Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi cục thuế huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.13 KB, 148 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau 19 năm (1990-2009) thực hiện cải cách chính sách và quản lý thuế,
ngành thuế đã có những đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội, góp
phần thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước đã đề
ra. Hệ thống chính sách thuế tương đối hoàn chỉnh, đã bao quát cơ bản các nguồn
thu hiện có và phù hợp với nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường.

U

Ế

Công tác quản lý thu thuế từng bước được chuyên môn hoá, phát huy tốt vai trò,

́H

trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong quản lý thu nộp thuế, bảo đảm tính công
khai, dân chủ.



Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình được thành lập năm 1990 có nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Tổ chức

H

quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp

IN

vụ của cán bộ công chức (CBCC) thuế ngày càng được nâng lên. Hiện nay, với gần



K

200 doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD), là một nhân tố quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho Ngân sách

̣C

nhà nước (NSNN) ở địa phương.

O

Tuy nhiên quản lý thuế khu vực DNVVN hiện tại vẫn còn nhiều bất cập cả

̣I H

về qui trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ
cán bộ quản lý của cơ quan thuế, chưa tận dụng được kinh nghiệm quản lý thu thuế của

Đ
A

các nước tiên tiến. Số lượng đối tượng nộp thuế (ĐTNT) nói chung và số DNVVN nói
riêng tăng lên nhanh chóng; tính tuân thủ, tự nguyện của ĐTNT chưa cao, tình trạng
trốn thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra khá phổ biến ở nhiều sắc thuế; tình hình nộp thuế
chưa phản ảnh đúng quy mô hoạt động SXKD của doanh nghiệp (DN).
Mặt khác, trước xu thế hội nhập kinh tế, theo đó hội nhập quốc tế về thuế
ngày càng rộng và sâu sắc nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hoá thương mại. Ngoài
việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích, công tác quản lý thuế phải
được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo

điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và khuyến

1


khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi đồng
nhất về thuế để phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Vì vậy hoàn thiện quản lý thu thuế đối với DNVVN được coi là những nội
dung trọng tâm của cải cách hệ thống thuế, góp phần tăng thu cho ngân sách. Đồng
thời đáp ứng được yêu cầu về công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Xuất phát từ
những vấn đề nêu trên chúng tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình" làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.

U

Ế

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

́H

2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu



thuế đối với các DNVVN, tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch. Trên cơ sở đó
nhằm đề xuất các giải pháp giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ và Chi cục thuế


H

Quảng Trạch nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

IN

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa và bổ sung các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế

K

trong cơ chế thị trường đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ;

̣C

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và

O

nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch;

̣I H

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch.

Đ
A


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của

việc quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện
Quảng Trạch đặt trong tổng thể vấn đề quản lý thu thuế, phí và lệ phí trong toàn
ngành thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý
thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch.

2


- Không gian: Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch từ năm 2006 - 2008, đề xuất
giải pháp quản lý thu thuế đối với DNVVN đến năm 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống thực trạng công tác quản lý
thuế đối với các DNVVN tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, luận văn sử dụng
các phương pháp sau:

U

Ế

4.1. Phương pháp luận


́H

Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình



đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý và thực hiện chính sách thuế ở địa
bàn nghiên cứu. Từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề xuất các giải pháp để

H

góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các DNVVN tại Chi cục thuế

IN

huyện Quảng Trạch.

Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp

K

vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy

̣C

trình quản lý thuế hiện hành như quy trình quản lý DN, quy trình kiểm tra thuế...để

O


phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những bất cập, mâu thuẫn hoặc những tồn tại để

̣I H

nhằm đề xuất một số biện pháp có tính khả thi trong tương lai.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu

Đ
A

4.2.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Chi cục thuế huyện Quảng

Trạch; Niên giám thống kê huyện Quảng Trạch; các báo cáo tài liệu của các ban
ngành huyện Quảng Trạch; thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp
chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước.
4.2.2. Số liệu sơ cấp
Được tiến hành thu thập trên cơ sở các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn và số lượng cán bộ công chức (CBCC) quản lý thu thuế thuộc
Chi cục thuế huyện Quảng Trạch. Cụ thể chọn 92 DNVVN trong tổng số 197

3


DNVVN đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Quảng Trạch và
56 cán bộ công chức thuế trong tổng số 79 cán bộ công chức của Chi cục thuế
huyện Quảng Trạch để tiến hành điều tra.
Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẳn,
nhằm lấy ý kiến của các DNVVN và của CBCC thuế về sự phù hợp của nội dung
chính sách thuế; thủ tục hành chính thuế...

4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo

U

Ế

các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

́H

- Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên
máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của Tổng cục thuế.



4.4. Phương pháp phân tích

- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương

H

pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thu thuế

IN

đối với các DNVVN của cơ quan thuế; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý thu thuế.

K


- Phương pháp kiểm định sự bằng nhau của hai trị trung bình để so sánh có

̣C

sự khác biệt ý kiến đánh giá của hai nhóm đối tượng được điều tra về nội dung

O

chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế.

̣I H

- Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan,
khoa học về các nội dung nghiên cứu.

Đ
A

4.5. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Phương pháp chuyên gia: Để làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng như đánh giá

thực trạng quản lý thu thuế đối với DNVVN hiện nay trên địa bàn huyện Quảng
Trạch, tác giả thu thập ý kiến của các đồng chí lãnh đạo Chi cục thuế huyện Quảng
Trạch, giám đốc và kế toán một số doanh nghiệp để đưa ra các kết luận một cách xác
đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp có sức thuyết phục cao, mang tính
khả thi phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.

4



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm

Ế

Trên thực tế thuế đã tồn tại từ khi các Nhà nước hình thành, song các lý luận

U

về kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm

́H

về thuế [40]. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn nhận
từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung



nhất của phạm trù này.

Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để

H

đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những người


IN

công dân của nhà nước, đó là thuế” [2].

K

C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen cũng
đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho

̣C

nhà nước, đó là thuế ” [41].

O

Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc

̣I H

lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế
khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế” [2].

Đ
A

Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong

cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng:
“Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được
của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và

dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản” [2].
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau: “Thuế
là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá,

5


dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó
họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật” [3].
Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho
rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật các khía
cạnh sau đây: nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ

Ế

này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển

U

giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước xét theo khía

́H

cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo
mức thu và thời hạn nhất định.




Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta nêu
trên, có thể nhận thức chung về thuế như sau:

H

Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp

IN

nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển giao thu

K

nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn thu về thuế
không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.

̣C

1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế

̣I H

O

1.1.2.1. Bản chất của thuế

Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử, thuế

Đ

A

luôn luôn gắn chặt với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành

nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của
thuế. Những đặc điểm đó là:
Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản
của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp; thuế là một phần thu nhập của các
tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước; thuế là một hình thức chuyển giao
thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp [45].

6


Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước
thu thuế cũng là nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để chi phát triển cơ sở hạ
tầng, chi phúc lợi công cộng, chi văn hóa, giáo dục y tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng… Hiến pháp nước ta năm 1992, Điều 80 đã ghi rõ: “Công dân có nghĩa vụ
đóng thuế và lao động công ích theo qui định pháp luật” [28]. Tuy nhiên, Nhà nước
cần phải thu đúng thu đủ để đảm bảo chi cho các mục tiêu trên, còn người nộp thuế
thường muốn nộp thuế càng ít càng tốt. Do đó khi ý thức tự giác chấp hành pháp

Ế

luật thuế của người dân chưa cao thì tình trạng trốn thuế, nợ thuế là điều không thể

U


tránh khỏi, dẫn đến công tác quản lý thuế luôn gặp những khó khăn nhất định.

́H

1.1.2.2. Chức năng của thuế

Chức năng của một sự vật hay đối tượng nào đó là sự thể hiện công dụng vốn



có của nó. Đối với một phạm trù kinh tế, chức năng phản ánh bản chất sự tác động
vốn có của nó, là phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm

H

trù. Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối của nó trong suốt

IN

thời gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.

K

Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính, nó
biểu hiện những thuộc tính vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng

̣C

có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng của mình bắt nguồn


O

từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.

̣I H

Mặc dù chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của
thuế, nhưng thông qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy

Đ
A

thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà
nước và chức năng điều chỉnh [45].
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế
Suy cho cùng, cơ sở nộp thuế đều bắt nguồn từ thu nhập, song do yêu cầu
của quá trình tái sản xuất, thu nhập vận động qua một chu trình kinh tế và thay đổi
hình thái biểu hiện của nó.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập luân chuyển trong một vòng khép kín:
người lao động nhận được tiền công, dùng tiền công này để mua hàng hoá, dịch vụ

7


của các công ty, đến lượt các công ty lại dùng số tiền thu được để trả lãi cho vốn
đầu tư, tiền thuê đất đai, tiền công...và những thành phần này chi tiêu dưới nhiều
dạng để mua hàng hoá, dịch vụ.
Chính sự biến đổi đa dạng này đã tạo ra khả năng đánh thuế của Chính phủ
trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín. Trong dòng luân chuyển đó nảy sinh

các cơ sở khác nhau, do đó xuất hiện các hình thức thuế khác nhau.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có

U

nộp thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.

Ế

mối quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp thu

́H

1.1.3.2. Phân loại thuế

Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật



thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ
thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác

H

nhau, gọi là phân loại thuế.

IN

Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế


K

thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào mục
tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung

̣C

các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông

O

thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:

̣I H

- Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà
nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.

Đ
A

+ Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần

thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở
nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...

+ Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của

8


các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm:
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp...
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.

Ế

- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia

U

thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia

́H

tăng, thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt. Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá



nhân. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử
dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn


H

của Ngân sách Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí.

IN

Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát

K

huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế [17].

̣C

1.1.3.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế

O

Khác với các hình thức động viên tài chính khác, thuế thực hiện chuyển giao

̣I H

thu nhập dưới các hình thức biểu hiện cụ thể của mình bằng một sắc thuế. Mỗi sắc
thuế đều phải được quy định bằng một văn bản pháp luật và được gọi là một luật

Đ
A


thuế. Trong một luật thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây:
- Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế (Đối tượng nộp thuế):
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế chỉ rõ khoản thuế đó do chủ thể

nào phải nộp. Luật thuế gọi chủ thể đó là đối tượng nộp thuế (ĐTNT).
Đối tượng nộp thuế theo luật định là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm
phải nộp thuế cho Nhà nước theo luật pháp quy định. Đối tượng nộp thuế không
nhất thiết là đối tượng chịu thuế. Trong nhiều trường hợp đối tượng nộp thuế cũng
chính là đối tượng chịu thuế, khi trong sắc thuế đó người nộp thuế không có khả
năng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác.

9


- Khách thể chịu sự điều chỉnh của luật thuế (Đối tượng chịu thuế):
Khách thể trong luật thuế chỉ rõ đối tượng được đưa ra làm cơ sở tính thuế hay
đối tượng chịu thuế. Trong luật thuế, người ta gọi khách thể là đối tượng chịu thuế.
Do cơ sở thuế là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó đối tượng chịu thuế
cũng có thể là thu nhập, giá trị hàng hoá hoặc giá trị của tài sản. Mỗi một luật thuế
có một đối tượng chịu thuế riêng. Đối tượng chịu thuế có thể được tính trên một đơn
vị, trên một đơn vị vật lý hoặc một đơn vị giá trị.

Ế

- Mức thuế phải nộp trên một đơn vị đối tượng chịu thuế (Thuế suất):

U

Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối


́H

tượng chịu thuế. Trong ngôn ngữ luật thuế người ta gọi mức thuế phải nộp là thuế
suất hay định suất.



Trong một luật thuế, thuế suất hay định suất là linh hồn của sắc thuế, mang
trong mình nó gánh nặng của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính

H

và biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là

IN

mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy, việc xác định thuế suất trong

K

một luật thuế phải quán triệt quan điểm vừa coi trọng lợi ích chung của quốc gia
vừa phải chú ý thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ

̣C

giữa tập trung và tích tụ trong việc sử dụng công cụ thuế.

O

Thuế suất (t) được xác định dựa trên hai yếu tố: tổng số thuế cần huy động


̣I H

cho Nhà nước (T) và cơ sở thuế (C):
t = T/C

Đ
A

Tổng số thuế cần huy động phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong

từng thời kỳ, mức thu nhập và mức tích luỹ đạt được trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở thuế là một bộ phận của đối tượng tính thuế được xác định làm căn

cứ tính thuế. Cơ sở thuế thường thấp hơn đối tượng tính thuế, bởi vì tồn tại mức
tối thiểu không phải nộp thuế, miễn giảm thuế. Một cơ sở thuế sau khi tính và nộp
một loại thuế tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác [41].
1.1.4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Quản lý Nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà nước,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trò đó càng được coi trọng và

10


phát huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, sự can thiệp tích cực của Nhà nước thông qua hệ thống Pháp luật, đặc biệt là
pháp luật tài chính, thuế, ngân hàng, trong đó vai trò của thuế trở nên cực kỳ quan
trọng. Thuế được coi là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu
của Ngân sách Nhà nước, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thuế điều tiết thu nhập trong xã hội và góp phần đảm bảo công bằng xã hội [45].

1.1.4.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước

Ế

Để có một nền tài chính Quốc gia lành mạnh chủ yếu phải dựa vào nguồn

U

thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, các khoản

́H

viện trợ giảm xuống nhiều thì thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách
quốc gia, là một bộ phận cơ bản của chính sách tài chính quốc gia. Sau 20 năm đổi



mới tình hình kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm sau tăng hơn năm trước, bình quân trong 5 năm 2004-2008 là 7,8%.

H

Biểu đồ 1.1. Kết quả thu ngân sách của nước ta giai đoạn 2006 - 2008

IN

̣C

K


500.000
400.000

ĐVT: Nghìn tỷ đồng

O

300.000

Đ
A

̣I H

200.000
100.000

0

2006

2007

2008

Tổng thu NSNN

279.472

327.911


416.783

Số thu thuế nội địa

228.750

261.628

318.586

(Nguồn: Tổng cục thuế [41])
Lạm phát được kìm hãm và đẩy lùi, thị trường được mở rộng, kim ngạch
xuất khẩu tăng, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển. Quan hệ kinh tế
đối ngoại từng bước được mở rộng và phát triển hội nhập. Trong bối cảnh đó thu

11


Ngân sách hàng năm tăng đều đặn năm sau cao hơn năm trước đáp ứng được nhu
cầu chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, góp phần tích lũy cho Ngân sách và cả
việc chi trả nợ vay. Được như vậy thuế đã góp phần tích cực trong việc tăng thu
Ngân sách. Tỷ lệ động viên GDP vào Ngân sách Nhà nước ngày càng tăng. Trong
đó mức động viên thuế và phí chiếm vai trò quan trọng.
Ngân sách Nhà nước được thu từ nhiều nguồn khác nhau: Từ thuế, Phí - lệ
phí, viện trợ nước ngoài, tín dụng nhưng thuế và phí, đặc biệt là thuế là nguồn thu

Ế

chủ yếu, là bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia. ở các nước phát triển, thuế


U

chiếm trên dưới 90% tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam vai trò của thuế trong tổng

́H

thu ngân sách chiếm tỷ trọng lớn ngày càng tăng. Trong năm 1990 tỷ trọng thuế và
phí trong Tổng thu ngân sách nhà nước là 76,8%, năm 2008 tăng lên 90% và tỷ lệ



điều tiết từ GDP hàng năm khoảng 24-25%; tốc độ thu ngân sách qua các năm được
thể hiện theo biểu đồ trên về kết quả thu ngân sách của nước ta [8].

H

Với cơ cấu nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Hệ thống thuế được áp

IN

dụng thống nhất, đồng bộ giữa các thành phần kinh tế đã bao quát toàn bộ mọi hoạt

K

động sản xuất kinh doanh.

Các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng của xã hội thuế đã hoàn thành được

O


̣C

nhiệm vụ tập trung tích lũy ngân sách đảm bảo cho yêu cầu chi của Nhà nước về
các mặt: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển...

̣I H

1.1.4.2. Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Đ
A

Thuế là một công cụ sắc bén của Nhà nước để quản lý kinh tế - xã hội với
chức năng chủ yếu là đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, hướng dẫn tiêu dùng khuyến khích sản xuất phát triển theo định
hướng của Nhà nước.
Một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc là chính sách thuế phải phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Do vậy, bằng các sắc thuế
khác nhau áp dụng đối với từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Nhà nước điều
chỉnh quy mô đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau.
Thực hiện cân đối hàng - tiền, cân đối cung cầu ở tầm vĩ mô, hình thành cơ cấu

12


kinh tế hợp lý giữa các ngành, các vùng lãnh thổ giữa Trung ương và Địa phương đáp
ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng tích lũy trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đây là điều
kiện quan trọng ổn định để thúc đẩy tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Thông qua Pháp luật thuế Nhà nước xác định đúng đắn cơ cấu và quan hệ

giữa các sắc thuế, quy định chính xác, hợp lý đối tượng nộp thuế, chế độ miễn giảm,
phương pháp quản lý thuế để đảm bảo việc thu đúng thu đủ đồng thời khuyến khích,
nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết cho xã hội, khuyến khích

Ế

những thành phần kinh tế cần thiết, các danh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu

U

quả. Đồng thời hạn chế, thu hẹp những ngành nghề, những mặt hàng cần thiết phải

́H

hạn chế kể từ sản xuất đến tiêu dùng xã hội theo định hướng của chiến lược phát
triển kinh tế của Đảng, Nhà nước có lợi cho quốc kế dân sinh [21].



"Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
cạnh tranh và chống độc quyền không thể áp dụng một cơ chế tài chính đồng nhất

H

cho các doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn chuyển đổi hiện nay (giữa các

IN

doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trường và các doanh nghiệp phục vụ các


K

lợi ích công cộng) để điều tiết kinh tế - xã hội. Mặt khác để chống độc quyền cần
thiết phải có Luật về mặt tài chính cần phải sử dụng công cụ thuế".

O

̣C

Thuế góp phần khuyến khích việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ

̣I H

môi trường sinh thái đồng thời khuyến khích việc khai thác, sử dụng một cách tiết
kiệm có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, vật tư trong nước.

Đ
A

Bằng các quy định phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, Thuế
không những khuyến khích được hoạt động xuất khẩu hàng hoá nội địa, từ đó thúc
đẩy sản xuất phát triển đồng thời thuế đã tạo điều kiện tốt cho quan hệ hợp tác quốc
tế trong khu vực và thế giới. Mở rộng, phát triển đầu tư hợp tác quốc tế thông qua
chính sách khuyến khích đầu tư và xuất nhập khẩu.
1.1.4.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế và góp
phần thực hiện công bằng xã hội
Hệ thống chính sách thuế được áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần
kinh tế, mọi ngành nghề và các tầng lớp dân cư. Các đối tượng nộp thuế bình đẳng về

13



quyền và nghĩa vụ đối với việc nộp thuế, không một ai có những đặc quyền đặc lợi
riêng. Chính sách thuế không phân biệt, ưu tiên hay hạn chế giữa các thành phần kinh
tế. Mọi tổ chức, cá nhân đều phải chịu sự điều chỉnh giống nhau của Pháp luật thuế.
Thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân bằng các sắc thuế và
các mức thuế suất khác nhau đối với từng lĩnh vực, từng mức thu nhập Nhà nước
thực hiện việc điều tiềt thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các cá nhân trong xã
hội. Bằng cách đó, Nhà nước thu hẹp, rút ngắn khoảng cách chênh lệch quá mức về

Ế

thu nhập giữa các bộ phận trong xã hội. Người có thu nhập cao phải nộp thuế cao,

U

người có thu nhập thấp nộp thuế thu nhập ít.

́H

Nhưng đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất kinh
doanh giỏi, có hiệu quả bằng cách thừa nhận các khoản thu nhập hợp pháp của họ.



Trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, ý thức Pháp luật, tính tự giác của số
lớn các đối tượng nộp thuế chưa cao. Để đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ nộp

H


thuế thì một việc hết sức quan trọng là phải tăng cường công tác quản lý thu thuế.

IN

Thông qua việc kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Pháp luật thuế phát hiện và xử lý

K

nghiêm mọi hành vi vi phạm Pháp luật thuế. Từ yêu cầu đó trong mọi luật thuế đều
quy định rõ các biện pháp xử phạt, cưỡng chế. Nhờ đó thuế đã góp phần tích cực

̣C

trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Góp

O

phần vào việc thực hiện công bằng xã hội nói chung [47].

̣I H

1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Đ
A

1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ thì


doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam được hiểu là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc
lập, đã được đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người [20].
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là các đơn vị sản xuất, kinh doanh độc lập có đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.

14


1.2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2006 Việt Nam có khoảng 210.000
doanh nghiệp đăng ký theo Luật doanh nghiệp. Trong số này khoảng 96% là các
DNVVN với số lượng là 200.000. Khu vực DNVVN đóng vai trò quan trọng trong
phát triển bền vững của các nền kinh tế nói chung và của Việt Nam nói riêng. Đặc
biệt là đối với Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Vai trò của các DNVVN thể hiện qua các mặt sau đây:

Ế

- Tạo ra việc làm mới, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp

U

- Huy động các nguồn vốn và sức mạnh của xã hội trong sản xuất, kinh doanh

́H

- Đóng góp quan trọng vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá và hiện đại hoá




- Tạo thêm thu nhập cho phần lớn người lao động

- Đóng góp vào phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau

H

- Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội

IN

- Đóng góp cho ngân sách Nhà nước

K

- Đào tạo các cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp lớn trong tương lai và tạo
nền tảng kinh tế ban đầu cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn

̣C

- Cùng với các doanh nghiệp lớn tạo ra các mối liên kết hiệu quả trong tổng thể

O

các chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu [20].

̣I H


1.2.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ

Đ
A

Chính sách đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra đã thu được những

thành công rất to lớn, khẳng định tính đúng đắn trong việc đổi mới công tác lãnh
đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước ta. Đặc biệt trong điều kiện Đảng cầm quyền
đòi hỏi phải có một Nhà nước được tổ chức khoa học có đủ năng lực quản lý mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội, nhất là năng lực tổ chức quản lý kinh tế, mà một
trong những công cụ hữu hiệu và sắc bén đó là thuế. Hiệu quả quản lý Nhà nước về
thu ngân sách thể hiện qua việc tập trung nguồn lực vật chất, quản lý điều tiết vĩ mô
nền kinh tế giúp cho Nhà nước quản lý và kiểm soát có hiệu quả các hoạt động kinh
tế và xã hội, thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.

15


Thực tiễn cho thấy các DN nói chung là đối tượng thực hiện tương đối tốt
nghĩa vụ với NSNN như thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, đăng ký kê khai,
chấp hành khá tốt pháp luật về thuế. Bên cạnh mặt tích cực đó vẫn còn nhiều tồn tại
cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế và quản lý Nhà
nước đối với các doanh nghiệp.
Các DN đều là đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Vì
vậy họ đều tính toán khi nộp thuế bởi nó liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp.

Ế


Nếu không phải nộp thuế hoặc nộp thuế ít thì tỷ lệ để lại được dùng vào mở rộng

U

sản xuất kinh doanh, lợi nhuận để lại nhiều hơn... Cho nên còn một số doanh nghiệp

́H

tìm cách nộp thuế càng ít càng tốt. Vì vậy những vi phạm về thuế vẫn cứ tiếp diễn
dưới các hình thức như: tìm kẻ hở, lách luật để tránh thuế, tăng chi phí để giảm thu



nhập chịu thuế thậm chí có một số doanh nghiệp còn trốn thuế như hạch toán sai chi
phí, doanh thu... Do đó đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý thuế của

H

cơ quan thuế [41].

IN

Ngoài ra, các doanh nghiệp vẫn còn một số vi phạm về việc đăng ký, kê khai,

K

quyết toán thuế, dây dưa nộp thuế, nợ đọng thuế... gây khó khăn phức tạp trong quá
trình quản lý thu thuế và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế.

O


̣C

Những tồn tại trên xuất phát từ một số nguyên nhân như: cơ chế chính sách

̣I H

thuế vẫn còn nhiều hạn chế chưa quy định chi tiết, cụ thể; giữa các Luật có khi
không đồng bộ gây khó khăn cho công tác thực hiện. Công tác quản lý thuế vẫn còn

Đ
A

nhiều mặt yếu kém, đội ngũ cán bộ thuế vẫn có những cán bộ chưa thực sự nắm
chắc chuyên môn nghiệp vụ....còn thụ động, thiếu kiên quyết, lúng túng, chưa có
biện pháp cứng rắn trong quá trình xử lý các trường hợp vi phạm. Mặt khác, nhiều
doanh nghiệp chưa thực sự am hiểu chính sách thuế, thậm chí còn một số doanh
nghiệp không tuân thủ các quy định về pháp luật thuế để trốn thuế, gian lận thuế.
Qua sự phân tích trên cho thấy việc tăng cường công tác quản lý thuế đối với
các DNVVN là rất cần thiết đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ mới có thể
nâng cao hiệu quả của công tác này, góp phần chống thất thu, tăng thu ngân sách,
hạn chế sự vi phạm của các doanh nghiệp, đồng thời giúp Nhà nước quản lý và điều

16


tiết các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung đúng định hướng xã hội
chủ nghĩa.
1.2.1.4. Các sắc thuế thu vào doanh nghiệp
Thuế đối với doanh nghiệp là thuế đánh vào các pháp nhân kinh doanh bao

gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty cổ phần (CTCP), công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên (TNHH), công ty trách nhiệm hữu hạn một

Ế

thành viên, công ty hợp danh, hợp tác xã (HTX).

U

* Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)

́H

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.



Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào tương ứng.

H

- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng.

IN

- Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng


K

hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế

O

hàng hoá, dịch vụ.

̣C

GTGT được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật thuế GTGT áp dụng cho từng loại

̣I H

Ví dụ: Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT, đối với hàng hoá nhập khẩu giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng với

Đ
A

thuế nhập khẩu ...v.v.

Luật thuế GTGT của Việt Nam hiện nay quy định các mức thuế suất là: 0%,

5%, 10% áp dụng cho các nhóm hàng hoá dịch vụ.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Gồm có 02 phương pháp tính thuế; phương
pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào

Trong đó: Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế hàng hoá dịch vụ bán ra
nhân (x) thuế suất; Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được

17


ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng
hoá nhập khẩu.
+ Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: Theo phương pháp này, số
thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ nhân
(x) với thuế suất [7].
* Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của

Ế

các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.

U

Căn cứ theo Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì Thuế TNDN

́H

được quy định như sau:

- Đối tượng nộp thuế TNDN: Là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh




hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh

H

nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật

IN

đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán,

K

Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức:
Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Công ty trách

O

̣C

nhiệm hữu hạn một thành viên; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh
nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong

̣I H

hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí,

Đ
A


xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
+ Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
+ Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

18


- Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất:
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

=

Thu nhập
chịu thuế

-

Thu nhập được
miễn thuế


Các khoản lỗ
+ được kết chuyển
theo quy định

Ế

Thu nhập
tính thuế

U

Thu nhập chịu thuế được tính như sau:

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.

́H

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,

= Doanh thu - Chi phí được trừ +

H

Thu nhập
chịu thuế



Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:


Các khoản thu
nhập khác

IN

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh

K

thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt

O

̣C

động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính

̣I H

riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để

Đ
A

kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
- Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là tỷ lệ %. Hiện nay, Thuế suất thuế

thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù
hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

19


- Miễn, giảm thuế TNDN: Luật thuế TNDN có các quy định về miễn thuế,
giảm thuế TNDN áp dụng cho các đối tượng đầu tư sản xuất, kinh doanh thuộc
ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư [6].
* Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Theo luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành thì luật thuế này chỉ điều
chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng mậu dịch
qua biên giới. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu.

U

hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế.

Ế

- Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là các tổ chức và cá nhân có

́H

- Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm: Số lượng từng mặt hàng
ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất.




Trong đó: Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng cụ thể đối
với từng trường hợp. Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán cho khách

H

hàng tại cửa khẩu không bao gồm chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm theo hợp

IN

đồng bán hàng; Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá mua của khách hàng tại

K

cửa khẩu nhập bao gồm chi phí vận tải và chi phí bảo hiểm theo hợp đồng mua hàng
(giá CIF)...

O

̣C

- Thuế suất: Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập nhập khẩu bao gồm các thuế suất

̣I H

tỷ lệ % áp dụng cho từng mặt hàng xuất nhập khẩu.
- Miễn, giảm thuế, hoàn lại thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu:

Đ
A


+ Hàng xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế trong một số trường hợp như
hàng viện trợ không hoàn lại, hàng tạm nhập, tái xuất...
+ Chế độ giảm thuế được áp dụng trong một số trường hợp thiệt hại hàng hoá

trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát.
+ Hoàn lại thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong từng trường hợp hàng đã nộp
thuế nhưng thực tế không xuất, không nhập vào Việt Nam [30].
* Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu thông qua chế độ thu thuế TTĐB, nhà
nước động viên một bộ phận thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước,

20


đồng thời nhà nước thực hiện hướng dẫn và điều tiết tiêu dùng của xã hội.
- Đối tượng nộp thuế: bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB.
- Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế và
thuế suất. Giá tính thuế đối với hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản
xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB, đối với hàng hoá nhập khẩu là giá
tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu.

Ế

- Thuế suất: Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm các thuế suất tỷ lệ % quy định

U

áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm hàng hoá, dịch vụ và giữa các hàng


́H

hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm thực hiện chính sách điều tiết sản xuất và
tiêu dùng của nhà nước



- Miễn, giảm thuế TTĐB: Thuế TTĐB là thuế gián thu có tác dụng lớn trong
việc điều tiết tiêu dùng của xã hội. Do đó luật thuế TTĐB chỉ quy định giảm thuế

H

trong một số trường hợp như; cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB

IN

gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ [29].

K

* Thuế tài nguyên

Là loại thuế điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế tài nguyên với các tổ chức và cá

O

̣C

nhân khai thác tài nguyên thuộc chủ quyền của Việt Nam.


̣I H

- Đối tượng nộp thuế tài nguyên bao gồm mọi tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế, không phân biệt nghành nghề, hình thức khai thác có địa điểm

Đ
A

cố định hay lưu động...có khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc chủ quyền của
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế

khai thác, giá tính thuế và thuế suất.
- Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng
lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ
thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
+ Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai
thác tài nguyên.

21


+ Biểu thuế tài nguyên gồm các thuế suất tỷ lệ % áp dụng theo nhóm và loại
tài nguyên
- Miễn, giảm thuế tài nguyên: được áp dụng đối với các trường hợp nhằm
khuyến khích đầu tư, khuyến khích sản xuất hoặc để thực hiện một số chính sách
kinh tế - xã hội của nhà nước [46].
* Thuế môn bài
Thuế môn bài là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm, thông qua chế


Ế

độ thu thuế môn bài Nhà nước thực hiện việc kiểm kê, kiểm soát các hoạt động sản

U

xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Mức thuế môn bài được áp dụng theo số tuyệt

́H

đối và được phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. Đối

3.000.000 đồng tuỳ theo vốn đăng ký [14].



với doanh nghiệp (tổ chức) thì mức môn bài được qui định từ 1.000.000 đồng đến

1.2.2. Đặc điểm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

H

- Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều

IN

cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc

K


độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù vậy theo
chúng tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:

O

̣C

+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,

̣I H

+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý
bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể

Đ
A

quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Đối tượng bị quản lý là
các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để đối tượng nộp
thuế và các đối tượng có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của
mình. Phương tiện quản lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra thuế...với bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở chất cần
thiết để quản lý.
Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ
chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ

22



quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực
hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Theo nghĩa rộng,
quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế
thông qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và
các cơ quan Nhà nước có liên quan.
- Quản lý thu thuế đối với DN nói chung và DNVVN nói riêng là hoạt động
quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành,

Ế

giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên

U

nguồn thu vào ngân sách nhà nước.

́H

- Đối với CBCC thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế
DNVVN nói riêng bao gồm 3 hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định đối



tượng nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản
lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe

H

những đối tượng nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên


IN

thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp thuế phải báo

K

cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân sách nhà
nước theo qui định của luật.

̣C

- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối với

O

DNVVN là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm

̣I H

nhân công (cán bộ công chức thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu
cho Nhà nước và sự công bằng cho người nộp thuế.

Đ
A

- Quản lý thu thuế đối với DNVVN bao gồm các hoạt động: hoạch định mục

tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ
chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để thực

hiện các khâu công việc.
- Quản lý thu thuế đối với đối với DNVVN là quản lý thu thuế đối với những
pháp nhân và là những đối tượng nộp thuế lớn. Số thu từ DNVVN chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu nội địa, do vậy quản lý thu thuế đối với DNVVN được đặc biệt quan
tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ quan thuế các nước cũng tập trung không
ngừng và đáng kể các nguồn lực vào việc quản lý nhóm đối tượng nộp thuế này.

23


- Quản lý thu thuế trên cơ sở ĐTNT thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp đều phải mở sổ sách kế toán, và
hạch toán kế toán theo chế độ qui định và thực hiện nghĩa vụ thuế theo phương pháp
kê khai thuế.
- Doanh nghiệp có phạm vi kinh doanh rộng hơn và mức độ phức tạp cao
hơn so với đối tượng là hộ cá thể. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp có phạm vi kinh
doanh trên phạm vi cả nước. Vì vậy việc kiểm soát chi phí và thu nhập khi tính thuế

Ế

là hết sức phức tạp. Nhiều doanh nghiệp không trốn thuế một cách "ngây ngô" như

U

các cá nhân kinh doanh bằng cách gian lận hoá đơn hay bán hàng không xuất hoá

́H

đơn. Các doanh nghiệp này luôn xuất trình đủ hoá đơn, chứng từ và hạch toán rất
bài bản, nhưng đằng sau những số liệu "sạch sẽ" đó, là cả một kế hoạch tránh thuế




hết sức tinh vi. Do đó quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp đòi hỏi đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Có như vậy, mới phát hiện được các thủ

H

thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các đối tượng này, từ đó đề xuất hoàn

IN

thiện chính sách hoặc xử lý đối tượng vi phạm [8].

K

1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.3.1. Hoạch định mục tiêu quản lý

O

̣C

Mục tiêu là trạng thái tương lai, là đích phải đạt tới mà hệ thống quản lý

̣I H

mong muốn đạt tới. Nó có vai trò chi phối và định hướng hoạt động của toàn bộ
hệ thống.


Đ
A

Mục tiêu quản lý phải được xác định trước, nó luôn chi phối, dẫn dắt cả chủ
thể và đối tượng quản lý trong toàn bộ quá trình hoạt động. Xác định mục tiêu đúng
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động quản lý.
Mục tiêu của quản lý thuế nói chung thường được xác định bằng các chỉ tiêu
cụ thể như: số thuế thu trong một thời gian nhất định; tỷ lệ huy động nguồn thu từ
thuế vào Ngân sách Nhà nước; tốc độ tăng trưởng về số thu của thời kỳ kế hoạch so
với thời kỳ trước; tỷ trọng các sắc thuế (thường hay quan tâm đến tỷ trọng của thuế
gián thu và thuế trực thu trong tổng thu ngân sách) cần đạt được trong từng thời
kỳ... Tuy nhiên vì thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính cho

24


Nhà nước và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước, do đó xét đến
cùng, mục tiêu của quản lý thuế là nhằm làm cho đối tượng nộp thuế thực hiện đầy
đủ kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình, đồng thời Nhà nước thực hiện
được các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế.
Mục tiêu cụ thể của quản lý thuế đối với DNVVN, đó là làm cho các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình trên cơ sở
mức độ tuân thủ tự nguyện pháp luật thuế của các doanh nghiệp ngày càng cao.

Ế

Điều đó cũng có nghĩa là số thuế thu từ doanh nghiệp sẽ tiến gần đến số thuế tiềm

U


năng, hay thất thu thuế ngày càng giảm thiểu và tiến dần tới 0; số thu của ngân sách

́H

Nhà nước từ doanh nghiệp sẽ là lớn nhất trong điều kiện chính sách thuế ổn định,
đồng thời chi phí của cơ quan thuế giảm khi mức độ tuân thủ của đối tượng nộp



thuế ngày càng tăng. Đồng thời mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế cũng được thực
hiện [4].

H

1.2.3.2. Phân cấp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

IN

Hệ thống quản lý là một hệ thống rất phức tạp, bao gồm nhiều tầng nấc, mỗi

K

tầng nấc là một hệ thống con có sự độc lập tương đối, có mục tiêu riêng và điều kiện
vận động đặc thù cả về vật chất và thông tin nhưng lại đặt trong sự quản lý thống nhất

O

̣C

chung của toàn hệ thống. Như vậy toàn bộ hệ thống vừa có một sự quản lý tập trung


̣I H

thống nhất, vừa có sự tự vận động độc lập tương đối. Do đặc thù quản lý của hệ
thống, chủ thể quản lý một mặt phải đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất trên

Đ
A

những mặt cơ bản chính yếu nhất, mặt khác phân cấp cho cấp dưới xử lý thông tin và
ra quyết định với những quyền hạn và trách nhiệm xác định. Việc phân cấp trong
quản lý mang lại nhiều lợi ích:
- Giải phóng cho chủ thể quản lý cấp cao những công việc sự vụ, tập trung
vào những nhiệm vụ quan trọng, có tầm chiến lược, đảm bảo sự quản lý tập trung,
thống nhất.
- Giao quyền và trách nhiệm quản lý cho cấp dưới để tạo điều kiện phát huy
tính năng động sáng tạo của cấp dưới, rèn luyện và tập dượt cho cấp dưới trưởng
thành, khắc phục tính dựa dẫm, ỷ lại cấp trên.

25


×