Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Phân tích môi trường đầu tư của khu công nghiệp ở tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.73 KB, 141 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI vào năm 1986 nền kinh tế Việt Nam đã

uế

chuyển biến sâu sắc và tích cực với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước. Quá

trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường định

tế
H

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, đi đôi với quá trình xây dựng
và phát triển các khu công nghiệp (KCN) trong cả nước. Đây là tiền đề vững chắc

để xây dựng và phát triển các KCN, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh

h

tế xã hội của đất nước và là một phương thức để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp

in

hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Tỉnh Tiền Giang bắt đầu áp dụng mô hình KCN từ năm 1997 đến nay được

cK

Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 08 KCN với diện tích là


3.003,47 ha. Trong đó, 04 KCN đã thành lập, đi vào hoạt động với diện tích
1.101,47 ha, chiếm 36,67% đất quy hoạch KCN, và thu hút được 68 dự án (38 dự án

họ

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI) với vốn đầu tư đăng ký là 24.900,9 tỷ
đồng, diện tích đất đã cho thuê 323,68 ha chiếm 44% diện tích đất cho thuê của 04

Đ
ại

KCN. Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 84,60% giá trị sản xuất công
nghiệp toàn tỉnh, giá trị xuất khẩu chiếm 56,85% giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh.
KCN góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Tiền Giang

ng

nói riêng và cả nước nói chung. Mô hình KCN đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp,
xuất nhập khẩu; Thu hút vốn đầu tư; Nộp ngân sách Nhà nước; Tạo công ăn việc

ườ

làm cho người lao động; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Nâng trình độ công
nghệ sản xuất; Tạo sản phẩm có sức cạnh tranh, v.v. Như vậy, các KCN thật sự là

Tr

một động lực mạnh mẽ của sự nghiệp CNH, HĐH đã góp phần to lớn trong quá
trình tăng trưởng cũng như phát triển của Tỉnh trong những năm qua.
Tuy đã 15 năm tỉnh Tiền Giang xây dựng và phát triển các KCN nhưng mới


lắp đầy 100% diện tích đất KCN Mỹ Tho, KCN Tân Hương lắp đầy 92%, KCN
Long Giang lắp đầy 30,89%, KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp lắp đầy 13%. Điều đó

-1-


cho thấy, môi trường đầu tư của tỉnh nói chung và môi trường đầu tư của các KCN
nói riêng không hấp dẫn nhà đầu tư vì môi trường đầu tư ảnh hưởng đến tốc độ phát
triển công nghiệp và khả năng thu hút đầu tư vào các KCN, nó quyết định đến sự
phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Phân

uế

tích môi trường đầu tư của Khu công nghiệp ở Tiền Giang” là cần thiết, nhằm
đưa ra các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tốt hơn trong thời gian tới.

tế
H

2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Phân tích môi trường đầu tư và đề xuất biện pháp để cải thiện môi trường đầu
tư các KCN tỉnh Tiền Giang.

in

h


2.2 Mục tiêu cụ thể

1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư của các

cK

KCN

2. Phân tích, đánh giá môi trường đầu tư các KCN tỉnh Tiền Giang.
3. Đề xuất giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư vào các

họ

KCN tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.

3. Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu

Đ
ại

3.1. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp tổng hợp tài liệu:
Tổng hợp trên cơ sở thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo hàng năm của Ban

ng

quản lý các KCN Tiền Giang, Cục Thống kê và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Tiền
Giang, Bộ Kế hoạch và Đầu tư….và thu thập số liệu sơ cấp thông qua điều tra khảo


ườ

sát doanh nghiệp (DN) tại các KCN và các chuyên gia, các nhà quản lý liên quan
đến công tác đầu tư (gọi chung là nhà quản lý).

Tr

 Sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá môi trường đầu tư các KCN:
Thông qua khảo sát từ các DN KCN và các nhà quản lý trên 09 chỉ tiêu đánh

giá môi trường đầu tư các KCN gồm: (1) Chi phí gia nhập thị trường; (2) Tiếp cận
đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; (3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin;
(4) Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; (5) Chi phí không

-2-


chính thức; (6) Dịch vụ hỗ trợ DN và cơ sở hạ tầng; (7) Đào tạo lao động; (8) Thiết
chế pháp lý; (9) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh để từ đó có biện
pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh nói chung và các KCN Tiền Giang nói
riêng.

uế

 Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo:

Để có số liệu cũng như các thông tin phục vụ nghiên cứu luận văn, tác giả đã

tế
H


gửi 157 phiếu điều tra khảo sát đến 72 DN KCN và 75 phiếu đến các nhà quản lý.
Kết quả thu được 78 phiếu, trong đó 41 phiếu từ DN KCN và 37 phiếu từ các nhà
quản lý. Nội dung điều tra theo phiếu điều tra khảo sát (Phụ lục 1 đính kèm).
 Thống kê kinh tế:

in

h

- Thứ nhất: Các phương pháp sử dụng là phân tích thống kê như số tương đối,
số tuyệt đối, số bình quân, số so sánh để xác định mối quan hệ giữa các nội dung

cK

nghiên cứu.

Các yếu tố cần phân tích thống kê trong luận văn là: Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), giá trị sản xuất, số dự án đăng ký đầu tư, số dự án thực hiện, số vốn đăng ký

họ

đầu tư, số vốn thực hiện, số lao động, doanh thu, xuất khẩu… để so sánh, phân tích,
đánh giá hoạt động DN KCN.

Đ
ại

- Thứ hai: Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu nhằm
phân tích đánh giá số liệu về tình hình hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh

doanh (SXKD) của các DN trong KCN. Kết quả phân tích của phương pháp này sẽ

ng

cho thấy tình hình chung về DN, tình hình đầu tư, quy mô hoạt động, doanh thu, giá
trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN), tình hình nộp ngân sách, lao động, tình hình

ườ

hoạt động kinh doanh,…. của các DN trong KCN.
Ngoài ra phương pháp này còn phân tích đánh giá thực trạng môi trường đầu

Tr

tư cũng như mức độ hài lòng của các DN khi đã vào KCN. Mục đích cuối cùng của
phương pháp này là có kết quả phân tích và kết luận phù hợp với thực trạng môi
trường đầu tư tại các KCN làm cơ sở đề xuất biện pháp cải thiện môi trường đầu tư.
Công cụ cơ bản thực hiện đánh giá môi trường đầu tư là phần mềm SPSS 16.0:
Bảng tần số, các đại lượng thống kê mô tả.

-3-


Bảng tần số
- Dùng để đếm tần số với tập dữ liệu đang có thì số đối tượng có các biểu hiện
nào đó ở một thuộc tính cụ thể là bao nhiêu, nhiều hay ít,….
- Ý nghĩa: là tính tần số của từng biểu hiện, được tính bằng cách đếm và cộng

uế


dồn; tần suất tính theo tỷ lệ % bằng cách lấy tần số của mỗi biểu hiện chia cho tổng
số mẫu quan sát; tính phần trăm hợp lệ là tính trên số quan sát có thông tin trả lời,

tế
H

nó cho ta biết có bao nhiêu phần trăm đối tượng ta đang khảo sát ở mức độ nào đó
trở xuống hay trở lên.
Các đại lượng thống kê mô tả

- Các đại lượng thống kê mô tả thường được dùng là:
: Trung bình cộng

Sum

: Tổng cộng (sử dụng khi điều tra toàn bộ)

in

h

Mean

cK

Std.Deviation : Độ lệch chuẩn
Minimum

: Giá trị nhỏ nhất


Maximum

: Giá trị lớn nhất

: Sai số chuẩn khi ước lượng trị trung bình.

họ

SE mean

- Ý nghĩa : Trong tổng số mẫu quan sát người ta tính trung bình (mean) xem

Đ
ại

được bao nhiêu trong mẫu chúng ta quan sát; độ lệch chuẩn cho biết mức độ phân
tán của các giá trị quanh giá trị trung bình; giá trị nhỏ nhất gặp được trong các giá
trị của biến ít nhất khi khảo sát được; giá trị lớn nhất gặp được trong các giá trị lớn

ng

nhất của biến trong các mẫu quan sát được; sai số chuẩn khi dùng giá trị trung bình
mẫu để ước lượng giá trị trung bình của tổng thể.

ườ

 Phương pháp so sánh:
Được sử dụng song song với phương pháp thống kê kinh tế để phân tích đánh

Tr


giá số liệu về tình hình hoạt động đầu tư, hoạt động SXKD của các DN trong KCN
và đánh giá thực trạng môi trường đầu tư KCN nhằm có cơ sở đề xuất biện pháp cải
thiện môi trường đầu tư các KCN trong thời gian tới.

-4-


3.2 Phương pháp thu thập số liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo hàng năm có liên quan như Bộ Kế
hoạch-Đầu tư, UBND tỉnh, Ban quản lý các KCN Tiền Giang, Cục thống kê tỉnh
Tiền Giang, Niên giám thống kê, v.v…

uế

- Dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu thông qua soạn bảng câu hỏi nghiên cứu
được gửi đến các DN tại các KCN và các nhà quản lý liên quan đến đầu tư như các

tế
H

công ty tư vấn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Phòng nghiên cứu tổng
hợp UBND tỉnh, Ban quản lý các KCN Tiền Giang, Trung tâm xúc tiến đầu tư,….
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

in

h


Đối tượng nghiên cứu đề tài là môi trường đầu tư tại các KCN tỉnh Tiền

4.2. Phạm vi nghiên cứu

cK

Giang.

- Không gian: Tỉnh Tiền Giang và thực hiện nghiên cứu chuyên sâu ở các
KCN đi vào hoạt động.

5. Kết cấu luận văn:

họ

- Thời gian: Giai đoạn 2007 - 2012

Đ
ại

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư KCN.
Chương 2: Thực trạng môi trường đầu tư các KCN tại tỉnh Tiền Giang giai

ng

đoạn 2007-2012.

Chương 3: Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của KCN tại tỉnh Tiền


Tr

ườ

Giang.

-5-


CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KHU
CÔNG NGHIỆP
1.1 Khu công nghiệp

uế

1.1.1 Khái niệm
Trước đây, theo Nghị định 322/NĐ-HĐBT ngày 18/10/1991 của Hội đồng

tế
H

Bộ trưởng về quy chế Khu chế xuất (KCX) tại Việt Nam và sau đó Nghị định
192/NĐ-CP ngày 28/12/1994 của Chính Phủ về quy chế KCN, các khái niệm về

KCX, KCN được quy định ở hai Nghị định này cũng khác nhau. Ngày 24/04/1997,
Chính Phủ ban hành Nghị định số 36/CP về quy chế KCX, KCN, Khu công nghệ

in


h

cao (KCNC) thay thế cho hai quy chế nêu trên thì khái niệm KCN, KCX mới được
thống nhất. KCX, KCN, KCNC được định nghĩa như sau:

cK

- Khu công nghiệp là khu tập trung các DN chuyên sản xuất công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới xác định, không có

có thể có DN chế xuất.

họ

dân cư sinh sống, do Chính Phủ, hoặc Thủ tướng Chính Phủ thành lập, trong KCN

- Khu chế xuất là KCN tập trung các DN chế xuất, chuyên sản xuất hàng xuất

Đ
ại

khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính Phủ hoặc
Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập.
- Khu công nghệ cao là khu tập trung các DN công nghiệp kỹ thuật cao và các

ng

đơn vị hoạt động cho phát triển công nghệ cao, bao gồm: nghiên cứu, phát triển
khoa học, công nghệ, đào tạo và dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định,


ườ

không có dân cư sinh sống, do Chính Phủ hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định
thành lập, trong KCNC có thể có DN chế xuất [12,2].

Tr

Nghị định số 99/2003/NĐ-CP, ngày 28/8/2003 của Chính phủ về ban hành

Quy chế KCNC đã xác định:
- Khu công nghệ cao là khu kinh tế kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác

định do Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu, phát triển và
ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo DN công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ

-6-


cao và SXKD sản phẩm công nghệ cao, trong KCNC có thể có KCX, khu ngoại
quan, khu bảo thuế và khu nhà ở [13,2].
Ngày 14/3/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP về quy
định về KCN, KCX và khu kinh tế đã hiệu chỉnh lại khái niệm về KCX, KCN như

uế

sau:
- Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp, và thực hiện các

tế
H


dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
quy định của Chính phủ.

- Khu chế xuất là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ

in

h

[14,2].

Về cơ bản KCN và KCX giống nhau, tuy nhiên về chức năng hoạt động thì

cK

KCX xuất khẩu 100% sản phẩm do mình sản xuất. Quan hệ giữa KCX với thị
trường nội địa là quan hệ ngoại thương với những ưu đãi đặc biệt dành cho các
nghiệp vụ sản xuất xuất khẩu.

họ

- Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu
tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,

Đ
ại

được thành lập theo quy định của Chính phủ.

Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan,
khu bảo thuế, KCX, KCN, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu

ng

hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu.
Ngoài ra, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP còn định nghĩa DN chế xuất là DN

ườ

được thành lập và hoạt động trong KCX hoặc DN xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt
động trong KCN, khu kinh tế. Như vậy, trong KCN có DN chế xuất [14,2].

Tr

1.1.2 Phân loại
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Đức (2011), có 3 loại hình KCN như sau:
- KCN tập trung: Là khu tách biệt, tập trung những nhà đầu tư vào các ngành

công nghiệp mà nhà nước cần khuyến khích, ưu đãi. Tại đây, chính phủ nước sở tại
sẽ dành cho các nhà đầu tư những ưu đãi về thuế, về các biện pháp đối xử phi thuế

-7-


quan, về quyền chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, để họ đưa công nghệ vào rồi tiến
tới chuyển giao công nghệ cho nước chủ nhà. Đây là mục tiêu của KCN.
- KCX: Có nhiều định nghĩa về KCX, mỗi tác giả tuỳ theo đối tượng nghiên
cứu mà tập trung chú ý một khía cạnh nào đó của KCX. Song nó có một số điểm


uế

chung như KCX là khu có hàng rào tách biệt, tập trung những nhà sản xuất ra sản
phẩm chủ yếu để xuất khẩu, các nhà đầu tư vào đây được khuyến khích thông qua

tế
H

các hình thức miễn giảm thuế và các chính sách tài chính khác...

- Khu Phát triển Khoa học Công nghệ hoặc KCNC: Đây là một loại hình mới
được hình thành ở một số nước trong khu vực châu Á như: Nhật Bản có KCNC
Tsukuba, Đài Loan (HsinChu), Singapore (Công viên khoa học), Hàn Quốc (Thành

in

h

phố khoa học Taedok), Việt Nam (KCNC Hòa lạc-HHTP, KCNC TP.HCM-SHTP).
Điểm khác biệt ở loại hình này là người ta huy động vào khu này các trường đại

cK

học, các trung tâm nghiên cứu để thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm
mới, các tính năng tác dụng mới của sản phẩm. Khu vực này cũng dành những ưu
đãi cao cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ưu thế của khu Khoa học Công

trên thế giới [17].

họ


nghệ này là kỹ thuật cao, độc đáo, có thị trường xuất khẩu rộng rãi ở nhiều nước

Đ
ại

1.1.3 Mục tiêu, vai trò và sự cần thiết phải phát triển các KCN
1.1.3.1 Mục tiêu

Việc ra đời và hoạt động của các KCN phải đảm bảo được các mục tiêu sau đây:

ng

- Thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế.
- Phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, phù hợp với định hướng phát

ườ

triển của nước chủ nhà.

- Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngân sách.

Tr

- Tạo công ăn việc làm.
- Tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
- Tiếp cận phong cách quản lý và lao động công nghiệp.
- Thúc đẩy hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế.

-8-



1.1.3.2 Vai trò
- KCN góp phần hình thành mối liên kết giữa các địa phương và nâng cao
năng lực sản xuất ở từng vùng, miền: Các KCN đã và đang tạo điều kiện cho các địa
phương phát huy thế mạnh đặc thù của địa phương mình. Đồng thời hình thành mối

uế

liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong vùng, miền và cả nước.
- KCN góp phần nâng cao trình độ công nghệ và giúp hình thành các ngành

tế
H

kinh tế mũi nhọn: KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành
nghề mới, góp phần thúc đẩy nhanh tiến bộ kỹ thuật, không ngừng mở rộng thị
trường trong nước và quốc tế.

- KCN góp phần tạo điều kiện kiểm soát ô nhiễm môi trường: Sự ra đời ồ ạt

in

h

của các nhà máy công nghiệp đã làm tăng ô nhiễm môi trường do các DN thường
không đủ năng lực về tài chính để trang bị một hệ thống xử lý chất thải đúng tiêu

cK


chuẩn. KCN góp phần thực hiện mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất từ nội đô, góp
phần giải quyết ô nhiễm đô thị, xử lý tập trung ô nhiễm. KCN được quy hoạch xa
vùng dân cư, cơ sở hạ tầng KCN có hệ thống xử lý chất thải, nên các DN KCN tiết

họ

kiệm được chi phí này, Nhà nước cũng thuận lợi trong kiểm soát ô nhiễm môi
trường.

Đ
ại

- KCN góp phần hoàn chỉnh cơ chế, chính sách và phát triển kết cấu hạ tầng
của đất nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH: Để thu
hút đầu tư vào các KCN, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai nhanh dự án. Ngoài

ng

các chính sách ưu đãi về tài chính, cơ chế và chính sách của đất nước nói chung và
từng địa phương nói riêng ngày càng hoàn thiện, việc cải cách thủ tục hành chính

ườ

ngày càng tin gọn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào đồng bộ và hiện
đại (bao gồm cả hệ thống điện nước, bưu chính viễn thông), không chỉ có tác dụng

Tr

tạo điều kiện thuận lợi cho các DN hoạt động mà còn có tác dụng kích thích sự phát
triển kinh tế của địa phương nơi có KCN.

- KCN góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước

về KCN: KCN là một mô hình mới được xây dựng và phát triển ở Việt Nam nên
thực tế triển khai mô hình này còn nhiều bất cập trong quản lý nhà nước về KCN

-9-


như phân cấp, ủy quyền trong KCN, thủ tục hành chính trong đầu tư vào các KCN,
các vấn đề về thuế, hải quan,… Thực tiển phát triển KCN đã cho chúng ta nhiều bài
học trong quản lý nhà nước về KCN nói riêng và quản lý nhà nước nói chung. Đến
nay bộ máy quản lý KCN đã hình thành một cách thống nhất từ trung ương đến địa

uế

phương bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý KCN cấp trung ương
và các Ban quản lý các KCN cấp tỉnh. Việc phân cấp mạnh mẽ cho Ban quản lý các

tế
H

KCN cấp tỉnh trong việc quản lý hoạt động đầu tư trong KCN, là nơi thực hiện tốt

cơ chế “một cửa, tại chổ”, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư vào KCN và
cũng là nơi các cơ quan nhà nước “thử nghiệm” các chính sách và ngày càng hoàn
thiện các chính sách đó sau cho phù hợp với thực tế.

in

h


- KCN góp phần giải quyết việc làm, tạo việc làm mới, nâng cao tay nghề và
nâng cao thu nhập: KCN ra đời giải quyết các vấn đề xã hội; Đào tạo, nâng cao tay

cK

nghề và tác phong lao động công nghiệp của người lao động. Phát triển KCN cũng
đồng nghĩa với hình thành và phát triển mạnh mẽ thị trường lao động. Cạnh tranh và
quan hệ cung - cầu lao động diễn ra ở khu vực này cũng rất gay gắt, tạo động lực để

họ

lao động không ngừng phấn đấu, nâng cao tay nghề. KCN có mô hình tổ chức và
quản lý nói chung, tổ chức và quản lý nhân lực nói riêng, rất tiên tiến. Đây là môi

Đ
ại

trường rất tốt để đào tạo, chuyển giao khoa học quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý
DN.

- KCN góp phần thu hút nhiều nguốn vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế:

ng

Đặc điểm của mô hình phát triển các KCN là các nhà đầu tư trong và ngoài nước
cùng đầu tư trên vùng không gian lãnh thổ, là nơi kết hợp sức mạnh của nguồn vốn

ườ


trong và ngoài nước. Việc xây dựng và phát triển các KCN sẽ giúp cho đất nước thu
hút được một nguồn vốn khá quan trọng để phát triển kinh tế quốc gia.

Tr

1.1.3.3 Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư xây dựng KCN
- KCN ra đời, tạo cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành cơ

chế “một cửa, tại chỗ”.
- KCN ra đời, tạo điều kiện phát triển các cơ sở kinh tế ngoài KCN: Nơi nào
KCN hình thành thì hạ tầng xung quanh KCN phát triển và dẫn đến các dịch vụ ăn

- 10 -


theo phục vụ các KCN phát triển như nhà ở công nhân, khu vui chơi giải trí, khu
thương mại, nhà ở chuyên gia,…
- KCN ra đời, tạo điều kiện thuận lợi trong sắp xếp DN đầu tư vào KCN tránh
đầu tư phân tán, tràn lan vì các KCN được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy

uế

hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và Báo cáo đánh giá tác động môi trường KCN, trong đó
có quy hoạch phân khu chức năng và ngành nghề thu hút đầu tư của từng KCN.

tế
H

- KCN ra đời, tạo điều kiện cải tiến những vùng nông thôn lạc hậu thành
những KCN và đô thị: KCN ra đời, phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven


đô thị đã rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Đồng thời, di chuyển
các cơ sở trong nội ô thành phố vào KCN tập trung, hạn chế việc xây dựng cơ sở

in

h

công nghiệp mới xen lẫn khu dân cư.

- KCN ra đời, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý DN và môi

cK

trường: Công tác quản lý DN sau giấy phép rất khó khăn và phức tạp, các DN tập
trung vào KCN tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý DN như quản lý lao động đặc
biệt đối với lao động nước ngoài; Giám sát được tình hình đăng ký đất đai và đăng

họ

ký đầu tư; Giám sát được tình hình thực hiện mục tiêu đầu tư so với đăng ký tại
Giấy chứng nhận đầu tư; Giám sát và kiểm soát được tình hình xây dựng theo giấy

Đ
ại

phép; Kiểm soát được môi trường và đặc biệt DN trong KCN được giảm chi phí về
xử lý nước thải do các KCN đều có khu xử lý tập trung đạt cột A theo quy chuẩn
hiện hành (hiện nay theo QCVN 40:2012/BTNMT). Vì vậy, các DN chỉ xử lý cục


ng

bộ theo tiêu chuẩn do từng KCN quy định, sau đó đấu nối vào khu xử lý tập trung
để xử lý. Trong khi đó, các DN ngoài KCN bắt buộc phải xử lý đạt cột A theo quy

ườ

định hiện hành.

- KCN ra đời, thu hút một lượng vốn lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là các

Tr

địa phương trong điều kiện vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn thiếu, thì việc
xây dựng các KCN tập trung là biện pháp hữu hiệu nhất để tập trung vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng có trọng điểm.
- KCN ra đời, tạo điều kiện học tập kinh nghiệm tác phong quản lý và lao
động công nghiệp, tiếp cận công nghệ tiên tiến.

- 11 -


Với những ưu điểm trên, việc quy hoạch KCN tập trung là cần thiết nhằm
đáp ứng các mục tiêu tạo đà tăng trưởng công nghiệp, tăng nguồn hàng xuất khẩu,
tạo việc làm và từng bước phát triển công nghiệp theo quy hoạch, tránh tự phát,
tránh đầu tư phân tán, phá vỡ quy hoạch chung, tiết kiệm đất, sử dụng có hiệu quả

uế

vốn đầu tư phát triển hạ tầng, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư và

giảm chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Đồng thời phát triển KCN cũng để thúc

thị công nghiệp, phân bố hợp lý lực lượng sản xuất.

tế
H

đẩy các cơ sở sản xuất, dịch vụ cùng phát triển, làm cơ sở cho việc phát triển các đô

1.1.4 Tác động của môi trường đầu tư đến việc thu hút hoạt động đầu tư vào
các KCN

in

h

Môi trường đầu tư là một trong những căn cứ quan trọng bên cạnh các yếu tố
về địa lý, thị trường,… để nhà đầu tư đưa ra quyết định thực hiện đầu tư vào một

cK

địa bàn cụ thể nào đó. Ông Martin Ram, chuyên gia kinh tế của Ngân hàng Thế giới
khẳng định, ''Một môi trường đầu tư thuận lợi sẽ tạo cơ hội và động lực thúc đẩy
các DN - từ các DN nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia - đầu tư có hiệu quả, tạo công

họ

ăn việc làm và mở rộng hoạt động. Vì vậy, nó có vị trí trung tâm trong xoá đói giảm
nghèo. Môi trường đầu tư tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cho DN, mà còn mang


Đ
ại

lại lợi ích cho toàn xã hội [38]”.

Thật vậy, như chúng ta đã đề cập cho thấy tầm quan trọng của sự ra đời và
phát triển các KCN tập trung, mà để đạt được những lợi ích đó thì việc cần làm là

ng

cần phải thu hút đầu tư các DN vào KCN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, điều
này cũng đồng nghĩa với việc cải thiện môi trường đầu tư. Kinh nghiệm cho thấy,

ườ

nơi nào mà môi trường đầu tư càng tốt thì sẽ thu hút đầu tư càng nhiều.
Bình Dương là một minh chứng, Bình Dương so với TP.HCM đều kém hơn về

Tr

các mặt phát triển kinh tế, thị trường,… nhưng nhờ vào việc nhìn nhận đúng đắn
của lãnh đạo tỉnh về việc cải tạo môi trường đầu tư, Bình Dương với phương châm
“trải chiếu hoa” đón nhà đầu tư đã nổi lên như một địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, kết quả là trong những năm qua số lượng các nhà đầu tư vào

- 12 -


KCN của tỉnh Bình Dương tăng mạnh và môi trường đầu tư của Bình Dương được
đánh giá là môi trường tốt trong cả nước.

1.2 Môi trường đầu tư:
1.2.1 Khái niệm:

uế

Môi trường đầu tư luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu, các nhà đầu tư,
DN trong và ngoài nước quan tâm. Theo nghiên cứu của Lương Hữu Đức (2006),

tế
H

môi trường đầu tư được Wim P.M. Vijverberg định nghĩa là tổng thể các điều kiện

liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ sở hạ tầng tác động đến hoạt động
đầu tư và kết quả hoạt động của DN. Cụ thể đó là tổng hợp các yếu tố như tài chính,
tín dụng, lao động, thị trường, quy định hành chính, chính sách thuế, xuất nhập

in

h

khẩu, phát triển các KCN, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính khác [16].
Cũng theo nghiên cứu này, thì khái niệm môi trường đầu tư theo quan điểm

cK

hiện đại đó chính là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho
các cơ hội và động lực để DN đầu tư có hiệu quả tạo việc làm và mở rộng sản xuất.
Tập hợp những yếu tố đặc thù này bao gồm hai phần chính là: các chính sách và cơ


họ

chế hoạt động của Chính phủ, các nhân tố thuộc về môi trường xã hội, hệ thống
pháp luật, lao động…gọi là nhân tố mềm; và các nhân tố khác liên quan đến quy mô

Đ
ại

thị trường, ưu thế địa lý, các điều kiện vật chất cấu thành hạ tầng cơ sở của nền kinh
tế gọi là nhân tố cứng. Hai thành phần này sẽ tác động đến ba khía cạnh liên quan
đến nhà đầu tư là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, mức độ rủi ro trong đầu tư và

ng

những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu tư. Tất cả cải cách chính sách của
Chính phủ chung qui vẫn là cố gắng tạo ra một môi trường đầu tư ít rủi ro và ít cản

ườ

trở nhà đầu tư trong quá trình hoạt động mang tính cạnh tranh của họ.
Tóm lại, DN khi đầu tư để kiếm lợi nhuận. Quyết định đầu tư của họ chịu ảnh

Tr

hưởng bởi ý tưởng, năng lực, chiến lược của riêng họ và cũng còn chịu ảnh hưởng
từ đánh giá của họ về cơ hội và động lực tại những khu vực đầu tư cụ thể. Đánh giá
về cơ hội và động lực của các DN căn cứ trên những yếu tố đặc thù của địa phương
nơi họ dự định thực hiện quyết định đầu tư của mình. Chính những yếu tố đặc thù
này cấu tạo nên một chủ thể và người ta gọi đó là môi trường đầu tư.


- 13 -


Như vậy “Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương đang
định hình cho cơ hội và động lực để DN đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở
rộng sản xuất”.
1.2.2 Tác động của môi trường đầu tư đến nền kinh tế và xã hội

uế

- Tăng trưởng kinh tế

+ Môi trường đầu tư tốt sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc

tế
H

khuyến khích đầu tư, nâng cao năng suất và nâng cao mức sống xã hội: Đầu tư hỗ
trợ cho tăng trưởng kinh tế bằng việc đưa nhiều đầu vào hơn vào quá trình sản xuất.
Đầu tư nước ngoài đang trở nên quan trọng hơn ở các nước đang phát triển và môi
trường đầu tư tốt sẽ là cơ sở tăng các nguồn đầu tư này.

in

h

+ Môi trường đầu tư tốt sẽ khuyến khích các DN tự xóa bỏ được những chi
phí rủi ro phi lý cũng như những rào cản đối với cạnh tranh. Nhờ cải thiện được môi

cK


trường đầu tư mà Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam đã tăng liên tục trong
hơn 20 năm đổi mới, giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990) GDP chỉ tăng trưởng bình
quân 3,9%/năm thì trong 5 năm tiếp theo (1991-1995) đã nâng lên đạt mức tăng

họ

bình quân 8,2%. Trong giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng GDP của Việt Nam là
7,5%, thấp hơn nửa đầu thập niên 1999 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài

Đ
ại

chính Châu Á. Từ năm 2001 đến nay, tốc độ tăng GDP của Việt Nam luôn giữ ở
mức cao và ổn định: Năm 2003 tăng 7,3%; 2004: 7,7%; 2005: 8,4%; 2006: 8,2%;
2007: 8,5%; 2008 trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu, Việt Nam

ng

vẫn đạt mức tăng trưởng kinh tế 6,2%; Từ 2009-2012 trong tình hình kinh tế khó
khăn nhưng Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng kinh tế ổn định 2009: 5,3%; 2010:

ườ

6,78%; 2011: 5,89% ; 2012: 5,7% [37].
Tuy nhiên, không chỉ quy mô đầu tư có tác động đến tăng trưởng kinh tế mà

Tr

còn có cả những thành tựu về năng suất mà đầu tư mang lại. Một môi trường đầu tư

tốt sẽ kích thích tăng năng suất cao hơn bằng cách tạo ra cơ hội và động lực cho các
DN phát triển, kích thích và áp dụng những phương thức hoạt động tốt hơn.

- 14 -


+ Một môi trường đầu tư tốt sẽ giảm nhiều rào cản đối với việc truyền bá
những ý tưởng mới, những hàng rào nhập khẩu thiết bị hiện đại và điều chỉnh cách
thức tổ chức công việc hợp lý.
- Phát triển xã hội

uế

Môi trường đầu tư ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các DN. Được động
cơ lợi nhuận định hướng, DN sẽ đầu tư những cơ hội mới và cơ sở vật chất mới

tế
H

nhằm tăng nền tảng của sự tăng trưởng kinh tế và thịnh vượng. DN khi ra đời hoạt

động và phát triển tạo công ăn việc làm cho người lao động, mở ra cho mọi người
cơ hội để phát huy tài năng và nâng cao vị thế của mình. Đồng thời, hạn chế những
tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, cải thiện mức sống cho con người. Ngoài ra, DN

in

h

còn là nguồn thu chủ yếu, đóng góp vào công quỹ cho phát triển cơ sở hạ tầng, y tế,

giáo dục và các dịch vụ khác, tạo điều kiện cho xã hội phát triển.

cK

1.2.3 Các yếu tố môi trường đầu tư và chỉ tiêu đánh giá môi trường đầu tư các
KCN

1.2.3.1 Các yếu tố môi trường đầu tư

họ

Việc đưa ra quyết định đầu tư của các DN phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố của
môi trường đầu tư, song có thể nói căn cứ để các DN so sánh lựa chọn đầu tư giữa

Đ
ại

các quốc gia hay giữa các vùng, lãnh thổ trong cùng một quốc gia là chính việc
cung ứng các nhu cầu cơ bản (nền tảng cho một môi trường đầu tư lành mạnh) đó là
vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên; Sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội; Môi

ng

trường pháp lý - hành chính; Chính sách; Thị trường; Cơ sở hạ tầng; Nguồn nhân
lực mà chính phủ của một quốc gia hay chính quyền của một địa phương có thể

ườ

thực hiện.


 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

Tr

Đây là những nhân tố đặc trưng riêng của mỗi KCN, các nhân tố này tác động

nhiều đến tính sinh lợi hoặc tính rủi ro của của đầu tư. Vị trí điều kiện tự nhiên
thuận lợi sẽ là lợi thế để thu hút các dòng vốn đầu tư.
Vị trí địa lý thuận lợi gồm các yếu tố như tuyến giao thông bộ, hàng không,
bến cảng và các điều kiện thuận lợi khác như gần các trung tâm kinh tế và đô thị.

- 15 -


Đó là nơi tập trung lao động kỹ thuật có chất lượng cao; Tập trung các cơ sở nghiên
cứu khoa học, đào tạo, dạy nghề giúp các KCN phát triển thuận lợi. Vị trí gần các
thành phố lớn, có sẵn hệ thống ngân hàng tài chính, sẵn có những cơ sở công nông
nghiệp phụ trợ cho công nghiệp trong KCN.

uế

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng
đến đầu tư phát triển KCN. Nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có sẽ làm giảm chi

tế
H

phí về nguyên vật liệu như chi phí vận chuyển, chi phí nhập khẩu, chi phí lưu kho

lưu bãi. Sự kết hợp giữa nguồn lao động rẻ với nguồn tài nguyên thiên nhiên trong

nước sẽ làm giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Do đó mà các KCN có vị trí địa lý thuận lợi, có nguồn tài nguyên thiên nhiên

in

h

sẽ thu hút được các nhà đầu tư, từ đó có điều kiện để phát triển.
Cơ sở hạ tầng sẵn có sẽ giảm chi phí đầu vào, giúp DN có thể nhanh chóng

cK

tiến hành các hoạt động SXKD tận dụng thời cơ cạnh tranh. Đó là một lợi thế của
đầu tư vào các KCN so với đầu tư bên ngoài KCN.

 Sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội

họ

Yếu tố ổn định kinh tế, chính trị luôn là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các
nhà đầu tư, bởi vì chỉ có ổn định kinh tế, chính trị thì các cam kết đã ký của một

Đ
ại

quốc gia nói chung và một địa phương nói riêng đối với nhà đầu tư về chính sách ưu
đãi, sở hữu vốn đầu tư mới được đảm bảo. Đi kèm với yếu tố kinh tế, chính trị là
các chính sách về pháp luật minh bạch, đồng bộ, đảm bảo sự nhất quán về đường


ng

lối, chủ trương thu hút vốn đầu tư cũng là yếu tố quan trọng trong thu hút đầu tư.
Yếu tố ổn định kinh tế, chính trị là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu

ườ

những rủi ro kinh tế - chính trị của vốn đầu tư vượt ra khỏi sự kiểm soát của chủ
đầu tư. Những bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ làm cho dòng vốn đầu tư bị

Tr

chững lại, thu hẹp mà còn làm cho dòng vốn đầu tư từ trong nước chảy ngược ra
ngoài, tìm đến nơi trú ẩn mới an toàn và hấp dẫn hơn.
Về chính trị: Một quốc gia có nền chính trị ổn định, các biến động lớn về

chính trị như: Chiến tranh, đình công... ít xảy ra là một trong những cơ sở để thu hút
các nhà đầu tư.

- 16 -


Sự ổn định về chính trị xã hội là điều kiện để:
+ Đảm bảo yếu tố đầu tư lâu dài, đó là yếu tố cơ bản;
+ Điều kiện ưu đãi về vốn (nhất là ODA) các khoản vay ngân hàng;
+ Tạo điều kiện về xuất nhập khẩu sản phẩm và nguyên vật liệu đầu vào;

uế

+ Thuận lợi trong việc tiếp nhận công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới;


 Môi trường pháp lý - hành chính

tế
H

+ Thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài.

Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố hết sức quan trọng đóng vai trò
quyết định trong tạo diện mạo của môi trường đầu tư. Hệ thống pháp luật của một
quốc gia có thể được biểu hiện qua một số nét sau:

in

h

- Xây dựng thể chế
- Tính đầy đủ và đồng bộ

cK

- Tính chuẩn mực và hội nhập

- Tính rõ ràng, công bằng, công khai và khả năng thực thi
Pháp luật bao gồm toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các

họ

quy định, cơ chế chính sách của nhà nước có tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư hay không. Hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an


Đ
ại

toàn về quyền sở hữu tài sản, các chính sách ưu tiên, định hướng đầu tư đối với nhà
đầu tư. Môi trường pháp lý vững chắc, minh bạch, hệ thống chính sách đầy đủ, chặt
chẽ, tiên tiến, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế sẽ là yếu tố quan trọng hấp

ng

dẫn các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên

ườ

sự thành công của môi trường đầu tư. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ,
rõ ràng thì sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư càng lớn. Thủ tục

Tr

hành chính bao trùm lên tất cả hoạt động của DN. Và một trong những lổ hỏng nếu
thủ tục hành chính không được quan tâm sâu sát sẽ dẫn đến tham nhũng. Tham
nhũng có thể làm tăng chi phí tiến hành kinh doanh và khi nó lan đến bộ máy chính
quyền cao cấp thì có thể dẫn đến những méo mó ghê ghớm trong chính sách và làm
bóp méo những hoạch định chính sách trên quy mô lớn. Những hệ lụy tất yếu của

- 17 -


thủ tục hành chính yếu kém sẽ gây ra những méo mó trong chính sách nghiêm trọng

hơn và sẽ làm mất lòng tin của nhà đầu tư vào Chính phủ.

 Chính sách
Chính sách đầu tư rõ ràng, nhất quán, và thông thoáng sẽ hấp dẫn và tăng năng

uế

lực cạnh tranh của môi trường đầu tư, từ đó có tác dụng hấp dẫn nhà đầu tư. Ưu đãi
đầu tư là công cụ nhằm kích thích đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định.

tế
H

Những ưu đãi đầu tư sẽ khác nhau cho những mục đích đầu tư khác nhau. Chẳng
hạn, tùy thuộc vào danh mục lĩnh vực đầu tư hay địa bàn đầu tư để có các ưu đãi
phù hợp (về thuế, tiền thuê đất,…). Chính vì vậy, ưu đãi đầu tư cần được thiết kế
mang tính linh hoạt nhằm phù hợp với mục tiêu của từng dự án.

in

h

Cách thức Chính phủ điều tiết và đánh thuế các DN cũng như các giao dịch ở
cả trong nước và tại cửa khẩu đóng vai trò to lớn trong việc định hình môi trường

cK

đầu tư. Quy định hợp lý sẽ dung hòa lợi ích của DN với lợi ích xã hội. Một hệ thống
đánh thuế tốt sẽ tạo nguồn thu để tài trợ cho các dịch vụ công làm cải thiện môi
trường đầu tư và đáp ứng các mục tiêu xã hội khác. Một thách thức đối với tất cả


họ

các Chính phủ là làm thế nào để có thể đáp ứng được tất cả các mục tiêu đó mà
không làm tổn hại đến cơ hội và động lực để các DN đầu tư có hiệu quả, tạo việc

Đ
ại

làm, qua đó đóng góp vào tăng trưởng và giảm nghèo. Chính sách thuế thu hút sự
quan tâm rất lớn của các chủ đầu tư, trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

ng

(FDI), thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm

ườ

Trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ về thu hút đầu tư giữa các quốc gia, giữa

các địa phương, các KCN, công tác xúc tiến đầu tư đóng vai trò rất quan trọng trong

Tr

thu hút vốn đầu tư. Việc sử dụng linh hoạt các công cụ xúc tiến đầu tư sẽ là nhân tố
quyết định thành công trong nổ lực thu hút đầu tư.

 Thị trường

Mức tiêu thụ của thị trường trong và ngoài nước ảnh hưởng rất lớn đến sự phát

triển KCN. Một quốc gia có sức tiêu thụ lớn về các loại hàng hóa và dịch vụ, có mối

- 18 -


quan hệ ngoại thương với nhiều quốc gia trên thế giới sẽ tạo điều kiện để phát triển
mạnh mẽ các DN trong KCN và các DN ngoài KCN. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư mở rộng SXKD và tăng đầu tư mới vào các KCN.
Khi hoạt động tốt, thị trường tài chính liên kết các DN với những người cho

uế

vay và các nhà đầu tư tiềm năng. Bằng những phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp,
thị trường tài chính phát triển và hoạt động tốt còn làm giảm nghèo đói. Thị trường

tế
H

tài chính vận hành tốt sẽ làm giảm bất bình đẳng về thu nhập và làm giảm đi những

rào cản trong phân cách tín dụng; Do đó, làm tăng cơ hội đầu tư đối với những DN
nhỏ. Ngược lại, thiếu hụt tài chính sẽ ngăn cản DN gia nhập vào thị trường hàng
hoá dịch vụ và thị trường tài chính, và do đó làm xói mòn động cơ sáng tạo và nâng

h

cao năng suất lao động của họ.


in

 Cơ sở hạ tầng

cK

Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương
luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư nhanh chóng thông qua các
quyết định và triển khai các dự án đầu tư. Cơ sở hạ tầng yếu kém cản trở việc tiếp

họ

cận thị trường, giao thương buôn bán, hạn chế cạnh tranh và tăng chi phí giao dịch
cho tất cả DN. Cơ sở hạ tầng tốt liên kết họ với khách hàng và nhà cung ứng và giúp

Đ
ại

cho các nhà cung ứng giảm được chi phí sản suất, tạo ra được những kỹ thuật sản
xuất hiện đại. Ngược lại, thiếu hụt cơ sở hạ tầng sẽ cản trở DN khai thác cơ hội đầu
tư. Chúng còn là nguyên nhân cơ bản làm tăng thêm chi phí và do đó làm trầm

ng

trọng thêm các rủi ro mà DN phải gánh chịu. Sự thiếu thốn này còn hạn chế kỷ luật
cạnh tranh mà các DN hiện thời đang đối mặt, làm giảm sự khuyến khích nhằm đổi

ườ

mới và nâng cao năng suất của họ. Sự thiếu thốn như vậy rất lớn ở các nước đang

phát triển. Việc cung cấp cơ sở hạ tầng bị xói mòn thường làm hại cho các DN nhỏ

Tr

nặng nề nhất.

 Nguồn nhân lực
Cải thiện việc cung cấp các dịch vụ tài chính và kết cấu hạ tầng trong nền kinh

tế có thể có tác động rất lớn tới môi trường đầu tư. Mối liên hệ tương tự cũng tồn tại
trong thị trường lao động. Lao động là nguồn lực quan trọng của một đất nước nói

- 19 -


chung và của một DN nói riêng. Đội ngũ lao động dồi dào có tài và được sử dụng
hợp lý sẽ góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao cho DN. Đội ngũ nhân lực có tay
nghề cao là điều kiện rất quan trọng để một quốc gia và một địa phương vượt qua
những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư. Hiệu

uế

quả của thị trường lao động là việc gắn con người với những công việc hữu ích là
thiết yếu cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Việc thiếu nhân lực có kỹ

tế
H

thuật lành nghề, các nhà quản lý cao cấp, sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của
nhà đầu tư để triển khai các dự án của họ, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn đầu tư

chảy vào một lãnh thổ và địa phương.

1.2.3.2 Hệ thống tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư:

in

h

(1) Chi phí gia nhập thị trường: Tiêu chí này phản ánh thời gian, nguồn lực
tiêu tốn một DN cần để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và nhận được mọi loại giấy

cK

phép, thực hiện được tất cả các thủ tục cần thiết để bắt đầu tiến hành kinh doanh.
(2) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Tiêu chí này được tính
toán dựa trên hai khía cạnh về đất đai mà DN phải đối mặt, việc tiếp cận đất đai có

họ

thể dễ dàng không và khi có đất rồi thì DN có được đảm bảo về sự ổn định, an toàn
trong sử dụng đất hay không.

Đ
ại

(3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Tiêu chí này đánh giá sự thuận
tiện của DN để tiếp cận những kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho
hoạt động kinh doanh, tính sẵn có của các loại tài liệu, văn bản này; đánh giá xem

ng


văn bản pháp lý của tỉnh có được đưa ra tham khảo ý kiến DN trước khi ban hành
và tính có thể dự toán được trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, mức

ườ

độ tiện dụng của trang web của tỉnh đối với DN.
(4) Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Chỉ tiêu

Tr

này đánh giá sự hài lòng của DN đối với các sở ngành tỉnh và Ban quản lý các KCN
về việc thanh kiểm tra, thái độ của cán bộ nhà nước khi tiếp xúc DN.
(5) Chi phí không chính thức: Tiêu chí này đo lường chi phí không chính

thức mà DN phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây nên đối với hoạt
động kinh doanh của DN, việc trả những chi phí không chính thức như vậy có đem

- 20 -


lại kết quả hay dịch vụ như mong đợi không và liệu có phải cán bộ nhà nước sử
dụng các quy định pháp luật của địa phương để trục lợi.
(6) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng: Tiêu chí này đánh giá chất
lượng và hiệu quả hoạt động các cơ quan quản lý và các dịch vụ công trong và

uế

ngoài KCN đối với kinh doanh của DN.
(7) Đào tạo lao động: Tiêu chí này phản ánh mức độ và chất lượng những


tế
H

hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các
ngành công nghiệp địa phương cũng tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương.

(8) Thiết chế pháp lý: Đo lường lòng tin của DN tư nhân đối với hệ thống tòa
án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được DN xem là công cụ hiệu

in

h

quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi DN có thể khiếu nại các hành vi nhũng
nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.

cK

(9) Tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Đo lường tính sáng tạo,
sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách trung ương cũng như
trong việc đưa ra các sáng kiến nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời

họ

đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của
trung ương theo hướng có lợi cho DN. Ngoài ra, chỉ tiêu này cũng xem xét vấn đề

Đ
ại


hỗ trợ DN trong việc xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin pháp luật cho DN, hỗ
trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ công nghệ cũng như phát triển
các KCN tại địa phương.

ng

1.3 Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư để thu hút đầu tư phát triển các
KCN từ các địa phương ở nước ta.

ườ

1.3.1 Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM):
Thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa theo hướng CNH, HĐH theo Nghị

Tr

quyết Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, Chính phủ chủ trương thành lập KCX để
làm thí điểm một mô hình kinh tế và KCX Tân Thuận - KCX đầu tiên của cả nước
đã được thành lập (1987). Đến nay, TP.HCM lần lượt hình thành được 03 KCX và
12 KCN, thu hút được 1.208 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 6,78 tỷ USD.
Trong đó, 478 dự án có vốn FDI với số vốn đầu tư 4,12 tỷ USD. Đến nay kim gạch

- 21 -


xuất khẩu trong các KCN, KCX lũy kế đạt 26.071,83 triệu USD, chiếm tỷ trọng
12,53% kim ngạch xuất khẩu chung của TP.HCM và chiếm 40% kim ngạch xuất
khẩu hàng công nghiệp của thành phố. Nếu so với kim ngạch xuất khẩu của các DN
đầu tư nước ngoài thì KCN, KCX chiểm tỷ lệ trên 60% và kim ngạch xuất khẩu


uế

tăng bình quân hàng năm 15%.
TP.HCM đang đứng vị trí thứ nhất cả nước trong thu hút vốn đầu tư nước

tế
H

ngoài, thành phố đóng góp 20% về GDP, 30% GTSXCN, 40% về kim ngạch xuất

khẩu của cả nước và tổng thu ngân sách đạt 91.305 tỷ đồng, đứng đầu về mức bình
quân GDP trên đầu người, gấp gần 3 lần mức bình quân cả nước.

Những bài học kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư từ sự thành công

in

h

tại các KCN TP.HCM:

- TP.HCM có vị trí thuận lợi về cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, gần cảng, gần sân

cK

bay, các ngành kinh tế phát triển nhanh chóng và lực lượng lao động dồi dào có chất
lượng chuyên môn cao.

- Ban quản lý các KCX và Công nghiệp TP.HCM được UBND TP.HCM ủy


họ

quyền các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều số 37 của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ. Vì vậy, Ban quản lý các KCX và

Đ
ại

Công nghiệp TP.HCM thực hiện có hiệu quả cơ chế “Một cửa, tại chổ” - chủ động
và linh hoạt trong công tác giải quyết nhanh thủ tục cho DN, cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao vị thế của Ban quản lý đối với nhà đầu tư - góp phần rất lớn trong

ng

việc cải thiện môi trường đầu tư. Chính các yếu tố này đã tạo nên công tác xúc tiến
đầu tư tại chổ rất thành công.

ườ

- Ban quản lý các KCX và Công nghiệp TP.HCM có nhiều Trung tâm đào tạo

nghề trực thuộc dưới dạng đơn vị sự nghiệp có thu, đã đào tạo theo đơn đặt hàng

Tr

của DN. Các Trung tâm này rất có uy tín đối với các DN tại các KCN và KCX
TP.HCM.
- Cơ chế xây dựng hạ tầng KCN và KCX rất linh động:
+ Khuyến khích Công ty Phát triển hạ tầng xây dựng sẵn nhà xưởng tiêu

chuẩn, trung tâm dịch vụ phục vụ công nghiệp phù hợp các ngành sản xuất đặc biệt

- 22 -


là các ngành sản xuất phần mềm, công nghệ thông tin, nghiên cứu và phát triển. Do
đó, rất linh động trong công tác thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
vừa triển khai dự án vừa hoạt động.
+ Cơ chế xây dựng nhà ở chuyên gia và công nhân thông thoáng, DN tại các

uế

KCN và KCX được xây dựng nhà ở chuyên gia và công nhân (thường được gọi là
ký túc xá) trong khuôn viên DN.

tế
H

+ Đa dạng loại hình DN xây dựng đầu tư cơ sở hạ tầng KCN, KCX. Các nhà
đầu tư này rất có tiềm lực về tài chính lẫn kinh nghiệm trong xây dựng hạ tầng
KCN, KCX và kêu gọi đầu tư vào các KCN, KCX. Chính vì thế, tiến độ xây dựng

in

dựng nhà máy sản xuất [5], [4], [6], [7], [33].

h

hạ tầng KCN, KCX luôn đáp ứng nhu cầu sẵn mặt bằng cho nhà đầu tư thuê để xây


1.3.2 Bình Dương:

cK

Tỉnh Bình Dương là tỉnh đầu tiên trong cả nước xây dựng thành công mô hình
KCN. Bình Dương xuất phát từ tỉnh thuần nông, kết cấu hạ tầng còn yếu kém, sau
20 năm xây dựng và phát triển mô hình KCN, hiện Bình Dương có hệ thống giao

họ

thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng hoàn thiện, nguồn nhân lực dồi dào, công tác cải cách
thủ tục hành chính được chú trọng và thực hiện tốt, các KCN Bình Dương hiện đã

Đ
ại

trở thành điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là đối với
nhà đầu tư nước ngoài. Bình Dương đang đứng vị trí thứ tư cả nước trong thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, chỉ sau TP.HCM, Hà Nội và Đồng Nai.

ng

Trong số 28 KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương với tổng diện tích quy hoạch
là 9.093 ha, trong đó có 23 KCN đi vào hoạt động chính thức. Hiện nay diện tích

ườ

cho thuê lại là 2.848,20 ha, đạt tỷ lệ lắp kín bình quân là 51,31%. Trong giai đoạn
2006-2010, có 10 KCN được thành lập mới với diện tích 4.306 ha tăng 1,4 lần về số


Tr

lượng và 2,6 lần về diện tích so với giai đoạn 2001-2005. So với năm 2000, thì số
KCN thành lập mới tăng gấp 4 lần và diện tích tăng gấp 7,3 lần.

- 23 -


Những bài học kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư từ phát triển thành
công các KCN Bình Dương:
- Xây dựng hành lang pháp lý ổn định: Đưa dự án đầu tư cơ sở hạ tầng KCN
vào danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và các DN KCN vào danh mục

uế

khuyến khích đầu tư để tăng các chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư vào xây dựng
cơ sở hạ tầng KCN và đầu tư SXKD vào KCN. Nhất là chính sách thuế thu nhập

tế
H

doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị tạo tài sản cố định, thời gian ân hạn
nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, minh bạch trong chính sách thuế giá trị gia tăng.

- Tạo quỹ đất sạch và hỗ trợ công tác đền bù giải tỏa các KCN: Các dự án
KCN là dự án quy mô sử dụng đất lớn, thời gian hoạt động dài. Yếu tố quan trọng

in

h


nhất quyết định sự thành công KCN. Các KCN phải có quỹ đất sạch để bắt tay ngay
vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tránh việc kéo dài công tác đền bù làm cho công

cK

tác xây dựng kéo dài, khó thu hút và thuyết phục nhà đầu tư vào KCN.
- Về quy hoạch phát triển các KCN: Công tác quy hoạch và phát triển các
KCN đều gắn liền với các trung tâm dịch vụ, trung tâm thương mại, khu dân cư,...

họ

- Về đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN: Mở rộng các loại hình DN tham gia
xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Lựa chọn và kêu gọi các nhà đầu tư có khả năng tài

Đ
ại

chính, có kinh nghiệm xây dựng và vận hành KCN, có kinh nghiệm trong xây dựng
hạ tầng. Chú trọng tiến độ xây dựng hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt, đảm
bảo hoàn thiện cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật

ng

giao thông, cấp, thoát nước, cấp điện,… xây dựng, vận hành trạm xử lý nước thải
tập trung, trồng cây xanh, đầu tư xây dựng khu văn phòng, khu dịch vụ.

ườ

- Về thu hút đầu tư: Tạo môi trường và điều kiện thông thoáng để thu hút đầu


tư, Tỉnh luôn tạo điều kiện thuận lợi để các Chủ đầu tư KCN tiếp thị, xúc tiến đầu tư

Tr

nhằm thu hút các tập đoàn kinh tế quy mô lớn, các DN có trình độ khoa học kỹ
thuật và công nghệ hiện đại.
- Tăng cường công tác lãnh đạo của Tỉnh để hỗ trợ tối đa việc hình thành và

phát triển KCN thông qua đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, kịp thời

- 24 -


giải quyết yêu cầu chính đáng của DN, đảm bảo an ninh trật tự và phòng chống
cháy nổ,…[5], [4], [6], [7], [30], [34].
1.3.3 Đồng Nai:
Tính đến cuối năm 2012, Đồng Nai có 31 KCN được thành lập với tổng diện

uế

tích 9.838,31 ha, trong đó đã cho thuê được 3.996,63 ha, đạt tỷ lệ 62,02% diện tích
đất dành cho thuê (6.444,12 ha); Hiện có 1.192 dự án còn hiệu lực, trong đó có 867

tế
H

dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 14.539,68 triệu USD và 325 dự

án trong nước với tổng vốn đầu tư 35.085 tỷ đồng. Các công ty đầu tư kinh doanh

hạ tầng đã đầu tư hơn 45.334 tỷ đồng và 102 triệu USD để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Hầu hết các KCN đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư,

in

h

tạo môi trường tốt để thu hút mạnh vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước
ngoài.
phát triển các KCN Đồng Nai:

cK

Một số kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư của việc hình thành và
- Lãnh đạo tỉnh Đồng Nai đặc biệt quan tâm đến hệ thống luật pháp ổn định,

họ

phù hợp thông lệ quốc tế: Quan điểm của Lãnh đạo tỉnh Đồng Nai là hình thành
KCN nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư nước ngoài liên quan đến

Đ
ại

hệ thống luật pháp quốc tế. Do vậy pháp luật và văn bản liên quan về đầu tư nước
ngoài phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế, cơ chế, chính sách
phải đồng bộ, thể hiện tính khuyến khích và cạnh tranh cao so với các tỉnh lân cận.

ng


Đồng thời tạo điều kiện, khuyến khích sự chủ động, sáng tạo của người thực hiện.
- Chú trọng công tác xúc tiến đầu tư, nhất là kênh thu hút đầu tư thông qua các

ườ

nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư trong KCN: Đồng Nai luôn xác định kênh xúc
tiến đầu tư hiệu quả nhất là thông qua nhà đầu tư nước ngoài đang hoạt động SXKD

Tr

tại các KCN. Sự đánh giá của họ tác động đến nhà đầu tư khác dễ dàng và thuyết
phục nhất. Chính vì thế, kêu gọi đầu tư bắt đầu ngay tại chỗ là căn bản từ việc phục
vụ hạ tầng, giải quyết thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi theo đúng
pháp luật, chia sẻ khó khăn… cho nhà đầu tư đang hoạt động. Việc thực hiện tốt
khẩu hiệu “Đồng hành cùng DN” sẽ là cách mời gọi đầu tư tốt nhất.

- 25 -


×