Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.42 KB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày 18 tháng 11 năm 2011

́H

U

Ế

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




TRẦN HOÀI PHÚ

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình và quý báu từ thầy hướng dẫn khoa học, cơ quan công tác, sở
ban ngành trong tỉnh Thừa Thiên Huế, doanh nghiệp, đồng nghiệp, bạn bè và người

Ế

thân. Nhân đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:

U

PGS.TS. Bùi Dũng Thể - người hướng dẫn khoa học- đã dành nhiều thời

́H

gian quý báu để chỉ dẫn về đề tài và định hướng phương pháp nghiên cứu trong thời



gian tôi tiến hành thực hiện luận văn.

Ngân hàng Vietcombank Huế và Ngân hàng SHB Huế, các cơ quan ban


H

ngành, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian

IN

và giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu.

K

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến

̣C

khích tinh thần lẫn vật chất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

O

Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!

̣I H

Huế, ngày

tháng

năm 2011

Đ

A

Tác giả luận văn

TRẦN HOÀI PHÚ

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN HOÀI PHÚ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2008- 2011
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH HUẾ.
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ế

Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yêu của hầu hết các ngân hàng.

U

Thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng thời gian gần đây đã có những thay đổi

́H

tích cực theo hướng hội nhập quốc tế, song năng lực cạnh tranh vẫn còn rất hạn chế về




nhiều mặt và ngày càng phải đối mặt với những thách thức đáng lo ngại từ phía các
ngân hàng trong và ngoài nước. Điều này, tất yếu đòi hỏi các ngân hàng phải không
ngừng nâng cao năng chất lượng về hoạt động cho vay. Chính vì vậy việc "Nâng cao

H

chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương

IN

Việt Nam – Chi nhánh Huế (Vietcombank Huế)" hiện nay là một yêu cầu cấp thiết có

K

ý nghĩa chiến lược đối với ngân hàng.
2. Phương pháp nghiên cứu

̣C

Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập và đánh giá một

O

số hoạt động liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay.

̣I H

Phương pháp nghiên cứu tài liệu sơ cấp được thực hiện theo 2 bước:

- Nghiên cứu sơ bộ: Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua

Đ
A

phương pháp thảo luận (với các chuyên gia và khách hàng) và phương pháp nghiên cứu
định lượng nhằm đánh giá sơ bộ các yếu tố phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng.
- Nghiên cứu chính thức: phương pháp định lượng được sử dụng thông qua khảo

sát các khách hàng là chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
- Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng đối với DNVVN cho
thấy đa phần đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép.
- Ngoài ra với việc khảo sát 100 doanh nghiệp cũng cho thấy có 4 nhân tố tác động
đến chất lượng cho vay, đồng thời cũng xác định được mức độ tác động của từng nhân tố
đến chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng.

iii


Bộ công an

BTC

Bộ tài chính

BTP

Bộ tư pháp


CBNV

Cán bộ nhân viên

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

CP

Cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR

Dự phòng rủi ro

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

HĐTD


Hợp đồng tín dụng

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTM NN

Ngân hàng Thương mại Nhà nước

NHTM CP

U
́H



H

IN

K


O

Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Nông lâm ngư nghiệp

̣I H

NLNN

Ế

BCA

̣C

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nhà nước



Quyết định

Đ
A

NN

TCĐC


Tổng cục địa chính

TTLT

Thông tư liên tịch

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

XDCB

Xây dựng cơ bản

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu ...............................................................................37

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế


Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức Vietcombank Huế........................................................46

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1:

Phân loại DNVVN theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/06/2009....................................................................................8

Bảng 1.2:

Tiêu chí phân loại DNVVN ở một số nước trên thế giới....................10

Bảng 2.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương

Ế

VN Chi nhánh Huế qua ba năm 2008 – 2010 .....................................48
Doanh số cho vay DNVVN tại Vietcombank Huế .............................51

Bảng 2.3:

Doanh số thu nợ DNVVN tại Vietcombank Huế ...............................53


Bảng 2.4 :

Dư nợ cho vay của DNVVN tại Vietcombank Huế ...........................56

Bảng 2.5:

Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các năm.......59

Bảng 2.6:

Tỷ lệ tổng vốn huy động trên tổng dư nợ tín dụng tại Ngân hàng

IN

H



́H

U

Bảng 2.2:

TMCP Ngoại Thương VN Chi nhánh Huế ........................................59
Vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN Chi

K

Bảng 2.7:


Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại

O

Bảng 2.8:

̣C

nhánh Huế ...........................................................................................60

̣I H

Thương VN Chi nhánh Huế...............................................................61
Thông tin về mẫu điều tra ...................................................................63

Bảng 2.10:

Kiểm định độ tin cậy tổng thể của các biến điều tra...........................64

Bảng 2.11:

Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO ..........................................66

Đ
A

Bảng 2.9:

KMO and Bartlett's Test .....................................................................66

Bảng 2.12:

Bảng phân tích nhân tố của các thuộc tính chất lượng cho vay của
ngân hàng TMCP NT Huế ..................................................................67

Bảng 2.13:

Hệ số xác định phù hợp của mô hình..................................................69

vi


Đ
A
̣C

O

̣I H
H

IN

K

Ế

U

́H




MỤC LỤC

vii


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng với mục
đích nhằm tài trợ chi tiêu cho các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ.
Hoạt động cho vay ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh

Ế

tế, thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.

U

Thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về

́H

chất lượng cho vay của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận
thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.




Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro

H

trong hoạt động ngân hàng cũng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản

IN

cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ

K

các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau : quản lý yếu
kém, cho vay không tuân thủ đúng nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không

̣C

hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế…

O

Điểm lại danh sách các Ngân hàng Thương mại (NHTM) đã từng bị đổ bể,

̣I H

bị thu hồi giấy phép hoặc buộc phải sáp nhập tại Việt Nam và trên thế giới trong
thời gian qua cho thấy nguyên nhân đều do không gánh chịu nổi hậu quả của các

Đ

A

khoản nợ xấu. Do đó, việc không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động cho
mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động của các NHTM và các
Tổ chức Tín dụng (TCTD).
Thực trạng hoạt động cho vay ngân hàng thời gian gần đây đã có những thay
đổi tích cực theo hướng hội nhập quốc tế, song năng lực cạnh tranh vẫn còn rất hạn
chế về nhiều mặt và ngày càng phải đối mặt với những thách thức đáng lo ngại từ
phía các ngân hàng nước ngoài. Những cam kết về mở cửa thị trường đang cuốn hệ
thống ngân hàng Việt Nam vào dòng chảy cải cách, trở thành một trong những định

1


hướng quan trọng nhất cho việc xây dựng chiến lược hoạt động của các ngân hàng.
Trong đó, Ngân hàng TMCP Cổ Phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) nói
chung và Ngân hàng TMCP Cổ Phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế
(Vietcombank Huế) nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá chất lượng hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Vietcombank Huế trong thời gian qua đồng thời đối chiếu
với các yêu cầu đưa ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết của

Ế

Việt Nam để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

U

cho vay của Vietcombank Huế trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết.


́H

Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế



(Vietcombank Huế) ” làm nội dung cho đề tài tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

H

Trên cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngân hàng, phân tích, đánh giá thực

IN

trạng chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay và đề ra các giải pháp nhằm nâng

K

cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Huế.

O

cụ thể sau:

̣C

Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, đề tài nhằm giải quyết những mục tiêu


̣I H

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay Ngân
hàng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay.

Đ
A

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Huế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietcombank Huế.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những lý luận cơ bản về chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại.
- Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên đia bàn

2


tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay đối với
DNVVN của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Chi nhánh Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất


Ế

lượng và hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của

U

Viecombank Huế trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2010.

́H

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Chất lượng hoạt động cho vay ngày càng được xem là yếu tố sống còn, quyết



định đến sự tồn tại và phát triển của một NHTM, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh
tranh và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Vì thế, việc xem xét, đánh giá chất

H

lượng hoạt động cho vay để có những giải pháp thích hợp là hết sức cần thiết, vừa

IN

có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với Viecombank Huế.

K

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử

̣C

dụng các phương pháp sau:

̣I H

O

5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Đây là phương pháp nghiên cứu tổng quát để khái quát đối tượng nghiên cứu

Đ
A

và để nhận thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Phương pháp
này yêu cầu nghiên cứu các hiện tượng không phải trong trạng thái riêng rẽ, cô lập
mà trong mối quan hệ bản chất của các hiện tượng, sự vật; không phải trong trạng
thái tĩnh mà trong sự phát triển từ thấp đến cao, trong sự chuyển biến từ số lượng
sang chất lượng, từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.
5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp: Các số liệu và thông tin về hoạt động cho vay được
thu thập từ các báo cáo qua các năm của Vietcombank Huế như: Báo cáo tổng kết;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo tài chính, Báo cáo phát hiện, Báo

3



cáo phân loại nợ và trích lập, xử lý dự phòng rủi ro và Báo cáo tổng kết của NHNN
Thừa Thiên Huế cũng như các tư liệu nghiên cứu hiện có về chất lượng cho vay của
ngân hàng đã được đăng tải trên các báo, tạp chí và trên Internet…
- Đối với số liệu sơ cấp: tác giả tiến hành điều tra thu thập số liêu thông qua
việc phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi các đối tượng khách hàng của ngân hàng
(các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế)
5.3. Phương pháp phân tích số liệu

Ế

Đối với số liệu thứ cấp: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng

U

các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân,

́H

lượng tăng (giảm) tuyệt đối, tốc độ tăng (giảm) tương đối để phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng qua các năm nhằm đáp ứng được mục đích nghiên



cứu của đề tài đã đặt ra.

Đối với số liệu thứ cấp: Sử dụng những kỹ thuật phân tích như: thống kê mô

H

tả, kiểm định độ tin cậy của các biến điều tra bằng cách sử dụng hệ số Cronbach's


IN

Alpha, phương pháp phân tích nhân tố (EFA), và phân tích hồi quy tuyến tính bội với

K

sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0.

(Xem chi tiết thêm tại mục 1.4. Phương pháp nghiên cứu được trình bày ở chương 1)

O

̣C

6. KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

̣I H

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị nội dung của luận văn được chia
thành 3 chương, gồm:

Đ
A

Chương 1 : Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay và chất
lượng hoạt động cho vay.
Chương 2 : Thực trạng và chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại Vietcombank Huế.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế (Vietcombank Huế).
Ghi chú: trong nội dung bài viết này hoạt động tín dụng được hiểu là hoạt
động cho vay.

4


PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Ế

1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định DNVVN

U

1.1.1.1. Doanh nghiệp

́H

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập đến thuật ngữ doanh



nghiệp tùy theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu. Trong đề tài này, chúng tôi
xin giới thiệu một số định nghĩa phổ biến sau:


H

- Theo quan điểm luật pháp

IN

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản,
có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu

K

trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp

̣C

quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi.

O

- Theo quan điểm chức năng

̣I H

Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ
chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả

Đ
A


của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên
thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh
lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy". (M.Francois Peroux).
- Theo quan điểm phát triển
"Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó
sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua
những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được". (Kinh tế doanh
nghiệp - D.Larua.A Caillat)

5


- Theo quan điểm hệ thống
Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động
qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp
bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự.
- Theo luật doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật, nhằm mục đích

Ế

thực hiện các hoạt động kinh doanh. (Luật doanh nghiệp - kỳ họp thứ 8 QH Khóa

U

XI - thông qua ngày 29/11/2005, Lệnh của Chủ tịch nước công bố ngày 12/12/2005;

́H


có hiệu lực ngày 01/07/2006).

Từ định nghĩa này ta thấy một doanh nghiệp phải hội đủ những điều kiện sau:



+ Phải là một tổ chức kinh tế (hạch toán kinh tế, tiết kiệm, xử lý các quan hệ
kinh tế).

H

+ Doanh nghiệp phải có tên riêng, không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên

IN

của doanh nghiệp khác đã đăng ký kinh doanh. Tên của doanh nghiệp phải đảm bảo

K

theo yêu cầu quy định của Luật Doanh nghiệp 2005.
+ Doanh nghiệp phải có tài sản.

O

̣C

+ Có trụ sở giao dịch ổn định, tức là phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa

̣I H


chỉ cụ thể bao gồm số nhà; tên đường/thôn; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thành
phố; tỉnh/ thành phố (trực thuộc trung ương); số điện thoại; fax.

Đ
A

+ Phải đăng ký kinh doanh trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dưới những góc nhìn khác nhau sẽ có nhiều quan điểm về doanh nghiệp.

Song, các quan điểm về doanh nghiệp đều có những điểm chung, nếu tổng hợp lại
với tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý cho thấy một doanh nghiệp
được cấu thành bởi những yếu tố sau đây:
Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện
các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận
hành chính.

6


Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản
phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà
nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản
lợi nhuận thu được.
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như

Ế


sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện

U

tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng,

́H

tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,



thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp
lý các mục tiêu xã hội.

H

1.1.1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)

IN

DNVVN là những cơ sở sản xuất - kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh

K

doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất

từng thời kỳ [44].


̣C

định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong

O

Khái niệm DNVVN mang tính tương đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn

̣I H

phát triển kinh tế xã hội nhất định của từng nước, từng thời kỳ và từng ngành nghề
cụ thể... Trong từng thời kỳ, các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn lại được điều chỉnh

Đ
A

cho phù hợp với đường lối, chính sách, chiến lược và khả năng hỗ trợ của mỗi quốc
gia. Những tiêu thức phân loại DNVVN được dùng để làm căn cứ thiết lập những
chính sách hỗ trợ DNVVN của Chính Phủ.
Ở Việt Nam, vấn đề này được giải quyết tạm thời bằng công văn số 681/CPKTN ban hành ngày 20/06/1998 của Chính phủ Việt Nam, theo đó DNVVN là DN
có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
Tiêu chí này được xác định nhằm tạo ra quy ước hành chính để phục vụ cho việc
xây dựng cơ chế chính sách.

7


Tiếp theo đó, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ đưa ra định nghĩa chính thức về doanh nghiệp vừa và nhỏ, đó là: "Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh

theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 người".
Gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 đưa ra định nghĩa mới nhất về DNVVN như sau:

Ế

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo

U

quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng

́H

nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là



tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

Bảng 1.1: Phân loại DNVVN theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009
DN siêu

H

Quy mô

DN nhỏ


Lao động

nguồn vốn

(người)

̣C

(người)

Tổng

K

Khu vực

Lao động

IN

nhỏ

nghiệp và

Đ
A

thủy sản
II. Công


nghiệp và xây
dựng
III. Thương
mại và dịch
vụ

O

̣I H

I. Nông, lâm

(tỷ đồng)

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống


10 người

10 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

DN vừa
Tổng
nguồn vốn
(tỷ đồng)

Lao động
(người)

trên 10

trên 20 tỷ

trên 200

người đến

đồng đến

người đến

200 người


100 tỷ đồng

300 người

trên 10

trên 20 tỷ

trên 200

người đến

đồng đến

người đến

200 người

100 tỷ đồng

300 người

trên 10

trên 10 tỷ

trên 50

người đến


đồng đến 50

người đến

50 người

tỷ đồng

100 người

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP

8


1.1.1.3. Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong một nền kinh tế, nếu dựa vào quy mô hoạt động có thể chia doanh
nghiệp thành hai loại: DN lớn, DNVVN. Các DNVVN là loại hình phổ biến ở hầu
hết các nước. Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh
giới quy mô DN ở các nước. Ở mỗi nước, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế cụ
thể mà có cách xác định quy mô DNVVN trong từng giai đoạn. Dù khác nhau ở tiêu
thức phân chia nhưng nhìn chung, việc phân định quy mô doanh nghiệp trong nền

Ế

kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố chính như: trình độ phát triển kinh tế của một

U


nước, tính chất ngành nghề và điều kiện phát triển của từng vùng lãnh thổ nhất định

́H

hay mục đích phân loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
a. Tại Việt Nam



Ở Việt Nam, trước năm 1998, chưa có một văn bản pháp luật chính thức nào
quy định cụ thể về tiêu chuẩn của DNVVN nên các Bộ, ngành và các tổ chức khác

H

thường đặt ra tiêu thức để tự phân loại. Ngày 20/06/1998 Thủ tướng Chính phủ quy

IN

định tạm thời DNVVN với hai tiêu thức là vốn điều lệ (dưới 5 tỷ) và số lao động

K

trung bình hàng năm (dưới 200 người). Với quy định này thì DNVVN tại Việt Nam
lúc đó bao gồm: các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp,

O

̣C

các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các hợp


̣I H

tác xã thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã. Việc định nghĩa này tuy là tạm
thời nhưng đã có được một cơ sở rõ ràng cho việc xây dựng các chính sách hỗ trợ,

Đ
A

trợ giúp của Chính phủ. Và căn cứ vào định nghĩa này để đánh giá đầy đủ vai trò
của DNVVN, nhìn nhận sự cống hiến tích cực của các doanh gia trong tiến trình
tăng trưởng của kinh tế đất nước [18].
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ra đời là căn cứ tiếp theo để xác định đâu là
DNVVN. Theo Nghị định này thì một số doanh nghiệp được coi là DNVVN khi nó
có một trong hai chỉ tiêu sau: hoặc có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh
tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, từng vùng cùng với việc áp dụng một cách
linh hoạt hai tiêu chí này thì việc xác định DNVVN sẽ được dễ dàng hơn. Từ đó,

9


các ngành; các địa phương có được cơ sở để xác định đúng vai trò địa vị của các
DNVVN trong nền kinh tế mà có được chính sách trợ giúp phát triển hợp lý. Tuy
nhiên, hai tiêu chí này còn quá chung chung vì: lao động bình quân ở đây chưa được
rõ ràng là lao động thường xuyên hay lao động thời vụ, còn vốn đăng ký kinh doanh
thì thực tế cho thấy có sự khác xa so với vốn thực tế đưa vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn sản xuất kinh doanh có thể tăng lên qua các năm và vượt
mức 10 tỷ nhưng vẫn được xếp vào loại DNVVN vì mức vốn đăng ký kinh doanh


Ế

ban đầu vẫn cố định như khi mới thành lập [8].

U

Hiện nay, để xác định được đâu là DNVVN thì căn cứ vào Nghị định số

́H

56/2009/NĐ-CP ban hành ngày 30/062009 của Chính phủ để xác định. Nghị định
này vẫn căn cứ vào hai tiêu chí là quy mô tổng nguồn vốn (được xác định trong



bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) và số lao động bình quân năm nhưng được
quy định rõ ràng cho từng khu vực cụ thể (khu vực nông; lâm nghiệp và thủy sản,

H

khu vực công nghiệp và xây dựng, khu vực thương mại và dịch vụ) nên việc tham

K

b. Ở một số nước trên thế giới

IN

chiếu để xác định DNVVN sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn.


Từ bảng 2 cho thấy, tiêu chí để xác định DNVVN không có sự đồng nhất

O

̣C

giữa các nền kinh tế của các nước trên thế giới. Chính sự không đồng nhất trong

̣I H

tiêu chí xác định DNVVN của các nước trên thế giới cho chúng ta nhận thấy một
điều rằng, tùy theo từng điều kiện cụ thể của từng vùng lãnh thổ, của từng nền kinh

Đ
A

tế, của từng xã hội, của từng đất nước và của từng giai đoạn phát triển mà có tiêu
chí xác định phù hợp [18].
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNVVN ở một số nước trên thế giới

Nước

Số lao
động

Vốn đầu tư

Tổng tài
sản


Doanh thu

Úc

X

Brunây

X

X

Canada

X

X

Trung Quốc

X

Năng lực
sản xuất

X

10



Số lao

Nước

động

Tổng tài
sản

Doanh thu

Năng lực
sản xuất

X
X

X

U

Ế

X
X
X
X
X
X
X

X
X
X
X
X
X
X
Nguồn: Chiến lược cạnh tranh cho các DNVVN ở Việt Nam hiện nay

́H

Hồng Kông
Indonesia
Nhật Bản
Malaysia
Philippin
Nga
Singapore
Đài Loan
Thái Lan
Hoa Kỳ

Vốn đầu tư

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của DNVVN



1.1.2.1. Đặc điểm của DNVVN
a. Một số ưu thế


H

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu thế và

IN

hạn chế riêng. Có thể thấy, doanh nghiệp vừa và nhỏ có những ưu thế chủ yếu sau đây:

sự thay đổi của thị trường.

K

Một là, doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với

̣C

Đây là một ưu thế nổi trội của DNVVN. Với quy mô vừa và nhỏ, bộ máy

O

quản lý gọn nhẹ, DNVVN dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong

̣I H

những thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác, DNVVN thường có mối liên hệ trực

Đ
A


tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động
của thị trường. Ngoài ra, với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, DNVVN đổi mới
linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra
những hậu quả nặng nề cho xã hội. Chính nhờ tính linh hoạt, khả năng thích ứng với
thị trường và chấp nhận rủi ro ở mức độ khá cao của mình mà loại hình DN này có
được khả năng đổi mới, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế và do đó, tự nó đã
thể hiện được chức năng kinh tế to lớn đối với xã hội.
Hai là, doanh nghiệp vừa và nhỏ được tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu
quả với chi phí cố định thấp.

11


Nhờ ưu thế nhỏ gọn, năng động, dễ quản lý, không cần nhiều vốn, các
DNVVN rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn
do môi trường khách quan tác động lên. Mặt khác, một số doanh nghiệp vừa và nhỏ
được thành lập mang tính gia đình, bạn bè nên khi gặp khó khăn, doanh nghiệp dễ
dàng tự hạ thấp tiền lương, cùng với tinh thần nỗ lực vượt bậc. Những thuận lợi này
sẽ giúp cho DNVVN giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động với giá thấp để
có thể hoạt động với hiệu quả cao hơn.

Ế

Ba là, DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh.

U

Khác với doanh nghiệp lớn thì cần thị trường lớn, đòi hỏi phải có sự bảo hộ

́H


của Chính phủ; DNVVN hoạt động với số lượng đông đảo và thường không có tình
trạng này. Các DNVVN có tính tự chủ cao, dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do



cạnh tranh, không ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước. Chính điều đó làm cho nền

ưu thế quan trọng của DNVVN.

H

kinh tế sôi động và thúc đẩy sự phát triển theo hướng bền vững, ổn định. Đây là một

IN

Bốn là, DNVVN có thể phát huy được tiềm lực trong nước.

K

Thuận lợi của DNVVN là nắm bắt được những điều kiện cụ thể của đất nước
về tài nguyên, lao động. Trong khi doanh nghiệp lớn, việc sử dụng nguyên liệu sẵn

O

̣C

có tại địa phương thường gặp khó khăn do trữ lượng thấp, không đảm bảo cho sản

̣I H


xuất lớn thì ngược lại, các DNVVN rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động và
tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương, phát huy hết tiềm
lực cho sản xuất kinh doanh.

Đ
A

Năm là, DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng

trong một quốc gia.
Được tạo lập dễ dàng, DNVVN có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ
và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng
giữa các vùng trong mỗi nước. Thông thường, DNVVN cung ứng sản phẩm tại chỗ với
95% sản phẩm tiêu thụ nội địa, mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5% sản
phẩm dành cho xuất khẩu. Như vậy, DNVVN thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng
trưởng kinh tế, tạo ra sự công bằng và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý.

12


b. Một số hạn chế
Bên cạnh những ưu thế nêu trên, DNVVN cũng có những hạn chế vốn có của
nó, bao gồm:
Một là, khả năng tài chính thấp.
Do việc tạo lập chỉ cần một lượng vốn ít, DNVVN thường có năng lực tài
chính thấp, dẫn đến nhiều bất lợi trong quá trình SXKD. Trước hết, vốn chủ sở hữu
ít nên khả năng vay vốn cũng gặp khó khăn. Các DNVVN thường thiếu tài sản thế

Ế


chấp cho khoản tiền dự định vay. Ngay ở những nước phát triển như Mỹ, Nhật

U

Bản..., các ngân hàng cũng e ngại khi cho các DNVVN vay vốn, vì khả năng gặp rủi

́H

ro lớn và không đủ tài sản bảo đảm vốn vay. Tiếp đến, với quy mô kinh doanh
không lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng ít có khả năng huy động được vốn



trên thị trường. Vì vậy, phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn ở trong tình
trạng thiếu vốn. Điều đó khiến cho khả năng và hiệu quả hoạt động của doanh

H

nghiệp bị giới hạn, ngay cả khi có cơ hội kinh doanh rất tốt.

IN

Hai là, DNVVN bị bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

K

và tiêu thụ sản phẩm. Với quy mô kinh doanh không lớn, khả năng tài chính hạn

O


khấu giảm giá.

̣C

hẹp, mua nguyên vật liệu với số lượng ít nên không được hưởng các khoản chiết

̣I H

Trong trường hợp cần phải nhập máy móc, thiết bị và công nghệ của nước
ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ do thiếu thông tin và quan hệ thường phải thông

Đ
A

qua đại lý nên giá cả đắt hơn. Bên cạnh đó, cũng do khả năng tài chính hạn hẹp,
doanh nghiệp vừa và nhỏ khó thực hiện các chiến lược marketing và xúc tiến
thương mại nên khó tìm kiếm và phát triển thị trường ở trong và ngoài nước.
Ba là, doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu thông tin, trình độ quản lý thường bị

hạn chế.
Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là một đầu vào rất quan trọng của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do khó khăn trong việc tiếp cận thông tin
thị trường, công nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến nên trình độ quản lý của đội ngũ
điều hành trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng thường bị hạn chế.

13


Bốn là, doanh nghiệp vừa và nhỏ ít có khả năng thu hút được các nhà quản

lý và lao động giỏi.
Với quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều,
DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động. Cùng với sự thiếu vững chắc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có khả năng thu
hút được những người lao động có trình độ cao trong sản xuất và quản lý, điều hành.
Năm là, hoạt động của DNVVN thiếu vững chắc.

Ế

Mặc dù có ưu thế linh hoạt nhưng do khả năng tài chính hạn chế, khi có biến

U

động lớn trên thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ rơi vào tình trạng phá sản.

́H

Tuy nhiên, ở các nước có số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập mới
luôn lớn hơn số bị phá sản. Điều đó không dẫn đến tình trạng xáo động lớn nền kinh



tế - xã hội và cũng phản ánh sức sống mãnh liệt của loại hình doanh nghiệp này.
Cùng với những hạn chế nêu trên, trong quá trình hoạt động, DNVVN còn có thể

H

nảy sinh một số tiêu cực như hiện tượng trốn thuế, buôn lậu, làm hàng giả, gây ô

K


1.1.2.2. Vai trò của DNVVN

IN

nhiễm môi trường... gây hậu quả cho xã hội.

Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, các DNVVN có thể có vai trò ở những

̣C

mức độ khác nhau, song nhìn chung chúng có một số vai trò tương đồng như sau:

O

Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp quan trọng vào tốc độ

̣I H

tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng góp nhiều hơn

Đ
A

vào tổng GDP do số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều và phân bổ rộng khắp
trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực và địa phương. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hiện nay chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc, trong đó phần lớn
là doanh nghiệp dân doanh. Đóng góp khoảng 26% tổng sản phẩm xã hội, 31% giá
trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển
hàng hoá. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng sản xuất của khu vực doanh nghiệp vừa và

nhỏ cũng thường cao hơn so với các khu vực doanh nghiệp khác. Nếu tính theo
doanh thu của các doanh nghiệp cả nước, tỷ trọng doanh thu của khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo quy mô lao động (dưới 300 người) năm 2002 - 2004 là

14


81,5% - 86,5%. Điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có đóng góp lớn
vào việc gia tăng sản lượng và tăng trưởng kinh tế. Doanh nghiệp vừa và nhỏ được
coi là xương sống của nền kinh tế APEC.
Thứ hai, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc nhiều doanh
nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập tại các vùng nông
thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển dịch

Ế

cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ

U

trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.

́H

Thứ ba, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần
xoá đói giảm nghèo. Việt Nam là một nước đang phát triển, có mật độ dân số cao,




lực lượng lao động tăng nhanh, quy mô vốn tích luỹ nhỏ. Vì vậy, phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta là một lựa chọn đúng đắn trên con đường công nghiệp

H

hoá, hiện đại hoá đất nước. Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các doanh

IN

nghiệp lớn trong việc tạo ra các công việc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các doanh

K

nghiệp vừa và nhỏ lại là những đối tượng tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Số
doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể mới thành lập kết hợp với số doanh nghiệp

O

̣C

mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh trong gần 6 năm qua đã tạo thêm gần 2 triệu

̣I H

việc làm mới, đưa tổng số lao động làm việc ở khu vực kinh tế tư nhân và hộ kinh
doanh cá thể lên đến khoảng 6 triệu người và chiếm khoảng 17% lực lượng lao

Đ
A


động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trở thành nguồn cung chủ yếu về việc làm mới
cho người lao động.
Thứ tư, làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra

đời của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực sẽ
làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải
liên tục đổi mới để có thể tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, với tính linh hoạt của
mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh thậm chí với các
công ty lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia. Đồng thời, nhiều doanh nghiệp vừa và

15


nhỏ còn đóng vai trò là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên
môn hoá và phân công lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như của doanh nghiệp hợp tác.
Thứ năm, đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới. Với
sự linh hoạt của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là người đi tiên phong trong
việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ mới cũng như sáng kiến về kỹ thuật.
Do áp lực cạnh tranh nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên phải cải tiến

Ế

công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công. Mặc dù không tạo ra

U

được những phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng nó là những tiền đề cho


́H

sự thay đổi về công nghệ.

Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng hợp tác với các doanh



nghiệp lớn. Quá trình thay đổi nhanh chóng về công nghệ trong những năm qua
cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá đã

H

thúc đẩy sự hợp tác và kết hợp chặt chẽ giữa các cộng đồng doanh nghiệp: lớn, nhỏ

IN

và vừa dưới nhiều hình thức khác nhau. Thứ nhất là liên kết doanh nghiệp theo hình

K

thức mạng lưới, thường được xây dựng trên cơ sở chuyên môn hoá các công đoạn
của quá trình sản xuất kinh doanh bắt đầu từ khâu cung cấp nguyên vật liệu đầu

O

̣C

vào, các giai đoạn của quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ, phân phối sản phẩm.


̣I H

Mạng lưới liên kết các doanh nghiệp từ quy mô nhỏ, vừa đến doanh nghiệp lớn thông
qua quan hệ trao đổi thông tin, quan hệ giao dịch thương mại, quan hệ thầu phụ công

Đ
A

nghiệp, quan hệ mạng lưới phân phối tiêu thụ hàng hoá…Thứ hai, liên kết doanh
nghiệp theo hình thức cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Đây là hình thức liên kết
dựa trên yếu tố gần gũi về địa lý giữa các doanh nghiệp trong cùng một khu vực. Thứ
ba là dạng liên kết dưới hình thức đối tác kinh doanh chiến lược. Hình thức liên kết
này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao trình độ quản lý và phát
triển được năng lực công nghệ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn là tiền đề tạo ra các doanh nghiệp lớn,
đồng thời làm lành mạnh môi trường đầu tư và kinh doanh. Với những doanh
nghiệp thành công, quy mô của doanh nghiệp sẽ được mở rộng và nhiều doanh

16


nghiệp trong số này dần dần trở thành doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế.
Ngoài ra với số lượng lớn, rào cản tham gia thị trường không lớn thì sẽ luôn có
nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường, đồng thời cũng có nhiều doanh
nghiệp sẽ bị phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Đối với doanh
nghiệp quy mô nhỏ thì việc rút lui sẽ không gây tác động đến nền kinh tế, nhưng đối
với doanh nghiệp lớn hay một tập đoàn thì việc rút lui này lại có tác động rất lớn, cả
về mặt kinh tế và xã hội.

Ế


Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn là tiền đề để tạo ra một môi

U

trường văn hoá kinh doanh mang tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà

́H

kinh doanh giỏi. Đây là điều rất cần thiết đối với Việt Nam hiện nay. Chúng ta đã
ở trong giai đoạn kinh tế kế hoạch hoá tập trung khá lâu, vì thế môi trường văn



hoá kinh doanh mang tính thị trường gần như không tồn tại, hoặc không có cơ hội
phát triển, đội ngũ doanh nhân giỏi, có khả năng điều hành các doanh nghiệp trong

H

điều kiện quốc tế hoá và hội nhập kinh tế quốc tế rất hạn chế. Vì vậy, việc tạo ra

IN

một môi trường văn hoá kinh doanh mang tính thị trường cũng như một đội ngũ

nhập thành công [31].

K

các nhà kinh doanh giỏi là điều kiện cực kỳ quan trọng để Việt Nam có thể hội


O

̣C

1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI

̣I H

VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.2.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức tín dụng

Đ
A

1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân

hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung :
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng.
+ Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hoặc có thời hạn
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
Cơ sở khách quan của sự hình thành và phát triển tín dụng

17


- Do không trùng khớp giữa các chủ thể trong nền kinh tế về nhu cầu vốn

- Để tiết kiệm chi phí giao dịch
Quan hệ tín dụng
1.(V)

KHÁCH HÀNG

U

Ế

NGÂN HÀNG

́H

2.(V+I)



V: Vốn và I : Lãi
1.2.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng

H

- Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong

IN

xã hội, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các ngành

K


với nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt động

O

̣C

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cá thể, góp phần nâng cao

̣I H

chất lượng đời sống của người lao động.
- Tín dụng ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế,

Đ
A

cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các doanh
nghiệp cũng như cá thể không những có vốn để kinh doanh, mà còn có vốn để mở rộng
đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với
tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước, nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà vốn
tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế;
nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển
vốn tiền tệ được tập trung phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng. Đây là những
điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả thị trường.

18



×