Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại cục hải quan tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.03 KB, 153 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã

Ế

được chỉ rõ nguồn gốc.

U

Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 11 năm 2012

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H



Người cam đoan

i

Hoàng Thị Mai Lan


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy giáo,
cô giáo Trường Đại học kinh tế Huế, Ban Giám hiệu, Phòng KHCN-HTQTĐTSĐH, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế các đồng chí đồng nghiệp và bạn

Ế

bè đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

U

nhất đến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn, Giám đốc Đại học Huế, là người

́H

trực tiếp hướng dẫn khoa học; Thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình



nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.


Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến Lãnh đạo Cục, cán bộ công chức Cục Hải

IN

luận văn cũng như trong công tác.

H

quan tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động

K

viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

̣C

Măc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm

O

khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng

̣I H

nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thay lời cám ơn, kính chúc quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp dồi dào sức

Đ

A

khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cám ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 11 năm 2012

Hoàng Thị Mai Lan

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: HOÀNG THỊ MAI LAN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Niên khóa 2010-2012
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách thuế xuất nhập khẩu của nước ta đã có những bước cải tiến tích
cực, góp phần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, xuất
nhập khẩu phát triển mạnh mẽ và đúng hướng, tạo sự bình đẳng cho các đối tượng
tham gia xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, chính sách thuế xuất nhập khẩu vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, làm hạn chế phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thương mại và đầu tư
giữa Việt Nam và các nước. Chính vì vậy, công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội
nhập như hiện nay cần phải được điều chỉnh hết sức linh hoạt, phù hợp với các thông
lệ quốc tế nhưng đồng thời phải thể hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước.
Công tác quản lý thuế phải được hiện đại hóa, từ cơ cấu tổ chức đến phương thức
quản lý và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Do đó, việc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu là một đòi hỏi cấp thiết, là nhiệm
vụ trọng tâm của ngành Hải quan trong giai đoạn hiện nay.
Với chức năng quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế là cơ quan thực hiện pháp luật về thuế và các khoản
thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời
vào Ngân sách nhà nước. Nhiệm vụ quản lý thuế xuất nhập khẩu là một trong những
chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Do đó, hoàn thiện công tác quản lý thuế

đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên nêu trên, tác giả đã chọn đề tài
”Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế” làm Luận văn Thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá và góp phần bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận tổng
quan về thuế, thuế XNK và công tác quản lý thuế XNK;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại ở Cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008-2011;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ở Cục hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ công chức

CIF

: Điều kiện giao hàng bao gồm giá thành cộng bảo
hiểm và cước phí vận chuyển


: Chứng nhận xuất xứ hàng hóa

DAF

: Điều kiện giao hàng tại biên giới

U

C/O

Ế

(Cost Insurance and Freight)

́H

(Delivered At Frontier)

: Cơ quan thuế và hải quan Colombia

FOB

: Điều kiện giao hàng lên tàu (Free On Board)

GATT

: Hiện định chung về thương mại và thuế quan

GTGT


: Giá trị gia tăng

HS

: Hệ thống hài hòa về phân loại và áp mã hàng hóa

MFN

: Quy chế đối xử tối huệ quốc

̣C

̣I H

TTĐB

: Ngân sách Nhà nước

O

NSNN

K

IN

H




DIAN

: Tiêu thụ đặc biệt
: Thừa Thiên Huế

XNC

: Xuất nhập cảnh

XNK

: Xuất nhập khẩu

WCO

: Tổ chức hải quan thế giới

Đ
A

TT-Huế

(World Customs Organization)
WTO

: Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)

USCBP


: Cơ quan hải quan và bảo vệ biên giới Hoa Kỳ

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Bảng 2.1:

Tên bảng

Trang

Tình hình thu nộp NSNN của tỉnh TT-Huế trong năm 2008 – 2011
.........................................................................................................36

Bảng 2.2:

Số lượt hành khách, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và

Ế

kim ngạch Xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TT-Huế trong giai

Tình hình thực hiện thu nộp NSNN so với dự toán tại Cục Hải quan

́H


Bảng 2.3:

U

đoạn 2008 - 2011 ............................................................................39

Bảng 2.4:



TT-Huế trong giai đoạn 2008 – 2011 .............................................41
Tình hình thực hiện thu thuế phân theo từng sắc thuế tại Cục Hải
quan TT-Huế trong giai đoạn 2008 – 2011.....................................44
Số thuế thu nộp NSNN phân theo từng đơn vị tại Cục Hải quan TT-

H

Bảng 2.5:

Tình hình nợ thuế tại Cục Hải quan TT-Huế trong giai đoạn 2008 –

K

Bảng 2.6:

IN

Huế giai đoạn 2008 – 2011 .............................................................46

Tình hình hoàn thuế, không thu thuế tại Cục Hải quan tỉnh Thừa


O

Bảng 2.7:

̣C

2011.................................................................................................49

̣I H

Thiên Huế trong giai đoạn 2008 – 2011 .........................................51
Bảng 2.8:

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công

Đ
A

chức hải quan về thời gian thông quan hàng hóa............................54
Kiểm định ý kiến của DN và CBCC hải quan về thời gian thông

Bảng 2.10:

Kết và cán bộ công chức hải quan về quy trình thủ tục hải quan và

Bảng 2.9:

quan hàng hóa Xuất nhập khẩu.......................................................56


quản lý thuế.....................................................................................57
Bảng 2.11:

Kiểm định ý kiến của DN và CBCC hải quan về quy trình thủ tục
hải quan và quản lý thuế .................................................................63

Bảng 2.12:

Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải
quan về chính sách quản lý thuế .....................................................64

v


Bảng 2.13:

Số lượng tờ khai được phân luồng tại Cục Hải quan tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2008 – 2011...................................................73

Bảng 2.14:

Kiểm định ý kiến của DN và CBCC hải quan về chính sách quản lý
thuế..................................................................................................75

Bảng 2.15:

Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải
quan về ứng dụng CNTT vào công tác quản lý của cơ quan hải
quan.................................................................................................77
Kiểm định ý kiến của doanh nghiệp và cán bộ công chức về ứng


Ế

Bảng 2.16:

U

dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý của cơ quan hải

Bảng 2.17:

́H

quan.................................................................................................80
Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải

Bảng 2.18:



quan về kỹ năng, trình độ của cán bộ công chức hải quan .............82
Kiểm định ý kiến của doanh nghiệp và cán bộ công chức Hải quan

Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải

IN

Bảng 2.19:

H


về kỹ năng, trình độ của cán bộ công chức Hải quan .....................85

Bảng 2.20:

K

quan về công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin .........87
Kết quả kiểm định ý kiến của doanh nghiệp và cán bộ công chức

Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp và cán bộ công chức hải

̣I H

Bảng 2.21:

O

̣C

Hải quan về công tác tuyên truyển, hỗ trợ cung cấp thông tin .......92

quan về công tác phối hợp giữa các cơ quan Hải quan – Thuế - Kho

Đ
A

bạc – Ngân hàng..............................................................................93

Bảng 2.22:


Kiểm định ý kiến của doanh nghiệp và cán bộ công chức Hải quan
về công tác phối hợp giữa các cơ quan Hải quan – Thuế - Kho bạc –
Ngân hàng .......................................................................................96

vi


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v

Ế

Mục lục..................................................................................................................... vii

U

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1

́H

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1



2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.......................................................2

H

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................2
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN..........................................................................................3

IN

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ

K

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU......................................................................................4

̣C

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ...............................................4

O

1.1.1. Thuế ............................................................................................................4

̣I H

1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................4
1.1.1.2. Bản chất của thuế ................................................................................5

Đ
A


1.1.1.3. Chức năng của thuế .............................................................................6
1.1.1.4. Phân loại thuế ......................................................................................8

1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu ................................................................................10
1.1.2.1. Khái niệm ..........................................................................................10
1.1.2.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu........................................................10
1.1.2.3. Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu ...................................................14
1.1.2.4. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu.......................................................14
1.1.2.5. Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu .............................................17

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ...18

vii


1.2.1. Khái niệm .................................................................................................18
1.2.2. Mục tiêu của quản lý thuế xuất nhập khẩu ...............................................18
1.2.3. Cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu.........................................................19
1.2.4. Nội dung công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu ......................................20
1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý thuế xuất nhập khẩu..........................................25
1.3. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NƯỚC ................................................................26

Ế

1.3.1. Ấn Độ .......................................................................................................26

U


1.3.2. Hoa Kỳ......................................................................................................27

́H

1.3.3. Colombia ..................................................................................................29
1.3.4. Marốc........................................................................................................30



1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác quản lý thuế xuất nhập
khẩu ...........................................................................................................................30

H

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................31

IN

1.4.1. Phương pháp luận .....................................................................................31

K

1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................31
1.4.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ....................................................................31

O

̣C

1.4.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp......................................................................31


̣I H

1.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ....................................................32
1.4.4. Phương pháp phân tích .............................................................................32

Đ
A

1.4.5. Phương pháp khảo sát, phỏng vấn............................................................32
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ..............................................................................................................33
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ..............................................................................................................33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.....................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội............................................................................34
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ........36

viii


2.2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................36
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại ................................................................................................................38
2.2.2.1. Công tác giám sát quản lý .................................................................38
2.2.2.2. Thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước.....................................41
2.2.2.3. Tình hình thực hiện thu thuế .............................................................43
2.2.2.4. Tình hình nợ thuế ..............................................................................47


Ế

2.2.2.5. Tình hình miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế ............................50

U

2.2.2.6. Tình hình kiểm tra sau thông quan....................................................52

́H

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ QUA KHẢO



SÁT Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
HẢI QUAN ...............................................................................................................52

H

2.3.1. Đặc điểm của mẫu điều tra .......................................................................52

IN

2.3.2. Thời gian thông quan hàng hóa ................................................................54

K

2.3.3. Thủ tục hải quan và quản lý thuế xuất nhập khẩu ....................................56
2.3.4. Đánh giá về nội dung chính sách thuế......................................................64


O

̣C

2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa Hải quan ........................76

̣I H

2.3.6. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cán bộ công chức Hải quan 81
2.3.7. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho người khai HQ,

Đ
A

người nộp thuế...........................................................................................................86
2.3.8. Phối kết hợp giữa các cơ quan Hải quan – Thuế - Kho bạc – Ngân hàng93

2.4. Những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu.......96
2.4.1. Nội dung chính sách thuế .........................................................................96
2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin .................................................................99
2.4.3. Quản lý rủi ro............................................................................................99
2.4.4. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật...100
2.4.5. Cải cách hành chính và hiện đại hóa hải quan .......................................101
2.4.6. Công tác tổ chức cán bộ .........................................................................102

ix


2.4.7. Công tác phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng ...............................103

2.4.8. Đánh giá chung.......................................................................................103
CHƯƠNG 3.CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI
QUAN THỪA THIÊN HUẾ...................................................................................105
3.1. DỰ BÁO MỘT SỐ XU HƯỚNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ......................................105

Ế

3.1.1. Bối cảnh quốc tế .....................................................................................105

U

3.1.2. Bối cảnh trong nước ...............................................................................107

́H

3.1.2.1. Huy động và kiểm soát thu ngân sách sẽ vẫn là một chức năng quan
trọng của Hải quan Việt Nam trong thời gian tới ...................................................107



3.1.2.2. Yêu cầu hiện đại hoá hoạt động quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu của ngành Hải quan ........................................................................................107

H

3.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH HẢI

IN


QUAN ĐẾN NĂM 2020.........................................................................................109

K

3.2.1. Quan điểm phát triển ..............................................................................109
3.2.2. Mục tiêu phát triển..................................................................................110

O

̣C

3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................110

̣I H

3.2.2.2. Mục tiêu chủ yếu .............................................................................110
3.2.3. Định hướng phát triển.............................................................................112

Đ
A

3.3. CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI
QUAN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................................................................116
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về thuế xuất nhập khẩu ............116
3.3.2. Đổi mới công tác thu nộp ngân sách ......................................................117
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán thuế ...........................................................117
3.3.4. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu và thông tin của đối tượng nộp thuế...............118
3.3.5. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin

cho người khai hải quan, người nộp thuế................................................................118

x


3.3.6. Giải pháp về quản lý và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng
công tác xác định trị giá tính thuế ...........................................................................119
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan.......................................120
3.3.8. Nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan.120
3.3.9. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thủ tục hải quan .......................121
3.3.10. Giải pháp về trang thiết bị kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước về hải quan..................................................................................122

Ế

3.3.11. Phát huy sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác

U

quản lý thuế .............................................................................................................122

́H

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................123
1. Kết luận ...............................................................................................................123



2. Kiến nghị ..............................................................................................................124
2.1. Đối với Nhà nước:............................................................................................124


H

2.2. Đối với Tổng cục Hải quan ..............................................................................125

IN

2.3. Đối với Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................125

K

2.4. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................125
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................126

O

̣C

PHỤ LỤC................................................................................................................123

̣I H

PHỤ LỤC 01 PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.....124
PHỤ LỤC 02 PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG CHỨC

Đ
A

HẢI QUAN..............................................................................................................130
PHỤ LỤC 03 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC BIẾN ĐIỀU TRA............135

PHỤ LỤC 04 CƠ CẤU MẪU ĐIỀU TRA.............................................................137
Bản nhận xét của Ủy viên phản biện luận văn

xi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lực lượng Hải quan đang ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu của
“người gác cửa nền kinh tế đất nước”, góp phần quan trọng trong việc tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, xuất nhập khẩu và du lịch phát triển. Ngoài việc
thực hiện các chức năng kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận

Ế

tải xuất nhập cảnh, phòng chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên

U

giới trong phạm vị quản lý của hải quan thì lực lượng Hải quan còn là cơ quan tổ chức

́H

thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ở bất cứ một quốc gia nào, thuế xuất nhập khẩu đều giữ một vai trò vô cùng



quan trọng đối với nền kinh tế. Thuế xuất nhập khẩu mang lại nguồn thu lớn cho
Ngân sách nhà nước, đồng thời vừa là công cụ quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế


H

của Nhà nước thông qua điều tiết thuế suất để hạn chế xuất nhập khẩu, bảo hộ nền

IN

sản xuất trong nước hoặc khuyến khích xuất nhập khẩu các mặt hàng có giá trị gia
tăng cao nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại

K

Trong thời gian qua, chính sách thuế xuất nhập khẩu của nước ta đã có những
bước cải tiến tích cực, góp phần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

̣C

động đầu tư, xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ và đúng hướng, tạo sự bình đẳng

O

cho các đối tượng tham gia xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, chính sách thuế xuất nhập

̣I H

khẩu vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, làm hạn chế phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại,
thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước. Chính vì vậy, công tác quản lý

Đ
A


thuế trong bối cảnh hội nhập hiện nay cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp
với các thông lệ quốc tế nhưng đồng thời phải thể hiện được vai trò bảo hộ nền sản
xuất trong nước. Công tác quản lý thuế phải được hiện đại hóa, từ cơ cấu tổ chức đến
phương thức quản lý và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Do
đó, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu là một đòi hỏi cấp
thiết, là nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hải quan trong giai đoạn hiện nay.
Với chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế, Cục Hải quan Thừa Thiên Huế là cơ quan thực hiện pháp luật về thuế và
các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và

1


nộp kịp thời vào Ngân sách nhà nước. Nhiệm vụ quản lý thuế xuất nhập khẩu là một
trong những chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Do đó, hoàn thiện công tác
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại là một yêu cầu tất yếu
khách quan của Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài ”Hoàn
thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế” làm Luận văn Thạc sỹ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

U

Ế

- Hệ thống hoá lý luận về thuế, thuế xuất nhập khẩu và công tác quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại.


́H

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế, những mặt tồn tại và



hạn chế của công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại trên
địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.

H

- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế

IN

trong thời gian tới.

K

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại

̣C

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

O

+ Phạm vi nội dung: Cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng công tác quản lý


̣I H

thuế và giải pháp hoàn thiện công tác quản thuế xuất nhập khẩu.
+ Phạm vi không gian: Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế

Đ
A

+ Phạm vi thời gian: Luận văn chỉ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng

công tác quản lý giai đoạn 2008-2011 và đề xuất một số giải pháp định hướng khả
thi trong tương lai.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn

2


5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần chính của luận văn được chia làm 03
chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về thuế và quản lý thuế XNK
Chương II: Thực trạng quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa


Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

xuất nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.

3


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ
VÀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Thuế
1.1.1.1. Khái niệm

Ế

Thuế ra đời là một sự tất yếu mang tính khách quan gắn liền với sự ra đời,

U

tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để gọi tên được bản chất đích thực của thuế thì

́H

từ trước đến nay các nhà kinh tế học vẫn chưa có sự thống nhất trong việc định



nghĩa khái niệm về thuế. Bởi lẽ các học giả chỉ mới nhìn nhận những quan điểm về
thuế từ các khía cạnh khác nhau của nó, vì thế chưa phản ánh toàn diện bản chất

H

chung nhất của phạm trù này.

IN

Xét trên mỗi phương diện thì sẽ có những nhận định riêng về thuế. Theo

Benjamin Franklin đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế khoá:

K

“Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”. Theo định nghĩa

̣C

của nhà kinh tế học Gaston Jèze (1869-1963) người được xem là "giáo hoàng" về

O

tài chính công người Pháp đã đưa ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi

̣I H

tiếng nhất về thuế. Ông cho rằng: thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính
chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước

Đ
A

thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước. Cùng
với thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn
thiện hơn bởi hai tác giả người Anh Christopher Pass và Baryan Lower: “Thuế là
một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do
các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù
đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế-xã
hội của Nhà nước”. [19, 20]
Một định nghĩa khác về thuế tương đối hoàn chỉnh của hai nhà kinh tế Mỹ

K.P.Makkohhell và C.L.Bryu cho rằng: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc

4


bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ
gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực
tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án
tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật” [7, 10]
Qua phân tích, tìm hiểu những cách nhìn về thuế của các học giả nêu trên, có
thể nhận thức chung về thuế như sau:
Theo tác giả, Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức,

Ế

cá nhân đối với nhà nước, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp

U

thuế, nhưng được dùng để trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân

́H

như: quốc phòng, an ninh, giao thông, giáo dục và y tế...
1.1.1.2. Bản chất của thuế



Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Bản chất của thuế


H

được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế:

IN

Thứ nhất: Thuế là một hình thức động viên tài chính mang tính quyền lực,

K

tính cưỡng chế và tính pháp lý. Do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình
thành quỹ NSNN và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên

O

̣C

thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp.

̣I H

Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Tính quyền lực
còn thể hiện chỉ có cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội mới có quyền ban hành

Đ
A

và bãi bỏ các Luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về
thuế, Quốc hội có thể giao cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc

bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về
thuế. Đặc điểm tính pháp lý thể hiện các quy định về thuế được ban hành dưới hình
thức Luật thuế hay các Pháp lệnh thuế. Tính cưỡng chế thể hiện việc quy định xử lý
hình sự tội trốn thuế hay các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính nếu chưa đến
mức xử lý hình sự, đây là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, phân biệt thuế với các
hình thức huy động tài chính khác của NSNN.
Thứ hai: Thuế là khoản nộp mang tính bắt buộc của các cá nhân và tổ chức

5


đối với Nhà nước không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế là nghĩa vụ mà các cá
nhân và tổ chức khi có các dấu hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật
thuế thì phải thực hiện đối với Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng
chế của Nhà nước.Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được biểu hiện người
nộp thuế được hưởng gián tiếp qua những công trình công cộng mà nhà nước xây
dựng. Nghĩa là người nộp thuế không được đòi hỏi Nhà nước cung ứng hàng hoá,
dịch vụ công cộng tương xứng với số tiền thuế mình đã nộp. Nhà nước cung ứng

Ế

một lượng hàng hoá, dịch vụ chung cho toàn xã hội.[19, 20, 21]

U

Thứ ba: Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất

́H

dưới hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Hoạt động

thu thuế của Nhà nước làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các thể

chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị.

H

1.1.1.3. Chức năng của thuế



nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này là của cải vật

IN

Dù chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của thuế

K

tuy nhiên thông qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế có thể thấy rằng
thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà

O

̣C

nước và chức năng điều tiết.

̣I H

a. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính

Thuế luôn có công dụng là phương tiện huy động nguồn lực tài chính cho

Đ
A

Nhà nước ngay từ khi ra đời, công dụng này được gọi là chức năng huy động tập
trung nguồn lực tài chính của thuế. Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho
thuế ở tất cả các dạng Nhà nước, trong tiến trình phát triển của xã hội. Thông qua
chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước được hình thành, để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước
tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân. Do đó chức năng này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng

6


cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực
của thuế ngày càng được nâng cao. Thông qua thuế, một phần đáng kể tổng sản
phẩm quốc nội được tập trung vào NSNN. Thuế trở thành nguồn thu có tỷ trọng lớn
nhất trong tổng thu NSNN của tất cả các nước có nền kinh tế thị trường.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề
khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực
hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự động làm xuất

Ế

hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.


U

b. Chức năng điều tiết của thuế
thuộc tính chung của các mối quan hệ tài chính.

́H

Thuế là một lĩnh vực liên quan đến vấn đề tài chính, biểu hiện trên những



Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô bằng cách đưa ra những
chuẩn mực mang tính định hướng lớn trên diện rộng và bằng các công cụ đòn bẩy để

H

hướng các hoạt động kinh tế - xã hội theo các mục tiêu Nhà nước đã định và tạo hành

IN

lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế - xã hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp.

K

Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế tự động xuất hiện trong quá
trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Nhà

̣C

nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội bằng nhiều biện pháp


O

như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện

̣I H

pháp kinh tế làm gốc với nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế như:
công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài

Đ
A

chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định

các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối
tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả
năng của người nộp thuế. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang
tính chất mệnh lệnh, bắt buộc mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn cho các chủ thể trong
việc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh của mình.
Nhà nước trong vai trò hướng dẫn xã hội, định hướng các khuynh hướng tiêu

7


dùng. Việc áp dụng các mức thuế sẽ làm giảm cầu với những hàng hoá, dịch vụ mà
nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi. Thông qua điều chỉnh thuế suất các
sắc thuế gây nên làm tăng khả năng cạnh tranh đối với hàng sản xuất trong nước

giúp điều chỉnh khối lượng hàng hoá đưa ra thị trường và đưa vào để thực hiện bảo
hộ nền sản xuất trong nước và bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa. Mặt khác, tác
động đánh thuế sẽ gây nên phản ứng của người tiêu dùng tạo nên sự lựa chọn trong
tiêu dùng.

Ế

Hệ thống chính sách thuế được áp dụng thống nhất chung cho các ngành

U

nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư bất kể trong hay ngoài nước đảm

́H

bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi chủ thể.



1.1.1.4. Phân loại thuế

Theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và tùy thuộc vào cơ sở cũng

H

như mục đích và yêu cầu cụ thể, thông thường thuế được phân loại theo các cách

IN

thức sau: [7, 10, 19, 20, 21]


a. Dựa theo tính chất chuyển dịch của thuế

K

- Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản của người

̣C

nộp thuế. Đối tượng nộp thuế đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Thuế trực thu trực

O

tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ví dụ: thuế thu nhập doanh

̣I H

nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế
nhà, đất…Về nguyên tắc thuế trực thu mang tính chất luỹ tiến vì có tính đến khả

Đ
A

năng của người nộp thuế. Người có thu nhập cao hơn phải nộp nhiều hơn, người có
thu nhập thấp thì phải nộp ít hơn.
- Thuế gián thu không đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản của người nộp

thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người nộp
thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Người chịu thuế là người tiêu
dùng hàng hoá dịch vụ. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành của hàng hoá, dịch

vụ. Trong giá cả hàng hoá, dịch vụ người tiêu dùng đã mua bao gồm cả thuế. Người
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ sẽ nộp thay người tiêu dùng vào NSNN. Về
nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến khả năng thu

8


nhập của người chịu thuế. Người có thu nhập cao hay thấp đều cùng phải chịu thuế
như nhau nếu cùng mua một thứ hàng hoá dịch vụ, với tổng thu nhập trong kỳ thì tỷ
lệ thu nhập nộp thuế của những người có thu nhập thấp sẽ cao hơn tỷ lệ nộp thuế
của người có thu nhập cao. Thuế gián thu gồm: thuế XK, thuế NK, thuế GTGT,
thuế TTĐB. Thuế gián thu với những ưu điểm đối tượng chịu thuế rất rộng, người
chịu thuế không cảm nhận được gánh nặng của loại thuế này. Thuế gián thu đem lại
nguồn thu thường xuyên và ổn định. Nghiệp vụ tính và thu thuế đơn giản, chi phí

Ế

quản lý thuế hơn thuế trực thu, tuy nhiên thuế gián thu có nhược điểm như có tính

U

chất luỹ thoái nên không đảm bảo công bằng xã hội, người giàu có tỷ lệ động viên

́H

thấp hơn so với người nghèo. [10, 19, 20]



b. Căn cứ vào cơ sở tính thuế:


Theo cách phân loại này, thuế được chia thành:

H

+ Thuế tiêu dùng là loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ

K

đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu)

IN

chức, cá nhân mang ra tiêu dùng trong hiện tại (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ

+ Thuế thu nhập là loại thuế có cơ sở tính thuế là thu nhập kiếm được. Là

̣C

loại thuế đánh vào thu cập của cá nhân hay pháp nhân. Trong trường hợp đánh vào

O

thu nhập cá nhân được gọi là thuế thu nhập cá nhân. Còn trong trường hợp đánh vào

̣I H

thu nhập của pháp nhân nó được gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đ

A

+ Thuế tài sản là thuế có cơ sở đánh thuế vào quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
tài sản. có nhiều loại thuế tài sản như thuế nhà đát, thuế trước bạ, thuế thừa kế…
+ Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như

thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
+ Thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.

9


1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Khái niệm
Thuế xuất nhập khẩu hoặc thuế quan là cách gọi chung của hai loại thuế
trong lĩnh vực thương mại quốc tế là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, là một loại
thuế gián thu, đánh vào hàng hoá được chuyên chở qua biên giới hoặc lãnh thổ hải
quan. Các nước thông thường không đánh thuế xuất khẩu để khuyến khích hoạt
động xuất khẩu ngoại trừ một số ít mặt hàng là tài nguyên, nguyên liệu thô. Ngược
lại, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu đều bị đánh thuế nhập khẩu ngoại trừ một số

U

Ế

mặt hàng khuyến khích nhập khẩu hoặc trong nước chưa sản xuất được.


Về mặt kinh tế, thuế xuất nhập khẩu là một phần của cải xã hội được tập

́H

trung vào ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, là



khoản đóng góp bắt buộc của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận của chi phí cấu thành nên giá hàng hoá nên

H

ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh tranh của hàng hóa xuất nhập khẩu trên thị trường.

IN

Về mặt xã hội, thuế xuất nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước với
các chủ thể tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, là công cụ được nhà nước sử dụng

K

để thực hiện chức năng quản lý của mình đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, điều

̣C

chỉnh các quan hệ phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa các cá nhân, tổ

O


chức và nhà nước. Thuế xuất nhập khẩu mang tính xã hội cao nên trong quá trình

̣I H

xây dựng chích sách thuế và tổ chức thực hiện cần đảm bảo tính công bằng, minh
bạch, rõ ràng và phù hợp với trình độ của cơ quan thu thuế cũng như người nộp

Đ
A

thuế. Thuế XK, NK là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài
chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý xuất nhập khẩu và
chính sách đối ngoại của một quốc gia.
Thuế xuất nhập khẩu hoặc thuế quan là cách gọi chung của hai loại thuế

trong lĩnh vực thương mại quốc tế là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Thuế
xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá được chuyên chở qua
biên giới hoặc lãnh thổ hải quan.
1.1.2.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng

10


có vai trò của thuế nói chung như tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Dưới góc độ một sắc thuế cụ thể, vai trò thuế xuất nhập khẩu,
được phát huy ở những góc độ khác nhau tùy theo thực trạng phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia trong từng thời kỳ thể kiện trên các mặt sau:
Một là, tạo nguồn thu ngân sách nhà nước: Để thực sự phát huy vai trò tạo
nguồn thu ngân sách nhà nước, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải bao quát hết

các hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của các tổ chức, cá nhân,

Ế

đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Thông

U

qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước huy động một phần thu nhập được

́H

tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để tập trung vào ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, nếu Nhà nước dùng quyền lực của mình để huy động quá mức thu



nhập thì phần thuộc về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa sẽ giảm xuống, họ sẽ cảm thấy công sức bỏ vào kinh doanh được bù đắp

H

không thỏa đáng từ đó họ chuyển sang kinh doanh ngầm để trốn thuế hoặc chấm dứt

IN

hoạt động kinh doanh, dẫn đến Nhà nước thất thu thuế. Vì vậy, khi tái phân phối thu

K


nhập bằng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải chú ý đến khả năng nộp thuế của tổ
chức, cá nhân hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Khả năng nộp thuế xuất

̣C

khẩu, thuế nhập khẩu là tỷ lệ tối đa (trích từ thu nhập có được thông qua hoạt động

O

kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa) để nộp thuế mà không gây ảnh hưởng hoặc

̣I H

thay đổi hoạt động kinh doanh của họ. Khả năng nộp thuế còn tùy thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế, ý thức chấp hành pháp luật, truyền thống văn hóa của mỗi một

Đ
A

quốc gia. Khả năng nộp thuế là một tiêu thức dùng để phân định ranh giới phân chia
hợp lý giữa Nhà nước động viên thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chưa đạt giới hạn
khả năng nộp thuế thì nguồn lực xã hội tập trung vào ngân sách nhà nước chưa thật
đầy đủ. Ngược lại, nếu Nhà nước động viên vượt giới hạn khả nộp thuế thì sẽ bào
mòn, dẫn đến triệt tiêu hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của
các tổ chức, cá nhân do đó làm giảm số thu trong tương lai, không đảm bảo nuôi
dưỡng nguồn thu.
Hai là, kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng

11



hóa: Trong nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa diễn ra ở
hầu khắp các nước, dưới nhiều hình thức đa dạng về chủng loại hàng hóa. Vì vậy,
thông qua việc kiểm tra, thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để nắm
được thực chất hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là loại hàng gì, với số lượng bao
nhiêu, và xuất khẩu đi nước nào, nhập khẩu từ nước nào, qua đó Nhà nước kiểm
soát được toàn bộ các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để có những điều chỉnh
chính sách đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thực tiễn. Để điều

Ế

tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ngoài các biện pháp phi thuế quan

U

như hạn ngạch, giấy phép…thì biện pháp sử dụng công cụ thuế xuất khẩu, thuế

́H

nhập khẩu, Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
đối với từng loại hàng hóa, chẳng hạn như: để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm



hoàn chỉnh, Nhà nước quy định thuế suất thuế xuất khẩu cao đối với nguyên liệu
thô, sản phẩm chưa qua chế biến nhằm hạn chế xuất khẩu. Đối với nguyên liệu nhập

H

khẩu cần cho sản xuất trong nước mà trong nước chưa sản xuất được nhưng chưa


IN

đáp ứng được nhu cầu thì Nhà nước quy định mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

K

thấp, thậm chí bằng 0% để khuyến khích nhập khẩu cho phát triển sản xuất trong
nước. Đối với những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được đủ nhu cầu tiêu

O

̣C

dùng trong nước hoặc những sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô tô, điều hòa,…), thuế

̣I H

suất thuế nhập khẩu thường được qui định ở mức thuế cao để hạn chế nhập khẩu và
hạn chế tiêu dùng. Như vậy, thông qua công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,

Đ
A

Nhà nước thực hiện điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
Ba là, bảo hộ sản xuất trong nước: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà đặc

biệt là thuế nhập khẩu tác động trực tiếp vào giá cả hàng hóa nhập khẩu trên thị
trường. Đối với những hàng hóa nhập khẩu là những sản phẩm mà trong nước đã
sản xuất được hoặc những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao

sẽ hạn chế tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong nước,
trong điều kiện đó hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh so với hàng
nhập khẩu nhờ giá thành sản phẩm thấp hơn. Khi đánh thuế nhập khẩu hàng tiêu
dùng ở mức thấp, nghĩa là Nhà nước không hạn chế nhập khẩu mặt hàng được nhập

12


với chất lượng cao, mẫu mã đẹp và với giá rẻ, đồng thời mức thuế nhập khẩu thấp
sẽ trực tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, kiện
toàn tổ chức, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh
tranh với hàng ngoại nhập nếu muốn tồn tại và phát triển. Đối với hàng hóa là đầu
vào của ngành sản xuất trong nước, hàng là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
trong nước, việc đánh thuế nhập khẩu sẽ có tác dụng trực tiếp đến chi phí đầu vào
của giá thành sản phẩm, với giá thành sản phẩm giảm (do thuế nhập khẩu thấp) sẽ

Ế

giúp cho doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản

U

phẩm, hạ giá thành sản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản

́H

xuất trong nước. Thông qua công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước thể




hiện quan điểm bảo hộ sản xuất trong nước, định hướng tiêu dùng và thu hút đầu tư.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế vì bị ràng buộc bởi những cam kết quốc

H

tế về cắt giảm thuế nhập khẩu do vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu phần nào bị hạn

IN

chế, hơn nữa nếu quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu thì không
những không thực hiện được các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia mà còn

K

làm cho nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ, kém phát triển do ỷ lại vào sự bảo

̣C

hộ của Nhà nước. Do đó, để phát huy tốt vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu thì phải

O

có sự lựa chọn những ngành nghề phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước,

̣I H

đồng thời buộc các ngành được bảo hộ phải có chiến lược đầu tư đổi mới kỹ thuật
công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá

Đ

A

thành, chủ động trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi hết thời hạn bảo hộ trong
tiến trình cam kết thực hiện các điều ước quốc tế.
Bốn là, khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong

thương mại quốc tế: Vai trò này của công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được
thể hiện ở chỗ, bất kể một loại hàng hóa nào khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải
khai báo, xuất trình để kiểm tra và nộp thuế (đối với các mặt hàng thương mại chịu
thuế), mọi hành động phân biệt đối xử của nước ngoài đối với hàng hóa của Việt
Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong nước thì phải chịu các biện pháp trả
đũa thông qua việc áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bổ sung.

13


1.1.2.3. Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu
Từ khái niệm và sự ra đời của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho thấy thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng có những đặc điểm như sau:
- Trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang phát triển như Việt Nam,
nguồn thu ngân sách nhà nước từ các sắc thuế nội địa chưa đảm bảo, nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa nhập khẩu là khá lớn thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một
nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước, bởi vì thuế xuất khẩu,

Ế

thuế nhập khẩu nằm trong giá cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nên số thuế xuất

U


khẩu, thuế nhập khẩu thu được tăng tỷ lệ thuận với quy mô tiêu dùng hàng hóa xuất

́H

khẩu, nhập khẩu của xã hội.

- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không phân biệt đối tượng chịu thuế là



người giàu hay kẻ nghèo, nếu tiêu dùng một loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
như nhau thì số thuế phải nộp cũng như nhau.

H

- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa được phép xuất

IN

khẩu, nhập khẩu qua biên giới của một nước, kể cả hàng hóa đưa vào khu chế xuất

K

và từ khu chế xuất đưa vào tiêu thụ trong nước.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu bởi vì thuế được

O

̣C


cấu thành trong giá cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người chịu thuế là người tiêu

̣I H

dùng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đó. Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu của người tiêu dùng gián tiếp thông qua người cung cấp hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.

Đ
A

1.1.2.4. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng

thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo
tỷ lệ phần trăm; đối với các mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là
số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải
quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. [1, 3]
- Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp

14


×