uế

Nhà nước ta nhằm xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Giao thông đi lại chủ yếu của nông thôn là giao

tế
H

thông đường bộ bao gồm các con đường bên trong các xã nối liền với các đường
quốc lộ; các con đường liên huyện, liên xã, liên thôn. Đầu tư phát triển hạ tầng
GTĐB nông thôn nhằm xây dựng một hệ thống hạ tầng đường bộ liên hoàn, phát
triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá và nâng cao dân trí của khu vực

in

h

nông thôn. Trên cơ sở Nhà nước và nhân dân cùng làm thì đây là chủ trương thích
hợp của Đảng trong điều kiện nước ta vẫn đang là một nước nông nghiệp và chủ


cK

yếu người dân sống bằng nghề nông.

- Đầu tư vào giao thông đường bộ đô thị: Song song với đầu tư vào phát triển
vào khu vực nông thôn nhằm mục đích xã hội là chủ yếu thì đầu tư vào hệ thống hạ

họ

tầng giao thông đô thị lại nhằm phát triển kinh tế văn hoá ở khu vực đô thị, đặc biệt
là ở các thành phố lớn, vì đây là những đầu tàu trong nền kinh tế, hàng năm ở các

Đ
ại

khu vực đô thị đóng góp vào GDP của cả nước cao hơn nhiều so với khu vực nông
thôn. Hơn nữa khu vực đô thị cũng là bộ mặt của đất nước nhằm thu hút các nguồn
vốn cả trong nước lẫn ngoài nước. Thực trạng hạ tầng giao thông đô thị của nước ta

ng

trong thời gian qua chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển là do một số nguyên nhân
như tỷ lệ đất để xây dựng hạ tầng giao thông đô thị là thấp, dân cư ở các đô thị tăng

ườ

quá nhanh do sự di dân từ các vùng khác, sự phát triển quá nhanh của các phương
tiện giao thông do đời sống của người dân ngày càng cao… Do vậy, đầu tư vào hạ


Tr

tầng giao thông đô thị cần phải được Nhà nước quan tâm hơn nữa.
1.1.3.4. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ theo vùng lãnh thổ
Địa lý nước ta trải dài từ Bắc tới Nam, mỗi một vùng lãnh thổ lại có những

điều kiện về địa hình, tự nhiên, khí hậu … khác nhau, do đó mục tiêu phát triển
cũng là khác nhau. Vì vậy hàng năm nhà nước cũng sẽ có sự ưu tiên khác nhau với

22


mỗi vùng lãnh thổ nhưng vẫn đảm bảo sự công bằng xã hội và đảm bảo mục tiêu
phát triển chung của xã hội. Ví dụ như các vùng gần biên giới hay gần biển sẽ được
ưu tiên đầu tư trước để có thể tận dụng tối đa lợi thế về mặt địa lý trong phát triển
kinh tế. Nước ta được chia thành các vùng sau:

uế

- Vùng trung du và miền núi phía Bắc
- Vùng đồng bằng sông Hồng

tế
H

- Vùng Bắc Trung bộ
- Vùng Duyên hải miền Trung
- Vùng Tây Nguyên
- Vùng Đông Nam Bộ


in

h

- Vùng đồng bằng sông Cửu Long

1.1.4. Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước

cK

1.1.4.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước
Quản lý vốn đầu tư từ NSNN là hoạt động tác động của chủ thể quản lý (Nhà
nước) lên các đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt động sử dụng vốn đầu tư) trong

họ

điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt được các mục tiêu nhất định.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 2, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP: “Đối với

Đ
ại

các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước
quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập
dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây

ng

dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.”[8]
1.1.4.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước


ườ

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP: “Việc đầu

tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

Tr

hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an
toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
khác có liên quan” [8]. Do đó việc quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình phải
tuân thủ theo các nguyên tắc:
Thứ nhất: Nhà nước ban hành các chính sách; các định mức chi phí trong hoạt

23


động xây dựng để lập, thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán và quyết
toán thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình; định mức kinh tế - kỹ thuật trong
thi công xây dựng; các nguyên tắc, phương pháp lập điều chỉnh đơn giá, dự toán...
đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các vấn đề trên.

uế

Thứ hai: Lập và quản lý chi phí phải rõ ràng đơn giản dễ thực hiện, đảm bảo
hiệu quả và mục tiêu của dự án đầu tư xây dựng cơ bản; ghi theo đúng nguyên lệ

tế
H


trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán quyết toán đối với các công trình, dự

án có sử dụng ngoại tệ để việc quy đổi vốn đầu tư được thực hiện một cách có cơ sở
và để tính toán chính xác tổng mức đầu tư, dự toán công trình theo giá nội tệ.
Thứ ba: Chủ thể đứng ra quản lý toàn bộ quá trình đầu tư (từ xác định chủ

in

h

trương đầu tư, lập, thẩm định, phê duyệt...đến khi nghiệm thu bàn giao công trình
để đưa vào sử dụng) là Nhà nước. Tuy nhiên cần lưu ý đối với người quyết định đầu

cK

tư là bố trí đủ vốn để đảm bảo tiến độ của dự án (không quá 4 năm đối với dự án
nhóm B, không quá 2 năm đối với dự án nhóm C).

Thứ tư: Chi phí của dự án xây dựng công trình phải phù hợp với các bước thiết

họ

kế và biểu hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự toán quyết toán... khi kết thúc xây
dựng và đưa công trình vào sử dụng.

Đ
ại

Thứ năm: Căn cứ vào khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh

tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước để thực hiện quá trình quản lý
vốn đầu tư xây dựng công trình phù hợp với yếu tố khách quan của thị trường trong

ng

từng thời kỳ.

Thứ sáu: Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp vốn cho các dự án đầu tư xây dựng

ườ

công trình sử dụng vốn NSNN, Bộ Xây dựng có trách nghiệm hướng dẫn việc lập
và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.

Tr

Thứ bảy: Đối với các công trình ở địa phương, Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh

căn cứ vào các nguyên tắc quản lý vốn để chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các
Sở liên quan lập các bảng giá vật liệu, nhân công và chi phí sử dụng máy thi công xây
dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của thị trường địa phương để ban hành và hướng dẫn.
1.1.4.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước

24


a. Tổ chức bộ máy quản lý
Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình có nhiều chủ thể tham gia từ Trung
ương tới địa phương:
i- Quốc hội: Ban hành các văn bản pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý


uế

đầu tư, quản lý NSNN và các lĩnh vực khác liên quan đến đầu tư (Luật NSNN, Luật
Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Đất đai...); đưa ra các quyết định về

tế
H

thu chi NSNN, phân bổ ngân sách Trung ương, giám sát việc thực hiện, phê chuẩn
các quyết toán theo quy mô và tính chất; dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư.

ii- Chính phủ: Ban hành các dự án luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp

in

h

luật, dự toán NSNN và phương án phân bổ ngân sách Trung ương, báo cáo tình hình
thực hiện NSNN, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, dự án công trình quan

cK

trọng cho Quốc hội. Thủ tướng ra các quyết định đầu tư đối với các dự án đã được
Quốc hội thông qua, chỉ định các gói thầu đối với các dự án mang tính chất bí mật
quốc gia, cấp bách, an ninh và an toàn năng lượng, Chính phủ phân cấp cho các

định mức chi NSNN.


họ

chính quyền địa phương, ban hành các quy định về định mức phân bổ, tiêu chuẩn,

Đ
ại

iii- Bộ Xây dựng: Đưa ra các cơ chế chính sách về xây dựng, quản lý xây
dựng, quy hoạch xây dựng. Quyết định đầu tư với các dự án nhóm A, B, C, kiểm
tra, phát hiện và kiến nghị xử lý chất lượng các công trình.

ng

iv- Bộ Tài chính: Xem xét các chế độ chính sách về huy động quản lý các
nguồn vốn đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ, chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh,

ườ

ban hành văn bản pháp luật của các dự án về tài chính - ngân sách, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tiến hành phân bổ vốn đầu tư cho các Bộ, các địa phương và

Tr

các dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn NSNN. Kiểm tra, quyết toán vốn đầu tư
các dự án, hướng dẫn cho quá trình cấp phát vốn cho các dự án NSNN, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành.
v- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý Nhà
nước về đầu tư, trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến đầu tư, kế

25



×