Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.16 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI HIỆU QUẢ CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tại Việt Nam hiện nay, DNVVN ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm số
lượng lớn trong tổng số lượng doanh nghiệp, đóng góp không nhỏ vào thành tựu
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Cùng với sự phát triển không ngừng của các
DNVVN, các tổ chức tín dụng đặc biệt là các NHTM đã sớm coi các DNVVN là
một khách hàng quan trọng trong chiến lược nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư
cho vay, tăng thu nhập, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh. Đương nhiên,
với đặc trưng quy mô nhỏ và vừa, ngành nghề kinh doanh đa dạng, năng lực quản lý
và hiệu quả sử dụng vốn trong nhiều trường hợp còn hạn chế, nên các ngân hàng
thương mại khi cung cấp tín dụng cho các DNVVN càng phải quan tâm tới việc hạn
chế rủi ro và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cung cấp cho đối tượng
khách hàng này.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Tây
Hà Nội, và thông qua cuộc khảo sát thực tế bằng phiếu điều tra thì phần lớn cán bộ,
lãnh đạo của chi nhánh đều nhất trí rằng hiệu quả cho vay DNVVN chưa cao, chưa
đạt được mục tiêu đề ra và còn chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh.
Thông qua hai cuộc phỏng vấn ông Trịnh Xuân Trứ- Giám đốc chi nhánh và ông
Trương Đức Dũng Hà- Trưởng phòng tín dụng, đều nhất trí rằng hiệu quả cho vay
DNVVN là chỉ tiêu kinh tế quan trọng và thực tế trong thời gian qua hiệu quả cho
vay DNVVN chưa thỏa mãn yêu cầu của các nhà quản lý, vì vậy tiến hành nghiên
cứu hiệu quả cho vay DNVVN là việc làm cần thiết, để cung cấp cho nhà lãnh đạo
bức tranh sinh động về tình hình, hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN. Đây là tiền
đề để nhà quản trị phát huy thế mạnh và nhận biết những mặt tồn tại để đưa ra
hướng giải quyết hiệu quả nhất. Do vậy, có thể thấy việc nghiên cứu hiệu quả cho
vay DNVVN đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại Vietinbank Tây Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
1


Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Để làm xác định các vấn đề cần giải quyết, trong quá trình nghiên cứu, tôi đã
đặt ra những câu hỏi như sau:
• Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay DNVVN tại Vietinbank Tây Hà Nội
trong các thương vụ cho vay mà ngân hàng đã thực hiện nhận các giá trị bao nhiêu?
• Số liệu về các tổn thất trong các thương vụ cho vay DNVVN của ngân hàng
ra sao?
• Những yếu tố nào tác động tới kết quả và hiệu quả cho vay DNVVN tại
Vietinbank Tây Hà Nội
• Trong thời gian tới, các bối cảnh môi trường kinh doanh sẽ tác động như thế
nào tới hiệu quả cho vay DNVVN của Vietinbank Tây Hà Nội
• Hiện tại công tác quản trị cho vay DNVVN, đặc biệt là công tác kiểm soát
hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại Vietinbank Tây Hà Nội có được quan tâm
đúng mức không?
• Các tác nghiệp cho vay DNVVN tại Vietinbank Tây Hà Nội có những thành
công gì, do nguyên nhân nào?
•Còn những tồn tại gì cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
DNVVN tại Vietinbank Tây Hà Nội? Nguyên nhân của những tồn tại đó là gì?
Việc giải đáp các câu hỏi đó cũng chính là giải quyết những vấn đề cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN tại Vietinbank Tây Hà Nội. Tất nhiên,
trong điều kiện nghiên cứu hạn chế về thời gian và trình độ, Luận văn sẽ tập trung
giải quyết các vấn đề chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu, trong phạm vi
nghiên cứu đã được lựa chọn
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được 3 mục tiêu sau:
Thứ nhất: Nhận diện các yếu tố cơ bản tác động tới hiệu quả cho vay DNVVN
của Vietinbank Tây Hà Nội
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNVVN tại
Vietinbank Tây Hà Nội

SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Thứ ba: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN
tại Vietinbank Tây Hà Nội
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi
nhánh Tây Hà Nội
Thời gian: số liệu thu thập từ năm 2008- 2010
Giới hạn nghiên cứu khách hàng vay: cho vay DNVVN
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, phụ lục,
tài liệu tham khảo …kết cấu luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đề tài hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội
Chương 2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hiệu quả
cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà
Nội
Chương 4 Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO
VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Các khái niệm, định nghĩa có liên quan
2.1.1. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa
Theo Ngân hàng thế giới(WB) và Công ty tài chính quốc tế (IFC) thì các doanh

nghiệp được phân chia như sau:
• Doanh nghiệp siêu nhỏ (10 lao động, tổng tài sản trị giá không quá
100.000USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000USD).
• Doanh nghiệp nhỏ (không quá 50 lao động, tổng số tài sản trị giá không quá
3 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3 triệu USD).
• Doanh nghiệp vừa (không quá 300 lao động, tổng tài sản trị giá không quá
15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 15 triệu USD).
Theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NÐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 06
năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên).
Cụ thể doanh nghiệp có số lao động dưới 10 người trong mọi khu vực được
coi là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Doanh nghiệp nhỏ là các hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống
hoặc số lao động từ trên 10 người đến 200 người; còn đối với doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở
xuống và có số lao động từ trên 10 người đến 50 người.
Doanh nghiệp vừa là các hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng hoặc số lao động từ trên 200 người đến 300 người; còn đối với doanh
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có tổng nguồn vốn từ trên
10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và có số lao động từ trên 50 người đến 100 người.
2.1.2. Hiệu quả cho vay DNVVN và rủi ro tín dụng DNVVN của NHTM

* Hiệu quả cho vay DNVVN:
Một cách tổng quát, hiệu quả cho vay DNVVN của NHTM là tổng hợp các lợi
ích kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng do hoạt động cho vay
đối với DNVVN tạo ra và được xác định trong mối quan hệ so sánh giữa các kết
quả do việc cho vay đối với DNVVN tạo ra với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó.
* Rủi ro tín dụng DNVVN của NHTM:
Rủi ro tín dụng DNVVN của ngân hàng thương mại là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động cho vay đối với khách hàng là các DNVVN của ngân hàng
thương mại do khách hàng vay (hoặc tổ chức bảo lãnh) không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho khoản vay (về gốc, lãi và các chi phí
khác) theo cam kết
* Nợ quá hạn của DNVVN
Nợ quá hạn của các DNVVN là các khoản nợ của các DNVVN vay NHTM
mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn
* Nợ xấu của DNVVN
Nợ xấu (NPL) của các DNVVN là các khoản nợ của các DNVVN vay NHTM
thuộc các nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có
khả năng mất vốn) theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thông
đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD
2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Một số quan điểm về hiệu quả cho vay DNVVN
Quan điểm thứ nhất
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Xuất phát từ lợi ích của các Ngân hàng thương mại, hiệu quả cho vay được
đảm bảo bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do
hoạt động cho vay đối với DNVVN mang lại.

Khi quyết định tài trợ cho một DNVVN, các ngân hàng phải đứng trước hai sự
lựa chọn là lợi nhuận và rủi ro. Thông thường, mức rủi ro càng cao thì khả năng
sinh lời càng lớn. Vì thế trong một quyết định cho vay, ngân hàng có thể theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận cao hay thấp, song phải xác định được mối liên hệ giữa rủi ro và
sinh lời để đảm bảo hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp
nhất. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay của NHTM theo quan điểm này chủ
yếu bao gồm các chỉ tiêu định lượng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng
dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng, hiệu suất sử dụng vốn, các chỉ
tiêu về lợi nhuận, chi phí,
Quan điểm thứ hai
Xuất phát từ lợi ích tổng quát của cả NHTM, khách hàng và của toàn xã hội,
hiệu quả tín dụng DNVVN của NHTM là một trong những biểu hiện của hiệu quả
kinh tế trong lĩnh vực tài chính tín dụng dành cho khối các DNVVN, nó phản ánh
khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh
tế-xã hội và nhu cầu của các DNVVN, đảm bảo các nguyên tắc hoạt động tín dụng,
mang lại lợi nhuận cho NHTM, phục vụ các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, trên cơ sở
đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của NHTM.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả năng
thích nghi của tín dụng NHTM với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan( khả năng
quản lý, trình độ cán bộ tín dụng của NHTM…), các nhân tố khách quan (mức độ
an toàn vốn tín dụng, các biến số môi trường kinh doanh, sự phát triển kinh tế-xã
hội…) nghĩa là hiệu quả tín dụng DNVVN được nghiên cứu trong mối quan hệ biện
chứng giữa NHTM – DNVVN – Nền kinh tế.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay của NHTM theo quan điểm này
gồm nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định tính
- Nhóm chỉ tiêu định tính được thể hiện qua nội dung các quy chế, chế độ, thể
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
lệ tín dụng, tuân thủ các nguyên tắc căn bản và chung nhất:

• Mục tiêu sử dụng vốn của DNVVN phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế, xã hội, của Đảng, Nhà nước và của địa phương, theo cơ chế thị trường,
• Đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay
• Đảm bảo các nguyên tắc cho vay, thủ tục cho vay đơn giản nhưng chặt chẽ
về mặt pháp lý
• Dịch vụ cho vay có chất lượng cao, đặc biệt là thái độ phục vụ khách hàng,
góp phần tạo lập và nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
• Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho vay
Hướng tới hỗ trợ các DNVVN có chất lượng quản lý tốt, có kinh nghiệm sản
xuất, kinh doanh và có khả năng cạnh tranh cao, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Nhóm chỉ tiêu định lượng: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ,
nợ quá hạn, nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng, hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu về lợi
nhuận
Quan điểm thứ ba
Xuất phát từ tiếp cận khai thác nguồn nhân lực trong phát triển hiệu quả tín
dụng DNVVN, hiệu quả tín dụng DNVVN không đơn thuần là các tiếp cận kinh tế
tài chính trong nội bộ NHTM về hoạt động cho vay đối với DNVVN, mà trong bối
cảnh kinh doanh hiện đại, những NHTM thành công không chỉ nhờ vào khai thác sự
đầu tư vào vốn, mà còn nhờ vào khai thác sự đầu tư vào con người. Nói cách khác,
quan điểm này nhấn mạnh việc sử dụng thước đo hiệu quả tín dụng DNVVN của
NHTM theo đầu nhân viên tín dụng. Quan điểm này đề cao việc tìm kiếm kết quả
tín dụng DNVVN từ khai thác tài năng, sức sáng tạo, uy tín, mối quan hệ và sự tận
tụy của các nhân viên tín dụng trong việc tìm kiếm các khách hàng tiềm năng là
DNVVN có chất lượng, có ý tưởng kinh doanh, kế hoạch kinh doanh có hiệu quả và
từ đó tạo ra thu nhập cho NHTM một cách bền vững.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh

Sẽ là lý tưởng nếu luận văn tiếp cận nghiên cứu hiệu quả tín dụng DNVVN
của NHTM theo quan điểm thứ hai và thứ ba, bởi lẽ trong thực tế, quan hệ tín dụng
không chỉ có vậy mà còn phải đặt trong mối quan hệ với các mặt khác của xã hội.
Một khoản cho vay được coi là có hiệu quả phải đáp ứng được rất nhiều các tiêu chí
của các chủ thể tham gia hoạt động tín dụng, trong tiến trình đề cao nguồn nhân lực
và khả năng sáng tạo.
Tuy nhiên, do chi nhánh NHTM khó có thể tiếp cận nghiên cứu một cách có
hệ thống về hiệu quả kinh tế xã hội tổng quát của các thương vụ cho vay DNVVN,
cũng như độ thỏa dụng dịch vụ cho vay của NHTM với DNVVN, do vậy, Luận văn
chủ yếu tiếp cận nghiên cứu các chỉ tiêu định lượng phản ánh hiệu quả cho vay,
trong mối quan hệ mật thiết với các nhận định về các tiêu chí định tính giúp xác
định hiệu quả tín dụng DNVVN theo nghĩa rộng, và chú ý tới quan điểm thứ ba như
một hướng phát triển tín dụng DNVVN trong tương lai.
2.2.2. Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng DNVVN của NHTM
2.2.2.a) Nhóm chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu tín dụng DNVVN của NHTM
(1) Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tích lũy
- Doanh số cho vay DNVVN: phản ánh quy mô của hoạt động tín dụng mà
NHTM dành cho khách hàng vay là DNVVN, là tổng số tiền mà NHTM đã cho các
khách hàng là DNVVN vay trong kỳ (tính cho ngày, tháng, quý, năm)
- Doanh số thu nợ DNVVN: phản ánh kết quả thu hồi nợ (gốc và lãi) của
NHTM từ các khách hàng là DNVVN.
- Dư nợ tích lũy của DNVVN:
Dư nợ
cuối kỳ
của
DNVVN
=
Dư nợ
đầu kỳ
của

DNVVN
+
Doanh số
cho vay
DNVVN
trong kỳ
-
Doanh số
thu nợ
DNVVN
trong kỳ
(2) Tốc độ tăng dư nợ tín dụng (tổng dư nợ và từng loại tín dụng)
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
(3) Tỷ trọng dư nợ DNVVN trên tổng nguồn vốn huy động
(4) Tỷ trọng dư nợ DNVVN trên tổng tài sản

(5) Tỷ trọng tín dụng DNVVN trên tổng dư nợ
(6) Vòng quay vốn tín dụng DNVVN
Vòng quay Doanh số thu nợ DNVVN
Vốn tín dụng =
DNVVN Dư nợ bình quân DNVVN
Tỷ lệ này cho ta biết, trong một thời gian nhất định, vốn tín dụng DNVVN
quay được bao nhiêu vòng. Tỷ lệ này càng lớn càng tốt vì ngân hàng luôn mong
muốn tốc độ luân chuyển vốn nhanh, nó chứng tỏ ngân hàng thu được nợ nhanh và
ngân hàng lại có thể sử dụng khoản tiền này để cho doanh nghiệp khác vay, qua đó
thu được nhiều tiền lãi, tức là làm gia tăng lợi nhuận. Mặt khác, doanh nghiệp trả
được nợ trong khoảng thời gian ngắn có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay
có hiệu quả, việc sản xuất kinh doanh tốt.

SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
Tốc độ tăng
dư nợ DNVVN
= Dư nợ DNVVN kỳ này - D ư nợ DNVVN kỳ trư ớc (kế hoạch)
Dư nợ DNVVN kỳ trước (kế hoạch)
Tỷ trọng dư nợ DNVVN
Trên nguồn vốn huy động
=
Tổng dư nợ DNVVN
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ trọng dư nợ DNVVN
Trên tổng tài sản
=
Tổng dư nợ tín dụng DNVVN
Tổng tài sản
Tỷ trọng
Tín dụng DNVVN
=
Dư nợ tín dụng DNVVN
Tổng dư nợ
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
2.2.2.b) Nhóm chỉ tiêu phân tích chất lượng tín dụng
(1) Tỷ lệ nợ cho vay DNVVN quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn cho vay DNVVN
Cho vay DNVVN =
trên tổng nợ Tổng dư nợ của NHTM
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn cho vay DNVVN
Cho vay DNVVN =
trên dư nợ cho vay

DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN của
NHTM
Các hệ số này càng lớn, chất lượng cho vay DNVVN càng thấp và do vậy
hiệu quả tín dụng DNVVN càng suy giảm.
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn cho vay DNVVN
Cho vay DNVVN =
Trên tổng nợ quá hạn Tổng nợ quá hạn của NHTM
Hệ số này càng lớn, chất lượng cho vay DNVVN càng thấp so với các thị
phần cho vay khác của NHTM và do vậy sự đóng góp của hiệu quả tín dụng
DNVVN trong hiệu quả kinh doanh nói chung của NHTM càng suy giảm.
(2) Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNVVN
Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu cho vay DNVVN
cho vay DNVVN =
trên tổng nợ Tổng dư nợ của NHTM
Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu cho vay DNVVN
cho vay DNVVN =
trên dư nợ cho vay
DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN của
NHTM
Các hệ số này càng lớn, chất lượng cho vay DNVVN càng thấp đến mức
nguy hiểm và do vậy hiệu quả tín dụng DNVVN càng suy giảm.
Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu cho vay DNVVN
Cho vay DNVVN =
Trên tổng nợ xấu Tổng nợ xấu của NHTM
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Hệ số này càng lớn, chất lượng cho vay DNVVN càng thấp so với các thị phần

cho vay khác của NHTM và do vậy sự đóng góp của hiệu quả tín dụng DNVVN
trong hiệu quả kinh doanh nói chung của NHTM càng suy giảm.
(3) Tỷ lệ nợ không thể thu hồi:
Tỷ lệ nợ không thể thu hồi Nợ cho vay DNVVN không thể thu hồi
Cho vay DNVVN =
Trên tổng nợ Tổng dư nợ của NHTM
Tỷ lệ nợ không thể thu hồi Nợ cho vay DNVVN không thể thu hồi
Cho vay DNVVN =
trên dư nợ cho vay
DNVVN
Dư nợ cho vay DNVVN của NHTM
Các hệ số này càng lớn, tổn thất dự kiến trong cho vay DNVVN càng cao và
do vậy hiệu quả tín dụng DNVVN càng suy giảm.
Tỷ lệ nợ không thể thu hồi Nợ cho vay DNVVN không thể thu hồi
Cho vay DNVVN =
Trên tổng nợ không thể thu hồi Tổng nợ không thể thu hồi của NHTM
Hệ số này càng lớn, tổn thất dự kiến trong cho vay DNVVN càng tham gia
nhiều trong tổng giá trị tổn thất từ cho vay của NHTM.
(4) Tỷ lệ lãi còn tồn đọng chưa thu được
Tỷ lệ lãi cho vay DNVVN Lãi chưa thu được từ cho vay DNVVN
còn tồn đọng =
trên tổng nợ Tổng dư nợ của NHTM
Tỷ lệ lãi cho vay DNVVN Lãi chưa thu được từ cho vay DNVVN
còn tồn đọng =
trên dư nợ cho vay DNVVN Dư nợ cho vay DNVVN của NHTM
Các tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng thu hồi lãi của các khoản cho vay
DNVVN càng kém và hiệu quả cho vay DNVVN theo đó cũng càng suy giảm.
Tỷ lệ lãi cho vay DNVVN Lãi chưa thu được từ cho vay DNVVN
còn tồn động =
trên tổng lãi tồn đọng Tổng lãi chưa thu được của NHTM

2.2.2.c) Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả tín dụng DNVVN
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
(1) Thu nhập từ lãi cho vay DNVVN trong kỳ
(2) Mức tăng trưởng thu lãi cho vay DNVVN trong kỳ
Mức tăng trưởng Thu lãi kỳ này – Thu lãi kỳ trước (kế hoạch)
thu lãi trong kỳ =
Mức tăng trưởng Thu lãi kỳ trước (kế hoạch)
(3) Tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay DNVVN / Tổng thu nhập
(4) Tỷ trọng thu nhập lãi cho vay DNVVN / Tổng lãi cho vay các đối tượng
(5) Thu lãi thuần từ cho vay DNVVN – Chi phi dự phòng tín dụng DNVVN
(6) Tỷ lệ thu lãi thuần DNVVN / Thu lãi DNVVN
(7) Tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNVVN trên tổng thu nhập dịch vụ cung
ứng cho DNVVN
(8) Tỷ trọng chi phí cho các chương trình giao tiếp DNVVN trên tổng chi phí
xúc tiến khách hàng của NHTM
2.2.3. Các nhân tố tác động tới hiệu quả tín dụng DNVVN của NHTM
2.2.3.a) Đặc trưng của DNVVN tác động tới hiệu quả cho vay của NHTM
* Hạn chế về năng lực tài chính
Năng lực tài chính của 1 DN là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là khả
năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán thể hiện
ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời,… đủ để đảm bảo và duy trì
hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Năng lực tài chính được đánh
giá dựa trên các yếu tố định lượng và các yếu tố định tính.
+ Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: quy
mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…
+ Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ
công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực…

SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Các DNVVN có năng lực tài chính thấp so với các DN lớn do vậy khi triển
khai hoạt động cho vay, đặc trưng này có thể là rào cản hạn chế DNVVN việc tiếp
cận các tiêu chuẩn tín dụng của NHTM, dẫn tới cản trở việc tăng trưởng tín dụng
DNVVN, và nếu như các tiêu chuẩn tín dụng quá khắt khe và dựa trên năng lực tài
chính, thì cơ cấu cho vay của NHTM có thể bỏ qua các DNVVN có năng lực tài
chính hạn chế nhưng lại có khả năng sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, điều này
làm suy giảm hiệu quả tín dụng DNVVN xét trên khía cạnh lợi ích NHTM
-DNVVN – Xã hội.
* Hạn chế về năng lực quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính doanh nghiệp và
kiến thức pháp lý
Các DNVVN do quy mô vốn và nhân lực hạn chế, nên từ đó cũng có thể có
hạn chế về năng lực quản lý, trình độ kế toán thấp (nhiều doanh nghiệp thuê kế toán
làm theo thời vụ…) chính vì thế mà các doanh nghiệp lập báo cáo tài chính chưa rõ
ràng, minh bạch, số liệu sản xuất kinh doanh thể hiện trong báo cáo tài chính không
đầy đủ, chưa được kiểm toán và không đủ độ tin cậy để ngân hàng xem xét cho vay.
Có những doanh nghiệp còn cố tình cung cấp thông tin không chính xác không
trung thực cho ngân hàng đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình
hình sản xuất kinh doanh cũng như theo dõi, giám sát sử dụng vốn của doanh
nghiệp chính vì thế hoạt động cho vay của ngân hàng có thể gặp rủi ro, hiệu quả cho
vay giảm sút.
Với chất lượng nguồn nhân lực hạn chế, quy mô vốn nhỏ cùng với trang thiết
bị lạc hậu nên các DNVVN thiếu phương án sản xuất kinh doanh khả thi trong khi
dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp chưa phát triển và do đó khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn
Rất nhiều chủ DNVVN thiếu kiến thức về quản lý doanh nghiệp và kiến thức
về pháp luật, nguyên nhân là do họ không được đào tạo bài bản kiến thức về kinh
doanh, quản lý, pháp luật. Chính vì điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp cũng

như cho ngân hàng. Kiến thức pháp luật của chủ doanh nghiệp hạn chế gây lúng
túng trong việc làm hồ sơ vay vốn. Một số doanh nghiệp còn làm trái chức năng,
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
trái pháp luật, sử dụng giấy tờ lừa đảo cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoàn
thuế hoặc góp vốn liên doanh, liên kết… tất cả những điều này sẽ làm cho ngân
hàng có thể gặp rủi ro trong cho vay, làm giảm hiệu quả cho vay
* Sự năng động linh hoạt, tự do, sáng tạo trong kinh doanh của DNVVN.
Nhờ quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức quản lý sản xuất giản đơn nên
những doanh nghiệp này rất năng động, linh hoạt. Các chủ doanh nghiệp luôn vận
động tìm kiếm các lĩnh vực mà ở đó sự cạnh tranh là chưa cao, song lại đem lại lợi
nhuận nhanh chóng. Hơn nữa, các doanh nghiệp này lại dễ dàng chuyển hướng sản
xuất kinh doanh, với chi phí thấp do lượng vốn bỏ ra không lớn, vì vậy trước những
biến động mạnh về cung cầu trên thị trường nhóm doanh nghiệp này ít chịu sự ảnh
hưởng lớn, dễ phục hồi hơn so với các doanh nghiệp lớn. Chính vì thế mặc dù
những biến động bất lợi xảy ra trong nền kinh tế như khủng hoảng, lạm phát…thì
khả năng thu hồi nợ đối với DNVVN cũng cao hơn các doanh nghiệp lớn. Mặt khác
khi DNVVN phá sản thì ít ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng
trong khi đó hầu hết các ngân hàng trên thế giới phá sản do cho các doanh nghiệp
lớn vay và các doanh nghiệp này phá sản
2.2.3.b) Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
* Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
- Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất
là đường lối phát triển kinh tế đúng đắn sẽ giải phóng lực lượng sản xuất, sử dụng
tốt hơn các nguồn lực của đất nước, tranh thủ được nguồn vốn, khoa học, kỹ thuật,
chất xám từ nước ngoài, nền kinh tế liên tục phát triển… tất cả những điều đó sẽ tạo
thuận lợi để tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng Ngân
hàng. Nếu chính sách và đường lối chủ trương của Đảng không gắn liền với thực tế
thì sẽ gây khó khăn cho quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung và

của ngành Ngân hàng nói riêng, từ đó sẽ gây khó khăn cho công tác tín dụng của
Ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
- Thiện chí trả nợ, tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực và khả năng quản
lý của khách hàng…Nếu khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ cho ngân hàng
thì mới cung cấp đầy đủ, trung thực mọi thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp
đồng. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay vì nếu khách hàng làm ăn thuận lơi thì khả năng trả nợ được cho
ngân hàng là rất lớn và ngược lại. Năng lực và khả năng quản lý của khách hàng
cũng ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay vì nhà quản lý doanh nghiệp đóng vai trò
quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tới sự phát triển của doanh
nghiệp. Nhà quản lý tài ba sẽ cho ra những quyết định chính xác nên quyết định đầu
tư vào đâu, từ đó sẽ cho ra đời những phương án, dự án kinh doanh khả thi với chất
lượng tốt. Nếu dùng vốn vay ngân hàng để đầu tư cho phương án mang lại hiệu quả
cao thì tất nhiên chất lượng của khoản vay sẽ cao. Bên cạnh đó nhà quản lý phải là
người có khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng, kịp thời và linh hoạt mới giúp
cho hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, tức là doanh nghiệp có khả năng
trả nợ ngân hàng đúng hạn.
- Điều kiện tự nhiên: Những nhân tố bất khả kháng do thiên nhiên mang đến
như thiên tai, hạn hán, mất mùa, động đất, dịch bệnh cũng ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay của NHTM. Những nhân tố này mà xảy ra thì sẽ gây hậu quả
nghiêm trọng cho cả khách hàng và ngân hàng do việc kinh doanh của khách hàng
bị đình trệ, dẫn tới tổn thất nặng nề, hiệu quả kinh doanh bị giảm sút, các khoản nợ
ngân hàng bị trì hoãn, thậm chí là không thể trả được.
* Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng.
Các nhân tố này đóng vai trò quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả cho vay
của các NHTM. Đó là :

- Chính sách tín dụng: Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM.
Chính vì tầm quan trọng của nó, hoạt động này cần phải được thực hiện theo một
chính sách rõ ràng, đó là chính sách tín dụng. “Chính sách tín dụng phản ánh cương
lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo
sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả
năng sinh lời.”
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho
vay được thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng
giải quyết phần tín dụng vượt giới hạn, các khoản nợ vay có vấn đề… Một chính
sách tín dụng được gọi là thành công nghĩa là nó mang lại hiệu quả cho món vay đó.
Chính sách tín dụng cần được xây dựng hợp lý, đúng đắn nhưng rất cần linh hoạt.
Với mức lãi suất đa dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn phù hợp với phương
án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu quả của món vay.
Quy trình cho vay của NHTM
Quy trình cho vay là quy định các bước cần thiết phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ, bảo đảm an toàn vốn tín dụng, được bắt đầu khi phân tích nhu
cầu cho đến khi thu hồi đủ nợ vay và cả vốn lẫn lãi. Việc xây dựng và thực hiện quy
trình cho vay một cách chặt chẽ, hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt rủi ro đạo
đức, quản lý khoản nợ một cách chặt chẽ, thu hồi được nợ đúng hạn, hạn chế rủi ro
về khả năng mất vốn Điều đó có nghĩa là chất lượng của khoản vay được nâng
cao, và doanh lợi của ngân hàng cũng được nâng cao.
- Chất lượng cán bộ NHTM
Con người luôn là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của nền
kinh tế và hoạt động ngân hàng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt trong thời buổi hiện
nay, khi hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp, phương tiện máy móc

tiết bị ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng hiện đại, nó đòi hỏi các cán bộ
ngân hàng phải có trình độ chuyên môn giỏi, phải có khả năng ứng dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại một cách nhanh nhạy, không những thế cán bộ ngân hàng ngoài
lĩnh vực ngân hàng còn phải am hiêu những lĩnh vực khác liên quan tới doanh
nghiệp cho vay, từ công nghiệp, nông nghiệp tới dịch vụ. Có như vậy mới có khả
năng đánh giá chính xác, đầy đủ về khách hàng xin vay, về phương án, dự án vay
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
vốn của khách hàng, từ đó mới ra quyết định cho vay chính xác, tránh những sai
phạm có thể xảy ra. Ngoài ra, dưới con mắt khách hàng, các cán bộ tín dụng là hình
ảnh của ngân hàng. Vì vậy phong cách giao tiếp của cán bộ tín dụng tạo niềm tin và
sự hài lòng của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng
đến với ngân hàng.
Có thể nói, trình độ nghiệp vụ, kiến thức tổng hợp, khả năng giao tiếp… của
cán bộ nhân viên ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động cho vay của
ngân hàng.
- Thông tin tín dụng.
Để hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả cần nắm bắt được các thông tin tín
dụng chính xác kịp thời. Các thông tin này bao gồm những thông tin tài chính, uy
tín, trình độ quản lý, năng lực pháp lý, thông tin về kinh tế xã hội…. Sự chính xác,
kịp thời và đầy đủ của các thông tin sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định đúng đắn
với khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
- Thiết bị công nghệ NHTM sử dụng
Nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng liên tục ứng dụng những
thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến để có thể cạnh tranh và tồn tại trong thị trường
khốc liệt. Mọi ngân hàng đều đang cố gắng nỗ lực trong việc cải tiến công nghệ vì
công nghệ tiên tiến sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình thị trường cũng như
là tình hình khách hàng một cách nhanh nhất để từ đó có thể đưa ra những chiến
lược hợp lý, những chính sách phù hợp và kịp thời nhằm thoả mãn nhu cầu ngày

càng cao của khách hàng. Đặc biệt, ngân hàng nào cũng chú trọng phát triển hệ
thống thông tin khách hàng vì thông qua hệ thống này, ngân hàng có thể cập nhật
liên tục thông tin liên quan đến khách hàng từ đó loại bỏ được những thông tin dư
thừa, hạn chế được rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu những năm trước
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn em có tham khảo một số tài liệu
về hiệu quả cho vay DNVVN tại ngân hàng thương mại:
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
- Luận văn “ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn
Kiếm – Thực trạng và giải pháp” của sinh viên Đỗ Thu Ninh- Khoa Tài chính-
Ngân hàng- Học viện tài chính thực hiện năm 2010. Nội dung của luận văn đi sâu
nghiên cứu thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng
- Luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng Công thương Hà Tây” của sinh viên Phạm Nguyễn Hà
Vy- Khoa Tài chính- Ngân hàng trường Học Viện Ngân hàng thực hiện năm 2009.
Nội dung của luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng hiệu quả tín dụng đối với
DNVVN của ngân hàng Công thương Hà Tây và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tín dụng tại ngân hàng
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài luận văn
Luận văn nghiên cứu những lí luận cơ bản về DNVVN, quan niệm và những
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DNVVN của ngân hàng thương mại
Nghiên cứu và vận dụng lí thuyết đo lường hiệu quả cho vay DNVVN của
ngân hàng thương mại theo quan điểm hỗn hợp phản ánh lợi ích của NHTM –
Khách hàng DNVVN – Xã hội đồng thời có tiếp cận nghiên cứu hiệu quả tín dụng
DNVVN theo quan điểm khai thác và phát triển nguồn nhân lực
Không gian nghiên cứu được lựa chọn tại ngân hàng Công thương Việt Nam,

chi nhánh Tây Hà Nội với các số liệu nghiên cứu cập nhật giai đoạn 2008-2010. Do
vậy, có thể nói nội dung nghiên cứu của Luận văn đảm bảo tính mới, tính cá biệt
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DNVVN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra
bằng phiếu và quan sát thực tế để thu thập thông tin liên quan đến vấn để nghiên
cứu. Với 20 phiếu điều tra được thiết kế gồm 3 phần: phần 1 bao hàm thông tin
chung của người hỏi như họ tên, vị trí hiện đang công tác, lĩnh vực chuyên môn,
thâm niên công tác, chức vụ, số điện thoại, email, phần 2 gồm các câu hỏi trắc
nghiệm về vấn đề nghiên cứu như quan điểm về hiệu quả cho vay DNVVN của
ngân hàng, đánh giá mức độ hữu ích của các chỉ tiêu trong việc đo lường hiệu quả
cho vay DNVVN của ngân hàng, ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho
vay DNVVN tại ngân hàng, đánh giá về quy mô cho vay DNVVN của ngân hàng
trong 3 năm gần đây nhất đã đạt mục tiêu đề ra hay chưa, đánh giá về tác động của
môi trường trong thời gian tới đến hiệu quả cho vay DNVVN tại ngân hàng, phần 3
gồm các câu hỏi mở về vấn đề nghiên cứu như vấn đề cấp thiết cần giải quyết liên
quan đến hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại ngân hàng hiện nay, các gợi ý
cho sinh viên để giải quyết các vấn đề nói trên. Với phương pháp quan sát tác giả đã
quan sát trực tiếp công tác huy động vốn, tài trợ…của ngân hàng. Qua việc thu thập
dữ liệu sơ cấp tác giả đã thu thâp được những đánh giá và giải pháp về hiệu quả cho
vay DNVVN tại chi nhánh trong giai đoạn hiện nay môt cách khách quan nhất.
3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: tác giả đã thu thập số liệu từ nhiều

nguồn khác nhau như báo cáo tài chính của chi nhánh gồm bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các bài báo, tạp chí, các phương tiện truyền
thông, Internet…để có được những con số chính xác nhất về tình hình hoạt động
kinh doanh, thực trạng hiệu quả cho vay DNVVN của chi nhánh trong giai đoạn
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
vừa qua. Đây là phương pháp thu thập đem lại những thông tin tương đối chính xác,
quyết định tới quá trình phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
3.1.3. Quy trình thu thập dữ liệu, sàng lọc dữ liệu, phân loại thông tin thứ cấp
Bước 1: Lập kế hoạch điều tra
Bước 2: Thiết kế phiếu và hiệu chỉnh phiếu
Bước 3: Phát phiếu điều tra
Bước 4: Sàng lọc sơ cấp
Bước 5: Sàng lọc thứ cấp
3.1.4. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu
 Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp để so sánh hiệu quả cho vay
DNVVN tại chi nhánh qua 3 năm 2008, 2009, 2010. Cụ thể là so sánh chỉ tiêu trong
các nhóm:
 Nhóm chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu tín dụng DNVVN của NHTM
 Nhóm chỉ tiêu phân tích chất lượng tín dụng DNVVN của NHTM
 Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả tín dụng DNVVN
 Phương pháp thống kê, phân tích: Những con số sẽ trở nên rời rạc nếu
không có sự thống kê, sắp xếp hợp lý, và cũng là những con số chết nếu không có
sự phân tích. Thống kê để tác giả tập hợp số liệu thu thập được từ chi nhánh một
cách logic, khoa học. Phân tích số liệu để thấy được hiêu quả hoạt đông của chi
nhánh nói chung và hoạt động cho vay DNVVN nói riêng được phản ánh qua các
con số ra sao. Tác giả đặt các chỉ tiêu trong mối quan hệ gắn bó với nhau để có kết
quả phân tích đúng đắn, từ đó mới đánh giá được tình hình hoạt động và có những
giải pháp thiết thực nhất.

 Phương pháp biểu mẫu: được dùng trong hầu hết các nội dung phân tích
hiệu quả cho vay DNVVN, tất cả các số liệu đều được trình bày trên bảng biểu.
3.1.5. Các công cụ , chương trình được sử dụng trong phân tích định lượng
Chương trình SPSS với các công cụ được sử dụng trong phân tích hàm
Min, Max, Range, Mean, Mode.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu
quả cho vay DNVVN tại Vietinbank Tây Hà Nội
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
3.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên trong tới hoạt động và hiệu quả
cho vay DNVVN tại Vietinbank Tây Hà Nội:
- Uy tín, thương hiệu ngân hàng: Vietinbank là NHTM hàng đầu Việt Nam, nắm
giữ vai trò chủ đạo, chủ lực của thị trường tiền tệ Việt Nam, đứng thứ hai về quy mô
tổng tài sản và hệ thống mạng lưới và được đánh giá là ngân hàng có chất lượng tín
dụng tốt nhất Việt Nam. Nằm trong hệ thống Vietinbank có uy tín và thương hiệu
mạnh chi nhánh đã không ngừng xây dựng và củng cố niềm tin trong khách hàng từ đó
mà lượng khách hàng đến với chi nhánh ngày càng tăng làm cho hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động cho vay DNVVN nói riêng của chi nhánh ngày càng hiệu quả
- VHKD của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và của chi nhánh Tây
Hà Nội
VHKD là tài sản vô hình để mỗi ngân hàng hoàn chỉnh, nâng cao thương hiệu
của mình và chính thương hiệu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc
xây dựng VHKD nên Vietinbank nói chung cũng như chi nhánh Tây Hà Nội nói
riêng luôn nỗ lực tập trung xây dựng những nét văn hóa riêng trong kinh doanh,
luôn hướng tới hệ thống các giá trị về chân – thiện – mỹ và đều vì một mục tiêu
phát triển bền vững của ngân hàng. Toàn bộ hệ thống Vietinbank không chỉ quan
tâm tới xây dựng hình thức bên ngoài: trang phục, phong cách giao tiếp, diện mạo
công sở…mà còn rất chú trọng tới xây dựng các yếu tố quan trọng: phong cách làm

việc hiện đại, đạo đức kinh doanh, sự tôn trọng khách hàng, quan hệ nội bộ trong
ngân hàng…nhằm xây dựng phong cách làm việc của một ngân hàng hiện đại.
Vietinbank với phương châm “Nâng giá trị cuộc sống” luôn mang đến cho khách
hàng dịch vụ tốt nhất và hoàn hảo nhất, ngân hàng đã và đang dần khẳng định được
thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng. Từ đó tác động tích cực đến hiệu
quả cho vay DNVVN của hệ thống Vietinbank nói chung và chi nhánh Vietinbank
Tây Hà Nội nói riêng.
- Sứ mạng của ngân hàng với cho vay DNVVN
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Sứ mệnh của Vietinbank “ là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt
Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tê,
nhằm nâng giá trị cuộc sống” và triết lý kinh doanh là: an toàn, hiệu quả, bền vững
và chuẩn mực quốc tế; đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội; sự thịnh
vượng của khách hàng là sự thành công của Vietinbank. Ngân hàng đã khẳng đinh
sứ mạng cho vay DNVVN là: khách hàng DNVVN dần là bộ phận khách hàng quan
trọng, đối tượng phục vụ chính của ngân hàng. Để thực hiện được sứ mạng trên, hệ
thống Vietinbank đã quan tâm, thu hút bộ phận khách hàng DNVVN và đưa ra các
biện pháp, các chiến lược kinh doanh cụ thể gắn với loại hình doanh nghiệp này. Từ
đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy động cũng như hiệu quả cho vay tới
DNVVN tại hệ thống Vietinbank .
- Mục tiêu của ngân hàng với cho vay DNVVN
Mục tiêu của ngân hàng đối với hoạt động cho vay DNVVN là rất quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay DNVVN, mục tiêu là cơ sở cho việc
hoach định chiến lược, kế hoạch phát triển của ngân hàng. Ngân hàng đã khẳng
định mục tiêu cho vay DNVVN là dẫn đầu trong cho vay DNVVN. Chính vì thế
trong thời gian qua ngân hàng không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng cho
vay DNVVN
- Các yếu tố nguồn lực (nhân lực, tài chính, kỹ thuật,…)

Các yếu tố nguồn lực của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nếu các yếu tố như nhân lực,
tài chính, kỹ thuật…của ngân hàng tốt thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hang
phát triển, hạn chế những rủi ro trong tác nghiệp của ngân hang và ngược lại.
Nguồn nhân lực: Vietinbank Tây Hà Nội là một bộ phận trong hệ thống
Vietinbank Hà Nội cũng có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kỹ năng làm việc
chuyên nghiệp, trình độ học vấn cao. Cụ thể, tổng số cán bộ công nhân viên của chi
nhánh là 116 người ,trong đó có 95 người có trình độ Đại học trở lên, số nhân lực
tốt nghiệp khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh là 90 người Điều đáng chú ý
là với nguồn nhân lực dồi dào như vậy nhưng nhân lực tại bộ phận cho vay
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
DNVVN được đánh giá là ít về số lượng và không cao về chất lượng: sự hiểu biết
về pháp luật, ngành nghề kinh doanh của cán bộ tín dụng còn nhiều yếu kém dẫn
đến khả năng định giá chưa chính xác, hợp lý, cũng như khả năng phân tích thiếu
chuyên nghiệp dẫn đến những hạn chế trong cho vay của chi nhánh
Nguồn lực tài chính mạnh: Vietinbank là NHTM hàng đầu Việt Nam, nắm
giữ vai trò chủ đạo, chủ lực của thị trường tiền tệ Việt Nam, đứng thứ hai về quy
mô tổng tài sản và hệ thống mạng lưới; vốn chủ sở hữu trên 18,9 ngàn tỷ đồng; tổng
tài sản 399.430 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 3.414 tỷ đồng, nộp ngân
sách nhà nước năm 2010 là 1.572 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân quy mô
hoạt động kinh doanh của Vietinbanktừ 25-35%/năm; Thị phần hoạt động tại Việt
Nam chiếm khoảng 15% và là một NHTM có chất lượng tín dụng tốt nhất Việt
Nam. Với điểm tựa là hệ thống Vietinbank có nguồn lực tài chính mạnh, chi nhánh
Tây Hà Nội hội đủ những điều kiện tài chính cần thiết để thu hút khách hàng và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, bản thân Vietinbank
Tây Hà Nội cũng không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và đưa ra các chính
sách nhằm gia tăng vốn huy động trong dân cư cũng như doanh nghiệp để gia tăng
nguồn lực tài chính, tự tạo sức mạnh cho mình và nhằm đáp ứng được nhu cầu cho

vay tại chi nhánh.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại đã ngày càng tạo điều kiện cho hoạt động
kinh doanh của chi nhánh nói chung và hoạt động cho vay DNVVN đã dần đạt
được những thành công đáng kể. Trong hệ thống ngân hàng, Vietinbank luôn là
ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại, là
NHTM đầu tiên ở Việt Nam đưa vào hoạt động trung tâm xử lý tập trung thanh toán
xuất nhập khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện phục vụ tốt nhất về dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong cả nước.
Vietinbank đang triển khai mạnh mẽ các dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking,
đã có các sản phẩm dịch vụ mới mang tiện ích cao và hiện đại như: Dịch vụ thanh
toán cước phí viễn thông, vận tải qua mạng, dịch vụ SMS Banking…
- Chính sách tín dụng và quy trình cho vay chưa hợp lý
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
Tuy vậy, hiện nay tại hệ thống Vietinbank nói chung cũng như tại chi nhánh
Vietinbank Tây Hà Nội nói riêng chưa có một chính sách tín dụng ưu riêng nào cho
loại hình DNVVN và việc xét duyệt cho vay giống như đối với các doanh nghiệp
lớn, quy trình thủ tuc áp dụng cho những khoản cho vay quy mô lớn, không thật sự
phù hợp với đối tượng khách hàng có quy mô nhỏ này. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến số lượng khách hàng tìm đến với ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả
cho vay DNVVN tại ngân hàng
- Hiệu quả hoạt động Marketing chưa cao:
Chi nhánh chưa xây dựng được chiến lược marketing rõ ràng để tiếp thị, thu
hút khách hàng. Hình thức tiếp thị khách hàng chủ yếu mới chỉ trong địa bàn Hà
Nội và còn chưa mang tính chủ động. Sản phẩm dịch vụ chưa có sự khác biệt so với
các ngân hàng khác, lãi suất chưa hấp dẫn. Chính vì thế mà hiệu quả hoạt động kinh
doanh nói chung và hiệu quả cho vay DNVVN nói riêng chưa tương xứng với tiềm
năng của chi nhánh
3.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài của Vietinbank

Tây Hà Nội tới hoạt động và hiệu quả cho vay DNVVN
- Môi trường chính trị, pháp luật.
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định
nhất thế giới, tạo tâm lý yên tâm đầu tư cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng không chỉ của
Vietinbank Tây Hà Nội mà còn là của toàn hệ thống ngân hàng trong nước.
Về môi trường Pháp luật: Nền kinh tế Việt Nam còn non trẻ, hệ thống pháp
luật, chính sách còn thiều đồng bộ, chưa phù hợp với thực tiễn nền kinh tế nên đã
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ. Đặc biệt là
sự thay đổi của các công cụ điều hành một cách chóng mặt của NHNN trong thời
gian qua đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tiêu biểu năm
2008 NHNN thực hiện thắt chặt tiền tệ đầu năm và nới lỏng dần cuối năm đã tạo
nên tần suất điều chỉnh chính sách nhiều chưa từng có trong lịch sử. Đó là 8 lần
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Tuấn Anh
điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu; 5 lần điều
chỉnh dự trữ bắt buộc và lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc; 3 lần nới biên độ tỷ giá, 2
lần tăng mạnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Với những thay đổi lớn như vậy đã
tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng Việt
Nam trong đó có chi nhánh Vietinbank Tây Hà Nội. Bên cạnh những chính sách hỗ
trợ cho DNVVN phát triển thì nước ta lại thiếu các chính sách quản lý hoạt động
loại hình doanh nghiệp này, dẫn đến các DNVVN phát triển tràn lan về số lượng
nhưng lại hoạt động không hiệu quả và xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp làm ăn phi
pháp, lừa đảo chính điều này cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay
của ngân hàng đối với khách hàng thuộc đối tượng này
- Môi trường kinh tế
Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trong những năm gần
đây nước ta đã tham gia vào nhiều tổ chức và hiệp hội kinh tế trong khu vực và thế giới

như: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương ( Apec), Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với môi trường công nghệ hiện đại,
mở rộng thị trường kinh doanh làm tăng năng suất và hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp chính vì thế mà hoạt động tín dụng của các ngân hàng nói chung cũng
như Vietinbank Tây Hà Nội nói riêng trở nên sôi động hơn. Với việc mở rộng giao lưu
với các ngân hàng trong và ngoài nước, Vietinbank đã tiếp thu những thành tựu khoa
học công nghệ ứng dụng ngân hàng vào hoạt động của mình. Những ứng dụng trên đã
tạo tính năng tiện ích, cũng như làm giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả cho vay của ngân
hàng, trong đó có hoạt động cho vay DNVVN.
Bên cạnh những tác động tích cực của quá trình hội nhập kinh tế thế giới ta
không thể phủ định các tác động tiều cực của nó. Vì khi Việt Nam hội nhập vào nền
kinh tế toàn cầu thì mọi sự thay đổi của nền kinh tế thế giới đều tác động đến nền
kinh tế Việt Nam. Điển hình là khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh
hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt Nam: Năm 2008 tốc độ phát triển kinh tế Việt
Nam đạt 6,2% nhưng đến 2009 chỉ còn 5,32% và đến 2010 thì nền kinh tế nước ta
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K43H1
25

×