Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.04 KB, 117 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những phát minh lớn trong tiến trình lịch sử phát triển
của nhân loại, ra đời và tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, dẫn dắt và thúc đẩy nền kinh
tế hàng hóa đạt được những bước tiến vững chắc. Chính vì thế mà cho đến ngày hơm
nay, hoạt động Ngân hàng ln được đặc biệt quan tâm khơng ngừng đẩy mạnh, trong
đó tín dụng nói chung và tín dụng đối với DNNVV nói riêng là nghiệp vụ quan trọng
hàng đầu, chiếm một tỷ trọng lớn trong tồn bộ tài sản Có của Ngân hàng.
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hiện nay, đồng hành cùng
với các Ngân hàng Việt Nam ngày càng vươn mình lớn mạnh là các DNNVV đã và
đang từng bước phát triển đa dạng cả về số lượng lẫn chất lượng, chiếm hơn 95% tổng
số các doanh nghiệp được thành lập trong cả nước cũng như việc nắm giữ vị trí quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Cụ thể, rõ ràng sự thành cơng của những
cải cách trước đây trong thập niên 80 phần lớn nhờ vào sự đáp ứng mạnh mẽ từ phía
cung cấp của các hộ gia đình nơng nghiệp : việc bãi bỏ hình thức nơng nghiệp tập thể
đã nhanh chóng biến Việt Nam từ chỗ thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo
lớn thứ hai trên thế giới. Trong những năm gần đây, các DNNVV một lần nữa lại trở
thành trung tâm của những tranh luận về phát triển khi số lượng DNNVV tăng bình
qn mỗi năm khoảng 10%, DNNVV đã trở thành nguồn lực quan trọng thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế, đóng góp khoảng 26% GDP, tạo ra khoản 77% việc làm phi nơng
nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp phần làm tăng nguồn thu
ngân sách địa phương cũng như quốc gia.
Mặc dù có vai trò rất lớn như vậy nhưng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình các DNNVV đã gặp phải khơng ít khó khăn trong đó có khó khăn
về thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập như hiện nay,
một khi nước ta đã tham gia tổ chức Thương mại thế giới, nguồn vốn khơng chỉ là
cơ sở để các DNNVV có thể đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng đẩy mạnh hiệu quả hạt
động sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh lẫn nhau ở



Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

1


Chuyên đề tốt nghiệp
thị trường trong nước mà còn để khẳng định vị thế trên thương trường quốc tế. Có
nhiều cách để một doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn cần thiết cho
mình song nhìn từ khía cạnh nào, dưới tác động của nhiều nhân tố chủ quan cũng
như khách quan thì tín dụng Ngân hàng vẫn nổi lên như chiếc cầu nối giúp doanh
nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn dễ dàng hơn. Để thực hiện được chức năng cầu
nối này, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng đóng vai trò như là một cơng cụ thiết yếu.
Tuy nhiên khơng phải Ngân hàng nào cũng có khả năng làm tròn, làm tốt và phát
huy hết hiệu quả chất lượng của phần hành này một cách tuyệt đối. Theo số liệu
điều tra của Viện Phát triển doanh nghiệp thuộc Phòng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam (VCCI) mới đây cho thấy, ngay cả trong điều kiện lạm phát, trên 90%
DNNVV vẫn có nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên, chỉ hơn 10% được vay 100% theo nhu
cầu; 32.38% doanh nghiệp có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của ngân hàng,
35.24% khó tiếp cận và 32.28% khơng tiếp cận được; và khi mà nền kinh tế đặt
ưu tiên cho kiềm chế lạm phát, các DNNVV khó khăn hơn cả, có thể khẳng
định 80% DNNVV đang đứng trước nguy cơ phá sản. Cứ như vậy, nếu khơng
được hỗ trợ kịp thời, nhiều DNNVV sẽ biến mất do khơng còn khả năng bám trụ
trong khó khăn kinh tế. Chính vì vậy mà chất lượng tín dụng đang là điều đáng lo
nhất hiện nay. Đó là tín dụng làm sao phải đảm bảo được chất lượng, khơng đổ q
nhiều vốn vào đầu tư kinh doanh chứng khốn hay bất động sản. Mối lo chính là
nếu nguồn vốn khơng được sử dụng hiệu quả sẽ đẩy tổng tín dụng tăng nhanh làm
tăng nguy cơ lạm phát tăng cao trở lại. Với thực tế này, các Ngân hàng nước ta hàng
năm đều gặp nhiều khó khăn, rủi ro khi phát sinh những khoản nợ q hạn, nợ khó
đòi, nợ xấu, chất lượng cho vay chưa được đảm bảo... Đặc biệt trong những năm

gần đây chất lượng cho vay DNNVV còn một số vấn đề tồn tại.
Đối với NHTMCP NT VN Chi nhánh Huế, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng đối
với các DNNVV là một trong những hướng đi chính nhằm tăng nguồn thu cho
ngân hàng thúc đẩy hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh phát triển. Tuy nhiên
trong q trình hồn thiện và phát triển nghiệp vụ này còn gặp một số những rủi ro
và hạn chế. Do vậy, nghiên cứu thực trạng dựa trên việc làm rõ cơ sở lý luận về tín
dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng cũng như đánh giá và khảo sát các ngun

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

2


Chuyên đề tốt nghiệp
nhân về chất lượng hoạt động tín dụng để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng hoạt động của phần hành này là một việc làm thường xun
và thực sự cần thiết trong điều kiện kinh tế hiện nay. Chính vì vậy, tơi đã chọn đề
tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh
Huế”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng DNNVV.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về chất lượng hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động
cho vay DNNVV tại Vietcombank Huế qua ba năm 2007-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong chun đề này đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.

- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích kinh tế.
- Phương pháp so sánh.

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

4


Chuyên đề tốt nghiệp

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NHTM
1.1.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
“Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho
vay. Về nội dung, đó là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
từ người cho vay sang người đi vay thể hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện vật
với điều kiện phải hồn trả sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn

hơn ban đầu theo sự thỏa thuận truớc.”
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng trong đó có ít nhất một chủ thể tham
gia là ngân hàng. NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho th tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động tín
dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
NHTM cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
1.1.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1. Đối với ngân hàng
Hiện nay, chất lượng tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM và của
NHNN. NHNN đã ban hành nhiều chỉ thị để nâng cao chất lượng tín dụng tại các
NHTM như Chỉ thị số 02/2006/TC-NHNN ngày 23/05/2006 của Thống đốc NHNN về
việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

5


Chuyên đề tốt nghiệp
của TCTD và Chỉ thị số 02/2005/TC-NHNN ngày 20/04/2005 của Thống đốc NHNN
về việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy
động vốn và kiểm sốt rủi ro, bảo đảm an tồn hệ thống. NHTM là trung gian tài chính
quan trọng trong nền kinh tế, một sự sụp đổ của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến cả hệ
thống NHTM, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân.
NHTM nhận những khoản tiền gửi của khách hàng và đem cho khách

hàng vay để hưởng chênh lệch lãi suất thu lợi nhuận. Với những khoản tiền gửi
của khách hàng, ngân hàng có nghĩa vụ hồn trả gốc và lãi cho khách hàng khi
đến hạn hoặc bất cứ khi nào khách hàng có nhu cầu rút tiền. Chính vì ngun
nhân này mà các khoản cho vay của ngân hàng phải có chất lượng tốt để đảm
bảo khả năng hồn trả của ngân hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng, duy trì
mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Chất lượng tín dụng của ngân hàng tăng còn
đảm bảo vốn đầu tư của ngân hàng đúng hướng, có hiệu quả góp phần tích cực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thu nhập chính của ngân hàng chủ yếu là từ tín dụng. Chất lượng tín dụng
tốt sẽ tăng khả năng sinh lời các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tăng thu nhập
nhờ giảm được các chi phí do sự chậm trễ, chi phí nghiệp vụ và các chi phí thiệt hại
do khơng thu hồi được vốn vay. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế
Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ đảm bảo cho hệ thống ngân hàng tồn
tại và phát triển, từ đó tiếp tục là kênh tài trợ vốn có hiệu quả cho doanh nghiệp,
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt, đóng góp vào sự phát triển
của nền kinh tế. Đây là cơ sở đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.
1.1.3. Phân loại Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo
những tiêu thức phân loại khác nhau.
a, Dựa vào mục đích của tín dụng:
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cơng thương nghiệp
• Cho vay thiêu dùng cá nhân

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

6



Chuyên đề tốt nghiệp
• Cho vay bất động sản
• Cho vay nơng nghiệp
• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
b, Dựa vào thời hạn tín dụng:
• Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
• Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
• Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài đầu tư vào các dự án đầu tư.
c, Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
• Cho vay khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
• Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
d, Dựa vào phương thức cho vay:
• Cho vay theo món vay
• Cho vay theo hạn mức tín dụng
e, Dựa vào phương thức hồn trả nợ vay:
• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ mộ lần khi
đáo hạn
• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
1.1.4. Bảo đảm tín dụng
1.1.4.1. Khái niệm về bảo đảm tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro. Mặc dù, trước khi quyết định cho vay, ngân hàng đã trãi qua các khâu thu
thập, xử lý, phân tích và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng
vẫn chưa thể nào loại bỏ được rủi ro tín dụng. Do vậy, bảo đảm tiền vay có thể


Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

7


Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng như là một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ vả
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Như vậy, bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ
chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và
pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. (Trích “Thẩm định
tài chính doanh nghiệp”-PGS.TS Nguyễn Minh Kiều)
Bảo đảm tín dụng hiện nay được thực hiện theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP
ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm.
1.1.4.2. Vai trò của bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng có vai trò rất lớn trong quyết định cấp tín dụng của các
NHTM hiện nay khơng đơn giản vì nó là chỗ dựa tin cậy trong việc đưa ra quyết
định cấp tín dụng, giảm bớt tổn thất cho ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh, có
nhiều lý do dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng giảm sút, vì vậy cần thiết phải
có các biện pháp bảo đảm tiền vay để giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách
hàng khơng hồn trả được nợ. Ngân hàng coi bảo đảm cho vay là nguồn thu nợ thứ
hai khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng được hồn trả.
Mà bảo đảm tín dụng còn chính là động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ, nếu
khơng trả nợ khách hàng sẽ mất TSĐB, tốn kém chi phí và ảnh hưởng khơng tốt đến
mối quan hệ với ngân hàng. Ngồi ra việc đảm bảo cho vay còn hạn chế được
những người đi vay với mục đích lừa đảo và có tác dụng rất tốt trong việc ngăn
ngừa sự xuất hiện của tâm lý ỷ lại sau khi cho vay.
1.1.4.3. Các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng nói chung có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo

đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
a, Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản
của mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hồn trả vốn vay. Thế chấp tài sản
là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền
sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Vấn đề

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

8


Chuyên đề tốt nghiệp
thế chấp tài sản bị chi phối bởi Luật dân sự và Luật đất đai. Theo hai luật này thế
chấp có hai loại: Thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
• Thế chấp bất động sản
Bất động sản là những tài sản khơng di dời được như nhà ở, cơ sở sản xuất
kinh doanh và các tài sản gắn liền với nhà ở hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh. Giá trị
tài sản thế chấp bao gồm giá trị của tài sản kể cả hoa lợi, lợi tức và các trái quyền có
được từ bất động sản.
Tất cả các bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân hay tổ chức đều
có thể sử dụng để thế chấp vay vốn. Khi thế chấp hai bên, ngân hàng và khách hàng,
phải thoả thuận định giá tài sản thế chấp và ký kết hợp đồng thế chấp có chứng
nhận của Phòng cơng chứng.
• Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
Ở Việt Nam đất đai thuộc quyền sở hữu tồn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý và thực hiện việc giao đất hoặc cho th đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội sử dụng
ổn định lâu dài. Trong các chủ thể được giao đất hoặc cho th đất nói trên chỉ có cá

nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế mới có thể sử dụng quyền sử dụng đất làm
tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng.
Cần phân biệt trường hợp được phép thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và
trường hợp khơng được phép thế chấp giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ được phép
thế chấp tài sản sở hữu gắn liền với quyền sử dụng đất.
b, Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu
của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm
cố có thể là loại khơng cần đăng ký quyền sở hữu, có loại cần đăng ký quyền sở
hữu (xe cộ, phương tiện vận chuyển). Đối với tài sản khơng đăng ký quyền sở
hữu, khi cầm cố tài sản phải được giao nộp hố đơn cho bên cho vay. Đối với tài
sản có đăng ký sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể thoả thuận để bên cầm cố giữ
tài sản hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba giữ, tài sản cầm cố có thể bao
gồm các loại tài sản sau đây:

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

9


Chuyên đề tốt nghiệp
• Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa, vàng bạc, tàu biển, máy
bay… và các loại tài sản khác.
• Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
• Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu.
• Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu cơng nghiệp, quyền
thụ trái và các quyền phát sinh từ tài sản khác.
• Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
c, Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hành vay mà giá trị tài sản

được tạo ra bởi một phần hoặc tồn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền
vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các
trường hợp sau đây:
• Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho ngân
hàng cho vay đối với khách hàng là đối tượng vay.
• Ngân hàng cho vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ ,đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn
vay đáp ứng được các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính
để trả nợ, có dự án đầu tư khả thi, có mức vốn tự có nhất định tham gia vào dự án.
d, Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh)
sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn
mà người được bảo lãnh khơng thực hiện hoặc khơng thể thực hiện đúng nghĩa vụ
trả nợ. Bảo đảm có thể chia thành hai loại chính: bảo lãnh bằng tài sản và bảo lãnh
bằng tín chấp.
• Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo
lãnh) cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay
khơng thực hiện hoặc khơng thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
• Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị - xã hội là biện
pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản,

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

10


Chuyên đề tốt nghiệp

theo đó tổ chức đồn thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình bảo
lãnh cho bên đi vay.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.2.1. Khái niệm về DNNVV
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Để xác định DNNVV người ta sẽ dựa vào các tiêu chí, có thể là vốn, lao
động, doanh thu,…Ở mỗi quốc gia sẽ có những tiêu chí riêng để xác định DNNVV
tuỳ thuộc vào từng ngành, tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
Ở Việt Nam hiện nay, theo Điều 3 của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển DNNVV thì DNNVV được
định nghĩa như sau:
1/ DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mơ tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế tốn của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
cụ thể như sau:
Quy mơ DN siêu nhỏ
Số lao động
I. Nơng, lâm
nghiệp và thuỷ
sản
II. Cơng
nghiệp và xây
dựng
III. Thương
mại và dịch vụ


10 người trở
xuống
10 người trở
xuống
10 người trở
xuống

DN nhỏ
Tổng nguồn
Số lao động
vốn
Từ trên 10
20 tỷ đồng
người đến
trở xuống
200 người
Từ trên 10
20 tỷ đồng
người đến
trở xuống
200 người
Từ trên 10
10 tỷ đồng
người đến 50
trở xuống
người

DN vừa
Tổng nguồn
Số lao động

vốn
Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
đồng đến

người đến

100 tỷ đồng
Từ trên 20 tỷ

300 người
Từ trên 200

đồng đến

người đến

100 tỷ đồng
Từ trên 10 tỷ

300 người
Từ trên 50

đồng đến 50

người đến

tỷ đồng

100 người


2/ Tuỳ theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

11


Chuyên đề tốt nghiệp
mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hố các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
1.2.2. Đặc điểm DNNVV
Theo tiêu chí phân loại về lao động và nguồn vốn thì ở Việt Nam hiện nay
DNNVV chiếm đến trên 95% tổng số khoảng 250.000 doanh nghiệp đã thành lập
trên cả nước.
DNNVV có một số đặc điểm sau đây:
- Các DNNVV chủ yếu là những doanh nghiệp mới thành lập trong một thời
gian ngắn nên còn thiếu kinh nghiệm kinh doanh, nhiều rào cản, ít được hỗ trợ,
chưa tạo dựng được thương hiệu riêng, chưa có các chương trình quảng cáo,
Marketing phù hợp để mọi người biết đến. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khó khăn lớn nhất của các DNNVV hiện nay là tình trạng thiếu vốn để sản
xuất. Ngun nhân chủ yếu là do vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp thấp,
DNNVV hầu như khơng đáp ứng được điều kiện để có mặt trên thị trường chứng
khốn. Chính vì vậy nguồn vốn của họ đa số huy động từ bản thân doanh nghiệp,
tín dụng thương mại và từ ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay việc tiếp cận nguồn tài trợ
của ngân hàng đối với các DNNVV rất hạn chế bởi một phần do bản thân doanh
nghiệp và một phần do các định chế từ phía các ngân hàng. Theo kết quả điều tra
của Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ kế hoạch đầu tư) thì chỉ có khoảng 32,38%
DNNVV có khả năng tiếp cận nguồn tài chính của ngân hàng, 35,24% khó tiếp cận
và 32,38% khơng tiếp cận được.
- Hầu hết các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, thiết bị cơng nghệ lạc hậu, chậm đổi mới,

lao động thủ cơng nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn. Trong các
DNNVV cơng nghệ lạc hậu chiếm đến 75%, việc đầu tư đổi mới cơng nghệ ở mức
thấp, hiện nay vẫn còn một số doanh nghiệp sử dụng máy móc lạc hậu, đã khấu hao
hết nhưng vẫn tận dụng, sửa chữa để sử dụng. Điều này dẫn đến: năng suất lao động
thấp, tăng chi phí đầu vào, tiêu hao ngun nhiên vật liệu nhiều, chất lượng sản
phẩm giảm và giá thành cao.
- Trình độ cán bộ quản lý và lao động của các DNNVV còn nhiều hạn chế.

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Một số chủ doanh nghiệp chủ yếu tự bỏ vốn sản xuất kinh doanh, tự quản lý mà
khơng qua trường lớp đào tạo nên khả năng quản trị điều hành thấp, khơng lường
báo trước được sự biến động của thị trường trong nước cũng như quốc tế.
- Các DNNVV thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó
với cơ quan thuế, khơng đủ độ tin cậy, khơng minh bạch. Một số doanh nghiệp
khơng thực hiện đúng chế độ kế tốn, số liệu khơng phản ánh chính xác tình hình
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Ngồi ra, hệ thống báo cáo ghi chép và theo
dõi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng có hoặc thiếu. Nhiều doanh
nghiệp chưa quan tâm đến việc cung cấp thơng tin cho ngân hàng nhất là ngần ngại
minh bạch tình hình tài chính cho ngân hàng, khơng quen với thủ tục và cách thức
tiếp cận các nguồn vốn của ngân hàng nên ngân hàng rất khó khăn trong thẩm định
mức độ tín nhiệm để đầu tư cho doanh nghiệp.
DNNVV có một số ưu điểm sau đây:
- DNNVV thường hướng vào những lĩnh vực kinh doanh phục vụ trực tiếp
đời sống, sản phẩm có sức mua cao, có thị trường tiêu thụ lớn.
- Mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, quản lý đơn giản, giảm chi

phí quản lý doanh nghiệp.
- Các DNNVV thường rất năng động, linh hoạt, nhạy bén với thị trường, dễ
chuyển hướng sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác phù hợp với nhu cầu
và thị hiếu của người tiêu dùng.
1.2.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với DNNVV
Đối với các DNNVV, sự đáp ứng vốn đầy đủ và kịp thời từ phía ngân hàng
là cơ sở giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được hoạt động sản xuất được bình
thường, kịp thời và thu lợi nhuận. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng được nâng cao
là cơ sở để doanh nghiệp duy trì mối quan hệ tốt đẹp với ngân hàng. Từ đó có thể
tạo điều kiện thuận lợi cho những lần cấp tín dụng sau này.
1.2.4. Khái niệm về chất lượng Tín dụng ngân hàng
Các nhà kinh tế đưa ra rất nhiều khái niệm về chất lượng. Hiệp hội tiêu
chuẩn hóa Pháp (tiêu chuẩn NFX50_104) thì chất lượng của một hàng hóa hay dịch
vụ có thể được hiểu là năng lực của sản phẩm hàng hóa (dịch vụ) đó, trên cơ sở mức

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

13


Chuyên đề tốt nghiệp
độ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Còn theo tiêu thức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa
(ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO đã đưa ra định nghĩa chất lượng như sau: “Chất
lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó, thể hiện được sự thoả mãn
nhu cầu trong những biểu hiện tiêu dùng xác định, phù hợp với cơng dụng của sản
phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”.
CLTD là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay
của một TCTD. Để phản ảnh về CLTD có rất nhiều chỉ tiêu nhưng nói chung người
ta thường quan tâm: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu TSĐB. Ngồi ra,
để đánh giá định tính về CLTD người ta còn quan tâm đến: Cơ cấu dư nợ các khoản

vay ngắn – dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của TCTD, dư nợ cho vay
các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó như bất động sản, cổ phiểu…
CLTD được thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra là phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo ngun tắc tín dụng. CLTD đối
với khách hàng còn được thể hiện ở sự thoả mãn cơ hội kinh doanh của khách hàng
cả trên khía cạnh khơng gian, thời gian và quy mơ tín dụng.
• Về khơng gian: Tín dụng phải sẵn sàng gần gũi với khách hàng, thuận lợi
cho các giao dịch của khách hàng.
• Về thời gian: Tín dụng phải thoả mãn được các thời điểm kinh doanh của
khách hàng khi giải ngân và hồn vốn.
• Về quy mơ: Tín dụng đảm bảo u cầu về khối lượng mà khách hàng mong muốn.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thơng hàng hóa, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Tín dụng ngân hàng còn
có vai trò kích thích, giải phóng các lực lượng sản xuất, huy động lực lượng sản
xuất vào q trình sản xuất, đồng thời nó còn là cơng cụ để thực hiện các chính sách
kinh tế xã hội của Nhà nước như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm, phát triển các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển,

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

14


Chuyên đề tốt nghiệp
khai thác các thị trường tiềm năng.
- Đối với các NHTM: CLTD thể hiện qua việc phù hợp với thực lực bản thân

ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với ngun tắc hồn trả
đúng hạn và có lãi. Nghĩa là tín dụng phải mang lại lợi ích cho nhà kinh doanh lĩnh
vực tài chính ngân hàng, đồng thời nó đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng
một cách bền vững và ít rủi ro nhất.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng Tín dụng ngân hàng
1.2.5.1. Các chỉ tiêu cơ bản trong phân tích Tín dụng
 Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh quy mơ cho vay, đó là tổng số tiền
mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay vốn trên cơ sở hợp đồng cho vay
trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
 Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thu được
từ những khách hàng đã vay vốn của ngân hàng trong một thời gian nhất định,
thường là một năm.
 Dư nợ cho vay: dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho
vay vào thời điểm cuối kỳ (Trích “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”-PGS.TS
Phan Thị Thu Hà)
Dư nợ

Dư nợ

cuối kỳ

đầu kỳ

+

Doanh số cho vay
trong kỳ

Doanh số thu nợ
trong kỳ


1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
a, Chỉ tiêu định lượng
Hoạt động cho vay của ngân hàng đạt chất lượng tốt khi đảm bảo được hai
mục tiêu là an tồn và sinh lời. Do đó các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay phải
đo lường được hai mục tiêu nói trên.
 Mục tiêu an tồn
- Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một khách hàng khơng được vượt
q 15% vốn tự có của TCTD.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một khách hàng khơng
được vượt q 25% vốn tự có của TCTD.
- Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một nhóm khách hàng có liên quan

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

15


Chuyên đề tốt nghiệp
khơng được vượt q 50% vốn tự có của TCTD trong đó mức cho vay đối với một
khách hàng khơng đuợc vượt q 15% vốn tự có của TCTD.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một nhóm khách hàng có
liên quan khơng được vượt q 60% vốn tự có của TCTD. (Theo Quyết định số
457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN về tỷ lệ đảm bảo an
tồn trong hoạt động của TCTD và Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày
19/01/2007 sửa đổi quy định)
Tỷ lệ nợ q hạn
Tỷ lệ

Nợ q hạn * 100%


Nợ q hạn

Tổng dư nợ

Nợ q hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc tồn bộ nợ gốc/hoặc lãi đã q hạn
(Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN ).
Tỷ lệ NQH cho biết trong 100 đồng dư nợ cho vay DNVVN thì có bao nhiêu
đồng NQH. Tỷ lệ này thấp chứng tỏ các khoản cho vay có khả năng thu hồi cao,
gốc và lãi được trả đúng hạn, chất lượng của món vay cao. Ngược lại, nếu tỷ lệ
NQH cao cho thấy khả năng thu hồi gốc và lãi của ngân hàng kém. Ngân hàng cần
có những biện pháp để thu hồi nợ q hạn.
Tỷ lệ nợ có đảm bảo
Tỷ lệ nợ

Dư nợ có đảm bảo * 100%

có đảm bảo

Tổng dư nợ

Tỷ lệ cho vay có đảm bảo là chỉ tiêu cho biết mức độ an tồn của món vay. Tỷ
lệ này cao cho thấy khả năng tổn thất của ngân hàng thấp, các khoản vay có độ an
tồn cao vì nếu khách hàng khơng hồn trả được nợ thì ngân hàng sẽ có được nguồn
thu nợ thứ hai từ TSĐB, giảm tổn thất cho ngân hàng. Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp
thì tiềm ẩn rủi ro mất vốn cho ngân hàng nếu khách hàng khơng hồn trả được nợ.
 Tỷ lệ món nợ phải cơ cấu lại thời gian trả nợ
Tỷ lệ món nợ

Số món nợ cơ cấu thời gian trả nợ


Cơ cấu lại thời gian trả nợ

Tổng số món nợ trong năm

Tỷ lệ này cho thấy trong tổng số món nợ của một năm, ngân hàng phải cơ cấu

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

16


Chuyên đề tốt nghiệp
lại thời gian trả nợ bao nhiêu món vay. Đó là những khoản nợ khách hàng khơng trả
đúng hẹn nhưng ngân hàng đánh giá khách hàng vẫn có khả năng hồn trả nên chấp
nhận cơ cấu thời gian trả nợ. Tỷ lệ này cao đồng nghĩa với trong năm ngân hàng
phải cơ cấu lại thời gian trả nợ của nhiều món nợ, chất lượng cho vay chưa cao.
 Chất lượng cho vay thơng qua tình hình phân loại nợ
Căn cứ Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì dư nợ được chia
thành 5 nhóm như sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ q hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị q hạn và thu hồi đày đủ đúng gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ q hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ q hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng khơng đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ q hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu q hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

17


Chuyên đề tốt nghiệp
- Các khoản nợ q hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu q hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai q hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị q
hạn hoặc đã q hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Như vậy dựa vào tình hình phân loại nợ mà ta có thể biết được chất lượng của
các khoản vay. Chất lượng cho vay cao khi giá trị nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn)
chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và nhóm nợ xấu có giá trị thấp đặc biệt là nợ có

khả năng mất vốn.
Thơng qua việc phân loại nợ ta có các chỉ tiêu sau đây:
 Tỷ lệ nợ khơng đủ tiêu chuẩn
Tỷ lệ nợ khơng

Nợ khơng đủ tiêu chuẩn *100%

đủ tiêu chuẩn

Tổng dư nợ

Nợ khơng đủ tiêu chuẩn là nợ từ nhóm 2-5, đó là những khoản nợ q hạn và
nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Tỷ lệ này cao chứng tỏ trong tổng dư nợ cho vay
DNVVN nợ khơng đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn, chất lượng cho vay khơng cao.
 Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu * 100%
Tỷ lệ nợ xấu
Tổng dư nợ
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định bao gồm nợ dưới tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ
lệ này càng cao chứng tỏ nợ xấu nhiều và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ,
chất lượng cho vay kém. Theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu < 5% là đảm
bảo an tồn.
 Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

18



Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ nợ có khả

Nợ có khả năng mất vốn * 100%

năng mất vốn

Tổng dư nợ

Nếu nợ bị chuyển qua nhóm 5 theo cách phân loại trên thì sẽ gây tổn thất lớn
cho ngân hàng, đây chủ yếu là những món nợ khơng có khả năng thu hồi và sẽ được
xử lý bằng TSĐB và sử dụng dự phòng rủi ro. Nếu tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng kém.
 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá chất lượng
của hoạt động này và đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả kinh
doanh của một NHTM. Thu nhập từ việc cấp tín dụng cho các dự án phải bù đắp
các chi phí hoạt động, các rủi ro xảy ra do các dự án khơng thành cơng mang lại và
đảm bảo lợi nhuận biên, nếu khơng thì buộc ngân hàng sẽ phải tăng lãi suất cho vay.
b, Chỉ tiêu định tính
- Sự tn thủ các quy định chính sách của NHNN và của chính ngân hàng: để
đảm bảo mục tiêu an tồn và hiệu quả thì hoạt động cho vay của ngân hàng phải
tn thủ các quy định chính sách của NHNN và của chính ngân hàng.
- Thời gian khách hàng phải chờ trước khi nhận được quyết định cho vay của
khách hàng: Nếu ngân hàng giải quyết nhanh chóng nhu cầu vay vốn của khách
hàng sẽ đảm bảo cho khách hàng thực hiện hoạt động kinh doanh thuận tiện, uy tín
cũng như sự hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng được nâng cao.
- Khả năng thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng truyền thống.
- Sự đáp ứng u cầu của khách hàng với chất lượng dịch vụ cung cấp cho

khách hàng, về phong cách phục vụ của ngân hàng: đây là một thước đo có hiệu quả
cho chất lượng cho vay của ngân hàng. Sẽ là một thiếu sót nếu đánh giá chất lượng
cho vay mà chỉ quan tâm đến những kết quả thu được của ngân hàng. Sự hài lòng
của khách hàng sẽ là một đánh giá khách quan cho chất lượng của món vay.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên, đối với các DN chất lượng cho vay được thể hiện
ở hiệu quả sử dụng vốn vay, và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tóm lại chất lượng cho vay được đánh giá trên hai góc độ là an tồn và sinh

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

19


Chuyên đề tốt nghiệp
lời. Với hai mục tiêu đó thì có nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân
hàng. Từng chỉ tiêu khơng thể đánh giá được một cách đầy đủ về chất lượng món
vay. Do đó để có kết luận tương đối về chất lượng của khoản vay thì cần phải kết
hợp các chỉ tiêu với nhau.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNNVV
1.2.6.1. Nhân tố chủ quan
 Nhân tố con người
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động chun mơn hóa cao độ do vậy
để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín
dụng đối với DNNVV nói riêng thì yếu tố con người đóng vai trò then chốt. Con
người ở đây phải có trình độ cao, am hiểu sâu về lĩnh vực tín dụng ngân hàng mà
cụ thể là hoạt động tín dụng DNNVV, xử lý tốt những tình huống phát sinh, thái
độ tận tình với khách hàng và đặc biệt là làm chủ được cơng nghệ hiện đại được
sử dụng trong q trình tác nghiệp. Con người là yếu tố quyết định mọi thành
cơng cho doanh nghiệp vì vậy ngân hàng cũng như các doanh nghệp khác muốn
đạt kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói

riêng đồng thời hạn chế rủi ro gặp phải thì việc đầu tư vào con người là vấn đề cần
được ưu tiên và coi trọng.
 Nhân tố kỹ thuật
Trong hoạt dộng tín dụng ngân hàng, bên cạnh yếu tố con người thì vai trò
của yếu tố kỹ thuật đóng vai trò khơng hề nhỏ. Nhờ yếu tố này mà q trình tác
nghiệp được diễn ra nhanh chóng, an tồn và đặt biệt nếu ngân hàng có một nền
tảng kỹ thuật tốt thì đó chính là lợi thế so sánh trong thời buổi cạnh tranh như
hiện nay.
Yếu tố kỹ thuật ở đây bao gồm: Quy trình nghiệp vụ, cơng nghệ áp dụng, cơ
sở vật chất hạ tầng phục vụ cho hoạt đơng tín dụng. Để nâng cao hiệu quả hiệu quả
hoạt động và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tính chất cơng việc thì bên cạnh
đầu tư dài hạn vào yếu tố con người thì đầu tư vào yếu tố kỹ thuật cũng là một giải
pháp tốt.
 Chính sách tín dụng

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng đi đúng
quỹ đạo, có ý nghĩa quyết định tới sự thành cơng hay thất bại của Ngân hàng. Chính
sách tín dụng khơng những phải bảo đảm an tồn và khả năng sinh lời cho hoạt
động của Ngân hàng mà còn phải biết hướng tới khách hàng, đảm bảo tính cơng
bằng, hấp dẫn, khuyến khích được người gửi tiền cũng như người đi vay, đồng thời
phải tn thủ đúng pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Một
chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, biết kết hợp hài hồ giữa lợi ích của khách
hàng, Ngân hàng và lợi ích của đất nước sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao
chất lượng tín dụng của Chính Ngân hàng, của cả hệ thống và hiệu quả của tồn bộ

nền kinh tế.
 Chất lượng thơng tin tín dụng
Thơng tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong khơng chỉ trong hoạt động
tín dụng mà còn trong từng bước cơng việc của quy trình tín dụng. Trong thị trường
tài chính, một khi thơng tin khơng cân xứng, khơng cập nhật kịp thời, đầy đủ có thể
dẫn đến rủi ro tín dụng, lãi suất, tỷ giá, đặc biệt là rủi ro về đạo đức. Đối với mỗi
cán bộ tín dụng thì đây là cơ sở để phân tích, đánh giá, khách hàng để có những
quyết định phê duyệt, cấp tín dụng hợp lý, đồng thời theo dõi, quản lý món vay với
mục đích an tồn và hiệu quả. Một hệ thống thơng tin đầy đủ, chính xác và kịp thời
về khách hàng sẽ giúp cho nhân viên tín dụng nhận diện được các rủi ro, từ đó có
các quyết định hợp lý, chất lượng cho vay được nâng cao. Thơng tin đến với ta từ
mọi nơi, mọi phía, mọi thời điểm, vấn đề đặt ra là phải biết nắm bắt và chọn lọc một
cách chính xác, khách quan.
 Mơ hình tổ chức và quản lý hoạt động tín dụng
Một mơ hình tổ chức và quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, thủ tục khơng rườm rà sẽ
mang lại cho phần hành này hiệu quả cao, an tồn, ít tốn chi phí, tiết kiệm thời gian.
Đó là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng đến với ngân hàng cũng như hạn chế rủi
ro gặp phải. Cơng tác tổ chức nếu thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong việc
phối hợp cơng việc giữa các bộ phận trong Ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra
quyết định đối với một món vay, đồng thời cũng có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ giữa
các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm của các cán bộ tín dụng đối với cơng việc. Vì

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

21


Chuyên đề tốt nghiệp
vậy, cơng tác tổ chức trong Ngân hàng phải được coi trọng, đảm bảo đúng người,
đúng việc, phát huy được khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu .

 Thương hiệu, uy tín của ngân hàng
Một khách hàng khi lựa chọn ngân hàng phục vụ mình thì họ sẽ chú ý đến
những ngân hàng có uy tín hàng đầu nhằm đảm bảo sự an tồn cũng như quyền lợi
của mình. Do vậy việc tạo dựng một uy tín tốt là một điều rất quan trọng, đặc biệt là
các ngân hàng hoạt động có liên quan đến yếu tố quốc tế thì khơng những nâng cao
uy tín của mình trong nước mà còn tạo lập một uy tín tốt trên thị trường thế giới.
Uy tín ngân hàng thể hiện qua các mặt như: khả năng thanh tốn, thời gian
thanh tốn, kỹ thuật nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ phong phú và chất lượng,…
nếu thực hiện tốt những mặt nói trên thì uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng
cao và được nhiều khách hàng biết đến đây cũng là một yếu tố tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
 Mạng lưới ngân hàng đại lý
Lợi ích của việc có một mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp đó là ngân
hàng có thể thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ cho đối tác như đóng vai trò là ngân
hàng thơng báo, ngân hàng thanh tốn, ngân hàng xác nhận,… từ đó mang lại
những nguồn thu lớn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu có một mạng lưới chi nhánh
lớn khơng chỉ gói gọn ở phạm vi trong nước mà còn phát triển ra nước ngồi thì đây
sẽ là một điều kiện rất tốt cho ngân hàng, thể hiện trước hết là khoảng cách giữa
ngân hàng và khách hàng sẽ rút ngắn lại, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi
có nhu cầu giao dịch, tiết kiệm một chi phí trung gian lớn đồng thời tín dụng sẽ đến
tay khách hàng nhanh hơn và ngân hàng cũng thuận lợi hơn trong việc điều tra,
giám sát tín dụng; quản lý, thu hồi nợ. Thêm vào đó, việc xây dựng một mối quan
hệ đại lý tốt, có thể dẫn đến việc ngân hàng được các Ngân hàng bạn cung cấp các
hạn mức tín dụng. Nhờ hạn mức tín dụng này mà ngân hàn khơng bị ứ đọng vốn ký
quỹ. Ngồi ra một mạng lưới đại lý rộng giúp ngân hàng quảng bá tốt hình ảnh của
mình trong nước cũng như quốc tế. Khi có một mạng lưới các ngân hàng đại lý
mạnh cả về uy tín và tài chính, thì sẽ giúp hạn chế việc xảy ra rủi ro ngân hàng đại
lý tức là hạn chế được khả năng Ngân hàng đại lý mất khả năng thanh tốn gây ảnh

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH


22


Chuyên đề tốt nghiệp
hưởng xấu đến ngân hàng mình.
Nếu mạng lưới ngân hàng đại lý hạn chế thì ngân hàng khó thực hiện nghiệp
vụ một cách thơng suốt, bởi lẽ các doanh nghiệp nước ngồi có thể từ chối giao dịch
với ngân hàng khơng có quan hệ đại lý có uy tín.
 Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
Việc kiểm tra, thanh tra được tiến hành thường xun và chặt chẽ sẽ đảm
bảo cho q trình cho vay được thực hiện đúng hướng, đúng ngun tắc, đúng quy
trình, nhanh chóng phát hiện ra những sai sót, những vi phạm trong q trình cho
vay để từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời.
1.2.6.2. Nhân tố khách quan
 Trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
Trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp là yếu tố quan trọng
hàng đầu, quyết định sự thành cơng hay thất bại của một doanh nghiệp. Về phía
ngân hàng, rủi ro tín dụng phát sinh có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu
kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thốt làm ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi
biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. Trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì đòi hỏi cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp phải
có trình độ kiến thức để dự đốn được những biến động cũng như xu thế của thị
trường hiện nay để có những phương án sản xuất kinh doanh, chiến lược Marketing
sản phẩm... để tránh lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Trình độ quản lý của khách hàng có thể nhìn nhận và đánh giá ở hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ
có thu nhập trả nợ cho ngân hàng và ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ
mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đây là ngun nhân dẫn đến nợ q hạn, chất

lượng tín dụng giảm sút.
 Đạo đức kinh doanh
Trong khi cho khách hàng vay, nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn
vay đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng thì với những khoản vay đã được
Ngân hàng thẩm định kỹ càng về tính khả thi trước khi cho vay thì xác suất xảy

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

23


Chuyên đề tốt nghiệp
ra rủi ro đối với ngân hàng sẽ được hạn chế. Do vậy, việc thẩm định, phân tích
đạo đức kinh doanh của khách hàng vay sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn của NHTM.
 Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh
Đối tượng cần thẩm định khi cho vay phương án sản xuất kinh doanh hay dự
án đầu tư là tính khả thi về mặt tài chính vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích
và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Nhưng thực tế cho thấy rằng rất
ít khách hàng có thể am hiểu và lập được dự án một cách bài bản và khoa học theo
u cầu của ngân hàng. Điều này một mặt do trình độ chun mơn hạn chế, một mặt
do khách hàng nhận thức chưa đúng ý nghĩa và tầm quan trọng của việc lập, phân
tích và đánh giá sự khả thi của một dự án. Nhiều khi khách hàng có tâm lý việc lập
dự án là khơng cần thiết, ngân hàng cứ cho vay miễn sao khách hàng trả được nợ,
nếu khơng trả được thì ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi. Dự án chỉ
làm cho thủ tục trở nên rắc rối và phiền tối.
Thật ra đây khơng đơn thuần là thủ tục bắt buộc khách hàng phải lập khi vay
vốn mà nó còn là căn cứ để ngân hàng đánh giá tính khả thi về tài chính của dự án.
Điều này nhằm trước tiên là bảo vệ lợi ích của khách hàng, sau đó mới nhằm mục
đích đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Thực tế cho thấy nhiều khách

hàng do xem nhẹ việc lập và đánh giá dự án dẫn đến đầu tư sai lầm khiến cho dự án
đầu tư khơng những khơng tạo giá trị cho khách hàng mà còn làm tổn thất tài sản
khiến khách hàng lâm vào tình trạng vỡ nợ, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Điều này sẽ khơng xảy ra nếu khách hàng và ngân hàng có sự
hợp tác tốt để cùng nhau đánh giá chính xác dự án có đáng đầu tư hay khơng.
 Nhân tố về chính sách, pháp lý
Tất cả doanh nghiệp ở Việt Nam đều đặt dưới sự quản lý của Nhà nước và
mọi hoạt động của doanh nghiệp, kể cả NHTM đều phải tn theo những quy định
được nêu trong các Chính sách, Nghị định mà Nhà nước, Chính phủ ta đã đề ra. Do
vậy mà mỗi sự thay đổi trong chính sách đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một chính
sách đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước qua từng thời kỳ là điều

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

24


Chuyên đề tốt nghiệp
kiện bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng bền vững, tạo sự thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng đạt hiệu quả.
Các doanh nghiệp xem Luật pháp là hành lang pháp lý bảo vệ quyền lợi và
nghĩa vụ, nhắc nhở ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng, xã hội. Mọi hoạt động
trong nền kinh tế đều chịu sự điều chỉnh, tác động của Luật doanh nghiệp. Đối với
ngân hàng, luật có những quy định an tồn trong hoạt động cho vay để đảm bảo
chất lượng của món vay. Quan hệ tín dụng được pháp luật thừa nhận, cần tạo điều
kiện cũng như có những quyết định để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho
vay. Một hệ thống quy định pháp lý thiếu hồn chỉnh, có nhiều lỗ hổng sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
 Mơi trường chính trị - xã hội

Mơi trường chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vơ cùng quan trọng
trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Một mơi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ
sở rất tốt cho hoạt động tín dụng trung và dài của Ngân hàng, vì chỉ khi có nhu cầu
đầu tư dài hạn, trong nền kinh tế mới xuất hiện nhu cầu vay vốn trung và dài hạn
Ngân hàng. Hơn nữa, sự mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng khơng tốt
đến hoạt động của các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay vốn Ngân
hàng thì rõ ràng việc thu hồi nợ của Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, chất lượng
tín dụng trung và dài hạn do đó cũng bị ảnh hưởng.
 Mơi trường kinh tế
Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thối, sức mua giảm, sản xuất đình
trệ dẫn đến doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, ln chuyển vốn
chậm, nhu cầu vốn khơng cao… gây trở ngại trong việc hồn trả vốn vay cho Ngân
hàng. Nhưng ngược lại, khi mơi trường kinh tế ổn định, đang trong giai đoạn hưng
thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, khả năng vay và hồn trả vốn vay cho Ngân hàng sẽ khơng chịu tác động
xấu. Từ những phân tích trên, ta nhận thấy: Nâng cao chất lượng tín dụng của
NHTM là để mở rộng tín dụng có hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng, để
tăng thu nhập và giảm tổn thất cho Ngân hàng…từ đó tạo đà cho mọi hoạt động

Dương Ngọc Quỳnh Phương – Lớp K40 TCNH

25


×