Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.86 KB, 116 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ diễn ra mạnh mẽ, đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Quốc gia nào thu hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc tế thì quốc
gia đó có cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát

Ế

triển so với các nước công nghiệp. Chính vì thế, sự cạnh tranh quốc tế trong lĩnh

U

vực thu hút đầu tư nước ngoài những năm gần đây diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia

́H

trên thế giới đang bị cuốn hút vào hoạt động đổi mới thể chế, cải thiện môi trường
kinh doanh, tổ chức lại hoạt động của các doanh nghiệp nhằm thu hút được nhiều



nguồn vốn quốc tế cho đất nước.

Thừa Thiên Huế đang phấn đấu trở thành thành phố đô thị loại một nên càng

H

cần thiết phải có nhiều khu công nghiệp, nhiều dự án đầu tư vào địa bàn. Chính vì


IN

thế, phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bước

K

nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp,
kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đến với Huế, cũng như đóng góp vào tổng giá trị

O

̣C

sản xuất của Tỉnh nhà.

̣I H

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách tạo điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi.

Đ
A

Vì vậy, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao,
là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thương quốc tế
của nước ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Hằng năm, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào ngân sách của Tỉnh. Tuy
nhiên, trong thời gian qua, do sự biến động của tình hình kinh tế thế giới lẫn trong
khu vực nên các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế cũng có nhiều thay đổi, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược

phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh nhà. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Phát triển

1


doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tình hình đầu tư
trực tiếp nước ngoài, trong đó có:
- “Phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”
của TS. Hà Xuân Vấn, nghiệm thu 2005, đề tài nghiên cứu cấp Bộ

Ế

- “Hoàn thiện môi trường chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước

U

ngoài”, nghiệm thu 2008, đề tài nghiên cứu cấp Bộ

́H

- “Thực trạng và giải pháp về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Thừa Thiên Huế” của Tô Viết Thân, luận văn thạc sĩ nghiệm thu năm 2005



Và một số bài báo của TS. Hà Xuân Vấn, PGS.TS. Mai Văn Xuân về đầu tư
trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn từ 2005 - 2008


H

Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế có vốn đầu tư nước

IN

ngoài ở phạm vi và thời gian khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên

K

cứu phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 – 2011 dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Do

O

̣C

đó, đề tài luận văn không trùng với các công trình khoa học đã được công bố

̣I H

3. Mục tiêu và nhiệm vụ
3.1. Mục tiêu

Đ
A

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, qua đó tác giả đưa ra một

số giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp trong hoạt động thu hút và sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài

2


- Những kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp có vốn FDI của các nước
và một số địa phương
- Đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp có vốn FDI ở Thừa Thiên Huế
- Những nguyên nhân và hạn chế của trong việc phát triển các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Ế

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

U

4.1. Đối tượng nghiên cứu

́H

Đề tài nghiên cứu các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên

địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế



4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Về không gian: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên

H

địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

IN

- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2006 – 2011 và đề ra giải pháp đến năm

K

2020

- Về nội dung: Nghiên cứu doanh nghiệp FDI trong công tác huy động và sử

O

̣C

dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

̣I H


5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp như:

Đ
A

- Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so
sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê.
- Phương pháp thu thập thông tin: + Số liệu thứ cấp: Sách chuyên ngành và

tham khảo, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tạp chí cộng sản, tạp chí
nghiên cứu kinh tế, niên giám thống kê…
+ Số liệu sơ cấp: trong số 64 doanh
nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đề tài
phân loại thành từng nhóm, bao gồm: các doanh nghiệp có vốn 100% từ nước
ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Tác giả lựa chọn 8 doanh nghiệp

3


thuộc lĩnh vực công nghiệp, du lịch và dịch vụ. Qua đó, tác giả sử dụng các phương
pháp điều tra như: phỏng vấn, phát phiếu điều tra. Ngoài ra, tác giả thu thập ý kiến
chuyên gia và các nhà doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở để phân tích, tính toán, tổng
hợp và đánh giá khả năng phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
6. Kết quả nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

Ế


ngoài, phân tích, tổng hợp số liệu, đánh giá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

U

ngoài trong hoạt động thu hút vốn và sử dụng vốn để đưa ra một số giải pháp đối

́H

với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa



Thiên Huế
7. Kết cấu của đề tài bao gồm:

H

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP

IN

CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

K

NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

̣C


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH

Đ
A

̣I H

O

NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

4


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Ế

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investement – FDI) là phương thức

U

đầu tư quốc tế quan trọng trong tình hình thế giới hiện nay. FDI được thực hiện giữa

́H


các nước công nghiệp phát triển với nhau, giữa nước công nghiệp phát triển với



nước đang phát triển. Trong thời gian gần đây, nhiều nước đang phát triển cũng đã
tham gia FDI, thực hiện các dự án đầu tư ở nước khác.

H

“ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng

IN

tiền hoặc bất kỳ tài sản nào sang nước khác để tiến hành các hoạt động đầu tư”
[10,12]

K

FDI có liên quan chặt chẽ với ODA. Trong điều kiện bình thường hóa quan

̣C

hệ giữa hai nước, thì ODA là nguồn vốn tạo cơ sở hỗ trợ cho các doanh nghiệp của

O

nước viện trợ thực hiện dự án FDI ở nước nhận viện trợ.

̣I H


FDI có quan hệ mật thiết với FPI, cả hai đều là đầu tư chủ yếu của tư nhân,
bổ sung cho nhau và thúc đẩy lẫn nhau; những nước có cơ chế và luật pháp phù hợp

Đ
A

với thông lệ quốc tế thì sẽ thu hút được cả hai nguồn vốn đầu tư quốc tế này. Tuy
vậy, nếu FPI là đầu tư ngắn hạn thì FDI là đầu tư dài hạn, các dự án FDI thường có
thời hạn là 10 năm, 20 năm, 50 năm và dài hơn.
Theo báo cáo đầu tư thế giới năm 1999 của UNCTAD thì “FDI là hoạt động đầu tư
bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ảnh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một
thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước
ngoài) đối với một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế

5


của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi
nhánh nước ngoài)”
Định nghĩa này có hai đặc trưng là quyền kiểm soát và lợi ích khống chế. Về
quyền kiểm soát, hầu như đã đạt được sự nhất trí của các nhà nghiên cứu về FDI; về
lợi ích khống chế còn đang có những ý kiến khác nhau nhưng hiện nay nhiều người
thừa nhận rằng một công ty nước ngoài có tỷ lệ sở hữu cổ phần tối thiểu 10% thì có
ảnh hưởng nhất định tới quyền kiểm soát doanh nghiệp, tác động đến chiến lược kinh

Ế

doanh và quản trị doanh nghiệp.


U

OECD đã xuất bản tài liệu Định nghĩa chuẩn của OECD về FDI, trong đó có

́H

phân biệt ba khái niệm: FDI, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp đầu



tư trực tiếp nước ngoài.

FDI phản ánh mục đích thu lợi nhuận lâu dài của một thực thể thường trú ở

H

một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) tại một thực thể thường trú ở một nền kinh tế

IN

khác với nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). FDI bao gồm
mọi giao dịch ban đầu và các giao dịch vốn về sau giữa hai thực thể đó; cũng như

K

giữa các doanh nghiệp liên doanh, kể cả hợp nhất và không hợp nhất.

̣C

Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu Tư Trực Tiếp


O

Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) Là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên

̣I H

giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần
hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct

Đ
A

investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là
10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.
Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ quản
(người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp)
đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản
không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong
trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và
phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty
phụ thuộc.

6


Nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là một cá nhân, một doanh nghiệp nhà nước
hay doanh nghiệp tư nhân, một chính phủ, một nhóm các cá nhân có quan hệ với
nhau, một nhóm doanh nghiệp hợp nhất hoặc không hợp nhất có quan hệ với nhau,
có một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp – một công ty con, một công ty liên kết hoặc

một chi nhánh hoạt động ở một nước không phải là nước hoặc các nước thường trú
của nhà đầu tư.
Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp hợp nhất

Ế

hoặc không hợp nhất, ở đó một nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 10% trở lên cổ phần

U

thông thường của một doanh nghiệp; hoặc quyền biểu quyết của một doanh nghiệp

́H

hợp nhất, hoặc mức tương đương của một doanh nghiệp không hợp nhất. Điều đó



không đòi hỏi nhất thiết phải có sự kiểm soát tuyệt đối kinh doanh và quản trị doanh
nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài.

H

1.1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

IN

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài

K


sản, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt
động kinh doanh theo mục đích sinh lời (hoặc phục vụ công ích)

̣C

Doanh nghiệp có đặc điểm là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân, có

O

mục đích hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận (hoặc công ích) và được thành

̣I H

lập và hoạt động theo các quy định của hệ thống luật của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường các loại hình doanh nghiệp đa dạng và có nhiều

Đ
A

loại, trong đó có các doanh nghiệp có vốn FDI.
Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm doanh nghiệp có vốn FDI:
Doanh nghiệp có vốn FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên

nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài. Doanh nghiệp này hoạt
động theo luật pháp của nước sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm
thu được lợi ích cho tất cả các bên.

7



Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh tế quốc tế có tư cách pháp
nhân của nước chủ nhà, có vốn của bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của
bên nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh tế.
Doanh nghiệp có vốn FDI là những pháp nhân mới được thành lập tại nước
tiếp nhận đầu tư. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nước ngoài có
tỉ lệ góp vốn tối thiểu để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp.

Ế

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

U

Doanh nghiệp có vốn FDI là một phạm trù chỉ tất cả các loại hình doanh nghiệp có

́H

vốn của bên nước ngoài ở nước tiếp nhận đầu tư. Tuy doanh nghiệp có vốn FDI bao
gồm nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nhưng chúng đều có các đặc điểm sau:



- Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những
pháp nhân của nước nhận đầu tư, hoạt động theo luật pháp của nước nhận đầu tư,

H

các hiệp định và các điều ước quốc tế.


IN

- Các doanh nghiệp có vốn FDI không những gắn liền với việc di chuyển

K

vốn, mà còn gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và

̣C

kinh nghiệm quản lý, tạo thị trường mới cho cả bên đầu tư và nhận đầu tư.

O

- Quá trình thành lập và điều hành doanh nghiệp là trách nhiệm của các bên

̣I H

tham gia doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp FDI thường gắn liền với hoạt
động kinh doanh quốc tế của công ty xuyên quốc gia.

Đ
A

- Trong các doanh nghiệp có vốn FDI phải có sự quản lý trực tiếp của bên

nước ngoài. Quyền quản lý của các bên phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Thông thường,
các nhà đầu tư phải đóng góp một lượng vốn ít nhất là bằng mức tối thiểu theo quy
định của từng quốc gia mới được coi là đầu tư trực tiếp. Luật ĐTNN của Việt Nam
quy định các nhà ĐTNN phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.

- Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và
được phân chia cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ vốn góp, sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.

8


1.1.3. Phân loại doanh nghiệp có vốn FDI
Doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm rất nhiều loại hình doanh nghiệp, hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau, có các đối tác khác nhau, quy mô khác nhau, hình
thức khác nhau…Để tiện cho việc nghiên cứu và quản lý các doanh nghiệp này có
thể căn cứ vào một số tiêu thức để phân loại chúng.
1.1.3.1 Căn cứ vào loại hình pháp lý của doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại
chính:
Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI [17,104-105]

Ế

-

U

Là một loại hình công ty đối vốn, gồm các thành viên liên kết với nhau để

́H

kinh doanh trên cơ sở bản điều lệ công ty, trong đó các thành viên thỏa thuận hình
thức góp vốn, phân chia kết quả kinh doanh và quyền quản lý giữa các thành viên.




Công ty đối vốn là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn để tiến
hành hoạt động kinh doanh và mỗi thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn

H

của mình đối với các khoản nợ của công ty, tức chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn.

IN

Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI có đặc điểm giống như công ty

K

trách nhiệm hữu hạn nói chung như: nguồn vốn của công ty là do các thành viên
đóng góp một cách tự nguyện và phần vốn của mỗi thành viên không nhất thiết phải

O

̣C

bằng nhau. Các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI phải có

̣I H

quốc tịch khác nhau. Các thành viên có thể góp vốn bằng tiền, bất động sản hoặc bí
quyết công nghệ…Phần góp vốn của tất cả các thành viên phải được góp đủ ngay

Đ
A


khi thành lập công ty và được ghi rõ trong điều lệ công ty. Công ty chỉ chịu trách
nhiệm trên phần vốn mà các thành viên đã đóng góp và không cho phép phát hành
bất kỳ một loại chứng khoán nào.
Việc chuyển nhượng vốn giữa các thành viên diễn ra tự do, nhưng nếu một
thành viên muốn chuyển nhượng vốn cho một người bên ngoài công ty thì phải
được các thành viên đại diện cho ít nhất là ¾ vốn điều lệ của công ty chấp nhận.
Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách gọi thêm vốn góp trong các thành viên,
kết nạp thêm thành viên mới hay tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại theo quyết định của
Hội đồng quản trị.

9


Hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ thích hợp với giai đoạn đầu trong
hoạt động doanh nghiệp và thường được áp dụng ở những nước thiếu vốn và ít kinh
nghiệm trong quản lý kinh doanh.
-

Công ty cổ phần có vốn FDI [17,105-106]

Là một loại công ty đối vốn, trong đó các thành viên (cổ đông) có cổ phiếu
và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ phần mà mình nắm giữ.
Công ty cổ phần có vốn FDI có đặc điểm cơ bản giống với công ty cổ phần

Ế

nói chung: vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

U


Các cổ phần được trao đổi trên thị trường chứng khoán gọi là cổ phiếu. Công ty cổ

́H

phần được phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu để gọi thêm vốn trên thị trường
chứng khoán. Các thành viên Hội đồng quản trị phải có một số lượng cổ phiếu tối



thiểu và không được chuyển nhượng trong suốt thời gian tại chức và trong 2 năm kể
từ ngày thôi giữ chức thành viên Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, công ty cổ phần có

H

vốn FDI bắt buộc phải có sự tham gia Hội đồng quản trị của các nhà đầu tư nước

IN

ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài phải có một số vốn tối thiểu theo quy định của

K

nước nhận đầu tư. Đại hội đồng là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Ở Việt Nam, theo nghị định số 38/2003/NĐ-Cp ngày 15/4/2003 của Chính

O

̣C


phủ, công ty cổ phần có vốn FDI là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành

̣I H

nhiều phần bằng nhau gọi là “cổ phần”; trong đó các cổ đông sáng lập nước ngoài
nắm giữ ít nhất 30% vốn điều lệ.
Công ty sở hữu hoàn toàn và công ty sở hữu chung [17,106]

Đ
A

-

Công ty sở hữu hoàn toàn là công ty có trên 95% vốn thuộc quyền sở hữu

của một thành viên nào đó. Còn ngược lại thì được coi là công ty sở hữu chung.
1.1.3.2 Căn cứ vào tỷ trọng góp vốn của bên nước ngoài vào vốn pháp định của
doanh nghiệp có vốn FDI.
-

Doanh nghiệp liên doanh [17,106-107]

DNLD có vốn FDI là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia
có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, nhằm thực hiện

10


các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD, phù hợp với khuôn khổ
luật pháp nước nhận đầu tư.

DNLD có vốn FDI có các đặc điểm sau:
+ Về pháp lý: DNLD là một pháp nhân của nước nhận đầu tư, hoạt động theo
luật pháp của nước nhận đầu tư. Hình thức của DNLD là do các bên tự thỏa thuận
phù hợp với các quy định của luật pháp nước nhận đầu tư, như công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty trách nhiệm vô hạn, các hiệp hội góp vốn…Quyền lợi, nghĩa vụ

Ế

của các bên và quyền quản lý DNLD phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn và được ghi trong

U

hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD.

́H

+ Về tổ chức: HĐQT doanh nghiệp là mô hình chung cho mọi DNLD không
phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực, ngành nghề. Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của



DNLD.

+ Về kinh tế: Luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong liên

H

doanh và cả các bên đứng ở phía sau các liên doanh. Đây là vấn đề hết sức phức tạp.

IN


+ Về điều hành sản xuất kinh doanh: quyết định sản xuất kinh doanh dựa vào

K

các quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên tắc nhất trí hay
quá bán.

O

̣C

- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài [17,108-109]: là một thực thể kinh

̣I H

doanh quốc tế, có tư cách pháp nhân, trong đó nhà ĐTNN góp 100% vốn pháp định,
tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Đ
A

Luật ĐTNN tại Việt Nam định nghĩa: “Doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN là
doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam”
Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là:
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu tư
nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của người nước ngoài. Hoạt động sản
xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư và điều lệ doanh
nghiệp. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do nhà ĐTNN
lựa chọn trong khuôn khổ pháp luật. Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà ĐTNN

hoàn toàn chịu trách nhiệm.

11


+ Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là do nhà ĐTNN
tự lựa chọn. Nhà ĐTNN tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài
chính với nước sở tại là thuộc sở hữu hợp pháp của nhà ĐTNN.
+ Nhà ĐTNN tự quyết định các vấn đề trong doanh nghiệp và các vấn đề liên
quan để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ luật pháp cho phép.
Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, có thể chia các doanh nghiệp FDI thành các

Ế

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.

U

Căn cứ vào tính chất của sản xuất kinh doanh, có thể chia các doanh nghiệp

́H

Fdi thành các doanh nghiệp chuyên khai thác, doanh nghiệp chuyên hoạt động chế
biến, doanh nghiệp hoạt động phục vụ.



Căn cứ vào địa giới hành chính, có thể phân chia doanh nghiệp có vốn FDI
hoạt động ở các địa phương khác nhau.


H

Để ra đời một doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam

IN

cần phải tuân theo các điều kiện và nguyên tắc sau [6, 66-70]: 1) về góp vốn đầu tư

K

nước ngoài phải góp số vốn tối thiểu là 30% tổng vốn pháp định, trừ trường hợp do
chính phủ quy định (Điều 8 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, 1996); 2) về

O

̣C

quyền điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào mức góp

̣I H

vốn, nếu là 100% vốn do nhà đầu tư nước ngoài thì họ trực tiếp điều hành hoặc thuê
lao động quản lý cao cấp tác nghiệp; 3) về phân chia lợi nhuận phụ thuộc vào kết

Đ
A

quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, lãi hay lỗ được chia theo tỷ
lệ góp vốn sau thuế. Ngoài ra, “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu trách

nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của mình ở nước ngoài. Thu
nhập của chi nhánh được tính vào thu nhập của doanh nghiệp, hàng năm phải được
chuyển về công ty mẹ tại Việt Nam và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức
quy định tại giấy phép đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
mở chi nhánh tại nước đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Việt Nam thì
thực hiện theo quy định của Hiệp định” [21,42]
Có các loại hình phổ biến sau:

12


- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp,
trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là
các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở
nước ta, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi

Ế

bên tham gia mà không cần thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới.

U

Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, các công

́H

trình xây dựng còn có các hình thức sau:




+ Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (Buiding-Operat-Transfer
(BOT)): là một phương thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản
được ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với

H

cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng

IN

trong một thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao

K

không bồi hoàn công trình đó cho nước chủ nhà.

̣C

+ Hợp đồng xây dựng- chuyển giao – kinh doanh (BTO): là phương thức đầu

O

tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà

̣I H

và nàh đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau
khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước ta. Sau


Đ
A

đó Chính phủ ta sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
+ Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT): là một phương thức đầu tư nước

ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ta
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước ta. Chính phủ nước ta
tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận hợp lý.

13


1.1.4. Nguồn vốn của doanh nghiệp FDI
Để phát triển doanh nghiệp có vốn FDI thì trước hết phải nắm nguồn vốn của doanh
nghiệp từ đâu, bao gồm những loại gì, trên cơ sở đó để huy động vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả.
Cũng như tất cả các loại hình doanh nghiệp khác, vốn trong doanh nghiệp
FDI cũng gồm hai loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tuy nhiên, việc lựa chọn cơ cấu
vốn trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau và phương

U

1.1.4.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp FDI

Ế


thức huy động vốn khác nhau.

́H

- Vốn pháp định (vốn góp ban đầu) [17,128]

Là vốn góp ban đầu để hình thành doanh nghiệp, được ghi trong điều lệ



doanh nghiệp FDI. Khoản này có thể do chủ đầu tư bỏ ra, có thể do bên tham gia
liên doanh đóng góp theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài. Tỷ lệ là lượng vốn

H

góp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như luật pháp, cơ cấu liên doanh, đặc

IN

điểm kinh tế – kỹ thuật của từng ngành.

K

Nhà nước Việt Nam quy định các chủ sở hữu doanh nghiệp FDI có thể góp
vốn bằng tiền mặt, bằng máy móc thiết bị, nhà xưởng, bằng công nghệ, bằng giá trị

O

̣C


quyền sử dụng đất và bằng các tài sản vô hình khác. Giá của các tài sản góp vốn sẽ

̣I H

được Hội đồng thẩm định định giá theo giá trị còn lại của tài sản đó trên dhij trường
vào thời điểm góp vốn theo quy định của Bộ Tài chính.

Đ
A

- Lợi nhuận không chia: [17,128]
Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia do hiệu quả kinh doanh được

dùng tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI đã làm cho
số vốn của doanh nghiệp tăng dần theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Đây là
nguồn vốn khá quan trọng của doanh nghiệp FDI vì nó góp phần giảm chi phí sử
dụng vốn và giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó liên quan tới những yếu tố
khá nhạy cảm là thu nhập trước mắt và rủi ro trong tương lai với phần lợi nhuận tái
đầu tư, nhất là với các công ty cổ phân.

14


- Phát hành cổ phiếu[17,128]: trong quá trình hoạt động, một nguồn tài chính dài
hạn rất quan trọng để tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp FDI là phát hành cổ
phiếu mới. Một số lại cổ phiếu thông dụng:
+Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó được phát hành ra
công chúng, được lưu hành, mua bán, trao đổi rộng rãi trên thị trường chứng khoán.
Khi doanh nghiệp FDI muốn tăng vốn cổ phần bằng phát hành thêm cổ phiếu thì

phải được Đại hội cổ đông cho phép và phải hoàn tất các thủ tục pháp lý theo quy

Ế

định. Hầu hết các nước đều sử dụng giới hạn số cổ phiếu tối đa mà doanh nghiệp

U

được phát hành như một công cụ quan trọng để kiểm soát và hạn chế các rủi ro cho

́H

công chúng. Giá trị số cổ phiếu phát hành được gọi là vốn cổ phiếu và thông thường
được ghi trong điều lệ doanh nghiệp theo mệnh giá phát hành ghi trên mặt cổ phiếu.



Phần lớn các cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư, các cổ đông và được gọi
là cổ phiếu lưu hành trên thị trường. Doanh nghiệp phát hành có thể mua lại một số

H

cổ phiếu của mình và giữ chúng nhằm chống thôn tính, bảo vệ doanh nghiệp trước

IN

sự xâm thực bằng cổ phiếu của các đối thủ; những cổ phiếu này được coi như tạm

K


thời không lưu hành và được gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Giá cả cổ phiếu trên thị
trường được gọi là thị giá cổ phiếu và phản ánh sự đánh giá của thị trường với cổ

O

̣C

phiếu, lòng tin của nhà đầu tư với hoạt động của doanh nghiệp. Thị giá cổ phiếu và

̣I H

mệnh giá cổ phiếu chỉ gần nhau khi mới phát hành, còn sau đó chúng sẽ tách rời
nhau theo sự đánh giá của thị trường. Các cổ đông là người sở hữu doanh nghiệp, có

Đ
A

quyền tham gia kiểm soát, điều khiển các công việc, tham gia phân chia tài sản và
thu nhập doanh nghiệp.
+ Cổ phiếu ưu đãi: Loại cổ phiếu này thường có cổ tức cố định và người chủ

các cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước khi tính lãi cho các cổ đông
thường. Tuy nhiên doanh nghiệp có thể mua lại các cổ phiếu này khi cần thiết. Việc
giải quyết chính sách cổ tức được ghi trong điều lệ doanh nghiệp.
1.1.4.2 Sử dụng vốn của doanh nghiệp FDI
Để quản lý doanh nghiệp FDI, cũng như các loại hình doanh nghiệp khác,
các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Quá trình phân

15



tích tài chính doanh nghiệp được tiến hành cho cả việc huy động vốn, sử dụng vốn
và phân bổ kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh
nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng đối với việc sử dụng vốn của doanh nghiệp qua
đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phát triển doanh nghiệp.
Vốn trong doanh nghiệp tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là vốn lưu động và
vốn cố định. Quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp FDI chính là quản lý giá trị
tài sản cổ định, giá trị tài sản lưu động, quản lý việc sử dụng vốn trong đầu tư vào

Quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp FDI [17,163]

U

-

Ế

các tài sản của doanh nghiệp và quản lý các dòng tiền của doanh nghiệp.

́H

Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh, bao gồm: tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao,



các khoản phải thu như bán chịu hàng hóa, dự trữ tồn kho…Giá trị tài sản lưu động
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động của doanh nghiệp.

H


+ Quản trị hàng hóa dự trữ, hàng hóa tồn kho: Hàng hóa dự trữ, tồn kho

IN

trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp FDI bao gồm 3 bộ phận: Nguyên, vật liệu

K

dự trữ cho sản xuất; nguyên, vật liệu đang tồn trong từng công đoạn của dây chuyền
sản xuất; các bán thành phẩm giữa các công đoạn sản xuất và sản phẩm chưa bán.

O

̣C

Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính mùa vụ, dây chuyền sản xuất càng dài,

̣I H

càng có nhiều công đoạn sản xuất thì dự trữ tồn khi sản phẩm càng lớn. Tuy nhiên,
trong quản lý dự trữ thì việc quản lý bộ phân nguyên, vật liệu dự trữ cho sản xuất là

Đ
A

đối tượng quản lý quan trọng nhất. Trong thực tế, có nhiều phương pháp quản lý
nguyên,vật liệu dự trữ như quản lý theo mô hình EOQ (Economic Odering
Quantity), mô hình Just in time (cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không)…Các
phương pháp này đều mong muốn có được chi phí dự trữ thấp nhất. Nhưng tùy theo

điều kiện cụ thể về ngành nghề, về điều kiện sản xuất mà mỗi doanh nghiệp FDI có
thể áp dụng các phương pháp hợp lý để giảm thiểu chi phí dự trữ, tồn kho sản xuất.
+ Quản trị tiền mặt và các chứng khoán có tính thanh khoản cao:
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thành toán của doanh
nghiệp FDI tại ngân hàng. Đây là lượng tiền dùng để trả lương, mua nguyên vật

16


liệu, trả nợ và thuế…Tiền mặt là tài sản không sinh lời, vì vậy mục tiêu quản lý là
tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc đảm bảo
một lượng tiền mặt hợp lý trong kinh doanh cũng là vấn đề vô cùng cần thiết đối
với doanh nghiệp. Việc tính toán giữ bao nhiêu tiền mặt và gửi bao nhiêu tiền cũng
là vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý.
Các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao có vai trò như bước đệm cho
tiền mặt và gắn chặt với quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có

Ế

lượng tiền mặt cao, có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao, có

U

khả năng chuyển đổi ngay sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém, nhưng lại

́H

có khả năng sinh lợi. Đây là một biện pháp hữu hiệu để duy trì tỷ lệ tiền mặt hợp lý
trong nền kinh tế thị trường khi các thị trường tài chính phát triển.




+ Quản lý các khoản phải thu:

Mua bán chịu giữa các chủ thể là một vấn đề thường xảy ra trong nền kinh tế

H

thị trường. Việc xác định khối lượng và thời hạn mua bán chịu của các doanh

IN

nghiệp tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và chính sách tín dụng của từng doanh

K

nghiệp. Thông thường người ta căn cứ vào thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết
định cấp tín dụng thương mại và đề ra các điều kiện cụ thể cho một hợp đồng tín

O

̣C

dụng thương mại. Khi doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên thì các tiêu

̣I H

chuẩn tín dụng thương mại có thể được nới lỏng. Nhưng doanh nghiệp phải có
những tiêu chuẩn để đánh giá phẩm chất tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách


Đ
A

hàng, tài sản thế chấp, các điều kiện kinh tế…để đưa ra các quyết định về chính
sách tín dụng với từng khách hàng.
-

Quản trị tài sản cố định và quỹ khấu hao [17,166-168]

TSCĐ trong doanh nghiệp FDI là những tư liệu sản xuất cơ bản có đặc điểm là
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất mà hình thái vật chất không thay đổi. Giá trị của
TSCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Đồng thời TSCĐ phải thỏa mãn 2 tiêu
chuẩn sau:
+ Về thời gian sử dụng: từ 1 năm trở lên.

17


+ Về giá trị: Mỗi quốc gia có quy định cụ thể khác nhau. Ở Việt Nam quy
định TSCĐ phải có giá trị từ 10 triệu VNĐ trở lên.
Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, thì khi khoa học
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì khái niệm TSCĐ cũng được mở rộng, bao
gồm cả những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể. Đó là những khoản chi của
doanh nghiệp thỏa mãn cả 2 tiêu chuẩn trên như: chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí phát minh sáng chế, chi phí để có lợi thế kinh doanh…Khi khoa học – kỹ

Ế

thuật và công nghệ sản xuất ngày càng phát triển, nền kinh tế càng tiến gần tới kinh


U

tế tri thức thì tỷ trọng của những TSCĐ vô hình ngày càng lớn hơn.

́H

Do đặc điểm của TSCĐ là không thay đổi hình thái vật chất, nhưng hao mòn
dần trong quá trình sản xuất, nên trong mỗi chu kỳ sản xuất người ta phải tính một



lượng giá trị tương đương với mức độ hao mòn của TSCĐ. Khi sản phẩm được tiêu
thụ, bộ phạn này được trích ra hình thành một quỹ nhằm tái sản xuất TSCĐ, gọi là

H

quỹ khấu hao TSCĐ. Nhà quản trị phải xác định mức khấu hao cho phù hợp với

IN

từng loại TSCĐ, phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các

K

doanh nghiệp FDI, HĐQT là người có quyết định cuối cùng về thời gian khấu hao,
về mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp phù hợp với các quy

O

̣C


định của pháp luật. Khi thời gian khấu hao, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao vượt

̣I H

mức quy định thì HĐQT sẽ có văn bản đề nghị với cơ quan thuế và cấp có thẩm
quyền để xin phép. Khi doanh nghiệp FDI chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo TSCĐ thì

Đ
A

doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao theo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp. Luật ĐTNN tại Việt Nam không cho phép giảm vốn pháp định
trong quá trình hoạt động, nên chủ đầu tư không được phép chuyển khấu hao về
nước hoặc sang nước thứ 3 khi doanh nghiệp chưa kết thúc hoạt động tại Việt Nam
hoặc chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Khi xác định mức trích khấu hao TSCĐ, nhà quản trị phải quan tâm tới các
yếu tố cơ bản sau:
 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
 Mức độ hao mòn hữu hình và vô hình TSCĐ.

18


 Ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao TSCĐ
 Nguồn vốn dùng để đầu tư cho TSCĐ
1.2. Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mục tiêu cơ bản trong việc thu hút vốn FDI của các doanh nghiệp là nhằm phát
triển doanh nghiệp nói riêng đồng thời thúc đẩy nền kinh tế trong Tỉnh, trong nước
cùng phát triển. Các doanh nghiệp đã không ngừng khai thác, tìm hiểu vai trò của

vốn FDI để đạt được mục tiêu đó.

Ế

1.2.1. Bổ sung nguồn vốn đầu tư để tăng trưởng kinh tế

U

ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển, đáp ứng

́H

nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh tích lũy không đáp ứng nhu cầu về đầu



tư, nguồn vốn ĐTNN đã thực sự là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát
triển. Trong giai đoạn 2001 – 2005, ĐTNN vào Việt Nam đã đóng góp 16% tổng

H

vốn đầu tư toàn xã hội và tỷ trọng này tăng lên 24,8% trong thời kỳ 2006 – 2011.

IN

Vốn là yếu tố có tính quyết định đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc
gia. Đầu thập kỷ 40, Harrod – Domar đã chứng minh tốc độ tăng trưởng kinh tế

ICOR


O

̣C

K

(GDP) phụ thuộc vào vốn đầu tư. Quan hệ này được biểu diễn bởi phương trình sau:

̣I H

Trong đó: ICOR là hệ số đầu tư, I là tổng vốn đầu tư xã hội và ∆GDP là mức tăng
tổng sản phẩm quốc nội.

Đ
A

Từ công thức trên có thể chuyển đổi thành: I = ICOR x ∆GDP


Theo các công thức trên, nếu hệ số đầu tư ICOR không đổi thì tốc độ tăng GDP sẽ
phụ thuộc vào tổng vốn đầu tư xã hội (I).
Ví dụ: Với hệ số ICOR bằng 3 (nghĩa là tăng tốc độ tăng trưởng thêm 1% cần tăng
lượng vốn đầu tư thêm 3% số lượng vốn hiện có)
Vì vậy, để tăng trưởng kinh tế, thời gian qua, cả nước nói chung và Thừa
Thiên Huế nói riêng đã thu hút vốn FDI. Trong 5 năm (2007 – 2011), trên cả nước

19


tổng vốn FDI thực hiện đạt 45 tỷ USD, vượt 77,8% so với kế hoạch; tổng số vốn

FDI đăng ký mới và bổ sung đạt 146 tỉ USD, gấp 7 lần giai đoạn 2001 – 2005.
Riêng ở Thừa Thiên Huế, trong giai đoạn từ 2002 – 2011 đã thu hút 2.668 triệu
USD, với 74 dự án.
FDI còn đóng góp ngân sách cho Nhà nước, áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong
việc cải thiện môi trường, chuyển cơ cấu nền kinh tế theo chiều hướng tăng nhanh
tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp

Ế

trong GDP.

U

Ở Việt Nam, tỷ trọng ngành nông nghiệp từ chỗ chiếm 80% trong năm 1988,

́H

đến năm 2011 chỉ còn chiếm 22%, công nghiệp – dịch vụ chiếm 78%. Tốc độ tăng



trưởng công nghiệp của khu vực có vốn ĐTNN luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng
công nghiệp chung của cả nước. Năm 1996, tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu

H

vực ĐTNN là 21,7% trong khi tốc độ tăng trưởng công nghiệp cả nước là 14,2%.

K


năm 2010 là 17,2% và 14,7%.

IN

Năm 2000 tốc độ này tương ứng là 21,8% và 17,5%. Năm 2005 là 21,2% và 17,1%,

1.2.2. Ứng dụng và chuyển giao công nghệ

̣C

Đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là nguồn vốn quan trọng để phát triển

O

khả năng công nghệ của nước chủ nhà. Vai trò này được thể hiện qua hai khía cạnh

̣I H

chính, là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào, và phát triển khả năng
công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây là những

Đ
A

mục tiêu quan trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Phần lớn công nghệ được chuyển giao vào nước nhận đầu tư ở các hình thức

100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh có phần lớn vốn nước ngoài,
dưới các hạng mục chủ yếu như những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ,
công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý,

công nghệ marketing.
Bên cạnh đó, các nhà đầu tư nước ngoài cũng có hạn chế chuyển giao công
nghệ mới, có tính cạnh tranh cao, vì sợ lộ bí mật hoặc mất bản quyền công nghệ do

20


việc bắt chước, cải tiến hoặc nhái công nghệ. Mặt khác, nước chủ nhà còn chưa đáp
ứng được các yêu cầu sử dụng công nghệ của các nhà đầu tư (nhiều vốn, trình độ
công nghệ cao, sử dụng nguồn nguyên liệu được chuẩn hóa, sự khác biệt về điều
kiện khí hậu…) và khả năng hạn chế về cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và phụ tùng
thay thế cũng là những khó khăn trong tiếp nhận công nghệ nước ngoài. Các đặc
điểm này đã làm giảm hiệu quả sử dụng công nghệ.
Ngoài việc chuyển giao các công nghệ sẵn có, thông qua FDI, các doanh

Ế

nghiệp còn góp phần tích cực vào việc phát triển công nghệ bằng cách tăng cường

U

năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ của nước chủ nhà.

́H

Có thể nói, đang xuất hiện một cuộc chạy đua đầu tư công nghệ cao ở VN.
Sau công bố của Jabil và Matsushita, Renesas Technology - một tập đoàn công nghệ




cao về bán dẫn và vi mạch đứng đầu ở Nhật và đứng thứ ba trên thế giới lại sắp đưa
vào một trung tâm nghiên cứu, phát triển và thiết kế các phần cứng (vi mạch) và các

H

phần mềm chức năng dành cho IC bán dẫn cũng như các sản phẩm công nghệ cao

IN

khác tại TPHCM.

K

Cơ hội thu hút vốn FDI vào lĩnh vực công nghệ cao của VN đang tiến triển tốt, vấn
đề hiện nay, theo các nhà xúc tiến đầu tư là VN nên sớm đầu tư và phát triển nhanh

O

̣C

hạ tầng cho nhà sản xuất. Việc đào tạo nguồn nhân lực sẵn sàng đáp ứng nhu cầu

̣I H

của nhà đầu tư cũng là yêu cầu cấp bách cần triển khai thực hiện sớm.
1.2.3. Thúc đẩy xuất khẩu phát triển

Đ
A


Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu,
những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất ở nước chủ nhà được khai thác có
hiệu quả hơn trong phân công lao động quốc tế. Bởi thế, khuyến khích đầu tư nước
ngoài vào xuất khẩu luôn là ưu đãi đặc biệt trong chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài của nước nhận đầu tư.
ĐTNN đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Khu vực ĐTNN chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam. Nếu như năm 1995, khu vực ĐTNN, kể cả dầu thô, chỉ chiếm 27% tổng
xuất khẩu cả nước, thì đến năm 2011 đạt 54,46 tỷ USD, tăng 39% so với cùng kỳ

21


năm 2010 và chiếm 56,57% kim ngạch xuất khẩu. Nhập khẩu của khu vực ĐTNN
tính đến tháng 12 năm 2011 đạt 47,76 tỷ USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2010
và chiếm 45,15% kim ngạch nhập khẩu. Tính chung 12 tháng, khu vực ĐTNN xuất
siêu 6,69 tỷ USD, trong khi cả nước nhập siêu 9,51 tỷ USD.
1.2.4. Tạo việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan trọng để tăng
trưởng kinh tế. Bởi vì nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản

Ế

xuất, các vấn đề xã hội và mức độ tiêu dùng của dân cư. Việc cải thiện chất lượng

U

cuộc sống thông qua đầu tư vào các lĩnh vực: sức khỏe và dinh dưỡng, giáo dục,

́H


đào tạo nghề nghiệp và kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực,



nâng cao năng suất lao động và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó đẩy mạnh tăng
trưởng. Mặt khác, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà còn

H

góp phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố ảnh hưởng rất lớn

IN

đến tốc độ tăng trưởng. Phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài thường tổ chức các

K

khóa đào tạo dạy nghề trong nước hoặc nước ngoài cho người lao động của dự án.
Các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến nay đã tạo

̣C

được việc làm cho hơn 13.500 lao động, trong đó lao động trực tiếp chiếm 80 –

O

90%. Trong thời gian qua, nhiều lao động trong các doanh nghiệp này đã được cử đi

Đ

A

Quốc…

̣I H

đào tạo và thực tập sử dụng dây chuyền công nghệ ở các nước đầu tư như Mỹ, Hàn

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài
Các yếu tố của môi trường có tác động to lớn đến quá trình hoạch định kinh doanh
của doanh nghiệp có vốn FDI. Việc phân tích môi trường phục vụ cho quá trình
hoạch định chương trình kinh doanh của doanh nghiệp có vốn FDI là xác định và
hiểu rõ các điều kiện môi trường có liên quan để làm rõ xem yếu tố môi trường nào
có nhiều khả năng ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp.

22


1.3.1. Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp.
Trong một vài thập kỷ trở lại đây, xu hướng toàn cầu hóa diễn ra rất mạnh,
với việc hình thành và ra đời của nhiều liên minh, liên kết mang tính khu vực và
toàn cầu. Việc hình thành các khối liên kết về kinh tế đã góp phần làm tăng hoạt
động kinh doanh buôn bán và đầu tư giữa các quốc gia thành viên, làm giảm tỷ lệ
mậu dịch giữa các nước không phải là thành viên. Để khắc phục hạn chế này, các

Ế

quốc gia thành viên trong khối thường tiến hành ký kết với nhau, hoặc với các quốc


U

gia ngoài khối những hiệp định, những thỏa ước để từng bước nới lỏng hàng rào vô

́H

hình tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh quốc tế phát triển.
Các dạng liên kết kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới tồn tại dưới nhiều



hình thức khác nhau như khu mậu dịch tự do, liên minh về thuế quan, thị trường
chung, liên minh tiền tệ và liên minh về kinh tế. Các liên kết đó mang tính chất khu

H

vực như khối EU của các quốc gia châu Âu, khối NAFTA của ba quốc gia vùng

IN

Bắc Mỹ, khối ASEAN của các nước Đông Nam Á; hoặc liên khu vực.

K

Bên cạnh các liên kết quốc tế, các hiệp định song phương, đa phương, các tổ
chức quốc tế đặc biệt là WB, IMF, ADB (ngân hàng phát triển châu Á) có vai trò

O


̣C

cực kỳ quan trọng đối với hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp có

̣I H

vốn FDI. Chính các tổ chức này đã cung cấp vốn cho những chương trình xã hội và
cơ sở hạ tầng như nhà ở, đường giao thông, bến cảng,…Việc cho vay của các tổ
chức này đã kích thích thương mại và đầu tư phát triển.

Đ
A

1.3.1.2. Môi trường kinh doanh quốc gia của doanh nghiệp có vốn FDI
Bao gồm các yếu tố sau: [5,72]
-

Luật pháp và các chính sách của nhà nước

Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp có vốn FDI phải có khả
năng phân tích và dự đoán về yếu tố chính trị, luật pháp và xu hướng vận động của
các yếu tố đó, bao gồm sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao; sự cân bằng
giữa chính sách; các chiến lược và quy hoạch phát triển của Nhà nước; mức độ điều

23


tiết và khuynh hướng can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp; hệ
thống luật pháp, sự hoàn thiện và tính hiệu lực trong việc thi hành chúng.
+ Sự ổn định về chế độ chính trị thường ảnh hưởng đến quan điểm của một

quốc gia về vấn đề kinh tế đối ngoại, về các ràng buộc và ưu đãi mà quốc gia đó
dành cho các công ty nước ngoài.
+ Các chính sách thuế có ảnh hưởng đến việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh
của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,…

Ế

+ Các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu cũng tác động đến việc hoạch định

́H

gì, cách thức lấy giấy phép, cách thức thanh toán,…

U

chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp như được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Tính đến tháng 7 – 2011, với tổng số dự án còn hiệu lực là 2.605 dự án và



tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 23 tỉ USD, Hàn Quốc đứng thứ nhất cả về số dự án lẫn
vốn đăng ký trong tổng số 100 nền kinh tế có FDI tại Việt Nam. Tỷ trọng FDI của

H

Hàn Quốc vào Việt Nam trong suốt giai đoạn từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao tới

IN


nay chiếm gần 7% trong tổng số FDI vào Việt Nam và chiếm gần 5% tổng số vốn

K

FDI của Hàn Quốc đầu tư ra nước ngoài. Năm 2011, Hàn Quốc đã cam kết tài trợ
411,8 triệu USD cho Việt Nam, tăng 39% so với năm 2010. Triển vọng đến năm

O

̣C

2015, vốn FDI của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam còn hiệu lực sẽ vượt

̣I H

30 tỉ USD. Những thuận lợi để Hàn Quốc mở rộng thị trường và tăng vốn FDI tại
Việt Nam trong những năm tới là:

Đ
A

● Với nền kinh tế đang “bùng nổ” và cơ cấu “dân số vàng” của Việt Nam sẽ
có khả năng là thị trường có sức tiêu thụ lớn.
● Đầu tư tại Việt Nam, Hàn Quốc sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc

chuyển hướng xuất khẩu sang nước thứ ba, như Mỹ, châu Âu và ASEAN.
● Việt Nam có nguồn nhân công lao động thông minh, khéo léo, giá rẻ.
● Phong tục tập quán, văn hóa giữa hai nước Việt Nam và Hàn Quốc có
nhiều điểm tương đồng, phù hợp với nhau.
● Nền tảng chính trị, xã hội Việt Nam ổn định, quan hệ chính trị, ngoại giao

Việt Nam - Hàn Quốc phát triển tốt đẹp. Việc Hàn Quốc đang ngày càng dành

24


nhiều vốn ODA hơn cho Việt Nam được coi là động lực tích cực tác động tới dòng
vốn FDI vào Việt Nam.
-

Các yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế bao gồm GNP bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế, sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất và tiêu dùng, yếu tố lạm phát, yếu
tố lãi suất, các chính sách tài chính và tiền tệ của một quốc gia,..các yếu tố này ảnh
hưởng đến quá trình soạn thảo và thực thi các chương trình kinh doanh của doanh

U

thể hiện trong chiến lược kinh doanh của từng thời kỳ.

Ế

nghiệp. Cho nên các nhà quản trị phải dự báo chính xác sự biến đổi của chúng để

́H

+ GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, của doanh nghiệp và nhà nước. Vì
vậy, đối với một quốc gia khi có thu nhập quốc dân bình quân đầu người cao và




tăng mạnh sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ, sự tăng lên về chủng loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm, thị hiếu,…dẫn

H

đến tăng quy mô về thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng trong từng

IN

thời kỳ.

K

Sau 10 năm, quy mô GDP tính theo giá so sánh tăng gấp đôi. Nếu theo giá thực tế
tính bằng đồng đôla Mỹ năm 2010, tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt khoảng

O

̣C

101,6 tỷ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000 (31,2 tỷ USD). Năm 2008, GDP bình

̣I H

quân đầu người theo giá thực tế đạt 1.047 USD, năm 2010 đạt 1.168 USD, gấp
khoảng 3 lần so với năm 2000. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam

Đ
A


năm 2007 – 2008 đạt 0,733, xếp hạng 100/177 quốc gia và vùng lãnh thổ, thuộc
nhóm trung bình cao của thế giới. Nước ta đã ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp
[20,19-20]. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI đầu tư
vào thị trường Việt Nam
+ Yếu tố lạm phát cũng ảnh hưởng đến việc hoạch định chương trình kinh
doanh. Nếu ở một quốc gia nào đó có mức lạm phát tăng nhanh hơn dự đoán sẽ làm
tăng giá cả các yếu tố đầu vào, tăng giá thành và tăng giá bán. Điều đó làm cho các
doanh nghiệp khó cạnh tranh hơn, tài chính cho sản xuất kinh doanh bị thiếu hụt,

25


×