LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Ế
Huế, ngày tháng 7 năm 2011
TÊ
́H
U
Người cam đoan
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
Nguyễn Tấn Lộc
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy (cô)
giáo Trường Đại học kinh tế Huế; các đồng chí, đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy
Ế
giáo, Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Tài Phúc, Phó hiệu trưởng trường Đại học kinh
́H
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
U
tế Huế là người trực tiếp hướng dẫn khoa học; Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong
TÊ
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ Chi cục thuế
Thành phố Huế đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
H
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
IN
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy (cô), đồng chí,
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
̣C
K
Xin chân thành cám ơn!
tháng 07 năm 2011
Đ
A
̣I H
O
Huế, ngày
Nguyễn Tấn Lộc
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Tấn Lộc
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Niên khóa 2009-2011
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế Thành phố Huế
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ế
Luật quản lý thuế đã được Quốc hội Khoá XI thông qua tại Kỳ họp thứ 10 và
U
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007. Việc ban hành Luật quản lý thuế đã tạo
nền tảng cho việc áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, theo đó người nộp
́H
thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào NSNN; cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế
TÊ
theo chức năng dựa trên hệ thống thông tin về người nộp thuế. Tuy nhiên trong các
năm qua từ khi thực hiện luật quản lý thuế công tác quản lý thuế có nhiều bất cập, chưa
H
phù hợp với thực tiễn, tình trạng doanh nghiệp trốn lậu thuế xảy ra phổ biến, gây thất thu
IN
ngân sách Nhà nước. Mặc khác, nguồn thu thuế từ doanh nghiệp là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách Thành phố Huế. Xác định tầm quan trọng đó tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện
K
công tác quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Thành phố Huế”
làm luận văn thạc sĩ.
O
̣C
2. Phương pháp nghiên cứu
̣I H
Phương pháp chung gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thu thập số liệu, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, phương pháp
Đ
A
phân tích kinh tế, phương pháp chuyên gia.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ cơ sở khoa học và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
thuế; công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng của công tác quản lý thuế của Chi cục thuế
Thành phố Huế đối với các doanh nghiệp giai đoạn 2008-2010.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp để tăng nguồn thu cho NSNN, góp phần tạo ra sự bình đẳng trong hoạt động
SXKD giữa các thành phần kinh tế.
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
U
́H
TÊ
H
IN
K
Đ
A
̣I H
O
̣C
GTGT
HC-NS-TV-AC
HĐND
KBNN
NQD
NSNN
NNT
QLT
SXKD
TNCN
TCT
TTHT
UBND
VA
WTO
Cán bộ công chức
Cơ quan thuế
Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Đối tượng nộp thuế
Gross Domestic Product (Tổng Sản
Phẩm Quốc Nội)
Giá trị gia tăng
Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Ấn chỉ
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Ngoài quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Người nộp thuế
Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Tổng cục Thuế
Tuyên truyền hỗ trợ
Ủy ban nhân dân
Giá trị tăng thêm
Tổ chức thương mại thế giới
Ế
CBCC
CQT
CN-TTCN
DNNQD
ĐTNT
GDP
iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Thành phố Huế năm 2010 .....43
Sơ đồ 2.2
Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng............................................50
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TÊ
́H
U
Ế
Sơ đồ 2.1
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của thành phố giai đoạn 2008-2010.......38
Bảng 2.2
Chỉ tiêu tài chính của thành phố giai đoạn 2008-2010 ..........................40
Bảng 2.3
Cơ cấu thu kinh tế NQD của Chi cục thuế Thành phố Huế giai đoạn
2008-2010............................................................................................. 41
Bảng 2.4
Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục thuế Thành phố Huế giai đoạn
Tình hình thực hiện nhiệm vụ ở Chi cục thuế Thành phố Huế giai đoạn
U
Bảng 2.5
Ế
2008-2010……………………………………………………… …… 45
́H
2008-2010 ..............................................................................................47
Tình hình quản lý DN giai đoạn 2008-2010……………………….......53
Bảng 2.7
Tình hình DN khai thuế, nộp thuế so với DN quản lý giai đoạn 2008-
TÊ
Bảng 2.6
H
2010…………………………………………………………………. 54
Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp....................................55
Bảng 2.9
Tình hình nợ thuế của DN qua ba năm 2008-2010 ...............................57
IN
Bảng 2.8
K
Bảng 2.10 Tình hình tuyên truyền, hổ trợ đối tượng nộp thuế giai đoạn 2008-
̣C
2010…………………………………………………………………...59
O
Bảng 2.11 Loại hình DN điều tra và ngành nghề………………………………... 61
̣I H
Bảng 2.12 Kết quả đánh giá của DN về đăng ký, kê khai, nộp thuế.......................61
Bảng 2.13 Ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của DN về công tác tuyên truyền hỗ
Đ
A
trợ pháp luật thuế ...................................................................................63
Bảng 2.14 Ý kiến của DN về nhóm các biện pháp hỗ trợ DN ................................65
Bảng 2.15 Kết quả điều tra nhóm thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế .................67
Bảng 2.16 Cơ cấu cán bộ theo vị trí công tác..........................................................70
Bảng 2.17 Ý kiến đánh giá của cán bộ về việc đăng ký, kê khai nộp thuế
của DN ...................................................................................................71
Bảng 2.18 Kết quả phân tích phương sai theo các nhân tố .....................................73
Bảng 2.19 Kết quả phân tích phương sai theo bộ phận công tác ............................76
vi
MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................iv
Danh mục các sơ đồ ....................................................................................................v
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................vi
Ế
Mục lục......................................................................................................................vii
U
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
́H
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
TÊ
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài…………………………………………………..2
3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
H
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
IN
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ ...................6
K
1.1 Lý luận cơ bản về thuế ..........................................................................................6
̣C
1.1.1 Khái niệm ...........................................................................................................6
O
1.1.2 Bản chất của thuế ..............................................................................................6
̣I H
1.1.3 Chức năng của thuế ............................................................................................8
1.1.4 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường...................................................11
Đ
A
1.1.5 Chính sách thuế và phân loại thuế ...................................................................13
1.2 Những nội dung cơ bản về quản lý thuế .............................................................15
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc của quản lý thuế ................................15
1.2.2 Nội dung cơ bản của luật quản lý thuế.............................................................17
1.3 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế.....................................................23
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế.........................................26
1.5 Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và nước ta về công tác quản lý
thuế ............................................................................................................................28
1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước về công tác quản lý thuế .................................28
vii
1.5.2 Một số nét về công tác quản lý thuế ở nước ta ................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ.....37
2.1 Một vài nét về tình hình cơ bản của Thành phố Huế ..........................................37
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................37
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................37
2.1.3 Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở thành phố Huế……………40
Ế
2.2 Một vài nét về tình hình cơ bản của Chi cục thuế Thành phố Huế.....................41
U
2.2.1 Quá trình hình thành.........................................................................................41
́H
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Thành phố Huế .....................................42
2.2.3 Chức năng nhiệm vụ ........................................................................................43
TÊ
2.2.4 Tình hình phân bố cán bộ công chức tại Chi cục thuế Thành phố Huế ...........45
2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế Thành
H
phố Huế .....................................................................................................................46
IN
2.3.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế ............................................................46
K
2.3.2 Tình hình thực hiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế
Thành phố Huế ..........................................................................................................48
O
̣C
2.3.2.1 Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế (cấp mã số thuế), kê khai thuế, nộp
̣I H
thuế............................................................................................................................51
2.3.2.2 Công tác kiểm tra thuế ..................................................................................54
Đ
A
2.3.2.3 Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.............................................56
2.3.2.4 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế ....................................57
2.4 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế ........60
2.4.1 Thông tin chung về phiếu điều tra doanh nghiệp.............................................60
2.4.2 Đánh giá của các doanh nghiệp về việc đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và kế
toán thuế ....................................................................................................................61
2.4.3 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác phổ biến và hướng dẫn chính sách,
kê khai thuế của cơ quan thuế ...................................................................................62
viii
2.4.4 Đánh giá của doanh nghiệp trong việc thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế tại
doanh nghiệp của cơ quan thuế .................................................................................66
2.5 Đánh giá của cán bộ thuế đối với việc thực hiện luật quản lý thuế của doanh
nghiệp ........................................................................................................................70
2.5.1 Đánh giá của cán bộ thuế về việc đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và kế toán
thuế của doanh nghiệp...............................................................................................71
2.5.2 Đánh giá của cán bộ thuế về mức độ hành vi không tuân thủ pháp luật thuế.........72
Ế
2.5.3 Đánh giá của cán bộ thuế về việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp ...................75
U
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
́H
LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ.......................................................................................79
TÊ
3.1 Định hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế các DN NQD tại Chi cục
thuế Thành phố Huế ..................................................................................................79
H
3.1.1 Định hướng chung............................................................................................79
IN
3.1.2 Định hướng cụ thể............................................................................................80
K
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế các DN NQD tại Chi cục thuế
Thành phố Huế ..........................................................................................................81
O
̣C
3.2.1 Giải pháp mang tính vĩ mô...............................................................................81
̣I H
3.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế..............................................................81
3.2.1.2 Tiếp tục đẩy mạnh công tác thực hiện luật quản lý thuế: ............................84
Đ
A
3.2.1.3 Sửa đổi, bổ sung luật doanh nghiệp, luật kế toán, luật hình sự.....................85
3.2.2 Giải pháp mang tính vi mô tại Chi cục thuế Thành phố Huế ..........................86
3.2.2.1 Đẩy mạnh công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký, kê khai
thuế…………………………………………………………………………………87
3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra các doanh nghiệp, nhằm hạn chế tình trạng
thất thu.......................................................................................................................87
3.2.2.3 Đẩy mạnh công tác truyên truyền,hỗ trợ người nộp thuế .............................90
3.2.2.4 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ...................................................91
ix
3.2.2.5 Đẩy mạnh việc nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ làm công tác thuế trên địa bàn .......................................................................92
3.2.2.6 Phối hợp đồng bộ các giải pháp ...................................................................93
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................96
1. Kết luận .................................................................................................................96
2. Kiến nghị ...............................................................................................................97
2.1 Đối với Nhà nước................................................................................................97
Ế
2.2 Đối với Tổng Cục Thuế ......................................................................................98
U
2.3 Đối với UBND Tỉnh và Thành phố.....................................................................98
́H
2.4 Đối với Cục thuế Tỉnh và Chi cục thuế Thành phố Huế...................................100
Tài liệu tham khảo..................................................................................................101
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TÊ
Phụ lục
x
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Ngày nay toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu
khách quan, là xu thế mới của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường. Hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế trở nên bức bách. Đảng ta đã chủ trương “ Chủ động hội
Ế
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
U
hiệu quả hợp tác quốc tế”[45] nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
́H
hóa đất nước.
TÊ
Hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và đầu tư của các thành phần kinh
tế ngày càng tăng cả về quy mô vốn và số lượng. Hoạt động kinh tế diễn ra hết sức
H
phức tạp, đa dạng, nhà đầu tư tìm mọi cách tối đa hóa lợi nhuận của mình bằng nhiều
IN
cách, trong đó vấn đề trốn thuế và tránh thuế luôn được chú trọng. Mặc khác, hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới diễn ra với tốc độ ngày càng cao điều đó đặt ra cho chúng ta
K
phải đổi mới cơ chế chính sách, cách thức quản lý nhà nước về thuế phải cho phù hợp
̣C
với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập.
O
Một trong những bước đột phá trong công tác quản lý thuế đó là Luật quản lý
̣I H
thuế được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực từ ngày
1/7/2007. Theo đó, cơ quan thuế quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự tính tự nộp
Đ
A
thuế. Đây là phương thức quản lý tiên tiến, hiện đại đang được hầu hết các nước
trên thế giới áp dụng. Theo cơ chế quản lý thuế này các tổ chức, cá nhân nộp thuế
căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tự kê khai, tự nộp tiền
thuế vào ngân sách Nhà nước. Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế của tổ chức cá nhân kinh doanh, vì thế nâng cao vai trò trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với việc chấp hành pháp luật thuế, giúp cơ sở sở sản
xuất kinh doanh hạn chế được các sai sót, các sai phạm do thiếu hiểu biết gây ra,
giảm thiểu được những chi phí không cần thiết cho cơ sở sản xuất kinh doanh và cơ
quan thuế. Bên cạnh đó, cơ quan thuế sẽ có điều kiện tập trung nguồn lực phục vụ
1
cho việc tư vấn hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân nộp thuế, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh có vi phạm pháp luật thuế, tạo điều kiện cho
cơ quan thuế tổ chức quản lý thuế hiệu quả.
Qua thực tiễn thực hiện Luật quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại thành phố Huế trong những năm qua nhận thấy rằng việc thực hiện đã bộc
lộ nhiều khuyết, nhược điểm cả về mặt chính sách và tổ chức quản lý thuế. Tình trạng
thất thu thuế ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh diễn ra khá phổ biến; cần thiết
Ế
phải có giải pháp khắc phục nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của luật quản lý thuế.
U
Đối với Thành phố Huế doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) có vị trí
́H
vô cùng quan trọng; số thu ngân sách hàng năm từ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm tỷ trọng hơn 60 % số thu lĩnh vực ngoài quốc doanh của thành phố. Do
TÊ
đó việc quản lý thuế đối với các DN NQD luôn luôn được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo Chi cục Thuế cũng như chính quyền địa phương thành phố Huế.
H
Mặt khác, quá trình quản lý thuế đối với các DN NQD cũng phát sinh
IN
nhiều vấn đề phức tạp như tình hình trốn thuế, gian lận thương mại; nhiều vướng
K
mắc, bất cập trong quá trình thực hiện về chính sách chế độ thuế, quy trình quản
lý thuế và các thủ tục hành chính… ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
̣C
doanh của người nộp thuế.
O
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên để góp phần tìm các giải pháp hữu hiệu
̣I H
về quản lý thuế nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế phát sinh vào
ngân sách Nhà nước, chống thất thu ngân sách có hiệu quả. Đồng thời, đảm bảo tính
Đ
A
công bằng hợp lý trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế nhà nước giữa các thành phần
kinh tế; khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn làm ăn lâu dài, phát triển sản xuất-kinh
doanh đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển nền kinh tế thành phố Huế.
Chúng tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Huế” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ
khoa học kinh tế của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục Thuế thành phố Huế” thực hiện nhằm đạt được những mục đích sau đây:
2
2.1 Mục đích chung
Đánh giá thực hiện Luật quản lý thuế, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
Thành phố Huế.
2.2 Mục đích cụ thể
(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế và công tác quản lý thuế các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo quy trình quản lý thuế của Tổng cục thuế.
Ế
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế các doanh nghiệp
U
ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Huế.
́H
(3) Kiến nghị, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các DN NQD ở Chi cục thuế Thành phố
TÊ
Huế trong thời gian đến.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
H
3.1 Nội dung nghiên cứu: Đánh giá công tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài
IN
quốc doanh trên địa bàn thành phố ở Chi cục thuế Thành phố Huế
K
3.1 Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành
phố Huế.
O
̣C
3.2 Phạm vi thời gian: Trong thời gian từ năm 2008-2010.
̣I H
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp chung
Đ
A
Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá
trình đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý và thực hiện chính sách
thuế ở địa phương nghiên cứu. Từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề xuất
các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các DN NQD tại Chi
cục thuế Thành phố Huế.
Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình
nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung
vào các quy trình quản lý thuế hiện hành như quy trình kê khai thuế, quy trình
3
thu nợ thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra...để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra
những bất cập, mâu thuẫn hoặc những tồn tại để nhằm đề xuất một số biện pháp
có tính khả thi trong tương lai.
4.2 Phương pháp cụ thể
4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp cần thiết cho đề tài được thu thập từ các nguồn: Cục thống
kê, phòng thống kê, các đội kiểm tra thuế, đội kê khai kế toán tin học, đội cưỡng
Ế
chế quản lý và thu nợ thuế thuộc Chi cục thuế Thành phố Huế, niên giám thống kê
U
của thành phố, các tài liệu kinh tế - xã hội, Internet… Ngoài ra luận văn còn sử
́H
dụng các số liệu từ báo cáo khoa học, luận văn và các công trình nghiên cứu khoa
học của nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan tâm.
TÊ
+ Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách khảo sát phỏng vấn các doanh
nghiệp dựa trên số lượng doanh nghiệp mà Chi cục thuế Thành phố Huế đang quản
H
lý và số lượng cán bộ công chức thuế thuộc Chi cục thuế Thành phố Huế. Cụ thể
IN
chọn ngẫu nhiên 90 DN trong tổng số 1400 DN sản xuất kinh doanh do Chi cục
thuế Thành phố Huế quản lý và 64 cán bộ công chức thuế công tác tại các đội thuế
K
chức năng ở văn phòng Chi cục thuế Thành phố Huế để tiến hành điều tra.
̣C
Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn,
O
nhằm đánh giá các quy định về việc kê khai đăng ký thuế, kế toán thuế, mức độ
̣I H
hài lòng của người nộp thuế và cán bộ công chức thuế về công tác hướng dẫn
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, công tác thu nợ thuế, kiểm tra thuế tại DN
Đ
A
của cơ quan thuế.
Mục đích của việc điều tra là để nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc,
những kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp cũng như cán bộ công chức thuế trong
việc thực hiện Luật quản lý thuế.
Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp được thu thập và xử lý trên các phần mềm
thông dụng như Micrsoft Excel, SPSS.
4.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng hệ thống các phương pháp thống
kê để thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
4
- Tổng hợp số liệu: Từ các số liệu thu thập được, kết hợp phiếu khảo sát điều
tra, tiến hành trên cơ sở phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau,
tùy theo nội dung của chỉ tiêu nghiên cứu, xây dựng hệ thống biểu bảng để phân
tích, đánh giá tình hình quản lý thuế.
- Phương pháp xữ lý, phân tích số liệu: Trên cơ sở số liệu đã được thu thập,
tổng hợp, tiến hành xữ lý và phân tích số liệu theo các phương pháp phân tích thống
kê, phân tích kinh tế và các phương pháp phân tích chuyên ngành khác; Đồng thời
Ế
sử dụng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA); sử dụng phần mềm SPSS để
U
thống kê giá trị trung bình, tần số, tần suất và các chỉ tiêu khác; phân tích các nhân
́H
tố theo tiêu thức giới tính, trình độ chuyên môn, số năm công tác, đơn vị công tác về
đánh giá mức độ hài lòng của NNT về nội dung chính sách thuế, tình hình tổ chức
TÊ
thực hiện Luật quản lý thuế, hiệu quả công tác quản lý thuế.
4.2.3 Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
H
Để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
IN
quản lý thuế trong giai đoạn cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế hiện nay, trong
K
quá trình thực hiện đề tài tôi còn sử dụng phương pháp thu thập thông tin từ các
chuyên gia, chuyên viên, các nhà quản lý của Tổng cục thuế, Cục thuế Thừa Thiên
̣C
Huế để rút ra những kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn.
O
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
̣I H
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, luận văn được chia làm 03
chương như sau:
Đ
A
Chương 1: Tổng quan lý luận về thuế và công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp NQD.
Chương 2: Đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế đối với các DN
NQD tại Chi cục thuế Thành phố Huế giai đoạn 2008-2010.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế DN
NQD tại Chi cục thuế Thành phố Huế .
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ
1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ
1.1.1 Khái niệm
Thuế ra đời và tồn tại từ khi có Nhà nước. Thuế cũng là hình thức tài chính
mang tính chất cưỡng chế ngay khi xuất hiện nhà nước đầu tiên trong lịch sử loài
Ế
người và tồn tại đến ngày nay [30] . Song các lý luận về kinh tế của thế giới, cho
U
đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Có nhiều quan niệm
́H
khác nhau về thuế, tùy thuộc vào các lĩnh vực, góc độ nghiên cứu khác nhau. Marx
viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đọan đơn giản để kho bạc
TÊ
thu được tiền của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”[32]. Giáo
trình Quản lý Tài chính công của học viện tài chính quan niệm rằng “Thuế là một
H
hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân
IN
phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào
ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ lợi
K
ích công cộng”[21]. Theo quan điểm cá nhân tác giả thì thuế là khoản thu nộp mang
̣C
tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có đủ các điều
O
kiện nhất định để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
̣I H
Trong thực tế, ở nước ta hiện nay khi hình thành quỹ tiền tệ tập trung, Nhà
nước thực hiện các chức năng của mình trong đó có chức năng quản lý và xây dựng
Đ
A
kinh tế thông qua việc kiến thiết, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các công
trình phúc lợi xã hội khác thì người nộp thuế thông qua đó đựơc hưởng một phần
kết quả nộp thuế của mình [20]. Như vậy thuế ở nước ta luôn luôn là một khoản thu
bắt buộc, không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế nhưng họ được gián
tiếp hưởng lợi do chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước cho các công trình
phúc lợi xã hội khác nhau [36].
1.1.2. Bản chất của thuế
Từ khái niệm thuế nói trên ta có thể thấy được bản chất của thuế được thể
hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó, những thuộc tính đó có tính ổn
6
định tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế, người ta thấy có
những đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các công cụ tài chính khác như sau [33]:
1.1.2.1 Tính bắt buộc
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho
Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính
cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác
của ngân sách nhà nước.
Ế
Tính cưỡng bức, bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những
U
lý do sau:
́H
Hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn với lợi ích cụ
thể của người nộp thuế, do đó không thể sử dụng phương pháp tự nguyện trong việc
TÊ
chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, nhà nước tất yếu phải sử dụng
quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tượng có thu nhập phải chuyển giao.
H
Trong xã hội hiện đại, các thành viên cộng đồng có nhu cầu càng cao về
IN
hàng hoá công cộng. Mà đại bộ phận hàng hoá công cộng do nhà nước sản xuất và
K
cung cấp đều phải bỏ chi phí, các chi phí này được bù đắp từ nguồn thu nhập của
những người thụ hưởng hàng hoá công cộng.
O
̣C
1.1.2.2 Tính không hoàn trả trực tiếp
̣I H
Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa
là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn đúng
Đ
A
số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là khoản vay mượn. Nó
sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được
hoàn trả gián tiếp cho NNT thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Sự
không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu
thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho NNT.
Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho
NNT. Cũng như vậy, NNT không hề phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý
do họ không được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ công cộng. NNT cũng không có
7
quyền đòi hỏi được thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ
phải trả và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho
các khoản chi trái với nguyên tắc này.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ
phí và tín dụng Nhà nước.
1.1.2.3 Tính pháp lý cao
Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao.
Ế
Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước là một
U
tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các chính
́H
sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân
TÊ
“ tự nguyện” nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền
lực ấy được thể hiện bằng luật pháp, Nhà kinh tế học Jóeph E.Stiglitz nói rằng:
H
“Việc chuyển giao bắt buộc này giống như là ăn trộm, chỉ có một điểm khác chủ
IN
yếu là: trong khi cả hai cách chuyển đều là không tự nguyện, thì cách chuyển qua
chính trị ban cho” [28,43]
K
Chính phủ có mang tấm áo choàng hợp pháp và sự tôn trọng do các quá trình
̣C
Tuy nhiên, để sự chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm thấm”,
O
mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của luật pháp, thì những qui định
̣I H
của pháp luật cũng không được mang tính tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở
khoa học nhất định. Vì vậy, trong Luật thuế thường xác định trước các yếu tố có tính
Đ
A
chất điều chỉnh hành vi nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức
thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và
nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó giúp ta phân biệt thuế với các
hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau.
1.1.3 Chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có
của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận
8
động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,
chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây
1.1.3.1 Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước
Ngay từ lúc phát sinh thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động viên
nguồn tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy động
nguồn lực tài chính của thuế.
Ế
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà nước. Về
U
mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên phản ánh
́H
nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỷ tiền tệ tập trung của Nhà
TÊ
nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của
nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành phân
H
phối và phân phối lại tổng sản phẩm trong nước và thu nhập quốc gia trong xã hội.
IN
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường
K
chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của
thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước thông qua thuế tiến hành phân phối một
̣C
bộ phận đáng kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở thành nguồn thu chiếm tỷ trọng
O
lớn nhất trong ngân sách các nước có nền kinh tế thị trường.
̣I H
Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho
sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nói cách khác, quá trình huy động tập
Đ
A
trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết kinh tế
của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế có mối quan
hệ hữu cơ với nhau.
1.1.3.2 Điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những
năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền
kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi
tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là đòi hỏi Nhà nước phải
mở rộng quỹ tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về
9
nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường các chức năng của thuế
để tác động một cách có hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá trình
đó chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước và chức năng điều tiết
kinh tế của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực. Ðiều đó có nghĩa là nội dung
điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu trước vào trong quá trình huy
động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích thích hoặc kìm hãm
tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích luỹ tiết kiệm, mở rộng hoặc
Ế
thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh hoặc làm chậm lại
U
chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế -
́H
xã hội trong phạm vi quốc gia[18].
Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình
TÊ
thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp
thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của
H
người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ
IN
đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều
K
kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày
càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các
̣C
chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà
O
nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay
̣I H
không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh[4].
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Đ
A
Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước của thuế là nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức
năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng huy động nguồn
lực tài chính cho nhà nước. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới
dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều
sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều
tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây
10
chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng huy động
nguồn lực tài chính cho nhà nước[4].
1.1.4 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Quản lý Nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà nước, đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trò đó càng được coi trọng và phát
huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sự
can thiệp tích cực của Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật
Ế
tài chính, thuế, ngân hàng, trong đó vai trò của thuế trở nên cực kỳ quan trọng. Thuế
U
được coi là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của NSNN, có
hội và góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
́H
ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thuế điều tiết thu nhập trong xã
TÊ
1.1.4.1 Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội
H
bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu
IN
nhập theo đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt trong tình hình
K
hiện nay, nguồn thu từ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chịu sức ép của
quan hệ “mua bán sòng phẳng”,“có vay, có trả”, thuế phải là công cụ quan trọng
O
̣C
góp phần tích cực giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế - xã hội,
̣I H
chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Thuế phải trở
thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia lành mạnh. Với
Đ
A
nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành
phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn
thu nhập trong xã hội …[9].
Mục tiêu của Quốc hội đề ra trong những năm tới là động viên về thuế chiếm
khoảng 20 đến 25% GDP và ổn định mức đóng góp về thuế. Mức động viên trên
đây là phù hợp với khả năng kinh tế, phù hợp với sức đóng góp của nhân dân, bảo
đảm phần lớn các nhu cầu chi tiêu của Ngân sách nhà nước, nguồn vốn để xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế theo hướng có lợi cho đất nước. Nhà nước ta luôn
coi thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của ngân sách Nhà nước[1].
11
1.1.4.2 Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế,
việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn
giảm, phương pháp quản lý thu thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, chính
xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội thể hiện trên
hai mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm ăn có
hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản
Ế
xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí. Thuế còn khuyến
U
khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích các cơ sở kinh doanh
́H
thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật. Thuế góp phần
khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong việc tranh thủ vốn hợp tác của
TÊ
nước ngoài để phát triển kinh tế hàng hoá, không ngừng nâng cao khả năng tích luỹ,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước. Thuế thúc đẩy
H
mở rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến khích giao lưu hàng hoá, vừa
IN
đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung gian, đầu cơ tích trữ để
K
hưởng chênh lệch giá[18].
O
phân phối
̣C
1.1.4.3 Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
̣I H
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng trong
Đ
A
làm nghĩa vụ và quyền lợi. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính
sách động viên giống nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng
về quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi cho bất
cứ đối tượng nào. Thuế kích thích mọi công dân, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư
vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi và có thu nhập cao một cách chính đáng [4].
1.1.4.4 Thuế còn là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện thuế trong
thực tế. Để thu được thuế và thực hiện đúng các luật thuế đã được ban hành, cơ
12
quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng,
quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt
hàng họ được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện
những việc làm sai trái, vi phạm luật của các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh
doanh, hoặc phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họtìm biện
pháp tháo gỡ. Như vậỵ, do công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra,
kiểm soát toàn diện các mặt hàng, hoạt động của các cơ sở kinh tế đảm bảo thực
Ế
hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội[18].
U
1.1.5 Chính sách thuế và phân loại thuế
́H
1.1.5.1 Khái niệm
Chính sách thuế là tổng hòa phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực thuế
TÊ
và các biện pháp để đạt được những mục tiêu đã định [15,39]
Chính sách thuế thể hiện đường lối và phương hướng động viên thu nhập dưới
H
hình thức thuế trong nền kinh tế quốc dân. Chính sách thuế được thực hiện bằng
IN
cách thiết lập các văn bản pháp luật trong lĩnh vực nộp thuế, ban hành các loại thuế
K
và các ưu đãi về thuế trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Điều đó có nghĩa là
chính sách thuế được thực hiện bằng cách thiết lập hệ thống thuế, cải cách thuế và
O
̣C
củng cố hệ thống thuế.
̣I H
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước
Đ
A
trong từng thời kỳ.[15,39]
Hệ thống thuế bao gồm nhiều hình thức thuế khác nhau, nhưng sự hình thành
từng hình thức thuế lại do cơ sở thuế quyết định. Trong nền kinh tế thị trường, thuế
suy cho cùng đều lấy từ thu nhập. Do yêu cầu của quá trình tái sản xuất mà thu nhập
được vận động trong một chu trình khép kín và luôn thay đổi hình thái biểu hiện của
nó. Chính sự biến đổi đa dạng đó đã nảy sinh các cơ sở thuế khác nhau, tạo ra khả
năng đánh thuế của Chính phủ trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín và
hình thành các hình thức thuế khác nhau.
13
1.1.5.2 Phân loại thuế
Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật
thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ
thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác
nhau, gọi là phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế
thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào mục
Ế
tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung
U
các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông
́H
thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách
TÊ
Nhà nước
Theo cách phân loại này thuế được chia thành 2 loại: thuế trực thu và thuế
H
gián thu.
IN
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
K
thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ
̣C
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
O
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
̣I H
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở
nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
Đ
A
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... [33].
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm:
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp... [33].
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
14
* Căn cứ vào đối tượng đánh thuế
Theo cách phân loại này thuế được chia thành:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia
tăng, thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc
sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế khác và
Ế
lệ phí, phí.
U
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
́H
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế [33].
TÊ
Tóm lại, trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại, tuỳ theo yêu cầu quản lý ở
mỗi nước mà có sự lựa chọn khác nhau. Hiện nay, ở nhiều nước người ta thường phân
H
loại thuế chủ yếu dựa vào tiêu thức phương pháp đánh thuế và cơ sở đánh thuế.
IN
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
K
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc của quản lý thuế
1.2.1.1 Khái niệm
O
̣C
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những
̣I H
quy định trong luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào ngân
sách nhà nước theo luật định [38].
Đ
A
Dưới góc độ chính trị quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng dưới
góc độ xã hội quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc độ nào đi
chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm
đạt được hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.
Quản lý thuế là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan thuế Nhà nước
các cấp trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động thu thuế của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý
thuế chính là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp - được thực hiện bởi ít
nhất một bên có thẩm quyền hành chính Nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều
15