Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá của các doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ô tô tại trường cao đẳng nghề công nghiệp thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.74 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Những
thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

FI

N

AL

Nguyễn Hồng Vinh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng chân thành và biết ơn vô hạn tôi xin bày tỏ lời cảm ơn ban
lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế Huế, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi được học tập và nghiên cứu nâng cao trình độ để phục vụ tốt cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng dạy
giúp chúng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu trong thời gian vừa qua.
Đặc biệt là TS. Nguyễn Đăng Hào, Phó trưởng khoa Quản trị kinh doanh trường
Đại học kinh tế Huế đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
chuyên ngành thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp


Thanh Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cũng như vật chất và tinh thần

AL

động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Quá trình học tập ở nhà trường thông qua tài liệu được các nhà giáo hướng

N

dẫn đã giúp tôi nâng cao nhận thức, hoàn thiện đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá của

FI

các doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Ô tô tại
trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá“
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về cả tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn./.
Huế, Ngày 12 tháng 11 năm 2012
Tác giả: Nguyễn Hồng Vinh

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN HỒNG VINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Niên khoá: 2010 - 2012


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG
SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HOÁ
Trong nhiều năm qua, công tác dạy nghề nói chung đã từng bước đáp ứng
được nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề cung cấp cho các doanh nghiệp và thị
trường lao động. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay, nhiều lao động sau khi
được đào tạo vẫn không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, và kém xa
với các nước trong khu vực; nhiều trường không quan tâm tới nhu cầu của doanh

AL

nghiệp mà chỉ dạy những điều mình có.

Quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát, điều tra các doanh nghiệp

N

với các loại hình khác nhau trên địa bàn tỉnh; qua đó phân tích, đánh giá chất lượng

FI

của sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ôtô trường Cao đẳng nghề công nghiệp
thanh Hoá. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia,
chuyên khảo, sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu sơ cấp.
Luận văn cũng đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào
tạo nghề, đi sâu phân tích thực trạng đánh giá của các doanh nghiệp về chất lượng của
sinh viên, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề công
nghệ ôtô, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề công nghệ ôtô đáp ứng nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp.

Với mong muốn và tâm huyết của mình, hy vọng đề tài sẽ có những đóng góp
nhất định về mặt thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo
nghề công nghệ ô tô của trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá nói riêng và
các cơ sở đào tạo nghề trong khu vực nói chung.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ký hiệu

Nghĩa
Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội

CB

Cán bộ

CBGVNV

Cán bộ giáo viên nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐNCN

Cao đẳng nghề công nghiệp


CNCK

Công nhân cơ khí

CNKT

Công nhân kỹ thuật

CSVC

Cơ sở vật chất

GDĐT

Giáo dục đào tạo

ĐH

Đại học

HSSV

Học sinh sinh viên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo




N

FI

GD

AL

BLĐTBXH

Giáo dục
Quyết định

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

LT

Lý thuyết

TBDH

Thiết bị dạy học

TH

Thực hành


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức trường CĐNCN Thanh Hoá...............................................33
Hình 2.2. Kết cấu các loại hình doanh nghiệp ..........................................................45

FI

N

AL

Hình 2.3. Sơ đồ phân tán phần dư.............................................................................64

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Các thành phần của bảng hỏi...................................................................25

Bảng 2.1. Kế hoạch tuyển sinh đào tạo từ 2011 - 2015 ............................................40
Bảng 2.2. Kết cấu mẫu nghiên cứu ...........................................................................45
Bảng 2.3. Đánh giá của các doanh nghiệp về kiến thức của sinh viên .....................46
Bảng 2.4. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) ..............................................47
Bảng 2.5. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics) ................47
Bảng 2.6. Đánh giá của các doanh nghiệp về kỹ năng của sinh viên .......................48
Bảng 2.7. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) ..............................................49
Bảng 2.8. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics) ................49
Bảng 2.9. Đánh giá của các doanh nghiệp về thái độ của sinh viên .........................50

AL

Bảng 2.10. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) ............................................51
Bảng 2.11. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics) ..............51

N

Bảng 2.12. Đánh giá của các doanh nghiệp về thực hành của sinh viên ..................52

FI

Bảng 2.13. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) ............................................52
Bảng 2.14. Thống kê các thang đo trong biến tổng (Item-Total Statistics) ..............53
Bảng 2.15: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng sinh viên .............................54
Ma trận các nhân tố đã xoay trong kết quả EFA lần 1 ta được các kết quả như sau:
...................................................................................................................................55
Bảng 2.16. Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO and Bartlett's Test ................55
Bảng 2.17. Phân tích phương sai sau khi đã xoay nhân tố........................................55
Bảng 2.18. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp về
chất lượng của sinh viên............................................................................................57

Bảng 2.19. Kết quả đa cộng tuyến. ...........................................................................60
Bảng 2.20. Đánh giá mối tương quan giữa các nhân tố đến sự hài lòng của doanh
nghiệp (Correlations) ................................................................................................61
Bảng 2.21. Hệ số xác định phù hợp của mô hình .....................................................62

vi


Bảng 2.22. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (ANOVAb) ....................................62
Bảng 2.23. Kết quả phân tích hồi quy nhóm nhân tố phản ánh mức độ hài lòng của
doanh nghiệp .............................................................................................................63
Bảng 2.24. Đánh giá của các loại hình doanh nghiệp Descriptives ..........................66
Bảng 2.25. Kiểm định tính đồng nhất của phương sai..............................................66
Bảng 2.26. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (ANOVA) .....................................67

FI

N

AL

Bảng 2.27. Mức độ đánh giá của các loại hình doanh nghiệp ..................................68

vii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỤC LỤC............................................................................................................... viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ .............................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................6
1.1. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO .........................................6

AL

1.2. QUAN NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

N

ĐÀO TẠO .................................................................................................................11

FI

1.2.1. Chất lượng.......................................................................................................11
1.2.2. Đánh giá đào tạo..............................................................................................11
1.2.3. Phương pháp đánh giá thông qua các mô hình ...............................................11
1.2.3.1. Mô hình đánh giá của Mỹ ............................................................................12
1.2.3.2. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) ...................13
1.2.3.3. Phương pháp đánh giá Donal L Kirkpatrick (mô hình đánh giá bốn cấp độ)..13
1.2.3.4. Phương pháp ISO 9000: 2000......................................................................19
1.2.3.5. Mô hình đánh giá năng lực ASK..................................................................19
1.2.4. Xây dựng mô hình đánh giá về đào tạo ..........................................................19
1.2.4.1. Cấu trúc của các yếu tố. ...............................................................................20
1.2.4.2. Nội dung đánh giá ........................................................................................22

1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ................................25
1.3.1. Thiết kế công cụ điều tra khảo sát (bảng hỏi) ................................................25
1.3.2. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................26

viii


1.3.2.1 Nghiên cứu thử..............................................................................................27
1.3.2.2 Nghiên cứu chính thức và phương pháp phân tích.......................................27
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG
SINH VIÊN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HOÁ ......................................................30
2.1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TỈNH THANH HOÁ.................................................................................................30
2.1.1. Vị trí địa lý và dân số tỉnh Thanh Hoá ............................................................30
2.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 ......................................30
2.2. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CĐNCN THANH HOÁ ...................................32
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên. ................................32
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức ..............................................................................................32
2.2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên ...........................................................34

AL

2.2.2. Quy mô đào tạo...............................................................................................37
2.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học .........................................................38

N

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ ...38


FI

2.4. THỰC TRẠNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CĐNCN
THANH HÓA............................................................................................................41
2.4.2. Thực trạng về sự đánh giá của doanh nghiệp đối với sinh viên tốt nghiệp
ngành Công nghệ Ôtô. ..............................................................................................42
2.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU..........................................................45
2.6. ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO......................................................................46
2.6.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha .......................................................................46
2.6.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA - exploratory factor analysis)................54
2.6.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình - phân tích hồi quy ...............................60
2.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG.........................................................................................69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP
THANH HOÁ ...........................................................................................................73

ix


3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020..................73
3.1.1. Mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2015 ......................................................73
3.1.1.1. Mục tiêu chung.............................................................................................73
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................74
3.1.2. Tầm nhìn đến năm 2020..................................................................................75
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP
THANH HOÁ ...........................................................................................................78
3.2.1. Nâng cao kiến thức cho sinh viên ...................................................................78
3.2.2. Nâng cao kỹ năng cho sinh viên .....................................................................79
3.2.3. Xây dựng chương trình đào tạo cân đối giữa lý thuyết và thực hành .............80

3.2.4. Nâng cao nhận thức, thái độ nghề nghiệp cho sinh viên.................................81
3.2.5. Tăng cường sự liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp..............................82

AL

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................84
1. KẾT LUẬN...........................................................................................................84

N

2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................85

FI

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................89
PHỤ LỤC..................................................................................................................92

x


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xã hội hiện đại, tất cả các quốc gia đều coi con người là mục đích và
động lực cho sự phát triển. Nguồn lực quan trọng cho sự phát triển trong bối cảnh
các nguồn lực tự nhiên ngày càng khan hiếm là nguồn lực con người (nguồn nhân
lực). Vì lẽ đó, các quốc gia đều quan tâm đến nguồn nhân lực qua chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo. Giáo dục Việt Nam hiện nay đã và đang thu được những
thành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hoá các hình thức giáo dục và
nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường. Nhằm phục vụ tốt hơn cho thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt

cuộc phát triển đất nước.

AL

Nam ngày càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công

N

Song song với việc chuyển từ hoạt động phúc lợi công sang dịch vụ công và
tư, một thị trường giáo dục dần dần hình thành và phát triển trong đó hoạt động trao

FI

đổi diễn ra khắp nơi, tăng mạnh cả về số lượng lẫn hình thức. Các cơ sở giáo dục thi
nhau ra đời để đáp ứng được nhu cầu xã hội với nhiều mô hình đào tạo khác nhau:
Từ chính quy, tại chức, chuyên tu, hoàn chỉnh đến liên thông, đào tạo từ xa,... Từ đó
nảy sinh các vấn đề như chất lượng đào tạo kém, sinh viên ra trường không đáp ứng
được nhu cầu nguồn nhân lực, sự xuống cấp đạo đức học đường, chương trình và
nội dung giảng dạy nặng nề và không phù hợp với thực tế, đã xuất hiện ngày càng
nhiều hơn trên mặt báo, trên các chương trình thời sự và trên các phương tiện thông
tin đại chúng khác. Điều này dẫn đến sự hoang mang đối với công chúng, đặc biệt
là khi người học lựa chọn trường và các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động
chấp nhận sản phẩm tốt nghiệp như thế nào.
Trong nhiều năm qua, công tác dạy nghề nói chung đã từng bước đáp ứng
được nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề cung cấp cho các doanh nghiệp và thị
trường lao động. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay, nhiều lao động sau khi

1



được đào tạo vẫn không đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, và kém xa
với các nước trong khu vực; nhiều trường không quan tâm tới nhu cầu của doanh
nghiệp mà chỉ dạy những điều mình có. Tình trạng sinh viên các trường đại học, cao
đẳng sau khi tốt nghiệp không tìm được việc làm hoặc làm việc không phù hợp với
chuyên môn đào tạo có xu hướng tăng lên. Trong khi sinh viên tốt nghiệp không có
việc làm thì các doanh nghiệp lại thiếu lao động một cách trầm trọng cả về số lượng
và chất lượng. Vai trò của hệ thống đào tạo nghề hiện nay rất quan trọng với sự phát
triển nguồn nhân lực nói chung, đòi hỏi chương trình đào tạo ngày càng thích ứng
với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, công nghệ tương thích với công nghệ của
doanh nghiệp.
Là cơ sở đào tạo nghề với bề dày truyền thống 50 năm đào tạo nghề, trường
Cao đẳng công nghiệp Thanh Hoá tuy đã có nhiều cố gắng trong đổi mới phương
pháp dạy và học nhưng cũng không tránh khỏi tình trạng chung. Lượng sinh viên tốt

AL

nghiệp ra trường hoặc làm trái ngành nghề, hoặc được các doanh nghiệp tuyển dụng
đa phần đều phải qua đào tạo lại. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,

N

ngày càng có nhiều máy móc, thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ cao được đưa

FI

vào thực tiễn sử dụng. Hơn nữa, nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân
ngày càng được nâng cao thì ô tô gần như đã trở thành phương tiện đi lại chính của
nhiều gia đình.

Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng
sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Ô tô tại trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hoá” đã được lựa chọn làm nội dung nghiên cứu cho luận văn Thạc
sỹ nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của nghiên cứu là qua khảo sát đánh giá của các doanh nghiệp
về chất lượng sinh viên tốt nghiệp trường CĐNCN Thanh Hóa để xây dựng mô hình
đánh giá chất lượng đào tạo phù hợp với trường cao đẳng nghề nói chung và trường
CĐNCN Thanh Hóa nói riêng. Từ đó, phân tích, đánh giá những mặt đạt được và
những hạn chế để nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp yêu cầu của doanh nghiệp.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu thứ nhất: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc đánh
giá chất lượng trong đào tạo nghề và đề xuất xây dựng mô hình đánh giá chất lượng
đào tạo ngành Công nghệ Ô tô.
Mục tiêu thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các nhân tố tác
động đến sự đánh giá của các doanh nghiệp về sinh viên tốt nghiệp ngành Công
nghệ Ô tô.
Mục tiêu thứ ba: Xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại
trường CĐNCN Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1. Số liệu thứ cấp

3.1.2. Số liệu sơ cấp


N

của trường CĐNCN Thanh Hóa.

AL

Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo

FI

Các số liệu sơ cấp thu được từ việc tiến hành điều tra, khảo sát của các doanh
nghiệp sử dụng lao động ngành Công nghệ Ô tô của trường CĐNCN Thanh Hóa
bằng phương pháp bảng hỏi và phỏng vấn sâu nhằm đánh giá thực trạng công tác
đào tạo ngành Công nghệ Ô tô. Phiếu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên
cho các doanh nghiệp trong 4 nhóm loại hình doanh nghiệp nhằm đánh giá khách
quan giữa các đối tượng khác nhau.
3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Toàn bộ số phiếu thu được sẽ được xử lý bằng máy scan Cannon
DR5051C để tìm ra kết quả trong việc kiểm tra tính logic số liệu được tiến hành,
tiếp sau là công tác hiệu đính số liệu, ngay sau nhập số liệu xong một danh sách
các lỗi logic được in ra để kiểm tra, hiệu chỉnh và cập nhật file số liệu. Ngay sau
dữ liệu được làm sạch tiến hành mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS.

3


3.3. Phương pháp phân tích
Việc phân tích số liệu theo các bước sau:
Bước 1. Phân tích định lượng:
- Phương pháp thống kê (thống kê kinh tế, thống kê mô tả, thống kê so sánh):

Nhằm so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm loại hình doanh nghiệp khác nhau để tìm
ra điểm chung và sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng.
- Phương pháp phân tích các nhân tố: Để xác định các nhân tố tác động đến
sự đánh giá của doan nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ô
tô tại trường.
- Phương pháp phân tích hồi quy: Nhằm xác định vai trò của các nhân tố đối
với đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ

AL

ô tô tại trường.
Bước 2. Phân tích định tính:

FI

phân tích định tính đã xác định

N

- Nhằm làm rõ xu hướng, nguyên nhân, lý do đi liền với các xu hướng mà

- Tìm hiểu sâu về nguyên nhân, nguyện vọng và các yếu tố cần thiết đến chất
lượng đào tạo cũng như các kiến thức tay nghề mà sinh viên tốt nghiệp cần thiết
phải đạt được sau quá trình đào tạo.
(*) Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Ngoài những phương pháp kể trên, luận văn còn thu thập ý kiến của các
chuyên gia và lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu : Là những vấn đề về lý luận và thực tiễn đánh giá của

các doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp cao đẳng nghề nói chung và
ngành Công nghệ Ô tô nói riêng.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung : Là đánh giá, xác định các nhân tố tác động đến sự đánh giá của
các doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ Ô tô tại
trường CĐNCN Thanh Hóa.
Phạm vi về không gian: Các doanh nghiệp sử dụng lao động ngành Công
nghệ Ô tô tại tỉnh Thanh Hóa và tại các tỉnh trong nước.
Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2006 - 2011
và đề xuất giải pháp đến năm 2020. Trong đó phân tích phần lớn tập trung vào số
liệu điều tra được trong giai đoạn năm 2011/2012.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:

AL

Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Đánh giá của các doanh nghiệp về chất lượng sinh viên tốt

FI

Chương 3.

N

nghiệp ngành Công nghệ Ô tô tại trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá


Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành công nghệ ô
tô trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh hoá.

5


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính
trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy, ngay từ
khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu”. Do đó xác định Giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng của
cách mạng Việt Nam.

AL

Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta lại càng phải quan tâm hơn nữa đến sự
nghiệp Giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân dân

N

lao động để họ tham gia hội nhập mà vẫn giữ vững truyền thống văn hoá dân tộc,

FI

đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, làm chủ khoa học tiên tiến. Đại hội

Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cụng nghiệp
hoỏ, hiện đại hoá đất nước" ; Nâng cao chất lượng giỏo dục toàn diện; đổi mới cơ
cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam; Chuyển dần mô
hình dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống
học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng
và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành
linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác
nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục.
Nếu cần chọn một mốc thời gian nhằm đánh dấu bước ngoặt của sự phát
triển trong quản lý chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng của Việt Nam thì đó chính

6


là năm 2004. Vào năm này, một loạt các văn bản quản lý nhà nước ở tầm quốc gia
đã khẳng định rõ chủ trương đổi mới quản lý bằng cách áp dụng kiểm định chất
lượng, một cách làm xuất phát từ nền giáo dục đại học Hoa Kỳ và đang trở thành
một phương thức quản lý chất lượng được áp dụng rộng rãi trên thế giới từ thập
niên 1990:
- Nghị quyết số 37-2004/QH11 của Quốc hội khoá XI thông qua ngày
3/12/2004 đã chỉ rõ "Lấy việc quản lý chất lượng làm nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện
việc kiểm định chất lượng giáo dục hàng năm"
- Ngày 2/8/2004 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 25/2004/CTBGD&ĐT […] trong đó yêu cầu các cấp quản lý giáo dục, các trường đại học và
cao đẳng trong toàn quốc "khẩn trương xây dựng và hoàn thiện về tổ chức, bộ máy
và triển khai hoạt động của hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục".

AL


- Ngày 2/12/2004, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
38/2004/QĐ-BGD&ĐT ban hành Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng

N

trường đại học. (Trích Tài liệu tập huấn Tự đánh giá, Cục Khảo thí và Kiểm định

FI

chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học của Bộ Giáo dục
và Đào tạo được ban hành sau gần 2 năm dự thảo và lấy ý kiến góp ý của các trường
đại học và các chuyên gia trong và ngoài nước. Với quy định này, lần đầu tiên trong
lịch sử giáo dục của đất nước, Việt Nam đã có được một bộ tiêu chuẩn rõ ràng,
minh bạch, cơ bản xác định được các yêu cầu về chất lượng liên quan đến sứ mạng,
mục tiêu, cơ cấu, điều kiện nguồn lực, và các mặt hoạt động của một trường đại học
của Việt Nam.
Tiếp theo sự ra đời của quy định nêu trên, trong vòng gần 3 năm từ năm
2005 đến giữa năm 2007, 20 trường đại học Việt Nam, gồm 18 trường công lập
cùng 2 trường dân lập được xem là thuộc tốp đầu trong hệ thống đại diện cho các
khu vực địa lý trên toàn quốc, đã được chọn để thí điểm đánh giá theo bộ tiêu chuẩn
đã ban hành. Sau khi áp dụng với 20 trường, bộ tiêu chuẩn tạm thời đã được điều

7


chỉnh, bổ sung, sửa chữa để trở thành bộ tiêu chuẩn chính thức được Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành vào tháng 11/2007.
Các tiêu chuẩn chất lượng của trường đại học và cao đẳng của Việt Nam theo
quy đinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 10 khía cạnh như sau:

1. Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (TC1)
2. Tổ chức và quản lý (TC2)
3. Chương trình giáo dục (TC3)
4. Hoạt động đào tạo (TC4)
5. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (TC 5)
6. Người học (TC6)
7. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ (TC7)

AL

8. Hoạt động hợp tác quốc tế (TC8)
9. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (TC9)

N

10. Tài chính và quản lý tài chính (TC10)

FI

Có thể thấy 10 khía cạnh đã nêu trong Bộ tiêu chuẩn chất lượng trường đại
học của Việt Nam đã bao quát gần như toàn bộ các khía cạnh liên quan đến cơ chế
quản lý cũng như các mặt hoạt động của một trường đại học hiện đại, không mấy
khác với các tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế. Có được một bộ
tiêu chuẩn minh bạch để quản lý chất lượng trường đại học thực sự là một bước đột
phá trong tư duy quản lý giáo dục Việt Nam, cho thấy quyết tâm hội nhập của
ngành giáo dục, và với nhiều hứa hẹn sẽ đem lại những thay đổi tích cực cho vấn đề
chất lượng giáo dục đại học trong thời gian tới.[6]
Đối với Mỹ và nhiều nước phương Tây từ lâu đã chấp nhận coi giáo dục như
một dịch vụ và đi học là một hình thức đầu tư cho việc kiếm sống trong tương lai
nhưng ở Việt Nam thì khái niệm “Thị trường giáo dục” thì còn quá mới mẻ và xa lạ.

Trước khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cách
nhìn chung của phần lớn những người hoạt động trong ngành giáo dục đều coi giáo

8


dục là một phúc lợi xã hội hoạt động theo nguyên tắc phi thương mại. Thế nhưng,
theo Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm, trong quá trình đàm phán để gia nhập WTO,
Việt Nam đã theo đuổi lập trường tích cực, chủ động và đã cam kết thực hiện Hiệp
định chung về thương mại dịch vụ (GATS) đối với tất cả 12 ngành dịch vụ, trong đó
có giáo dục. Điều này cũng có nghĩa là sau khi gia nhập WTO, chúng ta phải có một
cách nhìn khác, đó là giáo dục là một dịch vụ trong hoạt động thương mại
và thương mại dịch vụ giáo dục cần ñược tự do hóa. GS Phạm Đỗ Nhật Tiến, Bộ
GD- ĐT, cho rằng với tư cách là một nước đi sau trong việc gia nhập WTO, Việt
Nam phải chịu sức ép lớn về cam kết trong lĩnh vực giáo dục. Trên thực tế, khi đưa
ra bản chào dịch vụ đa phương, mức cam kết của Việt Nam về dịch vụ giáo dục là
khá sâu và rộng đối với giáo dục đại học, cao đẳng theo đó, ta mở cửa hầu hết các
lĩnh vực giáo dục về khoa học tự nhiên và kỹ thuật, quản lý doanh nghiệp, kinh tế, kế

AL

toán, luật quốc tế và ngôn ngữ.
Với tư cách là một nhà quản lý giáo dục, GS Phạm Đỗ Nhật Tiến cho

N

rằng hiện nay, giáo dục đại học, cao đẳng Việt Nam không còn thuần túy là một

FI


lợi ích công. Nó vừa là một lợi ích công vừa là một dịch vụ công. Trên thực tế,
tại một số trường ngoài công lập (nay là tư thục) và một số cơ sở giáo dục nước
ngoài tại Việt Nam, lợi nhuận thu được rất lớn, thậm chí có người đánh giá là
siêu lợi nhuận. Ở những nơi này, giáo dục ĐH-CĐ là một hàng hóa và một thị
trường giáo dục sơ khai, tự phát đã hình thành.[4]
Theo những quan điểm trên thì Giáo dục được xem như một dịch vụ với
một chất lượng nhất định nhưng chất lượng dịch vụ là gì, đo lường chất lượng
dịch vụ như thế nào lại là các vấn đề lớn và cho đến ngày nay, chưa có câu trả lời
đầy đủ vì có quá nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một trường ĐHCĐ phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”. Trong khi một
quan điểm khác cho rằng “đầu ra” của giáo dục ĐH - CĐ có tầm quan trọng
hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “đầu ra” ở đây chính là sản phẩm của

9


giáo dục học được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp
hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó. Còn quan điểm “Giá trị
gia tăng” thì cho rằng giá trị đầu ra trừ đi giá trị đầu vào chính là chất lượng giáo dục
ĐH - CĐ. [3]
Sự khó khăn, phức tạp này dẫn xuất từ các đặc trưng khác biệt sau đây
của dịch vụ so với sản phẩm hữu hình (Ghobadian, Speller & Jones, 1993; Groth&
Dye,1994; Zeithaml et al., 1990, dẫn theo Thongsamak, 2001):
1. Vô hình. Sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi. Khách hàng không thể thấy,
nếm, sờ, ngửi…trước khi mua.
2. Không ñồng nhất. Gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn
giống nhau.
3. Không thể chia tách. Quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ dịch vụ,

AL


do vậy, không thể che lấp được các sai lỗi của dịch vụ.

N

4. Dễ hỏng. Dịch vụ không thể tồn kho. Không thể kiểm tra chất lượng trước

FI

khi cung ứng. người cung cấp chỉ còn cách làm đúng từ đầu và làm đúng mọi lúc.
5. Không thể hoàn trả. Nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể được
hoàn tiền nhưng không thể hoàn dịch vụ.
6. Nhu cầu bất định. Độ bất định nhu cầu dịch vụ cao hơn sản phẩm hữu hình
nhiều.
7. Quan hệ qua con người. Vai trò con người trong dịch vụ rất cao và
thường được khách hàng thẩm định khi đánh giá dịch vụ.
8. Tính cá nhân. Khách hàng đánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân
của mình rất nhiều.
9. Tâm lý. Chất lượng dịch vụ được đánh giá theo trạng thái tâm lý của
khách hàng.

10


1.2. QUAN NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM ĐÀO TẠO
1.2.1. Chất lượng
Chất lượng không đơn giản chỉ có một chiều. Chất lượng là đa phương. Vì thế có
chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình và chất lượng đầu ra. Khi tranh luận và đánh
giá về chất lượng, cần phải tính toán đến tất cả các khía cạnh đó. Chúng ta cần có một

quan niệm chính thức về chất lượng giáo dục đại học, nhưng chúng ta chỉ có thể tìm
thấy chất lượng thông qua việc xem xét tất cả các khía cạnh khác nhau. Điều này dẫn
đến việc cần thiết phải xây dựng một mô hình chất lượng cho giáo dục đại học.
Chất lượng là một lĩnh vực rộng bao gồm các tiêu chuẩn (và kết quả) cũng như
là quá trình giảng dạy và học tập, hoạt động của khoa và của nhà trường, và sự
tương hợp giữa mục tiêu chương trình và khả năng của các sinh viên tốt

1.2.2. Đánh giá đào tạo

AL

nghiệp (Frazer 1992,1994).

N

Đánh giá là việc xem xét định kỳ có hệ thống một cách khách quan về một

FI

dự án, một chương trình hay một chính sách đào tạo. Hoạt động đánh giá được tiến
hành một cách thường xuyên, bao gồm: trước khi đào tạo, trong quá trình đào tạo và
sau khi kết thúc đào tạo.
Hay đánh giá còn được định nghĩa là một quá trình thu thập và phân tích
thông tin để từ đó đưa ra nhận xét trên cơ sở các thông tin này.
Đánh giá đào tạo là việc phân tích kết quả đạt được so với mục tiêu đào
tạo và mục tiêu học tập đã đề ra. Những thông tin cần thiết về chất lượng cũng
như số lượng được thu thập một cách hệ thống, để từ đó hoàn thiện chương trình
đào tạo với kết quả cao.
1.2.3. Phương pháp đánh giá thông qua các mô hình
Trên thế giới, có nhiều phương pháp đánh giá đào tạo khác nhau được đề

xuất. Các phương pháp này giúp người quản lý trong việc đánh giá các chương trình

11


đào tạo. Các phương pháp đánh giá được chia thành hai loại: phương pháp đánh giá
dựa trên mục tiêu và phương pháp đánh giá dựa trên kết quả.
Phương pháp đánh giá dựa trên mục tiêu là xem có đạt được những mục tiêu
định trước và có bổ sung vào khoảng trống kiến thức, kỹ năng, thái độ giữa sự
mong muốn và tình hình thực tế hay không. Một số nhà nghiên cứu khởi xướng
phương pháp đánh giá trong nhóm này bao gồm: Daniel Stufflebeam với phương
pháp CIPP (Context, Input, Process, Product): Tình huống - đầu vào - quy trình sản phẩm, phương pháp này nhấn mạnh đến sự cung cấp thông tin cho người ra
quyết định hơn là người làm công tác đánh giá, dự liệu sẽ được thu thập báo cáo cho
người mà sẽ xác định xem nó đáng giá hay không; Phương pháp đánh giá CSEUCLA của Alkin ( Center for the Study of Evaluation at the Univ. of California at
Los Angeles) đánh giá gồm 5 bước: nhu cầu và mục tiêu, phần chỉ dẫn, sự thực
hiện, đánh giá sản sản phẩm (sự cải tiến), toàn bộ cái đáng giá của chương trình;

AL

hay phương pháp đánh giá sự khác nhau của Provus- đây là phương pháp đánh giá

N

so sánh sự thực hiện với chuẩn qua việc phân tích lợi ích - chi phí....

FI

Đối với phương pháp đánh giá dựa trên kết quả thì không giới hạn việc
đánh giá những mục tiêu đã định, người đánh giá có thể mở rộng hơn đến mọi tác
động, mọi khía cạnh. Vấn đề đánh giá chủ yếu tập trung đánh giá đầu ra, kết quả

hay tác động. Với các cách đánh giá thuộc nhóm này rất cần chú ý đến số lượng và
chất lượng thông tin thu thập để có thể đưa ra quyết định tốt nhất về chương trình.
Trong số đó, phương pháp đánh giá bốn cấp độ của Kirkpatrick được xem là
phương pháp nổi tiếng nhất, được công nhận nhiều nhất, và được sử dụng rộng rãi
nhất, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo. Theo các chuyên gia thì phương pháp này
chính là nền tảng mà các nhà nghiên cứu khác bổ sung thêm một số mức độ đánh
giá cao hơn và có ý nghĩa hơn.
1.2.3.1. Mô hình đánh giá của Mỹ
Mô hình đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo của Mỹ dựa vào 4 yếu tố:

12


- Đầu vào (Inputs): bao gồm các yếu tố liên quan đến người học (như trình độ
chung lúc vào học, độ tuổi, giới tính), lực lượng giảng viên, cơ sở vật chất - máy
móc thiết bị, giáo trình, tài liệu học tập, kinh phí đào tạo.
- Hoạt động (Activities): kế hoạch tổ chức đào tạo, các dịch vụ hỗ trợ học tập,
tổ chức nghiên cứu khoa học . . .
- Đầu ra (Outputs): mức tiếp thu của người học đến khi tốt nghiệp (kiến thức,
kỹ năng, thái độ), tỷ lệ tốt nghiệp.
- Kết quả (Outcomes): mức độ tham gia vào xã hội, mức độ đáp ứng trong
công việc, mức thu nhập.
1.2.3.2. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model)
Mô hình đưa ra năm yếu tố để đánh giá như sau:
- Đầu vào: sinh viên, giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, quy

AL

chế, tài chính .
- Quá trình đào tạo: phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo . . .


FI

năng thích ứng của sinh viên.

N

- Kết quả đào tạo: mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả

- Đầu ra: sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vu khác đáp
ứng nhu cầu kinh tế – xã hội.
- Hiệu quả: kết quả của giáo dục và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
1.2.3.3. Phương pháp đánh giá Donal L Kirkpatrick (mô hình đánh giá bốn cấp độ)
Năm 1975, Donald Kirkpatrick đã giới thiệu mô hình đánh giá 4 cấp trong
sách “Đánh giá chương trình đào tạo” và mô hình đó đã trở thành phương pháp kinh
điển trong đánh giá đào tạo và tăng cường năng lực. Nó chính là:


Cấp độ một: Phản ứng - Học viên có hài lòng với khóa học mà họ tham

dự không?


Cấp độ hai: Kết quả học tập - Học viên học được những gì từ khóa học?

13





Cấp độ ba: Ứng dụng - Học viên có ứng dụng được những gì họ tiếp thu

từ khóa học vào công việc của họ không hoặc sau khóa học họ có nâng cao được
hiệu quả công việc của mình không?


Cấp độ bốn: Kết quả - Chương trình đào tạo có ảnh hưởng như thế nào

đối với tổ chức (công ty, nhà máy, cơ sở sản xuất...)
Nội dung của từng cấp độ:
Cấp độ một: Phản ứng.
Đánh giá ở cấp độ này chủ yếu tìm hiểu phản ứng của học viên đối với khóa
học họ tham dự. Các học viên được yêu cầu đánh giá đào tạo sau khi kết thúc khóa
học thông qua bảng câu hỏi, phiếu thăm dò, học viên sẽ bày tỏ ý kiến của mình về
những khía cạnh khác nhau của khóa học, ví dụ như nội dung của chương trình đào
tạo, cơ sở vật chất, giáo viên, ảnh hưởng và khả năng ứng dụng của những kiến thức
và kỹ năng họ tiếp thu được từ khóa học đối với công việc mà họ đang đảm nhận .

AL

Trong bốn cấp độ, “Phản ứng” là cấp độ được đánh giá được sử dụng nhiều nhất, dễ

N

thực hiện và dễ đánh giá nhất nhưng dữ liệu thu thập được cũng không kém phần

FI

quan trọng. Trước hết, dựa vào những phản hồi của học viên, các nhà quản lý và
giáo viên có thể xác định những khía cạnh nào của chương trình đào tạo cần được

củng cố và phát triển, những khía cạnh nào cần sửa đổi, cải thiện. Trong trường hợp
này, những thông tin do học viên cung cấp là những thông tin có giá trị nhất. Ngoài
ra, cấp độ này cũng cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin định lượng về
chất lượng của chương trình đào tạo và họ có thể sử dụng những thông tin này để
định ra những tiêu chuẩn cho các chương trình tiếp theo.
Do ý nghĩa và tầm quan trọng của cấp độ Phản ứng, Kirkpatrick đề nghị mỗi
chương trình tối thiểu phải thực hiện cấp đánh giá này. Những ý kiến phản hồi của học
viên cần được so sánh, đối chiếu với ý kiến và đánh giá của các nhà quản lý. Sự kết
hợp của hai nguồn thông tin sẽ cho một kết quả đánh giá toàn diện hơn, có ý nghĩa hơn.
Cấp độ hai: Kết quả học tập.
Cấp độ thứ hai trong hệ thống đánh giá liên quan đến kết quả học tập của học
viên. Đào tạo là một hoạt động học tập kiến thức và kỹ năng. Người được đào tạo

14


thông qua trình độ kiến thức và kỹ năng nắm bắt được từ khóa đào tạo để phản ánh
hiệu quả đào tạo. Việc đánh giá kết quả học tập chính là đo lường mức độ lĩnh hội
được của các học viên về các nguyên tắc, kiến thức, sự việc, quy trình, quy chế kỹ
thuật hoặc kỹ năng được trình bày trong khóa học. Việc đo lường kết quả học tập
khó khăn hơn so với đánh giá phản ứng. Tìm hiểu kết quả học tập nghĩa là tìm hiểu
tình hình nắm bắt kiến thức và kỹ năng qua đào tạo. Sau khóa đào tạo kết thúc, nếu
người được đào tạo tham gia vào các cuộc thi do bên ngoài tổ chức như trình độ
ngoại ngữ mang tính khu vực, thi kỹ năng thao tác máy tính và những cuộc thi khác
thì kết quả của người được đào tạo trong các cuộc thi có tính nghiêm khắc hơn này
sẽ phản ánh hiệu quả đào tạo một cách khách quan hơn. Các đo lường học tập:
chẳng hạn yêu cầu các học viên làm bài kiểm tra trước và sau đào tạo, đảm bảo rằng
các mục trong bài kiểm tra hoặc các câu hỏi phải thực sự hướng vào các mục đích
học tập. Bằng việc tổng hợp điểm của tất cả các học viên, giảng viên đào tạo có thể


AL

thấy chính xác tác động do đào tạo mang lại. Các số liệu này dùng để khẳng định
rằng việc học tập của học viên đã có kết quả và cũng được dùng để điều chỉnh nội

N

dung, thiết kế cũng như cách truyền đạt giảng dạy chương trình sau này. Kiểu đánh

FI

giá này không được tiến hành rộng rãi như cấp Một do khó thực hiện và mất nhiều
công sức hơn, nhưng vẫn phổ biến.
Cấp độ ba: Ứng dụng.
Mục đích của việc đào tạo là để nâng cao năng lực thực tế trong công tác của
nhân viên. Những kiến thức và kỹ năng mà học viên có được qua khóa đào tạo có
thể ứng dụng vào công việc thực tế hay không, có thể chuyển hóa một cách hiệu quả
giữa thành quả học tập và ứng dụng thực tế hay không. Đó là tiêu chuẩn quan trọng
trong việc đánh giá hiệu quả đào tạo. Đánh giá này được thực hiện sau khi các kiến
thức học đã được áp dụng trong công việc thực tế, nó có thể cho những số liệu chỉ
ra mức độ thường xuyên và hiệu quả của việc áp dụng kiến thức đó vào công việc
hàng ngày, nó cũng giúp cho nhà quản lý có cái nhìn thấu đáo về khả năng ứng
dụng của đào tạo vào thực tiễn hay những chướng ngại ngăn cản học viên trong việc
sử dụng kỹ thuật, quy trình hay những cái mới vào công việc. Việc đánh giá hành vi

15


×