Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cao su việt trung tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 153 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

uế

Vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là yếu tố không thể
thiếu của mọi quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vốn quyết

tế
H

định quy mô, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Vốn càng lớn thì quy mô

doanh nghiệp càng lớn, đảm bảo khả năng tài chính vững chắc, tạo điều kiện
hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động. Quản lý và sử

h

dụng vốn trong doanh nghiệp vấn đề đặt ra không chỉ là vốn phải được bảo

in

toàn và phát triển mà còn phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tức là thể hiện
ở số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một

cK

đồng vốn kinh doanh. Mác khẳng định: Tư bản đứng ở vị trí hàng đầu, vì tư
bản tạo ra giá trị thặng dư. Điều này càng cho thấy, vốn trong doanh nghiệp

họ



có ý nghĩa vô cùng to lớn nếu nhà quản lý biết phân tích, đánh giá đúng tình
hình và hiệu quả sử dụng của nó để đề ra các giải pháp sử dụng đồng vốn có

Đ
ại

hiệu quả .

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá mức sinh lời của đồng
vốn kinh doanh từ nhiều góc độ khác nhau, giữa hiện tại và quá khứ, giữa

ng

doanh nghiệp với các đơn vị cùng ngành. Mục tiêu của phân tích hiệu quả sử
dụng vốn là giúp doanh nghiệp thấy rõ trình độ quản lý và sử dụng vốn của

ườ

mình, đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác, từ đó tìm ra những giải

Tr

pháp cơ bản thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình là doanh nghiệp thuộc sở

hữu Nhà nước, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất, chế
biến sản phẩm mủ cao su nguyên liệu, một trong những mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của nước ta hiện nay. Hàng năm, Công ty đạt mức tăng trưởng kinh tế
từ 10% đến 11%, kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1,2 đến 1,4 triệu USD/năm,


1


doanh thu đạt xấp xỉ 100 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt trên 14 tỷ đồng, diện
tích cao su trồng mới hàng năm khoảng 120 đến 150ha, tạo công ăn việc làm
cho hơn 1.500 lao động. Hiện tại, Công ty là một trong những doanh nghiệp
dẫn đầu tỉnh Quảng Bình về qui mô kinh doanh cũng như mức độ đóng góp

uế

vào Ngân sách nhà nước của Tỉnh hàng năm. Với thành tích đạt được đáng

tế
H

khích lệ, những năm qua Công ty đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu khoa học, nhiều nhà hoạch định chính sách phát triển. Tuy nhiên
những đề tài này chủ yếu về các lĩnh vực kỹ thuật và tiềm năng qui hoạch
phát triển, nhiều vấn đề về quản lý nguồn lực tài chính, về hiệu quả kinh

h

doanh tại Công ty cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu một

in

cách độc lập, toàn diện, nhiều câu hỏi còn bỏ ngõ:

cK


- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty như thế nào ?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn

họ

lưu động, vốn chủ sở hữu của Công ty ?

- Hiệu quả tài chính của dự án đầu tư mở rộng diện tích rừng trồng cao

Đ
ại

su tại Công ty ra sao ?

- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu và vốn

ng

đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh cao su của Công ty nói riêng ? và nhiều
vấn đề khác chưa có câu trả lời thoả đáng.

ườ

Xuất phát từ những vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả

sử dụng vốn tại Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình” làm luận văn

Tr


Thạc sĩ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cao su
Việt Trung tỉnh Quảng Bình” nhằm giải quyết các mục tiêu sau:

2


2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, tìm ra những giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cao su Việt
Trung tỉnh Quảng Bình.

uế

2.2. Mục tiêu cụ thể

tế
H

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp;

- Đánh giá tình hình, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thời kỳ 2005 2007;

in

h


- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty;
- Đề xuất phương án và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử

cK

dụng vốn của Công ty cao su Việt Trung Quảng Bình trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

họ

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: nhằm thống kê số liệu trong quá khứ và

Đ
ại

hiện tại về tình hình sử dụng vốn của Công ty, phục vụ cho công tác phân
tích;

- Phương pháp phân tích thống kê: là để đánh giá một cách khách quan

ng

tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong những năm qua, phục vụ
cho việc đề ra phương án và giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả sử dụng

ườ

vốn của Công ty trong thời gian tới;
- Phương pháp toán kinh tế: phục vụ cho việc đề ra các giải pháp về


Tr

xây dựng mô hình tổ chức vốn tối ưu; dự báo nhu cầu vốn của Công ty trong
thời gian tới để đạt mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tất cả các phương pháp này đều dựa trên quan điểm duy vật biện

chứng và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của
Nhà nước trong thời kỳ đổi mới. Nhằm phân tích, đánh giá một cách khách

3


quan tình hình sử dụng vốn từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Những vấn đề chi tiết, cụ thể của từng phương pháp trên được trình
bày ở Chương I, mục 1.3 của Luận văn.

uế

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

tế
H

4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu: Đối tượng và nội dung nghiên cứu

của luận văn là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và các vấn đề khác có
liên quan.


4.2. Về không gian: Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình.

in

h

4.3. Về thời gian: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong giai đoạn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

từ năm 2005 đến năm 2007 và đề xuất giải pháp cho các năm sắp tới.

4


Chương 1

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


tế
H

1.1. VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

uế

VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN DOANH NGHIỆP

1.1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,

h

các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối tượng lao động

in

và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn nhất định phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh.

cK

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá
từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về

họ

hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là

sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

Đ
ại

nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh
cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển
của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn

ng

bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là

ườ

biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt

Tr

động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của

doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp [16].
Theo Mác: vốn là giá trị đem lại lợi nhuận [15]. Biểu hiện cụ thể của vốn
trong các doanh nghiệp là tài sản mà doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát.

5



Ở nước ta hiện nay, khái niệm về vốn cũng được hiểu khác nhau. Một số
cho rằng vốn là số tiền đầu tư ứng trước vào tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Một số khác có quan điểm cho rằng vốn gồm hai bộ phận là

uế

vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Quan điểm này có sự đồng nhất giữa vốn và
nguồn vốn, họ cho rằng vốn và nguồn vốn chỉ là những cách gọi khác nhau để

tế
H

chỉ ra nguồn vốn của tài sản trong doanh nghiệp. Theo tác giả, vốn và nguồn vốn

là hai mặt của cùng một lượng tài sản do doanh nghiệp quản lý, sử dụng; trong
đó vốn là biểu hiện bằng tiền (giá trị) của các tài sản của doanh nghiệp, còn

h

nguồn vốn chỉ ra nguồn gốc hình thành các tài sản này. Khi nói đến vốn tức là

in

muốn nói đến giá trị những tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, sử dụng để

cK

phục vụ sản xuất kinh doanh.


Vốn trong doanh nghiệp có các đặc trưng sau:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều này có nghĩa là

họ

vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như:
nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh

Đ
ại

doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao

ng

hơn một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm nay để
thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời

ườ

giá của tiền tệ, nó phản ảnh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để
thu lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chính xác

Tr

hiệu quả của đầu tư.
- Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời. Nếu coi hình thái khởi đầu của

vốn là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các hình thái

vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng thái ban
đầu là tiền. Theo quy luật, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì lượng tiền

6


này phải lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu, có nghĩa là doanh
nghiệp phải có lợi nhuận.
- Vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không có vốn vô chủ,
vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả.

uế

- Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hoá thông

tế
H

thường, hàng hoá vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền

sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định và phải
trả cho người sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải
trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Việc mua bán

h

diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân theo quan hệ cung -

in


cầu trên thị trường.

cK

Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn cần phải sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở cho việc

họ

hoạch định chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Đ
ại

1.1.2.1. Phân loại vốn theo công dụng kinh tế
Theo công dụng kinh tế, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn cố

ng

định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
- Vốn cố định là lượng tiền ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố

ườ

định và các khoản đầu tư dài hạn dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một

Tr


cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc... đồng thời thoả mãn hai
tiêu chuẩn là về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên; về giá trị:
ở nước ta qui định hiện hành, tài sản cố định phải có giá trị từ 10 triệu đồng
trở lên.

7


- Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về tài sản
ngắn hạn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn
là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh như:
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, các khoản phải thu...

uế

- Vốn đầu tư tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh

tế
H

của doanh nghiệp được đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lời.

Có nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngoài như: doanh nghiệp bỏ
vốn mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác, hoặc góp vốn liên doanh
với các doanh nghiệp khác,... Mục đích của đầu tư tài chính ra bên ngoài là

h

nhằm thu lợi nhuận và hạn chế rủi ro về vốn nhờ đa dạng hoá đầu tư.


in

Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh

cK

nghiệp trong việc lựa chọn loại nguồn vốn thích hợp với từng loại tài sản cần
tài trợ, trong việc đề ra các biện pháp quản lý vốn thích hợp, nhằm nâng cao

họ

hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn số vốn đã bỏ ra.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo quan hệ sở hữu

Đ
ại

Theo quan hệ sở hữu, vốn của doanh nghiệp được phân thành vốn chủ sở
hữu và vốn nợ phải trả.

- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,

ng

bao gồm các bộ phận chủ yếu: vốn góp ban đầu; lợi nhuận không chia; vốn
tăng thêm bằng phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo hình thức sở hữu của doanh

ườ


nghiệp mà tính chất và hình thức tạo vốn của từng doanh nghiệp là khác nhau.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của

Tr

Nhà nước. Vốn góp ban đầu của công ty cổ phần là vốn do các cổ đông đóng
góp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn là do các thành viên của công ty
đóng góp. Đối với doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp bỏ vốn... Vốn
chủ sở hữu được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản doanh nghiệp - Nợ phải trả

8


- Nợ phải trả: là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của tổ
chức, cá nhân khác và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán.
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, sử dụng tín dụng thương mại... Theo thời
gian thanh toán, nợ được chia thành nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và nợ dài hạn.

uế

Thông thường, nợ ngắn hạn là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm

tế
H

thanh toán trong thời hạn 1 năm, nợ trung hạn từ 1 đến 3 năm và nợ dài hạn từ
3 năm trở lên.

Cách phân loại vốn theo quan hệ sở hữu vốn có ý nghĩa quan trọng đối

với doanh nghiệp trong việc thiết lập cơ cấu nguồn vốn hợp lý, vì doanh nghiệp

h

sử dụng vốn chủ sở hữu hay nợ để tài trợ cho hoạt động của mình đều phải chịu

in

chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng

cK

vốn. Chi phí sử dụng vốn có thể xem như tỷ suất sinh lợi mà doanh nghiệp phải
tạo ra từ những dự án đầu tư để đảm bảo duy trì giá cổ phiếu trên thị trường
hoặc có thể hiểu như mức tỷ suất sinh lời tối thiểu mà các nhà cung ứng vốn

họ

trên thị trường yêu cầu nhằm đảm bảo sự cung ứng vốn của họ đối với doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu nguồn vốn tối ưu, cho phép doanh

Đ
ại

nghiệp tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn và tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại vốn theo nguồn huy động

ng

Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn, vốn của doanh nghiệp có

thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.

ườ

- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động

được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Đó là tiền khấu hao tài sản cố

Tr

định, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản dự phòng... Nguồn vốn bên trong
doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp cho doanh nghiệp tự chủ
trong việc sử dụng vốn này, đồng thời tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động
được từ bên ngoài doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh

9


doanh của doanh nghiệp. Đó là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ phải trả.
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn bên ngoài rất đa dạng và các hình
thức huy động cũng rất phong phú. Mỗi hình thức huy động vốn từ bên ngoài

uế

đều có một số thuận lợi và khó khăn nhất định, tạo cho doanh nghiệp có một cơ

tế
H


cấu vốn linh hoạt, kịp thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thông thường doanh nghiệp có mức doanh lợi cao thì sử dụng
nguồn vốn bên ngoài sẽ đem lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, khi huy động vốn từ
bên ngoài thì thường phải có tài sản thế chấp và doanh nghiệp phải trả lãi tiền

in

gánh nặng mà doanh nghiệp phải chịu.

h

vay. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả thì lãi tiền vay sẽ trở thành

cK

Với cách phân loại này, cho phép doanh nghiệp lựa chọn các phương
án huy động vốn sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình trong

họ

phạm vi khuôn khổ pháp luật cho phép [16].

1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp

Đ
ại

Vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là yếu tố không thể
thiếu của mọi quá trình kinh doanh. Vai trò quan trọng của vốn đã được Mác

khẳng định: Tư bản đứng ở vị trí hàng đầu, vì tư bản tạo ra giá trị thặng dư.

ng

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động
kinh doanh thì phải có vốn. Vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động tạo

ườ

nguồn, vì thế các chiến lược hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh chỉ trở thành

Tr

hiện thực nếu được đảm bảo bằng vốn.
Như vậy, có thể nói vốn có vai trò quyết định quy mô của doanh

nghiệp, quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Vốn càng lớn thì quy
mô doanh nghiệp càng lớn, nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp, tạo
điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động, nâng
cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

10


Vốn có vai trò nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình hợp tác phát triển của doanh nghiệp. Quy mô của
doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo điều kiện để thực hiện mở rộng thị trường trong
và ngoài nước, tạo lợi thế trong cạnh tranh, là điều kiện tồn tại và phát triển

uế


của doanh nghiệp.

tế
H

Vốn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia tốt các chính sách xã
hội, các đóng góp với chính phủ, góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Vì
vậy, công tác quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả có ý nghĩa rất quan
trọng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp [16].

in

h

1.1.4. Quá trình huy động, tạo vốn trong doanh nghiệp

Quá trình huy động, tạo vốn trong doanh nghiệp đòi hỏi phải xác định

cK

được nhu cầu vốn cần huy động trong từng thời kỳ nhất định, từ đó phân tích
lựa chọn các hình thức huy động vốn phù hợp.

họ

1.1.4.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn


Đ
ại

vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần phối hợp sử dụng các nguồn vốn
để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn hợp lý đưa lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

ng

Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá
trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

ườ

Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng

của doanh nghiệp bởi lẽ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong

Tr

những yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh
nghiệp; Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
hay thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay
công ty cổ phần.
Các nhân tố chính cần phải xem xét khi xác định cơ cấu nguồn vốn là:

11


- Rủi ro kinh doanh: rủi ro kinh doanh là rủi ro cố hữu trong tài sản của

doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không sử dụng nợ.
Rủi ro kinh doanh phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như: chi phí cố
định của doanh nghiệp, khả năng thay đổi của cầu, khả năng biến thiên của

uế

giá bán, khả năng biến thiên của giá đầu vào, khả năng điều chỉnh giá đầu ra

tế
H

khi giá đầu vào thay đổi.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: sẽ làm tiết kiệm chi phí sử dụng nợ vay.
+ Giả sử gọi Rd: là chi phí sử dụng vốn vay sau thuế.

h

+ Rdt: là chi phí sử dụng vốn vay trước thuế (lãi suất nợ vay).

cK

Rd = Rdt (1- t)

in

+ t: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì càng hạ thấp


họ

chi phí thực tế của nợ (Rd càng thấp). Khi sử dụng nợ, doanh nghiệp tiết kiệm
được một khoản bằng lãi suất vay nợ nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh

Đ
ại

nghiệp (Rd * t). Vì vậy, thuế suất càng cao sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử
dụng nợ do phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên [16].
- Khả năng linh hoạt tài chính: là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng

ng

hay giảm đáp ứng với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn. Doanh
nghiệp cần duy trì được tính linh hoạt tài chính nhằm đảm bảo vẫn có thể huy

ườ

động được vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu, bởi vì quyết
định huy động vốn ngày hôm nay sẽ ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn

Tr

phương thức huy động vốn trong tương lai.
- Quan điểm của các nhà quản lý: việc xác định cơ cấu nguồn vốn mục

tiêu của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào quan điểm của các nhà quản lý.
Thực tế, có một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn; trong khi đó,
một số nhà quản lý khác lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu.


12


1.1.4.2. Lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn
Để lựa chọn và quyết định hình thức huy động vốn phù hợp, trước hết
cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch. Nghĩa là trong mỗi kỳ kế hoạch phải xác định rõ

uế

doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn cho những việc gì. Việc xác định nhu cầu
vốn phải dựa trên các cơ sở tính toán chính xác, có căn cứ khoa học. Đặc biệt,

tế
H

doanh nghiệp phải tập trung nhu cầu vốn khi tìm được cơ hội kinh doanh mới
cần đầu tư.

Doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn trong thời kỳ dài hạn và từng

h

thời kỳ ngắn hạn. Đồng thời phải xác định được nhu cầu từng loại vốn cố

in

định, vốn lưu động là bao nhiêu. Cụ thể hơn là xác định nhu cầu vốn cho mỗi


cK

hình thức, dự án đầu tư là bao nhiêu.v.v..

Khi đã xác định lượng tiền cần huy động, công việc tiếp đến là lựa
chọn các hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn

họ

đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một
cách liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, rủi ro thấp nhất. Việc lựa

Đ
ại

chọn hình thức huy động vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không
giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: trạng thái của nền
kinh tế; triển vọng của thị trường vốn; ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực

ng

huy động của doanh nghiệp; quy mô, loại hình của doanh nghiệp; chiến lược
phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp; uy tín của doanh nghiệp và

ườ

khả năng thích ứng trong các tình huống cụ thể của người quản lý.v.v..
Phân tích và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp trong từng kỳ

Tr


kế hoạch, cần phải xem xét các vấn đề sau: cơ cấu tài chính mà doanh nghiệp
đã chọn; chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn huy động cụ thể; tình hình
thị trường tài chính và các điều kiện để doanh nghiệp có thể huy động được
vốn theo từng hình thức huy động; khả năng đáp ứng của mỗi nguồn vốn huy
động cụ thể.

13


Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà có thể có
các hình thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp cần được đa dạng hóa nhằm

uế

khai thác tốt nhất các nguồn vốn trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có thể lựa
chọn các hình thức huy động vốn chủ yếu sau đây:

tế
H

1.1.4.2.1. Hình thức tự tài trợ vốn

Hình thức tự tài trợ là hình thức doanh nghiệp tự đáp ứng nhu cầu vốn của
mình bằng nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động kinh

h

doanh, bao gồm quỹ khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận giữ lại.


in

Quỹ khấu hao của doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở trích khấu

cK

hao tài sản cố định sử dụng trong quá trình kinh doanh, dùng để tái đầu tư thay
thế, đổi mới tài sản cố định. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại tài sản cố

kinh doanh của mình.

họ

định, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao phục vụ cho yêu cầu

Tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại là một hình thức tạo vốn quan trọng và

Đ
ại

hấp dẫn của doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái
đầu tư từ lợi nhuận giữ lại. Thực chất tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại là hình
thức tăng vốn đầu tư các chủ sở hữu doanh nghiệp. Hình thức này hấp dẫn và

ng

được coi trọng vì nó giảm được chi phí sử dụng vốn, giảm bớt sự phụ thuộc

ườ


vào bên ngoài và tăng tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh
nghiệp chỉ có thể tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại khi doanh nghiệp hoạt động

Tr

có hiệu quả.
1.1.4.2.2. Hình thức phát hành cổ phiếu

Phát hành cổ phiếu để huy động vốn là một hình thức huy động vốn chỉ

có đối với các công ty cổ phần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán sử dụng.

14


1.1.4.2.3. Hình thức phát hành trái phiếu

Trái phiếu công ty còn gọi là chứng khoán nợ, là một loại giấy chứng nhận
nợ có kỳ hạn do công ty phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của công ty
phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Phát hành trái phiếu là một hình thức

uế

huy động vốn quan trọng đối với doanh nghiệp trong thị trường chứng khoán phát

tế
H


triển. Tuy nhiên, chỉ có những doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy
định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán mới được phép
phát hành.

h

1.1.4.2.4. Vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác

in

Vay vốn từ ngân hàng là hình thức huy động vốn rất quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Đây cũng chính là hình thức huy động vốn chủ yếu của các

cK

doanh nghiệp nước ta trong thời gian qua. Theo thời hạn vay, vốn vay ngân
hàng bao gồm: vay ngắn hạn hạn (dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1 đến 3 năm)

họ

và vay dài hạn (từ 3 năm trở lên).

1.1.4.2.5. Các hình thức tín dụng thương mại

Đ
ại

Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được
biểu hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu
hàng hoá được xem là hình thức tín dụng, bởi vì người bán chuyển giao cho


ng

người mua sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến thời
hạn đã được thoả thuận người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình

ườ

thức tiền tệ và cả phần lãi.

Tr

1.1.4.2.6. Huy động vốn bằng liên doanh, liên kết

Theo hình thức này, doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc

một số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một một số hoạt động hay dự án
liên doanh nào đó. Các bên liên doanh ký kết hợp đồng liên doanh thoả thuận
về các vấn đề như phương thức hoạt động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,
thời hạn hợp đồng. Có ba hình thức liên doanh chủ yếu:

15


- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh
được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn kinh doanh;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được
đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh;

tế

H

được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn kinh doanh.

uế

- Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới
1.1.4.2.7. Điều chỉnh cơ cấu tài sản

Do môi trường kinh doanh biến động, nhiệm vụ kinh doanh thay đổi
nên trong kinh doanh luôn diễn ra hiện tượng thừa loại tài sản này nhưng lại

h

thiếu tài sản khác. Điều chỉnh cơ cấu tài sản chính là việc kịp thời có giải

in

pháp bán các tài sản cố định dư thừa, không sử dụng đến; mặt khác, trên cơ sở

cK

thường xuyên kiểm tra, tính toán và xác định lại mức dự trữ tài sản lưu động,
ứng dụng mô hình dự trữ tối ưu nhằm giảm lượng tài sản lưu động lưu kho

họ

không cần thiết. Phương thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất
kinh doanh, nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt
động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.


Đ
ại

1.1.4.3. Điều hoà vốn

Điều hoà vốn là việc lưu chuyển vốn từ nơi thừa vốn tạm thời, sử dụng

ng

kém hiệu quả sang nơi thiếu vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cao
trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp, nhằm đảm bảo vốn được phân bố hợp lý,

ườ

mang lại hiệu quả cao.
Đây là một vấn đề quan trọng trong quản lý vốn nói chung, đặc biệt ở

Tr

những doanh nghiệp lớn có nhiều đơn vị kinh doanh. Bởi vì trong một doanh
nghiệp vẫn có thể xảy ra hiện tượng ở đơn vị, bộ phận này thừa vốn tạm thời;
trong khi ở đơn vị, bộ phận khác lại thiếu vốn tạm thời. Hoặc vốn bị phân bổ,
đầu tư vào chỗ có hiệu quả thấp, trong khi doanh nghiệp lại cần vốn cho
những dự án có tiềm năng mang lại tỷ suất sinh lời cao hơn...

16


Việc điều chuyển vốn trong doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu

về khả năng tập trung vốn cho các cơ hội đầu tư tốt hơn, đồng thời đảm bảo
khai thác tốt tiềm lực tài chính trong doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động

uế

kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

tế
H

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Có vốn mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để đạt mục đích kinh
doanh. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa tiếp theo là phải sử dụng có hiệu quả nguồn

h

vốn huy động.

in

Hiệu quả sử dụng vốn là sự gia tăng lợi nhuận trên một đồng vốn được
sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là điều

cK

kiện để doanh nghiệp bảo đảm đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, người lao
động, của nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo sự tồn tại phát triển của bản


họ

thân. Mặt khác đó cũng chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn
được dễ dàng trên thị trường tài chính để mở rộng sản xuất, phát triển kinh

Đ
ại

doanh.

Xét về bản chất hiệu quả sử dụng vốn, trong các quan điểm trước đây, về
lý luận cũng như thực tiễn đều coi giá trị thặng dư là do kết quả của lao động

ng

sống sáng tạo ra; yếu tố đất đai, tài nguyên không tính đến, yếu tố vốn bị xem
nhẹ. Vì vậy khi xét các yếu tố tác động đến kết quả sản xuất, người ta chỉ

ườ

đánh giá phân tích theo ba yếu tố cơ bản: Lao động, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, trong đó yếu tố lao động là cơ bản nhất. Từ đó đòi hỏi, bản chất về

Tr

hiệu quả sử dụng vốn được đề cập một cách đầy đủ hơn. Trước hết các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tuân thủ theo quy tắc: "đầu vào" và "đầu ra" được
quy định bởi thị trường. Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho
ai ? không xuất phát từ chủ quan doanh nghiệp hay từ mệnh lệnh cấp trên, mà
xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung - cầu và lợi ích doanh


17


nghiệp. Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. Hay nói một cách
khác mọi yếu tố sản xuất cùng các quan hệ sản xuất của doanh nghiệp đều
dựa vào thị trường. Thị trường không chỉ là thị trường hàng hoá, dịch vụ mà
còn bao gồm cả thị trường sức lao động, thị trường vốn. Như vậy, bản chất

uế

hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của hiệu quả kinh doanh, nó là một đại

tế
H

lượng so sánh giữa một bên là kết quả đạt được với bên kia là số vốn bỏ ra;
trong đó chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số vốn chủ sở hữu được coi
là chỉ tiêu tổng hợp có ý nghĩa quan trọng về hiệu quả sử dụng vốn doanh
nghiệp.

h

Tuy nhiên, khi đi vào nghiên cứu các tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn

in

doanh nghiệp trong cơ chế thị trường lại có nhiều quan điểm khác nhau.

vốn như sau:


cK

Thứ nhất, quan điểm của các nhà đầu tư, tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng

họ

Với các nhà đầu tư trực tiếp (những người mua cổ phiếu, góp vốn) tiêu
chuẩn hiệu quả vốn đầu tư là tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn cổ đông và
chỉ số tăng giá cổ phiếu mà họ nắm giữ.

Đ
ại

Với các nhà đầu tư gián tiếp (những cá nhân, tổ chức cho vay vốn) ngoài
tỷ suất lợi tức vốn vay, họ rất quan tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế của
đồng vốn cho vay qua thời gian.

ng

Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng, đất đai, tài nguyên môi

ườ

trường..., tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp đồng nghĩa với hiệu
quả kinh doanh, đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là tiêu

Tr

chuẩn về hiệu quả được xác định thông qua tỷ trọng về thu nhập mới sáng tạo

ra, tỷ trọng các khoản thu về ngân sách, số chỗ làm việc mới tăng thêm,... so
với số vốn doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, dựa vào điểm hoà vốn trong kinh doanh có một số quan điểm cho

rằng: tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn khác với tiêu chuẩn hiệu quả kinh

18


doanh ở chỗ, tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở điểm hoà
vốn xác định. Tức là kết quả hữu ích thực sự được xác định khi mà thu nhập
bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra. Phần vượt trên điểm hoà vốn mới là thu nhập
để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.

uế

Thứ ba, dựa trên lợi nhuận kinh tế một số nhà nghiên cứu lại đưa ra quan

tế
H

điểm: Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã bỏ ra những
chi phí được phản ánh vào giá thành sản phẩm nhưng còn một số chi phí khác
như: tiền lương của chủ doanh nghiệp, đất đai, nhà cửa, lợi thế cửa hàng, uy
tín,... của họ không được hoạch toán vào giá thành sản phẩm. Tất cả các

h

khoản này gọi là chi phí ngầm. Mặt khác còn một khoản chi phí được xét đến


in

nếu giả thiết số vốn đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh được đầu tư vào

cK

một phương án khác có hiệu quả hơn, gọi là chi phí thời cơ hay chi phí cơ hội.
Theo quan điểm này tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được

họ

xác định trên cơ sở lợi nhuận kinh tế.

Hay

Đ
ại

Lợi nhuận
Tổng doanh
Tổng
Chi phí ngầm và
=
kinh tế
thu kế toán
chi phí
chi phí cơ hội

= Tổng doanh thu -


Tổng chi phí kinh tế

ng

Lợi nhuận kinh tế

Đây là quan điểm xác định tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn mang tính chất

ườ

toàn diện, nhưng nó chỉ có ý nghĩa về mặt nghiên cứu hoặc quản lý, còn về mặt

Tr

hạch toán cụ thể thì không thể xác định được chi phí ngầm và chi phí cơ hội.
Thứ tư, dựa trên thu nhập thực tế, một số quan điểm lại đưa ra tiêu chuẩn

hiệu quả như sau: Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, cái mà nhà đầu tư
quan tâm là lợi nhuận ròng thực tế chứ không phải lợi nhuận ròng danh nghĩa.
Lợi nhuận ròng thực tế được đo bằng khối lượng giá trị hàng hoá có thể mua
được từ lợi nhuận ròng để thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của các nhà đầu

19


tư. Do đó, tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn của quan điểm này là tỷ suất
lợi nhuận thực tế được xác định bằng cách loại trừ tỷ lệ lạm phát trong tỷ suất
lợi nhuận ròng. Với quan điểm này đã phản ánh được tiêu chuẩn đích thực
cuối cùng về kết quả lợi ích tạo ra của đồng vốn.


uế

Qua nghiên cứu các quan điểm trên, theo tác giả để đi đến thống nhất về

tế
H

bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp hiện nay, cần
giải quyết các vấn đề sau:

Hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh mà không
phải là toàn bộ hiệu quả kinh doanh, do vốn chỉ là một yếu tố của quá trình

h

kinh doanh. Ngược lại, nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các

in

yếu tố của nó không đạt hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn, không

cK

thể nói sử dụng có kết quả nhưng lại bị lỗ vốn. Tức là, tính hiệu quả sử dụng
vốn thể hiện trên hai mặt: Bảo toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo
mục tiêu kinh doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn.

họ

Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thoả mãn hai yêu cầu: đáp ứng

được lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong

Đ
ại

muốn cao nhất, đồng thời nâng cao được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Hai
yêu cầu này cùng tồn tại đồng thời phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Trong
nền kinh tế thị trường hiện đại, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh

ng

doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho mình, nhưng làm tổn hại đến lợi ích

ườ

chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép tồn tại. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân nó bị

Tr

lỗ vốn sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy kết quả tạo ra do việc sử
dụng vốn phải là kết quả phù hợp với lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của nền
kinh tế xã hội.
Trong các quan điểm trước đây, khi xét "đầu vào" của chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng vốn chủ yếu đề cập đến khả năng tối thiểu hoá về số lượng vốn, còn

20


vấn đề thời gian sử dụng dài hay ngắn, ít đề cập hoặc không đề cập đến. Thực

tế cho thấy, cùng với một kết quả như nhau mà sử dụng một lượng vốn ít hơn
nhưng kéo dài thời gian sử dụng thì việc sử dụng số vốn đó chưa hẳn là đã có
kết quả. Theo chúng tôi yếu tố đầu vào cần đề cập trên cả hai mặt là: tối thiểu

uế

hoá số vốn và thời gian sử dụng.

tế
H

Từ sự phân tích trên, theo chúng tôi bản chất và tiêu chuẩn về hiệu quả
sử dụng vốn doanh nghiệp được hiểu như sau:

Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh
doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn doanh nghiệp trong việc tối

h

đa hoá kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử dụng theo các

in

điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

cK

Khái niệm này chỉ rõ: Hiệu quả sử dụng vốn là gì? Tiêu chuẩn của nó
như thế nào và điều kiện xác định ra sao? cả ba yêu cầu đó là cơ sở để thống


họ

nhất nhận thức về hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
1.2.2. Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn

Đ
ại

Công tác sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động của
nhiều nhân tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Các nhân tố này tác động
qua lại, tương hỗ lẫn nhau và tác động đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh

ng

nói riêng và hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh nói chung. Các tác động
này cũng có thể là các tác động tích cực, nhưng cũng có thể là các tác động

ườ

tiêu cực làm hạn chế và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm bắt và quan tâm tới các

Tr

nhân tố này.
1.2.2.1. Nhân tố con người
Con người là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh. Con người được đề cập đến ở đây là bộ máy quản lí và lực lượng
lao động trong doanh nghiệp, mà trước hết là giám đốc doanh nghiệp. Giám


21


đốc là người toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề về tài chính
của doanh nghiệp. Quyết định sử dụng đồng vốn kinh doanh của giám đốc mà
đúng đắn, phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp thì doanh

uế

nghiệp kinh doanh có lãi, đồng vốn được sinh sôi nảy nở, được sử dụng một

tế
H

cách tiết kiệm sẽ mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu quyết định đó là sai
lầm, không phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp thì sẽ dẫn đến
thua lỗ trong kinh doanh, vốn kinh doanh sử dụng không có hiệu quả, thậm
chí mất vốn. Đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp cũng có tác động to

h

lớn. Một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, vững vàng, tinh

in

thông nghiệp vụ, năng động sáng tạo, phản ánh trung thực, đầy đủ chính xác

cK


kịp thời sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn với
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

họ

1.2.2.2. Chi phí vốn

Chi phí vốn là những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho việc huy

Đ
ại

động vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế chi phí vốn cao hay
thấp sẽ có tác động làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.

ng

Chi phí vốn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Chẳng hạn, chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cao sẽ làm tăng

ườ

giá thành sản phẩm, giá cả hàng hoá vì thế sẽ cao hơn, dẫn đến hàng hoá khó
tiêu thụ hoặc thậm chí không tiêu thụ được, vốn bị ứ đọng chậm thu hồi, từ đó

Tr

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp. Chi phí quản lý tài chính cao hay thấp, hợp lý hay không hợp
lý sẽ cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là tiết kiệm hay lãng phí, có
hiệu quả hay kém hiệu quả. Do vậy, các doanh nghiệp phải luôn phấn đấu để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá

22


trên thị trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, thu hồi vốn nhanh, từ đó
tăng vòng quay của vốn kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.

uế

1.2.2.3. Phương pháp tổ chức huy động vốn
Đây cũng là một nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sử

tế
H

dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, nếu có phương pháp tổ chức
huy động vốn kinh doanh hợp lý, luôn đảm bảo đáp ứng các nhu cầu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong

h

quá trình sản xuất kinh doanh, và với mức chi phí huy động hợp lí không

in


những có tác dụng ổn định sản xuất, tránh tình trạng sản xuất bị đình trệ do
thiếu vốn kinh doanh mà còn có tác dụng tiết kiệm vốn, hạn chế sự lãng phí

cK

trong sử dụng vốn, giảm chi phí, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

họ

1.2.2.4. Cơ cấu vốn

Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn

Đ
ại

vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn tài trợ cho tổng tài sản của
nó. Nói cách khác đó là tỷ trọng giữa các khoản nợ với tổng vốn của doanh
nghiệp.

ng

Do chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau nên cơ cấu vốn trong các
doanh nghiệp khác nhau sẽ khác nhau. Cơ cấu vốn kinh doanh có vai trò quan

ườ

trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi phí vốn, đến khả năng đầu
tư kinh doanh và do đó đến khả năng sinh lời của đồng vốn. Chính vì vậy, cơ


Tr

cấu vốn kinh doanh là nhân tố tuy chỉ tác động gián tiếp song rất quan trọng
đối với hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc xác
định một cơ cấu vốn tối ưu, một cơ cấu vốn hướng tới sự cân bằng giữa rủi ro
và lãi suất sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn kinh doanh, tăng lợi
nhuận, nâng cao được hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình.

23


1.2.2.5. Qui trình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Một quy trình sản xuất kinh doanh hợp lý, có hiệu quả sẽ hạn chế được
sự chồng chéo các chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, tăng năng suất lao

uế

động, tiết kiệm được các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tiến độ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay vốn, từ đó hạn chế các chi phí bất hợp lý,

tế
H

các chi phí phát sinh không cần thiết, giảm thiểu sự lãng phí trong sử dụng
vốn kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, từ đó mới làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của

h


doanh nghiệp.

in

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

cK

1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

VKD

R
V KD

HR

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

VKD

họ

HR

Tổng doanh thu

Đ
ại


R

VKD Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

HP

VKD



Ps
VKD

Tr

ườ

ng

1.2.3.1.2. Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh
HP

Tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh
VKD

Ps


Lợi nhuận sau thuế

VKD

Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

24


1.2.3.1.3. Hàm lượng vốn kinh doanh
R

V KD
R

H VKD Hàm lượng vốn kinh doanh
R

R

Tổng doanh thu

VKD

Vốn kinh doanh


uế

H VKD 

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao

tế
H

nhiêu đồng vốn kinh doanh.

1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.3.2.1. Tỷ suất sinh lợi vốn cố định
VCD

Ps
VCD

Tỷ suất sinh lợi vốn cố định

Hp

h



VCD

in


HP

Lợi nhuận sau thuế

cK

Ps

Vốn cố định bình quân

VCD

họ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Đ
ại

1.2.3.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định


VCD

R
VCD

ng


HR

HR

Hiệu suất sử dụng vốn cố định
VCD

R

Tổng doanh thu

VCD

Vốn cố định bình quân

ườ

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định sử

dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Tr

1.2.3.2.3. Hàm lượng vốn cố định
H VCD 
R

VCD
R


H VCD Hàm lượng vốn cố định
R

R

Tổng doanh thu

VCD

Vốn cố định bình quân

25


×