Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng cosevco i quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.21 KB, 106 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ

uế

một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ cao, dựa vào nền tảng của nền kinh tế tri thức và xu hướng

tế
H

gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện

thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các

h

doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thách thức, tránh nguy

in

cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải

cK

kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng
cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Việc quản trị và


họ

điều hành doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống còn. Để
giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế

Đ
ại

hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh
nghiệp, của Nhà nước trên phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của
nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá

ng

tình hình tài chính doanh nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp dưới mọi hình thức sở hữu.

ườ

Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh

nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,

Tr

mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động
phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.


Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài : Phân tích tình hình tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình.

1


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất

vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình". Được lựa chọn nhằm giải
quyết các mục tiêu cơ bản sau:

uế

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình.

tế
H

- Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần sản xuất vật

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tình hình tài chính của
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình.

h

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


in

3.1. Đối tượng nghiên cứu

cK

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến tình trạng tài
chính của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình.
3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu

Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh

họ

-

doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:

Đ
ại

+ Phân tích khái quát tình hình tài chính
+ Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

ng

+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp


ườ

+ Phân tích hiệu quả kinh doanh
+ Phân tích hệ số lãi ròng (ROS )

Tr

+ Phân tích suất sinh lời của tài sản (ROA)
+ Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
+ Phân tích đòn bẩy tài chính (FL)
+ Dự báo nhu cầu tài chính.

Từ đó ta có thể đánh giá được thực trạng tài chính của Công ty.

2


Phạm vi không gian: Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I
Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần sản xuất
vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008 và

uế

đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao khả năng tài chính đến năm 2010.

tế
H

4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN


Về mặt lý luận: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
trong lĩnh vực nghiên cứu.

Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng tài chính tại

in

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

h

Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình.

cK

Luận văn "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu
và xây dựng Cosevco I Quảng Bình"

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương

xuất kinh doanh.

họ

Chương 1: Cơ sở khoa học của phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản

Đ
ại


Chương 2: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng
Cosevco I Quảng Bình

Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tài chính tại Công ty

Tr

ườ

ng

cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình

3


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC

uế

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

tế
H

1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp


Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị (quan hệ kinh tế) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn.

h

Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp

in

bao gồm:

cK

- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Mối quan hệ
kinh tế này được thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp
phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà nước cũng

vĩ mô của mình.

họ

có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế

Đ
ại

- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường: Kinh tế thị trường có đặc
trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi thông qua hệ thống thị
trường. Thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường hàng hoá tư liệu sản xuất, thị

trường tài chính... và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt động của doanh

ng

nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người

ườ

mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ, đồng thời vừa là người tham gia huy động và mua bán các nguồn tài chính nhàn

Tr

rỗi của xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm: Quan hệ kinh tế giữa

doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng,
thanh toán. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt, lãi cổ phần...

4


Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp, với tổng công ty.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh

uế


doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cáo nhất: Để có đủ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu

tế
H

vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn
nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp - đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp

h

trong quá trình cạnh tranh " khắc nghiệt" theo cơ chế thị trường.

in

- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng

cK

tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp hao
mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên vật liệu để

họ

tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại
doanh nghiệp hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc
trả lợi tức cổ phần. Chức năng phân phối tài chính doanh nghiệp là quá trình phân


Đ
ại

phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền
với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu
doanh nghiệp.

ng

Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối

của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp

ườ

trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác
động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng

Tr

vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài

chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường
xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là:
chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về

5



hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời...Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ
quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài
chính - kinh doanh của doanh nghiệp.

uế

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm

tế
H

Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều

hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời
đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị

h

những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.

in

Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con
số trên báo cáo tài chính " biết nói" để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình

người quản lý doanh nghiệp đó.


cK

tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những

họ

1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định

Đ
ại

quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan
tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và

ng

sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm
theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh

ườ

nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều
phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm.

Tr

Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn

thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Chức năng đánh giá: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển
dịch, các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập,

6


phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đạt được mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển
dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó
tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác

uế

nhau, có yếu tố mang tính môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngoài cụ

thể là những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với

tế
H

mục tiêu hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp
với cơ chế chính sách và pháp luật hay không là những vấn đề mà phân tích tài
chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời.

h

- Chức năng dự đoán: Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực


in

hiện những mục tiêu nhất định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động
cụ thể trong tương lai. Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài

cK

hạn. Nhưng nếu liên quan đến đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy
tiềm lực tài chính, diễn biến luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt

họ

động trong tương lai của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong
tương lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ
diễn ra trong tương lai. Bản thân doanh nghiệp cho dù đang giai đoạn nào trong chu

Đ
ại

kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng tới mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như
những diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh

ng

nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì
vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được

ườ


mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của

Tr

doanh nghiệp trong tương lai.
- Chức năng điều chỉnh: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ

kinh tế tài chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt
động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong
phú và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn
bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình

7


thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự
kết hợp hài hoà các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh,
bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi
phối toàn bộ. Vì vậy, để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối

sinh.[6]

tế
H

1.2.4. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

uế

tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội


Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện tại và quá khứ. Qua đó, sử dụng thông tin đánh giá

h

đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo xác định

in

chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng
của doanh nghiệp.

cK

Thông qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng,
các thông tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước,

họ

với thị trường và với nội bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính cho thấy những điểm
mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó,

phù hợp.

Đ
ại

những người quan tâm đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định


Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra phân tích
một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình

ng

hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi
phân tích tài chính cần cân nhắc tính toán tới mức rủi ro và tác động của nó tới

ườ

doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối
vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở

Tr

đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt
động kinh doanh nói chung, mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương
lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp những thông tin số liệu để kiểm tra
giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ
kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc phân

8


tích tài chính càng trở nên quan trọng, bởi công tác phân tích tài chính ngày càng
cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển doanh nghiệp. Phân tích tài chính
cho thấy khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp
cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các

uế


chính sách tạo điều kiện cho công ty hoạt động.

Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ cho nhu cầu cho các nhà

tế
H

đầu tư và các ngân hàng. Hiện nay việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng
quan tâm. Tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính
sẽ có những vai trò khác nhau:

h

 Đối với những người quản lý doanh nghiệp

in

Hoạt động phân tích tài chính của những người quản lý doanh nghiệp được
gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính

cK

xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thế để phân
tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài chính

họ

và là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề
tài chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để

xác định giá trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu và đưa ra những quyết định đúng đắn

Đ
ại

cho sự phát triển của một doanh nghiệp.

 Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm

ng

tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay

ườ

không đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính
sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một

Tr

cách có hiệu quả. Giúp Nhà nước đưa những kế hoạnh phát triển ở tầm vĩ mô sao
cho mang lại lợi ích thiết thực nhất.

 Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các

giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể


9


phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của
vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được theo tính toán trên sổ sách. Dự kiến trước lợi nhuận sẽ đạt được là mối quan

uế

tâm thực sự của nhà đầu tư. Thông qua sự phân tích dựa trên các báo cáo tài chính,

nhà đầu tư sẽ đưa ra các quyết định của chính mình.

tế
H

phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân tích diễn biến giá cả, các

 Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và
các tổ chức khác

h

Những đối tượng này quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng

in

hợp tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực
trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan


cK

tâm tới khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn
hạn, đối với khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả

họ

năng sinh lời của doanh nghiệp. Song quan trọng nhất đó là cơ cấu tài chính biểu
hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác kinh doanh còn xem
xét đến khả năng hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp hành các chế

Đ
ại

độ, khả năng, tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

 Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Những người hưởng lương trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình

ng

tài chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Người lao động quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét

ườ

triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có nguyện vọng
được vào làm việc trong các công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để hy vọng


Tr

có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Những nhà phân tích tài chính nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả

của hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng trong tương lai. Phân tích tài
chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Ngoài ra phân tích tài chính được ứng dụng
theo nhiều hướng khác nhau: Đưa ra quyết định phục vụ nghiên cứu hay để kiểm tra

10


giám sát chặt chẽ hơn. Hiện nay với sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp cùng
với quá trình cạnh tranh khốc liệt thì phải có chiến lược kinh doanh cụ thể hợp lý và
chính xác. Phân tích tài chính sẽ có tác dụng to lớn trong việc thực hiện điều đó.
Như vậy, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh

uế

nghiệp dưới những gốc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả
năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi

tế
H

nhuận tối đa, Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải đạt được
các mục tiêu nhất định:

- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ doanh nghiệp, các


h

nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh

in

giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có
hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

cK

- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin
về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh

họ

doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của
công ty.

1.2.5. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp

Đ
ại

- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.

ng


- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình

hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.

ườ

- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả

Tr

năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái quát về nội dung phân tích
Từ khi nước ta chuyển qua nền kinh tế thị trường phân tích tài chính doanh
nghiệp được nghiên cứu từ rất nhiều nhà lý luận cũng như các nhà quản lý. Nội

11


dung chính của các nhà nghiên cứu đều xuất phát từ mục tiêu của phân tích tài
chính là giúp người sử dụng thông tin có căn cứ để lựa chọn phương án kinh doanh
tối ưu nhất, tuy nhiên quan điểm về nội dung phân tích tài chính còn nhiều quan
điểm khác nhau. Có thể nêu ra một số quan điểm sau:

uế

* Quan điểm thứ nhất: Trong cuốn “Phân tích hoạt động doanh nghiệp’’
(Nhà xuất bản thống kê năm 2005) tác giả Nguyễn Tấn Bình cho rằng phân tích tài


tế
H

chính có thể xem gần như phân tích báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính

thông qua các thông tin được thiết kế sẳn cũng như thông qua hệ thống chỉ tiêu
được xây dựng dựa trên các báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính (phân

h

tích các nhóm chỉ tiêu chủ yếu (nhóm chỉ tiêu thanh toán, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử

báo cáo lưu chuyển tiền tệ [1, 205-206]

in

dụng vốn, nhóm chỉ tiêu lợi nhuận, và nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính) và phân tích

cK

* Quan điểm thứ hai: TS Phạm Thị Gái - Nhà khoa học của khoa kế toán Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội đã cụ thể nội dung phân tích bao gồm: [6,246-247]

họ

+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính

+ Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh

Đ

ại

+ Phân tích tình hình khả năng thanh toán
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
+ Dự báo nhu cầu tài chính

ng

* Quan điểm thứ ba: Quan điểm của các chuyên viên Vụ chế độ kế toán và

kiểm toán - Bộ tài chính cho rằng phân tích tài chính gồm những nội dung không

ườ

khác nhiều so với các nhà khoa học của khoa kế toán - Đại học kinh tế quốc dân Hà

Tr

Nội [ 16,425], cụ thể phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính
+ Phân tích nguồn vốn và chính sách huy động vốn
+ Phân tích tình hình khả năng thanh toán
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh
+ Dự báo nhu cầu tài chính.

12


* Quan điểm thứ tư: Các nhà khoa học viện đại học mở Hà nội, đánh giá
tình hình tài chính nhằm giúp người sử dụng thông tin đánh giá tình hình tài chính

doanh nghiệp, nội dung cơ bản của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp gồm

+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

+ Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
+ Phân tích khả năng thanh toán nợ phải thu
+ Phân tích tốc độ chu chuyển vốn hàng hoá

tế
H

+ Phân tích các tỷ suất hay cơ cấu tài chính

uế

[26, 249 - 250]

h

+ Phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh.

Nẵng phân tích tài chính gồm [12,14-16]

in

* Quan điểm thứ năm: Quan điểm của đại học kinh tế quản trị kinh doanh Đà

cK

+ Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính

+ Phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

họ

+ Phân tích rủi ro doanh nghiệp

+ Phân tích giá trị doanh nghiệp

Như vậy, qua năm quan điểm đã trình bày, nội dung phân tích tài chính theo

Đ
ại

quan điểm của đại học kinh tế quản trị kinh doanh Đà Nẵng phân tích tài chính
không có nội dung đánh giá khái quát tình hình tài chính nhưng lại có nội dung:
Phân tích rủi ro doanh nghiệp và Phân tích giá trị doanh nghiệp.

ng

Theo tôi, mục đích quan trọng nhất của phân tích tài chính là giúp các nhà

quản lý doanh nghiệp, các nhà quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp

ườ

đánh giá được chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, xác
định khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh, và rủi ro trong tương lai, dự báo

Tr


được tình hình tài chính đề ra quyết định chính xác, vì vậy phù hợp với nội dung
phân tích tình hình tài chính sử dụng trong luận văn này bao gồm:
(1) Phân tích khái quát tình hình tài chính
(2) Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

13


(3) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
(4) Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
(5) Phân tích hiệu quả kinh doanh

(7) Phân tích suất sinh lời của tài sản (ROA)
(8) Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

tế
H

(9) Phân tích đòn bẩy tài chính (FL)

uế

(6) Phân tích hệ số lãi ròng (ROS )

(10) Dự báo nhu cầu tài chính.
1.3.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính

h


Đánh giá khái quát tình hình tài chính. Là việc xem xét, nhận định sơ bộ

in

bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá này cung cấp

cK

thông tin một cách tổng quát về thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp,
từ đó biết được mức độ độc lập về mặt tài chính và những khó khăn mà doanh
nghiệp đang phải đương đầu.

họ

Đánh giá khái quát tình hình tài chính được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc các chỉ tiêu sau:

Đ
ại

+ Tổng số nguồn vốn

Tổng nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, nó cho biết khả năng huy động vốn từ các nguồn khác

ng

nhau của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào
sự tăng lên hay giảm đi của tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ thì chưa thể đánh


ườ

giá sâu sắc và toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp được.

Tr

+ Hệ số tài trợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó

cho biết trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao
nhiêu phần. Các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thực hiện
mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh
nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất

14


kinh doanh chủ yếu có các chủ nợ gánh chịu. Do vậy, trị số của chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Hệ số tự tài trợ
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là

uế

bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn chủ yếu được
đầu tư bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng

tế
H


là không tốt vì khi đó, do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào
kinh doanh quay vòng để sinh lợi nên hiệu quả kinh doanh không cao.
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

h

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là một chỉ số tổng quát về khả năng chi

in

trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để
đảm bảo cho một đồng nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành càng cao

cK

thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng và ngược lại. Trị số
của chỉ tiêu này thông thường được chấp nhận là 1, nghĩa là, nếu lớn hơn 1 thì

họ

doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán, còn nếu càng nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Đ
ại

Tài sản ngắn hạn là tiền mặt và các dạng tài sản có tính thanh khoản cao (dễ
chuyển thành tiền). Nợ ngắn hạn là những khoản nợ cần phải thanh toán trong thời
gian ngắn. Một doanh nghiệp sáng suốt cần phải duy trì đủ tài sản ngắn hạn để đảm


ng

bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn chính là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Nhà nước

ườ

với tổng số tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao và tình hình tài chính là

Tr

bình thường hay khả quan; ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là thấp.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn không phải lúc nào cũng dễ dàng chuyển đổi thành tiền,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nhiều nếu giá trị hàng

15


tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và nhiều khả năng không thể bán lấy tiền mặt hoặc tỷ lệ
khoản phải thu cao. Do đó, để kiểm tra khả năng thanh toán một cách chặt chẽ hơn,
các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”. Chỉ tiêu
này cho biết với số vốn bằng tiền hiện có (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...) và các

uế

khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn hay không. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp được coi là

tế
H

đủ khả năng thanh toán. Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ, thì doanh nghiệp có thể gặp
khó khăn trong việc thanh toán công nợ.

+ Hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn, từ

h

đó biết được doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của

in

mình hay không.

cK

Nói chung, chỉ tiêu này quá cao hay quá thấp cũng đều không tốt vì nếu quá
cao, tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều, doanh nghiệp thừa khả năng
năng thanh toán.
+ Tỷ suất đầu tư

họ

thanh toán nhưng gây ứ đọng vốn, và ngược lại, nếu quá thấp sẽ không đảm bảo khả


Đ
ại

Tỷ suất đầu tư phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng số tài
sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất này cao hay thấp là phụ
thuộc chủ yếu vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn với ngành
công nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí hay ngành luyện kim thì tỷ suất này

ng

tương đối lớn trong khi đó, ở ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tỷ suất này
thấp hơn rất nhiều.

ườ

+ Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà

Tr

đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, nó cho biết
một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì đem lại mấy đơn vị lợi nhuận
sau thuế. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng.
Khi tính chỉ tiêu này, nhà phân tích sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân chứ
không phải là vốn chủ sở hữu vì đây là kết quả của một kỳ kinh doanh nên không

16



thể lấy trị số của vốn chủ sở hữu tại một thời điểm mà phải sử dụng trị số bình quân
của kỳ.
1.3.3. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản
với nguồn vốn

uế

* Phân tích cơ cấu tài sản

Phân tích cơ cấu tài sản giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị,

tế
H

tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những

dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với
việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh

h

doanh của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn cung cấp cho

in

nhà phân tích nhìn về quá khứ tìm kiếm một xu hướng, bản chất sự biến động tài
sản của doanh nghiệp.

cK


Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài
sản và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn

họ

hạn, hàng tồn kho,...) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra
và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu
hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.

Đ
ại

* Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay
đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ

ng

những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù
hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng,

ườ

khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không
cũng như có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh

Tr

nghiệp hay không ? Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người phân
tích sự thay đổi nguồn vốn, một xu hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai.

Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như việc

phân tích cơ cấu tài sản. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại
nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh

17


tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu
hướng biến động, mức độ hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
* Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài

uế

sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích

mối quan hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn

tế
H

vốn doanh nghiệp huy động và sử dụng cùng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, và sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay không.

Khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhà phân tích cần tính

in

+ Hệ số nợ so với tài sản


h

ra và so sánh các chỉ tiêu sau:

cK

Chỉ tiêu này cho biết mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ đầu tư cho tài
sản là bao nhiêu. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì khi đó các
khoản nợ của họ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong

họ

khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi
nhuận nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số nợ cao, mức độ an

Đ
ại

toàn tài chính giảm đi, mức độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng
nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả
năng thu lợi nhuận cao khi điều kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá

ng

cao thì doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và không thể
kiểm soát được hoạt động của mình. Vì vậy, để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi

ườ


nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro khi đưa ra các quyết định tài chính, doanh nghiệp
cần xem xét mức độ cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.

Tr

+ Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn

chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, chứng tỏ tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu càng ít làm cho khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp càng kém và ngược lại.

18


1.3.4. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để đi vào hoạt động thì cũng phải huy động
được một lượng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu về tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ tiếp tục hình thành nên

uế

các khoản chiếm dụng vốn tạm thời, vốn vay ngắn hạn, vốn vay dài hạn đồng thời

với sự tích luỹ dần về vốn chủ sở hữu. Thực chất của phân tích tình hình bảo đảm

tế
H

vốn cho hoạt động kinh doanh là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và

nguồn hình thành tài sản, nói cách khác là việc phân tích cân bằng tài chính của
doanh nghiệp.

h

* Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

in

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nguồn tài trợ tương ứng cho hai loại

cK

tài sản này là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn trong
doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, còn nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ

họ

dài hạn và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành
tài sản dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn và phần dư của nguồn vốn dài hạn được đầu tư
vào tài sản ngắn hạn.

Đ
ại

Trong mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sẽ là hợp lý nếu
tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp giữ vững
mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích


ng

nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu kỳ luân chuyển tài
sản ngắn hạn với chu kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn

ườ

nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì đây là dấu hiệu cho thấy một phần nguồn vốn ngắn hạn đã
được đầu tư vào tài sản dài hạn. Khi đó, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ

Tr

thanh toán nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến
một hệ quả tài chính không tốt.
Trong mối quan hệ giữa tài sản dài hạn với nợ dài hạn, nếu tài sản dài hạn
lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì là điều hợp
lý vì khi đó doanh nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.

19


Tuy nhiên, nếu phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì lại bất hợp lý vì nó
làm mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn
nợ dài hạn thì chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã được chuyển vào tài trợ tài sản ngắn
hạn. Điều này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai

uế

mục đích nợ dài hạn.


Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, người

tế
H

phân tích cũng cần chú trọng đến vốn hoạt động thuần (còn gọi là vốn ngắn hạn
thường xuyên) là số vốn mà doanh nghiệp không cần phải vay mượn hay đi chiếm

dụng, được sử dụng để duy trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên

h

tại doanh nghiệp. Vốn hoạt động thuần có thể tính theo một trong hai cách sau:

in

[2,202 - 205].

Hoặc :
Vốn hoạt

cK

Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

Nguồn tài trợ

=

thường xuyên


họ

động thuần

Tài sản
-

dài hạn

Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử

Đ
ại

dụng thường xuyên lâu dài, bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, nợ dài hạn,
trung hạn.

Nếu vốn hoạt động thuần lớn hơn 0 thì đây là dấu hiệu tài chính bình thường

ng

hay khả quan, thể hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn
hoặc cân đối giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong

ườ

trường hợp này gọi là cân bằng tốt.
Ngược lại nhỏ hơn 0 sẽ thể hiện một sự mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và


Tr

nợ ngắn hạn và mất cân đối giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn.
Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ tạm thời cho cả tài sản dài
hạn và nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của doanh
nghiệp có thể mất dần và đi đến bờ vực phá sản. Và tất nhiên, cân bằng tài chính
trong trường hợp này là cân bằng xấu.

20


* Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh.
Để phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, nhà phân tích
cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số tài trợ thường xuyên

uế

Hệ số này cho biết, so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn tài trợ
thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số này càng lớn chứng tỏ tính ổn định về tài

tế
H

chính càng cao và ngược lạị
+ Hệ số tài trợ tạm thời

Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động

h


kinh doanh trong một thời gian ngắn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay nợ

in

ngắn hạn, vay nợ quá hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán,
người mua, người lao động (mua hàng mà không có thanh toán, bán hàng mà không

cK

giao hàng, thuê công nhân mà không trả lương...).

Tương tự như hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời cho biết, so
với tổng nguồn tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu

họ

này càng lớn chứng tỏ tính ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và
ngược lại.

Đ
ại

+ Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thưòng xuyên
Thông qua chỉ tiêu này, nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ
thường xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn

ng

thì tính tự chủ và độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

+Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn

ườ

Với chỉ tiêu này người phân tích biết mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ

ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 thì tính ổn định và

Tr

bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.3.5. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
* Phân tích tình hình thanh toán
Chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu phụ thuộc chủ
yếu vào tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tốt, doanh nghiệp sẽ

21


có ít công nợ, ít bị chiếm dụng vốn và cũng ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu
hoạt động tài chính kém, doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với các khoản công nợ
kéo dài. Phân tích tình hình thanh toán là việc xem xét tình hình thanh toán các
khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá được chất lượng

uế

và hiệu quả hoạt động tài chính.

Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu, nhà phân tích trước


tế
H

tiên cần xem xét sự biến động các khoản nợ phải thu trên tổng số cũng như trên

từng khoản nợ phải thu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc nhằm đánh giá chung tình
hình thanh toán của doanh nghiệp. Sau đó tính ra tỷ lệ các khoản phải thu so với

h

tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả.

in

Đây là chỉ tiêu nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các khoản nợ phải thu với

cK

tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả. Nó cho biết, trong tổng số các khoản nợ
phải thu, phải trả thì nợ phải thu chiếm bao nhiêu %. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 50%,
nghĩa là các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả thì doanh nghiệp đang bị

họ

chiếm dụng vốn. Ngược lại thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác.
Chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là điều bình

Đ
ại


thường, tuy nhiên cần xem xét tính hợp lý để có biện pháp quản lý công nợ tốt hơn.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả, nhà phân tích cần so
sánh các khoản nợ phải trả trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải trả kỳ

ng

phân tích so với kỳ gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối, đồng thời phân tích thời
hạn của các khoản nợ. Trên có sở đó, xác định nguyên nhân làm khê đọng các

ườ

khoản công nợ và kiến nghị các giải pháp thiết thực nhằm giải quyết. Sau đó, tính ra
tỷ lệ các khoản phải trả so với tổng số các khoản phải thu, phải trả.

Tr

Thực chất, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu “tỷ lệ các khoản nợ phải

thu so với tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả”, nó phản ánh so với tổng số các
khoản nợ phải thu, phải trả thì các khoản nợ phải trả chiếm bao nhiêu %.
Việc tiến hành phân tích đồng thời các khoản phải thu, phải trả sẽ giúp doanh
nghiệp cân đối công nợ, tiến tới làm chủ tình hình tài chính của mình.

22


* Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa
các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Phân tích các khả năng thanh toán giúp nhà quản lý biết được sức mạnh tài chính


uế

hiện tại, tương lai, cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài
chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính lành mạnh có nghĩa doanh nghiệp có

tế
H

khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ đến hạn và tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Việc không đảm bảo khả năng thanh toán có
thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc gặp những vấn đề khó
khăn như: hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp, không tận dụng được các cơ hội

h

tốt và có thể bị mất quyền kiểm soát; mất lòng tin với các chủ nợ, và có thể phải đối

in

mặt với các vấn đề pháp lý; khi lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, doanh

cK

nghiệp có thể phải thay đổi các chính sách và điều kiện tín dụng thương mại làm
ảnh hưởng đến doanh thu và thị phần...

Như vậy, việc duy trì và đảm bảo khả năng thanh toán là cơ sở để doanh

họ


nghiệp tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ ngắn hạn (ngân hàng, nhà cung cấp...)
đảm bảo các nhu cầu thanh toán, các cam kết trả nợ khi đến hạn, giảm chi phí tài

Đ
ại

chính khi có nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, việc duy trì mức thanh toán cao sẽ làm
giảm khả năng sinh lời, do đó doanh nghiệp cần xác định một định mức thanh toán
hợp lý để vừa bảo đảm được khả năng thanh toán vừa đạt tỷ lệ sinh lời cao nhất.
Điều đó phụ thuộc vào hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Các hệ số

ng

thanh toán sẽ cung cấp cho nhà phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
ở một thời kỳ. Để phân tích khả năng thanh toán, ngoài các hệ số thanh toán như: hệ

ườ

số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả

Tr

năng thanh toán nhanh các nhà phân tích còn sử dụng hệ số khả năng thanh toán:
“Khả năng thanh toán” là số tiền có thể dùng để thanh toán; còn “Nhu cầu

thanh toán” là số tiền phải thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán phản ánh mối
quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số
khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình thanh
toán của doanh nghiệp.


23


Nếu hệ số này lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng trang trải hết
công nợ, tình hình tài chính là ổn định khả quan. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, doanh
nghiệp không có khả năng trang trải hết công nợ, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp là không bình thường, tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó

uế

khăn và hoạt động tài chính bắt đầu có những dấu hiệu không lành mạnh. Trị số của
chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn mất dần khả năng

tế
H

thanh toán và thậm chí có nguy cơ phá sản.

Để đánh giá khả năng thanh toán sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh.

h

1.3.6. Phân tích hiệu quả kinh doanh

in

* Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn vốn của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với


cK

tổng chi phí thấp nhất. Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các nhà quản lý có thể
đánh giá được chính xác khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

họ

Để phân tích hiệu quả kinh doanh, ngoài việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về kết quả kinh doanh hiện hành với quá khứ, nhà phân tích còn phải
sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cho phù hợp. Về mặt tổng

Đ
ại

quát, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Sức sản xuất: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị yếu tố đầu vào thì đem lại
mấy đơn vị kết quả sản xuất đầu ra. Trị số của chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả

ng

kinh doanh càng cao và ngược lại.
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất có thể là: Tổng giá trị sản xuất, doanh thu

ườ

thuần từ hoạt động bán hàng, tổng số luân chuyển thuần...; còn Yếu tố đầu vào bao
gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay... Việc

Tr


sử dụng chỉ tiêu nào là tuỳ thuộc vào mục đích các nhà phân tích.
+ Sức sinh lợi: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị yếu tố đầu vào đem lại mấy

đơn vị lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ khả năng sinh lời càng
cao, từ đó kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
+ Suất hao phí: Đây là chỉ tiêu cho biết để có một đơn vị đầu ra phản ánh kết

24


quả sản xuất hay đầu ra phản ánh lợi nhuận thì cần mấy đơn vị yếu tố đầu vào. Trị
số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng thấp và ngược lại.
Trên cơ sở các chỉ tiêu tổng quát trên, nhà phân tích có thể xây dựng được hệ
thống chỉ tiêu chi tiết phản ánh hiệu quả sử dụng từng yếu tố, từng loại tài sản cũng

uế

như từng loại vốn.

Từ chỉ tiêu tổng quát “Sức sản xuất”, nhà phân tích có thể tính được các chỉ

tế
H

tiêu phản ánh sức sản xuất của các yếu tố đầu vào như: sức sản xuất của tổng tài
sản, sức sản xuất của tài sản dài hạn, sức sản xuất của tài sản cố định, sức sản xuất
của tài sản ngắn hạn, sức sản xuất của vốn chủ sở hữu, sức sản xuất của vốn vay...

h


Tuỳ thuộc vào nguồn tài liệu và mục đích phân tích, nhà phân tích sẽ xác định

in

những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc phân tích.

Tương tự như vậy, từ chỉ tiêu tổng “Sức sinh lợi”, nhà phân tích cũng tính được

cK

các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các yếu tố đầu vào như: sức sinh lời của
tổng tài sản, sức sinh lời của tài sản dài hạn, sức sinh lời của tài sản cố định, sức sinh

họ

lời của tài sản ngắn hạn, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, sức sinh lời của vốn vay...
Cuối cùng, từ chỉ tiêu tổng quát “Suất hao phí”, nhà phân tích tính được các
chỉ tiêu phản ánh về sức hao phí của các yếu tố đầu vào như: sức hao phí của tổng

Đ
ại

tài sản, suất hao phí của tài sản dài hạn, suất hao phí của tài sản cố định, suất hao
phí của tài sản ngắn hạn, suất hao phí vốn chủ sở hữu, suất hao phí của vốn vay ...
Ngoài việc xem xét các chỉ tiêu chủ yếu trên phần I Báo cáo kết quả kinh doanh, khi

ng

phân tích hiệu quả kinh doanh, chúng ta cần phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh

thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.

ườ

* Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là một nội dung quan trọng trong phân

Tr

tích hiệu quả kinh doanh nói riêng và phân tích tài chính nói chung. Căn cứ vào
phần lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh kết hợp với đặc điểm kinh doanh của
Công ty, nên phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh sức
sản xuất của tổng tài sản cũng như của từng thành phần tài sản như: số vòng quay
của tổng tài sản, thời gian một vòng quay tổng tài sản...

25


×