Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

CỔ PHẦN hóa DOANH NGHIỆP NHÀ nước TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ ĐỒNG hới, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.72 KB, 138 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thông tin trích

Ế

dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.



́H

U

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



Nguyễn Thị Anh Khuyên

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS. Bùi Thị Tám, người đã tận
tình hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng KHCN - HTQT - ĐTSĐH,
thầy, cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ, truyền thụ kiến
thức cho bản thân tác giả trong suốt khóa học.

Ế

Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và nhân viên ở UBND thành phố

U

Đồng Hới, Chi cục thống kê thành phố Đồng Hơí, tỉnh Quảng Bình, Sở tài chính

́H

tỉnh Quảng Bình và 28 doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa đã tạo điều



kiện cho tác gỉa thu thập đầy đủ và chính xác các nguồn thông tin và số liệu phục vụ
cho cho công tác nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn.


H

Tác giả xin cảm ơn BGH trường Đại học Quảng Bình, Khoa Mác - Lênin và

học tập và thực hiện luận văn.

IN

tư tưởng Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả tham gia

K

Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, nhưng chắc

̣C

chắn luận văn khó tránh khỏi những hạn chế. Kính mong quý thầy cô, các bạn học

O

viên và những người quan tâm đến đề tài tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận

̣I H

văn được hoàn thiện hơn.

Đồng Hới, tháng 7 năm 2012

Đ
A


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Anh Khuyên

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên : NGUYỄN THỊ ANH KHUYÊN
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị. Niên Khóa: 2010 - 2012
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI THỊ TÁM
Tên đề tài: CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài

U

Sắp xếp, đổi mới, năng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nhà nước là

́H

một yêu cầu cấp thiết của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Quá trình sắp xếp đổi mới



doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng bình đã và đang được

thực hiện hết sức khẩn trương. Tuy nhiên quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà

H

nước thành công ty cổ phần hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Do đó, việc tìm hiểu

IN

những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng bình là vấn đề cấp thiết. Vì vậy tôi

K

mạnh dạn chọn đề tài: " CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN

O

sỹ của mình.

̣C

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH " làm luận văn thạc

̣I H

2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích số liệu, Các phương pháp khác: Phương pháp duy

Đ
A


vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; Phương pháp trừu tượng hoá của kinh tế
chính trị học; Phương pháp phân tích – tổng hợp, Phương pháp thống kê – so sánh,
Khảo sát thực tế thông qua các câu hỏi mở.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trình bày những quan điểm lý luận về CPH, DNNN, CPHDNNN. Phân tích
thực trạng cổ phần hóa doanh nhà nước ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, Đưa ra một số phương hướng và giải pháp để hoàn thiện, đẩy nhanh quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong
thời gian tới.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Cổ phần

CPH:

Cổ phần hóa

CN:

Công nghiệp

CTCP:

Công ty cổ phần

TTCN:


Tiểu thủ công nghiệp

HTX:

Hợp tác xã

HĐQT:

Hội đồng quản trị

DN:

Doanh nghiệp

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

KDTH:

Kinh doanh tổng hợp

UBNN:

Ủy ban nhân dân

XD:

Xây dựng


U

́H



H

IN

XDTH:

Xây dựng tổng hợp
Quảng Bình

K

QB:

Nhân dân tệ

XNK:

Xuất nhập khẩu
Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp
Ban chỉ đạo

Đ
A


̣I H

BDM &PTDN:

O

̣C

NDT:

BCĐ:

Ế

CP:

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Bảng 2.1.

Tên bảng

Trang

Quy mô doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Đồng Hới

theo nguồn vốn trước cổ phần.............................................................46
Quy mô doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố ....................47

Ế

Bảng 2.2.

Số lượng doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa ...................50

́H

Bảng 2.3.

U

Đồng Hới theo lao động trước cổ phần...............................................47

Bảng 2.4.



từ năm 2000 đến 2011.........................................................................50
Quy mô lao động trong 28 doanh nghiệp nhà nước trước ..................54

H

cổ phần trên địa bàn thành phố Đồng Hới ..........................................54
Doanh thu của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa ..........................56

Bảng 2.6.


Quy mô vốn bình quân của doanh nghiệp trước và sau thời điểm cổ

IN

Bảng 2.5.

Phân chia cổ tức trong các công ty cổ phần trên địa bàn thành phố

̣C

Bảng 2.7.

K

phần theo loại hình doanh nghiệp .....................................................59

Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trước cổ phần và

̣I H

Bảng 2.8.

O

Đồng Hới giai đoạn 2007 - 2011 ........................................................66

sau cổ phần của các doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp ........70
Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của 28 doanh nghiệp 73


Đ
A

Bảng 2.9.

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu ngành nghề trong quá trình chuyển đổi. .................................53
Biểu đồ 2.5. Lao động bình quân của doanh nghiệp trước cổ phần và sau cổ phần ...63

H



́H

U

Ế

Biểu đồ 2.6. Thu nhập bình quân của lao động trước và sau cổ phần.....................65


K

IN

DANH MỤC CÁC HÌNH

O

Tên hình

Trang

Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Quảng Bình .....................................39

Đ
A

̣I H

Hình 2.1.

̣C

Số hiệu hình

vi


MỤC LỤC

Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ........................................................................iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v

Ế

Danh mục các biểu đồ ................................................................................................vi

U

Danh mục các hình.....................................................................................................vi

́H

Mục lục..................................................................................................................... vii



PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1

H

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..........................................................2

IN

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................3

K

5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4

̣C

PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................5

O

CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CỔ

̣I H

PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC...........................................................5
1.1. Doanh nghiệp nhà nước .......................................................................................5

Đ
A

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp nhà nước......................5
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước .............................................................10

1.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước .................................................................13
1.2.1. Cổ phần hóa ....................................................................................................13
1.2.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ..........................................................14
1.2.3. Công ty cổ phần .............................................................................................16
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.....21

1.3.1. Tính tất yếu phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ..........................21
1.3.2. Các quy định của nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.....25

vii


1.4. Những bài học kinh nghiệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở một số
quốc gia trên thế giới.................................................................................................31
1.4.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................31
1.4.2. Kinh nghiệm Inđônêxia ................................................................................33
1.4.3. Kinh nghiệm của Nga .............................................................................35
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................36
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Ế

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................39

U

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.....39

́H

2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý tự nhiên .....................................................................39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..............................................................................42



2.2. Đặc điểm cơ bản về các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Đồng

Hới, tỉnh Quảng Bình trước khi cổ phần hóa ............................................................45

H

2.3. Thực trạng quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành

IN

phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ...............................................................................47

K

2.3.1. Quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần trên
địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ 2001 đến nay..............................47

O

̣C

2.3.2. Hình thức cổ phần, cơ cấu vốn điều lệ và cơ cấu ngành nghề của các

̣I H

doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa giai đoạn 2001 - 2011.....................51
2.4. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trước và sau khi cổ phần

Đ
A

hóa .............................................................................................................................53

2.4.1. Tình hình hoạt động của một số doanh nghiệp nhà nước ở thành phố

Đồng Hới trước khi cổ phần hóa...............................................................................53
2.4.2. Tình hình hoạt động của một số doanh nghiệp nhà nước ở thành phố
Đồng Hới sau khi cổ phần hóa ..................................................................................58
2.5. Đánh giá chung về kết quả cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. ....................................................................72
2.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................................72

viii


2.5.2. Hạn chế và khó khăn khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ..............................................................76
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH..........................................................................................................82
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên
địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ........................................................82

Ế

3.1.1. Quan điểm, mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn

U

thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .....................................................................82

́H


3.1.2. Phương hướng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới ..................................................................84



3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .................................................86

H

3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức ......................................................................86

IN

3.2.2. Giải pháp thực tiễn ........................................................................................91

K

KẾT LUẬN .............................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................118

O

̣C

PHỤ LỤC................................................................................................................122

̣I H

PHỤ LỤC 1. LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRƯỚC VÀ SAU CỔ

PHẦN ......................................................................................................................123

Đ
A

PHỤ LỤC 2. HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI MỞ KHI ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP
.................................................................................................................................125

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng lần thứ VI đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước
trong đó đổi mới nền kinh tế là chủ yếu. Đại hội đã phân tích rõ thực chất của con
đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, mạnh dạn nhận rõ những khuyết
điểm mắc phải và xác định chuyển đổi mô hình kinh tế từ tập trung bao cấp sang

Ế

mô hình kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự

U

quản lý của nhà nước.

́H

Đại hội Đảng lần thứ IX, lần đầu tiên Đảng ta đưa ra khái niệm về mô hình




kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực chất
đó là nền kinh tế cho phép tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà

H

nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là nhân tố mở đường cho sự

IN

phát triển kinh tế và kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ
để nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.

K

Cùng với việc khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền

̣C

kinh tế quốc doanh, Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến doanh nghiệp nhà

O

nước, coi đây là bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế, giữ vị trí then chốt, đi đầu

̣I H

trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.


Đ
A

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, bên cạnh những thành tựu đạt được,
xuất hiện nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài, không đem lại hiệu
quả kinh tế, gây khó khăn, cản trở sự phát triển kinh tế, gây nên tâm lý nghi ngờ về
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.
Do đó, sắp xếp, đổi mới, năng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nhà
nước là một yêu cầu cấp thiết của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Một trong những
biện pháp hữu hiệu nhằm đổi mới doanh nghiệp nhà nước là cổ phần hóa. Cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước là một hình thức chuyển đổi doanh nghiệp từ doanh
nghiệp có một hoặc một số ít chủ sở hữu sang các doanh nghiệp có nhiều chủ sở

1


hữu dưới hình thức công ty cổ phần. Thực chất đây là quá trình chuyển đổi chủ sở
hữu và cách thức tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng cường
quyền tự chủ và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được nhiều quốc gia trên
thế giới thực hiện thành công. Nắm bắt được xu hướng cải cách doanh nghiệp nhà
nước và nhu cầu cần đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở nước ta, Đảng và Nhà nước
đã đưa ra chủ trương đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước nhằm tăng khả

Ế

năng cạnh tranh và hoạt động có hiệu quả hơn, mà Hội nghị Trung ương Đảng lần

U


thứ ba (Khóa IX) đã khẳng định: “Đẩy mạnh cổ phần hóa những doanh nghiệp nhà

́H

nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn, xem đó là khâu quan trọng để tạo



chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước”.
Quá trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Đồng Hới

H

tỉnh Quảng bình đã và đang được thực hiện hết sức khẩn trương. Tuy nhiên quá

IN

trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần hiện nay vẫn còn
nhiều bất cập. Do đó, việc tìm hiểu những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn quá

K

trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng

̣C

bình là vấn đề cấp thiết. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: " CỔ PHẦN HÓA

O


DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,

̣I H

TỈNH QUẢNG BÌNH " làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đ
A

Mục đích chung:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp

nhà nước ở Việt Nam hiện nay và phân tích đánh giá thực trạng cổ phần hóa ở một
số doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Luận văn đưa
ra các quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Mục đích cụ thể:
- Khái quát những vấn đề lý luận chung về cổ phần hóa, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước.

2


- Phân tích đặc điểm, thực trạng và kết quả của quá trình cổ phần hóa ở một
số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Đưa ra quan điểm, mục tiêu, phương hướng của quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước của tỉnh ủy đồng thời chỉ ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy
quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Đồng Hới,

tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Ế

Đối tượng nghiên cứu:

U

Doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa ở thành phố Đồng Hới, tỉnh

́H

Quảng Bình
Phạm vi nghiên cứu:



- Về địa bàn nghiên cứu

Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, trong đó khảo sát thực tế được tập

H

trung ở các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa trong thành phố Đồng Hới, tỉnh

IN

Quảng Bình.


K

- Về thời gian nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở thành

̣C

phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ năm 2002 đến năm 2011 và đề xuất giải pháp

O

cho những năm tiếp theo.

̣I H

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, phương pháp luận duy vật

Đ
A

biện chứng để sử dụng các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp điều tra số liệu:
+ Đối với số liệu sơ cấp: Để tìm hiểu các thông tin cuả các doanh nghiệp tiến

hành cổ phần hóa và các kết quả của quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp sau cổ phần, tác giả đã tiến hành điều tra tại 28 công ty cổ phần hình thành
từ quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.

+ Đối với số liệu thứ cấp: thu thập thông tin từ các tài liệu, báo cáo của Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư, Chi cục Thống kê, Chi cục Thuế tỉnh Quảng Bình.

3


- Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế dưới hình thức nêu vấn đề, phỏng
vấn, sử dụng các câu hỏi mở.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hóa doanh

Ế

nghiệp nhà nước

U

Chương II: Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn

́H

thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H



trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ
CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1.1. Doanh nghiệp nhà nước

Ế

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp nhà nước


U

1.1.1.1. Khái niệm

́H

Có rất nhiều cách định nghĩa về DNNN khác nhau. Các định nghĩa dựa trên



rất nhiều tiêu chí như mục đích, hình thức, lý do thành lập.... Thậm chí, ở những
quốc gia khác nhau có những tiêu chí khác nhau để xác định DNNN.

H

Theo Malcolm Gillis, DNNN được xác định theo 3 tiêu chuẩn:

IN

"Chính phủ là cổ đông chính trong doanh nghiệp, hoặc nếu không thì chính
phủ có thể kiểm soát những chính sách chung mà doanh nghiệp theo đuổi và bổ

K

nhiệm hoặc cách chức ban quản lý doanh nghiệp.

̣C

Doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ bán cho công


O

chúng, hoặc cho cho cách doanh nghiệp tư nhân hoặc DNNN khác.

̣I H

Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về thu chi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Đ
A

Nếu một doanh nghiệp thiếu điều kiện thứ nhất thì doanh nghiệp đó là doanh
nghiệp tư nhân. Thiếu điều kiện thứ 2 hoặc điều kiện thứ 3 thì một tổ chức của
chính phủ không được coi là DNNN, mà được coi là cơ quan công cộng" [15;32].
Còn theo V.V.Ramandham: "DNNN là một tổ chức trong đó kết hợp những
yếu tố công ích và những yếu tố doanh nghiệp.
Những yếu tố công ích là những quyết định về kinh doanh và hoạt động do
chính các tổ chức nhà nước đảm nhận, lợi nhuận là của công chứ không thuộc một
nhóm tư nhân nào, doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước xã hội.
Những yếu tố doanh nghiệp: doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại về mặt tài chính

5


một cách dài hạn và hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Giá cả phải được thiết
lập trên cơ sở chi phí'' [15;33].
Từ hai định nghĩa về DNNN trên cho thấy trên thế giới DNNN được định
nghĩa bao gồm hai yếu tố: yếu tố doanh nghiệp và yếu tố sản xuất hàng công cộng,

đồng thời trong doanh nghiệp nhà nước chính phủ đảm nhiệm vị trí quan trọng, chi
phối quá trình sản xuất kinh doanh của DNNN.
Doanh nghiệp nhà nước có lịch sử tồn tại khá lâu đời và hiện đang giữ vai trò

Ế

chủ đạo trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Trong từng giai

U

đoạn khác nhau, quan điểm về DNNN cũng có những đặc thù và thay đổi nhất định

́H

phù hợp với thực tiễn kinh doanh. Trong thời gian đầu của quá trình đổi mới nền



kinh tế ở Việt Nam, tại Điều 1 NĐ 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 doanh
nghiệp nhà nước được quan niệm là những tổ chức kinh doanh do Nhà nước đầu tư

H

100% vốn điều lệ. Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995: "DNNN là

IN

tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và quản lý, hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước


K

giao" [25;5]. Khái niệm DNNN theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã được mở

̣C

rộng hơn, còn bao gồm cả những tổ chức kinh tế hoạt động công ích của Nhà nước.

O

Như vậy, DNNN theo cách hiểu này đã được tiếp cận điều chỉnh bởi pháp luật có sự

̣I H

khác biệt rõ rệt với các loại hình doanh nghiệp khác về vấn đề chủ sở hữu cũng như
tổ chức và quản lý hoạt động của doanh nghiệp.

Đ
A

Từ những thay đổi về tư duy quản lý kinh tế và điều chỉnh pháp luật đối với

các doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 đã có định nghĩa mới về
doanh nghiệp nhà nước. Theo điều 1 của Luật này: DNNN được hiểu "là tổ chức
kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn" [22;9].
Khái niệm DNNN hiện nay được quy định tại khoản 22 điều 4 Luật doanh
nghiệp năm 2005 như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ” [26].


6


1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước
Thứ nhất: DNNN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân do Nhà nước đầu
tư vốn và trực tiếp thành lập.
DNNN là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân vì có đủ điều kiện được
quy định tại điều 94 của bộ luật Dân sự là:
- DNNN được thành lập hợp pháp vì doanh nghiệp nhà nước ra đời do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập.

Ế

- DNNN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.

U

- DNNN có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.

́H

Thứ hai: DNNN do Nhà nước tổ chức quản lý và hoạt động theo mục tiêu



kinh tế xã hội do Nhà nước giao.

- Nhà nước quản lý DNNN thông qua cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền


H

theo phân cấp của Chính phủ.

IN

- Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của nhà nước về mục tiêu
kinh tế xã hội do nhà nước giao.

K

Thứ ba: DNNN có tên gọi, con dấu riêng và có trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam

O

gọi và con dấu riêng.

̣C

DNNN có tư cách pháp nhân là một chủ thể kinh tế độc lập nên phải có tên

̣I H

Trụ sở chính của DNNN phải được đặt trên lãnh thổ Việt Nam để đảm bảo
cho DN luôn trực thuộc sự quản lý của nhà nước Việt Nam, DNNN có quyền đặt

Đ
A

chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại nước ngoài nhưng trụ sở chính phải đặt trên

lãnh thổ Việt Nam.
1.1.1.3. Phân loại doanh nghiệp Nhà nước.
* Theo cách phân loại của Liên hiệp quốc, DNNN có 3 loại:
- Doanh nghiệp hành chính sự nghiệp (Departmental enterprises) được thành
lập trong các ngành cung cấp nước, điện, giao thông, thông tin liên lạc. Các doanh
nghiệp này cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng. Lợi nhuận không phải là mục
tiêu quan trọng mặc dù các doanh nghiệp này cũng phải có ý thức về chi phí và cố
gắng hoạt động có hiệu quả.

7


- Doanh nghiệp công cộng (puplic enterprises). Nhà nước là chủ sở hữu duy
nhất của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp này chủ yếu nhằm mục đích xã
hội chứ không đơn giản vì mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp sở hữu nhà nước (State - owned enterprises). Nhà nước sở
hữu toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp. Nói chung, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sở hữu nhà nước là vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sản xuất
hàng hóa và dịch vụ dựa trên sự phân tích chi phí - lợi nhuận và phải chịu sự cạnh

Ế

tranh với khu vực tư nhân trên thị trường" [15; 35,36].

U

* Ở Việt Nam, việc phân loại DNNN thực hiện theo nhiều phương diện, góc




- Dựa vào mục đích hoạt động gồm:

́H

độ khác nhau.

+ Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh: Là DNNN hoạt động sản
xuất kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong nền kinh tế hàng hóa

H

nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, doanh nghiệp

IN

nhà nước hoạt động kinh doanh hoàn toàn bình đẳng với các tổ chức kinh doanh

K

thuộc mọi thành phần kinh tế về quyền lợi và nghĩa vụ kinh tế. Các DNNN phải tự

̣C

bù đắp chi phí, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước như các DN thuộc thành phần kinh

O

tế khác. DNNN có quyền tự chủ trong kinh doanh, ký kết hợp đồng, liên doanh, liên

̣I H


kết với các doanh nghiệp khác.
DNNN có chức năng là một chủ thể độc lập trong kinh doanh, DN phải tự

Đ
A

hạch toán kinh tế. DN sẽ tiếp tục kinh doanh nếu hoạt động có lãi, và có thể bị phá
sản nếu thua lỗ. Mục tiêu của loại DN này là lợi nhuận.
+ DNNN hoạt động công ích: Là DNNN hoạt động sản xuất, cung ứng dịch

vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc
tế phòng an ninh.
Đối với loại DN này, mục tiêu hoạt động không phải là lợi nhuận mà là thực
hiện nhiệm vụ, kế hoạch do nhà nước giao. Vì vậy, loại DN này phải cung cấp các
sản phẩm dịch vụ theo giá của nhà nước ấn định.
- Dựa vào góc độ sở hữu, doanh nghiệp nhà nước Việt Nam có 3 loại

8


Căn cứ vào cơ cấu chủ sở hữu trong DN, DNNN có các loại:
+ Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp nhà nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước
độc lập, tổng công ty nhà nước. Có 3 loại tổng công ty nhà nước là: Tổng công ty
do Nhà nước quyết định thành lập và đầu tư; Tổng công ty do các công ty tự đầu tư
và thành lập; Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

Ế


+ Công ty cổ phần: DNNN dưới hình thức công ty cổ phần có 2 loại: Công ty

U

cổ phần nhà nước là CTCP mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ

́H

chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn và công ty cổ phần mà Nhà nước có cổ



phần chi phối, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: DNNN dưới hình thức công ty TNHH có 3

H

loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm

IN

hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước hai thành viên trở lên cũng do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; Công ty

K

trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà Nhà nước có vốn góp chi phối, được

̣C


tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

O

- Dựa vào quy mô và hình thức gồm:

̣I H

+ DNNN độc lập: Là DNNN không ở trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác.
+ Doanh nghiệp thành viên và Tổng công ty Nhà nước

Đ
A

+ DNNN thành viên: Là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh
nghiệp lớn hơn.
+ Tổng công ty Nhà nước: Là DNNN có quy mô lớn bao gồm các đơn vị thành

viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin,
đào tạo... trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính do Nhà nước
thành lập nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp
tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả
kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế.

9


- Dựa vào cách thức tổ chức, quản lý doanh nghiệp, gồm:

+ DNNN có hội đồng quản trị: Là DNNN mà ở đó Hội đồng quản trị thực
hiện chức năng quản lý hoạt động của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Chính
phủ hoặc cơ quan quản lý Nhà nước được Chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của
doanh nghiệp.
+ DNNN không có hội đồng quản trị: Là DNNN mà ở đó chỉ có giám đốc
doanh nghiệp theo chế độ thủ trưởng.

U

1.1.2.1. Vai trò kinh tế của doanh nghiệp nhà nước

Ế

1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước

́H

Vai trò kinh tế của DNNN thể hiện ở:

- DNNN nắm vững những ngành và lĩnh vực then chốt như kết cấu hạ tầng



kinh tế xã hội, hệ thống tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, một số cơ sở sản xuất và
dịch vụ then chốt do đó DNNN là cơ sở để bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế phát

H

triển với hiệu quả, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Làm đòn bẩy thúc đẩy


IN

tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.

K

- DNNN có ưu thế về quy mô tập trung sản xuất, do đó doanh nghiệp nhà nước
có ưu thế về khả năng huy động vốn, dễ tập trung vốn để xây dựng một nền kinh tế có

O

̣C

trọng điểm và khả năng tham gia vào thị trường thế giới. DNNN là con đường tích tụ

̣I H

và tập trung vốn ban đầu cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc
dân ở các nước mới phát triển. Nhà nước bằng các hoạt động tập hợp vốn của mình

Đ
A

trong nhân dân, những lượng vốn nhỏ bé, rải rác, chưa đủ để lập nên các cơ sở công
nhiệp nhà nước ban đầu. Từ những điểm tựa này, công dân từng bước trưởng thành
tích luỹ thêm vốn và kinh nghiệm, đến một giai đoạn nào đó sẽ tự thân lập nghiệp, hình
thành các cơ sở sản xuất của riêng mình, hoặc tiếp quản sự chuyển giao các doanh
nghiệp nhà nước của Nhà nước theo trình tự từng phần hoặc toàn bộ.
- DNNN có thể thúc đẩy việc điều chỉnh kết cấu ngành nhằm bố trí hợp lý và
tối ưu hóa hệ thống ngành, điều chỉnh cơ cấu nền sản xuất xã hội và định hướng cho

sự phát triển kinh tế. Các DNNN phần lớn kinh doanh các công trình hạ tầng có sức
cạnh tranh mạnh và các công trình công cộng có vị trí quan trọng đối với đời sống

10


kinh tế của toàn đất nước, nhà nước có thể can thiệp vào các DNNN nhằm tác động
mạnh mẽ vào sự phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đất nước ta đang trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, với mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, vai trò của
DNNN được thể hiện rất rõ trong quá trình xây dựng đất nước. DNNN không chỉ
nắm vững những ngành những lĩnh vực then chốt để phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước mà DNNN còn là tập trung nguồn vốn, nhân lực vào những ngành,

Ế

những hoạt động mà các thành phần kinh tế khác không đủ điều kiện để đầu tư kinh

U

doanh. Những ngành đòi hỏi nguồn vốn lớn, công nghệ cao, thời gian thu hồi vốn

́H

chậm hoặc những ngành ít lợi nhuận nhưng lại có ý nghĩa đặc biệt đối với sinh hoạt
của xã hội, đối với hiệu quả và phát triển bền vững, lâu dài của nền kinh tế ...nhất là



những ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục, y

tế, nghiên cứu khoa học cơ bản... DNNN đầu tư vào các ngành đó, tạo điều kiện cho

H

các thành phần kinh tế khác đầu tư vào những ngành có lợi hơn.

IN

Có thể nói, DNNN trong việc đầu tư vào những ngành quyết định cho sự

K

phát triển dài hạn và hiệu quả chung của nền kinh tế làm cho nó có một vai trò đặc
biệt, làm giá đỡ cho nền kinh tế. Bàn về vai trò này, Đại hội VII, Đảng ta nhận định:

̣C

"kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển trong những ngành và lĩnh vực then

O

chốt, nắm những DN trọng yếu, đảm đương những hoạt động mà các thành phần

̣I H

kinh tế khác không có điều kiện đầu tư kinh doanh"[9;116].
- DNNN là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều

Đ
A


tiết nền kinh tế; tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần khác cùng
phát triển. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, DNNN với quy mô tâp
trung lớn và trình độ công nghệ cao. Do đó, DNNN là một công cụ trực tiếp rất
quyết định công việc phân bố các nguồn lực trong nền kinh tế. Vốn của DN hầu hết
của nhà nước nên DNNN, dù là DN có chức năng kinh doanh, hay doanh nghiệp
công ích, thì trong bất kỳ hoàn cảnh nào, vẫn luôn chú trọng hiệu quả kinh tế - xã
hội. Do đó, sự có mặt của DNNN là lực lượng vật chất quan trọng đảm bảo tính ổn
định của nền kinh tế, chống lại mọi hành vi cơ hội, chạy theo lợi nhuận bằng bất cứ
giá nào của các loại doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân.

11


Do DNNN là của nhà nước nên lợi nhuận sẽ do nhà nước sử dụng. Do đó,
nhiều nước còn giao cho DNNN những lĩnh vực có lợi nhuận cao với ý đồ giữ cho
nhà nước những khoản lợi nhuận lớn này để giải quyết những vấn đề xã hội nảy
sinh trong nền kinh tế thị trường.
- DNNN đi đầu trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
Với sức mạnh và quy mô tập trung sản xuất kinh doanh, các DN có lợi thế
trong việc chuyển giao công nghệ hiện đại. Điều này làm cho các DNNN trở thành

Ế

đối tác chính đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời, đây cũng là lực lượng

U

nòng cốt trong tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, bảo đảm các sản phẩm quan trọng


́H

của nền kinh tế và đóng góp ngân sách nhà nước, bảo đảm các cân đối lớn và ổn



định kinh tế vĩ mô.

1.1.2.2. Vai trò chính trị của doanh nghiệp nhà nước

H

DNNN có vai trò chính trị rất quan trọng, đặc biệt là đối với nước ta đang

IN

trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội. DNNN là bộ phận định hướng về mặt
kinh tế và là công cụ để thực hiện các chính sách theo định hướng hội chủ nghĩa. Hệ

K

thống DNNN cung cấp cho nhà nước một cơ sở kinh tế, để nhà nước trở thành một

̣C

bộ phận chi phối trực tiếp đối với các thành phần kinh tế khác. DNNN cung cấp

O

nguồn lực chính, chủ yếu cho hoạt động của nhà nước, đồng thời DNNN là công cụ


̣I H

trực tiếp để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện những mục tiêu
kinh tế - xã hội do Đảng Cộng sản và Chính phủ đề ra.

Đ
A

- Định hướng, hướng dẫn các thành phần kinh tế khác vận hành theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Củng cố sức mạnh chính trị của đất nước: DNNN tập trung trong những

ngành nghề, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của DNNN góp phần đảm bảo cho nhà nước đứng vững trước những tác động
nhiều chiều của những thành phần kinh tế khác và sức ép về kinh tế của các quốc
gia khác nhằm mục đích kiểm soát chính trị, đồng thời DNNN nêu cao tinh thần
nghiêm túc chấp hành pháp luật.
- Là công cụ để nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nhờ vào tiềm lực kinh

12


tế to lớn của DNNN và quy mô lớn của DNNN mà nhà nước có thể tác động vào
nền kinh tế theo những định hướng nhất định, phù hợp với thực tiễn của đất nước
trong các giai đoạn khác nhau, đồng thời thông qua DNNN mà nhà nước góp phần
khắc phục những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường như kiềm chế làm
phát, khắc phục tình trạng độc quyền, tăng cường cạnh tranh bình đẳng.
- Trong quan hệ với công tác an ninh quốc phòng, DNNN có vai trò đặc biệt
trong việc tăng cường bố phòng ở các vùng chiến lược. Trong việc kết hợp phát

triển kinh tế với quốc phòng thì DNNN có một vai trò rất quan trọng, là những

U

1.1.2.3. Vai trò xã hội của doanh nghiệp nhà nước:

Ế

doanh nghiệp cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động quốc phòng...

́H

- Đi đầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện tốt



vừa tăng trưởng kinh tế đồng thời đảm bảo tiến bộ xã hội.

- Hoạt động vì mục tiêu kinh tế - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo.

H

- DNNN là khu vực kinh tế rộng lớn, chiếm giữ những ngành nghề quan trọng,

IN

đem lại hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao mức sống cho
người dân, đồng thời giải quyết việc làm cho khối lượng lao động lớn trong xã hội.

K


- DNNN có vai trò hỗ trợ công dân lập nghiệp: thông qua DNNN, Nhà nước

̣C

dựng nên những trung tâm công nghiệp, có khả năng thu hút quanh mình các vệ

O

tinh, thuộc các thành phần kinh tế khác, với những quy mô và kỹ thuật khác nhau,
thực hiện một số công đoạn hoặc cung ứng dịch vụ công nghiệp cho trung tâm, theo

̣I H

sự đặt hàng của trung tâm, hoặc được trung tâm cung cấp các phế liệu, phế thải để
dùng làm nguyên liệu cho các doanh nghiệp vệ tinh này. Bằng cách này, nhà nước

Đ
A

tạo ra việc làm cho dân.
Tóm lại: Vai trò của DNNN đối với sự phát triển của kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta rất to lớn. Đánh giá vai trò của DNNN không
chỉ nhìn nhận thông qua kết quả hoạt động trực tiếp của chính bản thân nó mà còn
phải nhìn vào kết quả kinh tế, xã hội tổng hợp của cả nền kinh tế do hoạt động của
các DNNN mang lại.
1.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.2.1. Cổ phần hóa
Việc CPH phần lớn các DNNN cũng chính là xác lập chế độ cổ phần trong


13


kinh tế nhà nước, nhằm đa dạng hóa các hình thức sở hữu, thực chất là phát triển
hình thức sở hữu hỗn hợp để từng bước làm tăng thực lực kinh tế của chế độ sở hữu
công cộng toàn dân.
Xét về mặt lịch sử và lý luận, chế độ cổ phần (biểu hiện thành giải pháp kinh
tế là cổ phần hóa doanh nghiệp) đã ra đời trong quá trình phát triển kinh tế tư bản
chủ nghĩa từ mấy thế kỷ trước đây. Nguyên nhân của sự ra đời chế độ cổ phần là do
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của các DN ngày càng phát triển, nên yêu cầu

Ế

tập trung và tích tụ vốn càng cao. Thực chất CPH chính là hình thức hùn vốn trong

U

sản xuất, kinh doanh, trong đó những ai tham gia vào quá trình này sẽ cùng được

́H

hưởng lợi (hoặc chịu rủi ro), theo tỷ lệ đóng góp cổ phần vào DN.



Khi nghiên cứu hình thái cổ phần, C. Mác cho rằng: chế độ cổ phần là đòn
bẩy mạnh mẽ để phát triển sức sản xuất của xã hội hiện đại. Ph. Ăng-ghen cũng chỉ

H


rõ, sản xuất tư bản chủ nghĩa do công ty cổ phần kinh doanh đã không còn là sản

IN

xuất tư nhân, quá trình chuyển đổi vốn tư nhân thành vốn xã hội đã thúc đẩy mạnh
mẽ việc xã hội hóa sản xuất và phát triển sức sản xuất.

K

Nhìn từ góc độ kinh tế và phát triển kinh tế cho thấy: đã thừa nhận kinh tế thị

̣C

trường thì một cách tất yếu tự nhiên cần phải thừa nhận chế độ cổ phần và cổ phần

O

hóa. Với chế độ sở hữu tư nhân (tư hữu) tư bản chủ nghĩa, chế độ cổ phần phục vụ

̣I H

cho việc tăng nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh tư bản chủ nghĩa, chủ yếu đem
lại lợi ích cho nhà tư bản. Với chế độ sở hữu xã hội (công hữu), cổ phần hóa các

Đ
A

doanh nghiệp nhà nước phục vụ cho việc tăng nguồn lực cho sản xuất - kinh doanh,
vì lợi ích của người lao động.

Như vậy thực chất của cổ phần hóa là một hình thức chuyển đổi doanh

nghiệp từ doanh nghiệp có một hoặc số ít chủ sở hữu sang các doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu dưới hình thức các công ty cổ phần.
1.2.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Thuật ngữ cổ phần hóa xuất hiện ở Việt Nam cuối những năm 1980 đầu
những năm 1990, gắn với công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước. Có thể nói,
quan niệm về cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam đã được thể hiện chính thức, đầu tiên

14


trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng “Đổi mới tổ chức
quản lý doanh nghiệp nhà nước, phát huy cao độ quyền tự chủ của doanh nghiệp
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt chủ chương cổ phần hóa
một bộ phận doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn, tạo động lực thúc đẩy
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản thuộc sở hữu Nhà nước ngày
càng tăng lên”[10;25].
Cũng trong đại hội này Đảng ta cho rằng việc " triển khai tích cực và vững

Ế

chắc việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn, tạo thêm

U

động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản nhà nước được

́H


tăng lên, không phải tư nhân hóa. Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn nhà



nước sẽ có nhiều doanh nghiệp nhà nước nắm đa số hay nắm tỷ lệ cổ phần chi phối.
Gọi thêm cổ phần hoặc bán cổ phần cho người lao động tại doanh nghiệp, cho các
tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, vốn huy động

H

được phải dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh" [10; 94].

IN

Theo quan điểm trên, Chính phủ chủ trương thực hiện chuyển đổi các doanh

K

nghiệp thuộc sở hữu 100% của nhà nước sang hình thức công ty cổ phần thông qua

̣C

việc chia nhỏ giá trị của doanh nghiệp thành các phần bằng nhau và bán lại cho các

O

nhà đầu tư dưới hình thức phát hành cổ phiếu... Trong cổ phần hóa doanh nghiệp

̣I H


nhà nước, công nhân và người lao động tham gia mua cổ phiếu, có cổ phần và có vị
thế làm chủ của những người cổ đông. Họ trở thành đồng sở hữu cùng với doanh

Đ
A

nghiệp và Nhà nước. Đó là sự hiện diện của sở hữu cá nhân, hợp thành cơ sở để
hình thành sở hữu xã hội. Đây thực sự là sở hữu vốn và tư liệu sản xuất, tạo cho
công nhân và lao động địa vị kinh tế để thực sự làm chủ doanh nghiệp.
Theo đó, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chính là quá trình chuyển
doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần thông qua quá
trình chào bán các cổ phiếu chứng nhận quyền sở hữu doanh nghiệp cho các cổ
đông. Hay có thể hiểu là thông qua quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
mà doanh nghiệp trước đây thuộc sở hữu 100% của Nhà nước được chuyển sang 1
loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó Nhà nước có thể là 1 cổ đông.

15


Vậy có thể hiểu "Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là quá trình chuyển
đổi sở hữu DNNN từ doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt
động theo Luật doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp đa sở hữu, trong đó có sở
hữu người lao động trong doanh nghiệp, hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần
theo Luật Doanh nghiệp" [45;66].
1.2.3. Công ty cổ phần
1.2.3.1. Lịch sử hình thành công ty cổ phần

Ế

Sự phát triển của công ty cổ phần trên thế giới được chia ra bốn giai đoạn:


U

Giai đoạn 1: giai đoạn mầm mống

́H

Ngay trong thời kỳ tích lũy nguyên thủy của tư bản đã có hình thức kinh



doanh gọi là công ty. Công ty là thực thể kinh tế không chỉ có một người bỏ vốn
kinh doanh mà có từ hai người trở lên bỏ vốn kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi,

H

từ DN chỉ gồm một nhóm người dần dần phát triển thành DN góp vốn.

IN

Những năm 70 của thế kỷ XVII, vua nước Pháp đã ban hành sắc lệnh về
công ty. Năm 1773, tại Luân Đôn, hình thái đầu tiên của sở giao dịch chứng khoán

K

ra đời và năm 1801 thì chính thức được thành lập. Thị trường chứng khoán Mỹ ra

̣C

đời năm 1790. Thị trường chứng khoán có liên quan đến doanh nghiệp cổ phần.


O

Gồm cả cổ phần tư nhân và doanh nghiệp cổ phần do nhà nước đứng ra thành lập.

̣I H

Như vậy, hình thái ban đầu của công ty cổ phần có hai loại: một là hình thái
doanh nghiệp góp vốn, hai là doanh nghiệp do nhà nước thành lập bằng hình thức

Đ
A

phát hành trái khoán hoặc doanh nghiệp tư nhân góp vốn.
Giai đoạn hai: giai đoạn hình thành.
Nửa đầu thế kỷ XIX, các công ty cổ phần chính thức lần lượt ra đời với hình

thức tổ chức và hình thức phân phối riêng của chúng. Cụ thể "năm 1806, Pháp đã có
những quy định cơ bản về công ty cổ phần...Lúc bấy giờ, Anh là nước có nhiều
công ty cổ phần nhất. Một khoản đầu tư tư bản riêng lẻ ban đầu không đủ để xây
dựng xí nghiệp lớn chu kỳ xây dựng dài (nhất là đường sắt). Bấy giờ, việc xây dựng
đường sắt, các công trình lớn tại đa số các nước đều huy động vốn bằng hình thức
phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu đường sắt bấy giờ có thể bán trao tay, loại giao dịch

16


×