Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phát triển du lịch sinh thái tỉnh tiền giang đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.42 KB, 90 trang )

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền Giang là một trong mười điểm du lịch nổi tiếng ở Đồng bằng sông Cửu

uế

Long do có hệ sinh thái đa dạng, phong phú và nền văn hóa độc đáo tạo nên sự hấp
dẫn cho du khách trong và ngoài nước.

tế
H

Trong Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ IX đã khẳng định “Tạo bước phát
triển mới về chất các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có giá trị gia tăng cao,
thúc đẩy sản xuất phát triển” và đối với du lịch “thu hút đầu tư hạ tầng dịch vụ du
lịch, chấn chỉnh công tác quản lý kinh doanh du lịch, đồng thời phát triển mạnh du

in

h

lịch sinh thái theo mô hình Nhà nước và nhân dân cùng làm du lịch, gắn với văn hóa
lễ hội thu hút khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghĩ dưỡng… Bên cạnh

cK

đó, Đề án Phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, đã được Bộ
trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch phê duyệt vào tháng 3 năm 2010, đã tạo ra
được mối liên kết giữa các tỉnh trong vùng. Tuy nhiên, sự trùng lắp mô hình du lịch


họ

của các vùng khác nhau trong khu vực, sự giảm sút và ô nhiễm của nguồn tài
nguyên du lịch và môi trường, cũng như nguy cơ mất dần phong cách Nam bộ ở

Đ
ại

một vài nơi, cộng với sự đầu tư chưa thỏa đáng… đã làm cho việc khai thác thế
mạnh du lịch sinh thái ở Tiền Giang đạt hiệu quả chưa cao.
Việc phát triển du lịch sinh thái Tiền Giang trong thời gian tới là hết sức cần

ng

thiết, đúng lúc và hoàn toàn có cơ hội, khả năng thành công. Để đạt hiệu quả cao
trong đầu tư, khai thác du lịch sinh thái cho tương xứng tiềm năng, thúc đẩy phát

ườ

triển mạnh, bền vững cần phải đề ra những chiến lược phù hợp nhằm khai thác tốt
nhất tiềm năng, tận dụng cao nhất các cơ hội cũng như khắc phục những tồn tại hiện

Tr

có, đồng thời hạn chế những rủi ro, đảm bảo tốt nhất cho sự phát triển loại hình du
lịch này ở Tiền Giang.
Với mong muốn đóng góp phần nào công sức cho việc đáp ứng yêu cầu đó,

tôi chọn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phát triển du lịch sinh thái
tỉnh Tiền Giang đến năm 2020”.


1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài:
Đề xuất các giải pháp phát triển loại hình du lịch sinh thái đến năm 2020.
Mục tiêu cụ thể:

uế

Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
sinh thái;

tế
H

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
của tỉnh Tiền Giang.

Ba là, đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền
Giang đến năm 2020.

3.1 Phương pháp thu thập thông tin:

in

h

3. Phương pháp nghiên cứu


cK

- Đối với thông tin thứ cấp: thu thập số liệu do Sở Văn hóa – Thể thao – Du
lịch; Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, Công báo, các tạp chí chuyên ngành…
- Đối với thông tin sơ cấp: phát phiếu khảo sát sự hài lòng về chất lượng dịch

họ

vụ du lịch sinh thái Tiền Giang cho các du khách, các nhà quản lý, các chuyên gia
tại các khu du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang.

Đ
ại

3.2 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: đề tài nghiên cứu dựa trên các
phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, thống kê mô tả, ma trận SWOT.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn về du lịch, thực

ng



trạng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.

ườ





Phạm vi nghiên cứu
Không gian

Tr

Giới hạn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, có xem xét các mối quan hệ với sự

phát triển của ngành trong phạm vi khu vực và cả nước.


Thời gian

Sử dụng số liệu thống kê hoạt động của ngành du lịch tỉnh Tiền Giang như
sau:

2


- Số liệu thứ cấp: 2008-2012.
- Số liệu sơ cấp: tháng 2-3 năm 2013.
- Giải pháp đề xuất cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
5. Kết cấu luận văn

uế

Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu

tế

H

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái.

Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền
Giang

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Tiền

in

h

Giang đến năm 2020

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

Phần 3: Kết luận và kiến nghị


3


PHẦN 2
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT

1.1

Lý luận chung về du lịch và du lịch sinh thái.

tế
H

1.1.1 Một số khái niệm

uế

TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI

Khái niệm du lịch

Theo Điều 10 của Pháp lệnh Du lịch Việt Nam năm 1999 “Du lịch là hoạt
động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu

in

h

cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.

Có thể nói rằng du lịch là một dạng hoạt động đặc thù, gồm nhiều thành phần

cK

tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc
điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hoá – xã hội.
Khái niệm về du lịch sinh thái

họ

Năm 1994 nước Úc đã đưa ra khái niệm “Du lịch sinh thái là Du lịch dựa vào
thiên nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên

Đ
ại

được quản lý bền vững về mặt sinh thái”.
Theo Hiệp hội Du lịch sinh thái Hoa Kỳ, năm 1998 “Du lịch sinh thái là du
lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự

ng

nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta
có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài

ườ

chính cho cộng đồng địa phương”.
Ở Việt Nam, năm 1999 trong khuôn khổ Hội thảo Xây dựng Chiến lược quốc


Tr

gia về phát triển du lịch sinh thái đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch sinh thái là
hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trường, có
tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi
ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”.

4


Trong Luật Du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn: “Du lịch
sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế
quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn Quốc Gia, khu bảo tồn thiên

uế

nhiên, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành năm 2007, thì Du lịch
Sinh thái được hiểu là “hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn

tế
H

hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương nhằm phát
triển bền vững”.
Phát triển du lịch sinh thái

Là dựa vào yếu tố hấp dẫn khách du lịch bằng những thông tin về đa dạng

in


h

sinh học, những phát hiện mới về các loài động thực vật, những cảnh đẹp thiên
nhiên và văn hóa địa phương để tạo nguồn thu hiệu quả, góp phần vào việc bảo tồn

cK

và cải thiện sinh kế cho người dân. Đây là một chiến lược phát triển du lịch bền
vững trong đó tài nguyên thiên nhiên được sử dụng như một yếu tố thu hút khách du
lịch mà không gây tác hại tới thiên nhiên của địa phương.

họ

Phát triển du lịch sinh thái, trước hết phải hiểu rõ nhân tố hình thành nên
khách du lịch bao gồm thời gian nhàn rỗi, nhu cầu đi du lịch, khả năng tài chính.

Đ
ại

Chúng ta thấy rằng khả năng tài chính của cá nhân mỗi du khách đóng vai trò rất
quan trọng trong việc thúc đẩy bước chân của du khách tham gia cuộc hành trình.
Nếu như sau Thế chiến lần thứ II, mục tiêu của con người là kiến thiết lại nền kinh

ng

tế đã bị kiệt quệ với nhu cầu chính là cơm ăn, áo mặc, nhà ở, do đời sống còn thiếu
thốn nên nhu cầu du lịch chưa xuất hiện, thì trong những năm gần đây, có sự bùng

ườ


nổ về du lịch thế giới. Người ta ước tính rằng có khoảng 3 tỷ lượt du lịch nội địa và
750 triệu lượt khách du lịch quốc tế. Điều này có nghĩa là khi nền kinh tế phát triển,

Tr

đời sống con người được nâng cao, các nhu cầu hàng ngày được đáp ứng thì con
người xuất hiện những nhu cầu cao hơn trong đó có nhu cầu du lịch. Ở Việt Nam
hiện nay, đời sống người dân ngày càng cao, số lượng khách du lịch nội địa gần đạt
ngưỡng 20 triệu, ngày lễ, ngày Tết nhu cầu đi du lịch rất cao, có lúc quá tải. Trên

5


bình diện cả nước, nền kinh tế ngày càng phát triển, nhiều công trình cao cấp, nhiều
khách sạn, resort liên kết với nước ngoài được đầu tư xây dựng.
Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế của quốc gia có vai trò hết sức quan trọng đối
với phát triển du lịch sinh thái. Điều này cũng đòi hỏi ngành du lịch trong quá trình

uế

phát triển của mình phải quảng bá mình trên các phương tiện truyền thông hoặc
đăng cai tổ chức các cuộc thi lớn của thế giới, góp phần phát triển kinh tế của đất

tế
H

nước.
1.1.2 Chức năng của du lịch sinh thái


Cũng như các loại hình du lịch khác, du lịch sinh thái mang đầy đủ chức
năng của du lịch: Chức năng xã hội, kinh tế, chính trị và sinh thái.

in

h

Chức năng xã hội: Thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc giữ gìn, hồi phục
sức khoẻ và tăng cường sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch

cK

có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con
người. Các công trình nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng, nhờ có chế độ nghỉ
ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp

họ

giảm 40%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hoá giảm 20%. Thông qua
hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với những

Đ
ại

thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc, từ đó tăng thêm lòng yêu
nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất tốt đẹp như lòng yêu lao
động, tình bạn… Điều đó quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá

ng


nhân trong toàn xã hội.

Chức năng kinh tế: Chức năng này của du lịch thể hiện ở sự liên quan mật

ườ

thiết với vai trò của con người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt
động sản xuất là cơ sở tồn tại của xã hội. Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực

Tr

và được tổ chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt nó góp phần vào
việc phục hồi sức khoẻ cũng như khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản
xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt. Ngoài ra, chức năng
kinh tế của du lịch còn thể hiện ở khía cạnh khác. Đó là dịch vụ du lịch, một ngành
kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của nhiều ngành

6


kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, ngoại thương… và là cơ sở
quan trọng, tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
Chức năng chính trị: Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò
to lớn của nó như một nhân tố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở

uế

rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các
khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có


tế
H

những chủ đề khác nhau, như “Du lịch là giấy thông hành của hoà bình” (1967),

“Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người” (1983)…
kêu gọi hàng triệu người quí trọng lịch sử, văn hoá và truyền thống của các quốc
gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo

in

h

nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc.

Chức năng sinh thái: Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ

cK

ngơi, du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá
môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khoẻ và hoạt động của con người. Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch,

họ

tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất định đòi hỏi phải tối ưu hoá quá
trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Lúc này đòi hỏi con người phải tìm

Đ
ại


kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên
một cách hợp lí. Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ
chặt chẽ. Một mặt, xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác

ng

lại phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du
lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch

ườ

và bảo vệ môi trường có mối liên quan gần gũi với nhau.
Trong đó, do đặc trưng riêng có của mình, du lịch sinh thái đặc biệt chú trọng

Tr

chức năng sinh thái, thể hiện trong việc tạo nên môi trường sống ổn định về mặt
sinh thái, kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên.
Ngoài ra, từ đặc trưng về việc chú trọng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cũng
như sự tham gia tích cực của cộng đồng, du lịch sinh thái có đóng góp rất quan
trọng cho việc duy trì, phát triển và bảo vệ môi trường bền vững. Nói một cách khái

7


quát, du lịch sinh thái tạo ra giá trị mới nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển
kinh tế, phúc lợi xã hội; thỏa mãn những nhu cầu hưởng thụ, nghiên cứu, khám phá
những giá trị, sản phẩm của thế giới tự nhiên; có vai trò của sứ giả hòa bình và có
trách nhiệm bằng cả ý thức và vật chất để tham gia vào việc bảo tồn, phát triển bền


uế

vững môi trường sinh thái.
1.1.3 Đặc điểm của du lịch sinh thái

tế
H

Để đảm bảo yêu cầu về giáo dục và ý thức môi trường và yếu tố cộng đồng,
tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững, du lịch sinh thái có các đặc điểm như sau:
Hòa nhập. Du lịch sinh thái bảo đảm sự xuất hiện của du khách trong lãnh
thổ du lịch nhưng không làm suy thoái môi trường và văn hóa của lãnh thổ đó.

in

h

Quy mô nhỏ. Hệ sinh thái đặc thù của lãnh thổ du lịch sinh thái không chấp
nhận lượng thành viên mới vượt quá ngưỡng chịu đựng vốn có của hệ. Do đó, lượng

cK

du khách đến cần được điều tiết từng nhóm nhỏ, từng đợt phù hợp.
Sự tham gia của cộng đồng. Trong du lịch sinh thái, cộng đồng địa phương
được tham gia vào hoạt động du lịch, có quyền được thông tin, được tham gia

họ

những quyết định phát triển, tham gia khởi thảo những kế hoạch có liên quan đến

đời sống của chính mình.

Đ
ại

Nâng cao cuộc sống của cộng đồng địa phương. Đối tượng du lịch sinh thái
đồng thời cũng là nơi sống, cũng như truyền thống văn hóa của cộng đồng địa
phương. Vì vậy, cuộc sống của cộng đồng địa phương phải được nâng cao, nhằm

ng

bảo vệ các đối tượng du lịch.

Đây là các đặc điểm nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững cho du lịch

ườ

cũng như nền kinh tế. Các đặc điểm này đặc biệt chú trọng đến yêu cầu bảo vệ môi
trường thiên nhiên, do đó cũng hết sức quan tâm đến yếu tố cộng đồng.

Tr

Tóm lại, du lịch sinh thái được biết đến như một loại hình du lịch gắn liền

với thiên nhiên và văn hóa bản địa, đồng thời chú trọng đến giáo dục môi trường và
yếu tố cộng đồng. Du lịch sinh thái có các chức năng chung của du lịch, trong đó
nổi bật lên chức năng sinh thái. Với các chức năng này, loại hình du lịch sinh thái có
sức hấp dẫn đặc biệt trong thị trường du lịch. Tuy nhiên, để đạt mục đích phát triển

8



bền vững, hoạt động du lịch sinh thái cần phải đảm bảo thỏa mãn một số đặc điểm
cơ bản về hòa nhập, quy mô nhỏ, sự tham gia của cộng đồng và nâng cao cuộc sống
của cộng đồng địa phương. Đây cũng là các yêu cầu thực tế, giúp ta có cái nhìn rõ
ràng khi hoạch định các chiến lược định hướng cho sự phát triển du lịch sinh thái

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái

uế

của một địa phương, khu vực.

tế
H

Các ngành từ kinh tế đến khoa học, xã hội muốn phát triển đều chịu ảnh

hưởng các điều kiện, hoàn cảnh đem lại cho ngành đó, tức là phải có lực đẩy, có
tiềm năng. Ngành du lịch nói chung cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên,
là một hoạt động đặc trưng, du lịch chỉ có thể phát triển được trong những điều kiện

in

h

mà nó cho phép. Trong những điều kiện này có những điều kiện mang đặc tính
chung thuộc về các mặt của đời sống xã hội, bên cạnh đó do đặc điểm vị trí địa lý

cK


từng vùng mà nó tạo nên tiềm năng du lịch khác nhau. Đó chính là nét đa dạng tạo
nên những chương trình du lịch độc đáo của từng vùng, miền và cái đích cuối cùng
là thu hút khách du lịch, tăng sự hiểu biết, tạo mối giao lưu văn hóa giữa các vùng,

họ

miền. Tuy có sự phân chia thành các nhóm tài nguyên song các điều kiện đều giữ

lịch.

Đ
ại

một vai trò, ý nghĩa nhất định và tác động qua lại đến nhau trong sự phát triển du

Yếu tố về điều kiện tự nhiên
Địa hình: Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của các quá trình địa

ng

chất lâu dài (nội sinh, ngoại sinh). Trong chừng mực nhất định, mọi hoạt động sống
của con người trên lãnh thổ đều phụ thuộc vào địa hình. Đối với hoạt động du

ườ

lịch, địa hình của một vùng đóng một vai trò quan trọng với việc thu hút khách. Địa
hình Đồng bằng tương đối đơn điệu về ngoại cảnh nhưng là nơi tập trung tài nguyên

Tr


du lịch nhân văn, đặc biệt là các di tích lịch sử văn hoá và là nơi hội tụ các nền văn
minh của loài người. Địa hình đồi thường tạo ra không gian thoáng đãng, nơi tập
trung dân cư tương đối đông đúc, lại là nơi có những di tích khảo cổ và tài nguyên
văn hóa, lịch sử độc đáo, tạo khả năng phát triển loại hình du lịch tham quan theo
chuyên đề. Địa hình núi có ý nghĩa lớn nhất đối với phát triển du lịch, đặc biệt là

9


khu vực thuận lợi cho tổ chức du lịch mùa đông, và các loại hình du lịch thể thao
như leo núi, du lịch sinh thái .v.v…. Địa hình Karst1 như động Phong Nha (Bố
Trạch – Quảng Bình) được coi là hang nước đẹp nhất thế giới. Bên cạnh đó, chúng
ta còn phải kể tới như động Tiên Cung, Đầu Gỗ (Hạ Long), Tam Cốc – Bích Động

uế

(Ninh Bình), Hương Tích (Hà Nội) .v.v… đang rất thu hút khách du lịch. Địa hình
bờ bãi biển là nơi tiếp xúc giữa đất liền và biển. Do quá trình bồi tụ sông ngòi, các

tế
H

đợt biển tiến và lùi, thủy triều .v.v… đã tạo ra nhiều bãi tắm đẹp, thích hợp với loại
hình du lịch nghỉ dưỡng biển .

Khí hậu: Là một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển du lịch

h


và là nhân tố chính tạo nên tính mùa vụ du lịch như: du lịch cả năm: du lịch văn

in

hóa, du lịch chữa bệnh; du lịch mùa đông, du lịch thể thao, du lịch mùa hè, du lịch
biển v.v…

cK

Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Do nằm hoàn toàn trong
vùng nội chí tuyến nên lãnh thổ nhận được một lượng bức xạ mặt trời rất lớn. Nhiệt

họ

độ trung bình hàng năm từ 220C – 270C, tổng lượng nhiệt hoạt động lên tới 8.0000C,
tổng số giờ nắng 1.400 giờ. Điều đó cho thấy các bãi biển luôn chan hòa ánh nắng
và thu hút một lượng khách trong nước và quốc tế đến nghỉ dưỡng, chủ yếu là vào

Đ
ại

mùa hè. Tuy nhiên, khí hậu Việt Nam cũng có sự phân hóa phức tạp về mặt không
gian và thời gian tạo nên tính mùa vụ du lịch và tạo nên những loại hình du lịch phụ
thuộc vào thời gian trong năm.

ng

Tài nguyên nước: bao gồm nước chảy trên bề mặt và nước ngầm. Đối với du

lịch thì nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn. Nó bao gồm đại dương, biển, hồ, sông,


ườ

hồ chứa nước nhân tạo, suối, Karst, thác nước, suối phun…. Nhằm mục đích phục

Tr

1

Karst là hiện tượng phong hóa đặc trưng của những miền núi đá vôi bị nước chảy xói
mòn. Sự xói mòn không phải do cơ chế lực cơ học, mà chủ yếu là do khí điôxít cacbon
(CO2) trong không khí hòa tan vào nước, cộng với các ion dương của hyđrô (H+) tạo thành
axít cacbonic. Axít cacbonic là thủ phạm chính trong quá trình ăn mòn đá vôi. Sản phẩm tự
nhiên của quá trình phong hóa karst là các hang động với các nhũ đá, măng đá, sông suối
ngầm,... [22].

10


vụ du lịch, nước sử dụng tùy theo nhu cầu, sự thích ứng của cá nhân, độ tuổi và
quốc gia. Ở Việt Nam hiện có hơn 2.000km đường bờ biển, do quá trình chia cắt
kiến tạo, do ảnh hưởng của chế độ thủy triều và sóng mà dọc đất nước đã hình thành
nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Thừa

uế

Thiên – Huế), Nha Trang (Khánh Hòa) .v.v. . . thích hợp đối với du lịch nghỉ dưỡng
và loại hình du lịch thể thao như lướt sóng, khám phá đại dương ở Nha Trang

tế

H

(Khánh Hòa). Bên cạnh đó, nước ta còn có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố
đồng đều trên lãnh thổ. Dọc bờ biển khoảng 20km gặp một cửa sông, có khoảng
2.360 con sông có chiều dài trên 10 km trở lên. Điều này thuận lợi cho việc phát
triển du lịch đi thuyền thưởng ngoạn cảnh vật ở hai bên bờ sông kết hợp với thưởng

in

h

thức ẩm thực và liên hoan văn nghệ. Chúng ta có thể kể tới như đi thuyền trên sông
Hồng, sông Hương, sông Cửu Long.v.v… Bờ biển rộng kết hợp với mạng lưới sông

và xuất khẩu du lịch tại chổ .

cK

ngòi dày đặc là nguồn cung cấp những sinh vật có giá trị phục vụ văn hóa ẩm thực

Trong tài nguyên nước, cần phải nói đến tài nguyên nước khoáng. Đây là

họ

nguồn tài nguyên có giá trị du lịch an dưỡng và chữa bệnh trên thế giới, những nước
giàu nguồn nước khoáng nổi tiếng cũng là những nước phát triển du lịch chữa bệnh

Đ
ại


như Liên Xô (cũ), Bungary, Ý, CHLB Đức, CH Séc v.v Ở Việt Nam tiêu biểu có
nguồn nước khoáng Kim Bôi (Hoà Bình), Hội Vân (Bình Định), Bình Châu (Bà
Rịa-Vũng Tàu) v.v…..

ng

Hệ động thực vật: Đây là một tiềm năng du lịch đã và đang khai thác có sức
hấp dẫn lớn khách du lịch. Du khách đến với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên

ườ

nhiên để tham quan thế giới động thực vật sống động, hài hòa trong thiên nhiên để
con người thêm yêu cuộc sống. Bên cạnh đó là việc phát triển loại hình du lịch

Tr

nghiên cứu khoa học và du lịch thể thao săn bắn (phụ thuộc vào quy định từng
vùng). Nước ta có giới sinh vật phong phú về thành phần loài. Nguyên nhân là do vị
trí địa lý, nó như là một nơi gặp gỡ của các luồng di cư động và thực vật. Hiện nay
chúng ta có các vườn quốc gia phục vụ phát triển du lịch như: Cúc Phương (Ninh
Bình), Ba Vì (Hà Tây), Cát Bà (Hải Phòng), Ba Bể (Bắc Kạn), Bạch Mã (Huế),

11


Yondon (Đắc Lắc), Nam Cát Tiên (Đồng Nai), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), hệ
sinh thái Đầm Dơi (Cà Mau), khu bảo tồn Tràm Chim (Đồng Tháp).
Do đặc thù về địa hình có nhiều sông nước, kênh rạch chằn chịt và sự đa
dạng của các hệ sinh thái tạo nên nét đặc trưng nền văn minh sông nước miệt vườn.


uế

Vùng du lịch sinh thái sông nước miệt vườn, bao gồm các vùng đất nằm dọc
sông Tiền của các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành và Mỹ Tho. Đây là vùng

tế
H

sinh thái nước ngọt, với các cù lao cây trái quanh năm. Nổi bật và cũng là điểm
nhấn của vùng này là Cù lao Thới Sơn và khu vực Chợ nổi Cái Bè với các loại trái
cây đặc sản như: Xoài cát Hòa Lộc, Cam quýt, Sầu riêng Ngũ Hiệp, Vú sữa Lò
Rèn,...

in

h

Vùng sinh thái ngập mặn, gồm vùng Gò Công (biển Tân Thành – Gò Công
Đông, biển Tân Phú Đông). Khu vực này rất nổi tiếng với các loài sinh vật biển như

cK

nghêu, tôm, cua và các loại hải sản quý khác. Vùng sinh thái này còn có Cồn Ngang
vốn còn giữ được nét hoang sơ rất thích hợp cho nhu cầu nghỉ dưỡng cao cấp ven
biển.

họ

Vùng sinh thái ngập phèn Đồng Tháp Mười huyện Tân Phước, có các loài
trái cây đặc hữu có chất lượng như Khóm, khoai mỡ. Ở đây có rừng tràm và rất


Đ
ại

nhiều loại chim quý chọn nơi đây làm nơi cư trú và sinh sản, rất thích hợp cho du
khách đến nghiên cứu, tìm hiểu và khám phá.

ng

Yếu tố về xã hội – nhân văn
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành công trong việc phát

ườ

triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường lối không đi sâu và sát với thực tế.
Chính sách phát triển du lịch được ở hai mặt: Thứ nhất là chính sách chung của Tổ

Tr

chức du lịch thế giới đối với các nước thành viên; thứ hai là chính sách của cơ quan
quyền lực tại địa phương, quốc gia đó. Mặt thứ hai có ý nghĩa quan trọng hơn cả vì
nó huy động được sức người, căn cứ vào khả năng thực tế tại mỗi vùng, quốc gia đó
để đưa ra chính sách phù hợp.

12


Những biện pháp để thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam được Đảng và Nhà
nước đề ra từ Đại Hội VIII: “Triển khai thực hiện Quy hoạch Tổng thể du lịch Việt
Nam tương xứng với tiềm năng du lịch của đất nước theo hướng du lịch văn hoá, du

lịch môi trường sinh thái. Xây dựng các chương trình và điểm hấp dẫn về văn hoá,

uế

di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh. Huy động nguồn nhân lực của nhân dân
tham gia kinh doanh du lịch, ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng ở những khu du lịch,

tế
H

tập trung ở những trung tâm lớn. Nâng cao trình độ văn hoá và chất lượng dịch vụ
với các loại khách khác nhau. Đẩy mạnh việc huy động vốn trong nước đầu tư vào

khách sạn, chuyển các nhà nghỉ, nhà khách từ cơ chế bao cấp sang kinh doanh
khách sạn và du lịch”. Từ năm 1995, Chính phủ đã chuẩn bị kế hoạch lớn thời kì

in

h

1995 – 2010 nhằm phát triển du lịch, biến du lịch thành cánh tay đắc lực mang lại
ngoại tệ và công ăn việc làm cho người dân đồng thời giới thiệu phong cảnh, văn

cK

hoá và con người Việt Nam với du khách nước ngoài. Theo kế hoạch, kỹ nghệ du
lịch Việt Nam sẽ thu hút đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng và phục vụ du khách đi
kèm với việc phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo mang bản sắc Việt Nam.

họ


Thực hiện đường lối của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có những văn bản
chỉ đạo hoạt động du lịch khoa học, thực tiễn và có hiệu quả từ Đại hội VIII đến

Đ
ại

nay. Pháp lệnh du lịch Việt Nam ban hành ngày 20/2/1999 đã đi vào cuộc sống và
tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Việt Nam ngày một đi lên. Nhận thức được ảnh
hưởng tiêu cực của thủ tục visa trên lượng du khách, Chính phủ Việt Nam đã sớm

ng

có sáng kiến về visa như từ tháng 1/2004 bãi bỏ thị thực nhập cảnh cho du khách
Nhật đến Việt Nam từ 15 ngày trở xuống. Tháng 7/2004, sáng kiến này cũng được

ườ

áp dụng với du khách Hàn Quốc. Các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia,
Inđonesa, Philippines, Singapore và Lào cũng có các thỏa hiệp visa với Việt Nam.

Tr

Trình độ văn hoá cao tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Phần lớn

những người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình độ văn
hoá nhất định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài. Bởi vì họ có sở thích (nhu
cầu) đối với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc văn hoá
dân tộc hay nói đúng hơn tài nguyên, điểm du lịch tác động đến họ theo một quá


13


trình: đi từ Thông tin - Tiếp xúc - Nhận thức - Đánh giá. Phải có trình độ văn hoá thì
mới hiểu hết giá trị của chuyến tham quan du lịch. Trong các nước mà nhân dân có
trình độ văn hoá cao thì số người đi du lịch ra ngoài tăng lên không ngừng với
cường độ cao. Do đó, để thu hút được du khách đến thì vấn đề về trình độ của người

uế

dân nước sở tại, nơi đón khách cũng đáng quan tâm. Trình độ văn hóa thấp ảnh
hưởng đến phát triển du lịch như trình trạng ăn xin, cướp giật, ép khách mua hàng…

tế
H

sẽ gây ấn tượng không tốt cho du khách, họ sẽ do dự nếu lựa chọn quay trở lại du

lịch nơi đó lần nữa. Việc phát triển du lịch phải mang dấu ấn của con người, tức là
con người thông qua trí tuệ của mình đưa ra những biện pháp, cách thức để phát
triển du lịch. Một quốc gia giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nếu không biết sử

in

h

dụng trí óc của con người để phát huy hết giá trị của tài nguyên đó thì coi như
“muối bỏ bể”. Ngược lại có những quốc gia nghèo về tài nguyên du lịch nhưng biết

triển bền vững.


cK

phát huy hợp lí sẽ thu hút được lượng khách du lịch rất lớn và ngành du lịch sẽ phát

Tài nguyên du lịch nhân văn: Tiềm năng du lịch nhân văn là đối tượng và

họ

hiện tượng văn hóa lịch sử do con người sáng tạo ra trong đời sống. So với tiềm
năng du lịch tự nhiên, tiềm năng du lịch nhân văn có tác dụng nhận thức nhiều hơn,

Đ
ại

giá trị giải trí là thứ yếu. Tiềm năng du lịch nhân văn thường tập trung ở các thành
phố lớn, là đầu mối giao thông và là nơi tập trung cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
Đại bộ phận tài nguyên du lịch nhân văn không có tính mùa vụ, không bị phụ thuộc

ng

vào điều kiện tự nhiên nên tần suất hoạt động của nó là rất lớn không hạn chế số
lượng khách, số ngày khách đến du lịch.

ườ

Ngày nay, việc phát huy các thế mạnh về tiềm năng du lịch nhân văn để phát

triển du lịch được Nhà nước quan tâm, ngay Điều 1 pháp lệnh du lịch Việt Nam chỉ


Tr

rõ: “Nhà nước Việt Nam xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, quan
trọng, mang nội dung văn hoá sâu sắc…”. Việc phát triển du lịch nhân văn (Du lịch
văn hoá) là cách để giáo dục lòng yêu nước, nhận thức trách nhiệm bảo vệ tài sản
công của quốc gia, quảng bá về hình ảnh của đất nước ra thế giới, thông qua:

14


Di tích lịch sử văn hoá: là tài sản văn hoá quý giá của mỗi địa phương, mỗi
đất nước và của cả nhân loại. Di tích được hiểu theo nghĩa chung nhất là những tàn
tích, dấu vết còn sót lại của quá khứ, là tài sản của các thế hệ trước để lại cho các
thế hệ kế tiếp.

uế

Các bảo tàng: là nơi bảo tồn tài sản văn hoá dân tộc, truyền thụ tri thức, chấn
hưng tinh hoa truyền thống. Cùng với việc bảo vệ các di tích lịch sử – Văn hoá, việc

tế
H

xây dựng các bảo tàng luôn đặt trong quốc sách về kinh tế, văn hoá, xã hội mỗi
quốc gia. Mục 3, Luật di sản văn hoá : “Bảo tàng là nơi bảo quản và trưng bày các
sưu tập về lịch sử tự nhiên và xã hội nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục
tham quan”. Chính các bảo tàng cũng là nơi thu hút đông đảo khách du lịch trong và

in


h

ngoài nước. Tính đến năm 2013, cả nước có hơn 120 bảo tàng và cơ quan làm công
tác bảo tàng. Chúng ta có thể kể ra một số bảo tàng tiêu biểu như: Bảo tàng Hồ Chi

cK

Minh, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Bảo tàng quân đội, Bảo tàng văn hoá các dân tộc,
Bảo tàng Hải dương học.v.v… trên thế giới có các bảo tàng nổi tiếng như bảo tàng
Hoàng Gia (Anh), Bảo tàng Luvơrơ (Pháp), Bảo tàng Ecgionutát (Nga), Bảo tàng

họ

Cố cung (Trung Quốc)… với khối lượng khổng lồ hiện vật lịch sử, những tác phẩm
nghệ thuật thể hiện sự sáng tạo, tài năng và trí tuệ bất tận của con người lúc nào

Đ
ại

cũng đón tiếp với số lượng lớn khách du lịch.
Lễ hội: Bất cứ thời đại nào, bất cứ dân tộc nào, và bất cứ mùa nào cũng có
những ngày lễ hội. Lễ hội là hoạt động sinh hoạt văn hoá cộng đồng diễn ra trên địa

ng

bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định nhằm nhắc lại những sự kiện lịch
sử, nhân vật lịch sử hay một huyền thoại, đồng thời là dịp để hiểu biết cách ứng xử

ườ


văn hoá của con người với thiên nhiên thần thánh và con người với xã hội. Các lễ
hội có sức hấp dẫn du khách không kém gì các di tích lịch sử văn hoá.

Tr

Lễ là những nghi thức tiến hành theo những quy tắc, tập tục nhất định mang

ý nghĩa biểu trưng nhằm đánh dấu hoặc kỷ niệm về một nhân vật hay một sự kiện
lịch sử hay một huyền thoại với mục đích tôn vinh và phản ánh ước nguyện mong
muốn nhận được sự giúp đỡ từ đối tượng thờ cúng.

15


Hội là nơi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí hiện đại mang sắc thái dân
gian phản ánh trình độ phát triển xã hội thời đó, phản ánh đời sống kinh tế, trình độ
dân trí và tâm tư tình cảm của người dân địa phương.
Lễ hội thường được tổ chức tại những di tích lịch sử văn hoá. Điều đó cho

uế

phép khai thác tốt hơn cả di tích lẫn lễ hội vào mục đích du lịch. Các yếu tố của lễ
hội ảnh hưởng tới việc thu hút khách du lịch đó là yếu tố thời gian và quy mô lễ hội.

tế
H

Về yếu tố thời gian: các lễ hội nhìn chung thường diễn ra vào mùa xuân, thời điểm
bắt đầu mỗi năm mới con người có thời gian rảnh rỗi nên họ đi lễ ngoài cầu lộc, cầu
may; về quy mô lễ hội: các lễ hội có quy mô lớn, nhỏ khác nhau điều này ảnh

hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch và khả năng thu hút khách. Ở Việt Nam, các lễ

in

h

hội có quy mô lớn như: Giỗ Tổ Hùng Vương, lễ hội Yên Tử, lễ hội chùa Hương thu

Yếu tố về dân tộc học

cK

hút một lượng khách rất lớn.

Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống, những đặc điểm văn hoá, phong
tục tập quán, hoạt động sản xuất mang những sắc thái riêng. Và con người khi đi du

họ

lịch chính là đi tìm “những xúc cảm mới lạ” mà quê mình không có. Cảm xúc khác
lạ đấy chính là những tập tục về cư trú, thói quen ăn uống sinh hoạt, kiến trúc cổ,

Đ
ại

trang phục dân tộc.v.v… Việt Nam với 54 dân tộc anh em vẫn còn giữ riêng bản sắc
của mỗi vùng. Chẳng hạn như du khách tới Tây Nguyên, về việc thưởng ngoạn
thắng cảnh văn hoá của Người Tây Nguyên còn có thể tham quan, tìm hiểu đời sống

ng


của các dân tộc như Eđê, Mơnông, tham gia lễ hội Đâm Trâu, tham quan nhà Rông,
uống rượu cần, múa Cồng Chiêng cùng bà con các dân tộc.

ườ

Yếu tố văn hóa ẩm thực
Người ta nói ăn uống là biểu hiện của văn hóa. Mỗi quốc gia có một quan

Tr

niệm khác nhau và vì vậy hình thành phong cách ẩm thực riêng cho mình. Nếu như
người nước ta chú trọng đến đồ ăn và cách chế biến thức ăn thì đối với người Pháp,
thức ăn chỉ là yếu tố tạo nên chất lượng vật chất, còn chất lượng thực sự của bữa ăn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một cách trang trí bàn ăn độc đáo, một bức tranh
trên tường phù hợp, bộ khăn trải bàn mang từ miền đất xa xôi đi cùng với bộ đồ ăn

16


lạ mắt… Tất cả đều mang theo mình một câu chuyện, ẩn chứa một sự tò mò thú vị
cho khách. Với người Pháp, việc mời một người khách tới là “chịu trách nhiệm về
hạnh phúc của họ trong một thời gian dưới mái nhà của mình”. Một bữa ăn truyền
thống của người Pháp được sắp đặt như một bản giao hưởng hay vở kịch có 5 màn

uế

gồm: món nguội nhấm nháp, món nhẹ đầu bữa, món chính thường là thịt và cá, tiếp
đến là pho mát và sau cùng là món tráng miệng. Theo triết lý của người Pháp: “bữa


tế
H

ăn là duy nhất mà ta không cảm thấy tẻ nhạt ngay từ lúc đầu”

Ngày nay, việc đưa văn hóa ẩm thực vào các chương trình du lịch đã trở nên
phổ biến. Đó là cách để lấy tiền của du khách một cách lịch sự nhất. Việc xây dựng
các chương trình du lịch ẩm thực thường được các công ty tổ chức thành 2 loại:

in

h

Chương trình du lịch chuyên biệt và chương trình du lịch kết hợp.
Đến Việt Nam, du khách có thể thưởng thức các hương vị ẩm thực khác nhau

cK

của mỗi vùng, mỗi miền. Du khách có thể thưởng thức món phở, chả cá Lã Vọng
(Hà Nội); thưởng thức cơm Hến ở cố đô Huế; Hủ tiếu (Mỹ Tho)… Tất cả đều tạo

phục vụ khách du lịch.

họ

hướng đi mới cho ngành du lịch trong việc tạo ra nhiều sản phẩm du lịch độc đáo

Yếu tố về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

Đ

ại

Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát
triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho
sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Theo ý kiến của các chuyên gia

ng

kinh tế thuộc Hội đồng Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc, một đất nước có thể
phát triển du lịch một cách vững chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn số của

ườ

cải vật chất cần thiết cho du lịch.
Sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm có ý nghĩa quan

Tr

trọng với phát triển du lịch. Đây là cơ sở cung ứng nhiều hàng hoá nhất cho du lịch.
Ngành công nghiệp dệt cung cấp cho các xí nghiệp du lịch các loại vải để trang bị
phòng khách, các loại khăn trải bàn, ga giường…. Ngành công nghiệp chế biến gỗ
trang bị đồ gỗ cho các văn phòng, cơ sở lưu trú.

17


Khi nói đến nền kinh tế của đất nước, không thể không nói đến giao thông
vận tải. Từ xa xưa, giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính
cho sự phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế. Giao thông vận tải ảnh
hưởng đến sự phát triển du lịch trên hai phương diện: Số lượng và chất lượng. Sự


uế

phát triển về số lượng làm cho mạng lưới giao thông vươn tới mọi miền trái đất.
Chất lượng của phương tiện giao thông ảnh hưởng tới chuyến du lịch ở các mặt sau:

tế
H

tốc độ, an toàn, tiện nghi, giá cả.

Vượt qua những khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và trên thế giới,
nền kinh tế của tỉnh Tiền Giang đã đạt được một số thành tựu vượt bậc. Thời gian
qua, kinh tế của tỉnh phát triển tương đối toàn diện với nhịp độ khá cao, đạt mục

in

h

tiêu kế hoạch đề ra và cao hơn mức trung bình của cả nước, chất lượng tăng trưởng
từng bước được cải thiện. GDP bình quân đầu người năm 2012 tăng 2,68 lần so với

cK

năm 2005, từ 7,8 triệu đồng năm 2007 tăng lên 20,9 triệu đồng năm 2012 (tương
đương 1.094 USD, bằng 91,2% so với cả nước) vượt mục tiêu đề ra (mục tiêu Nghị
quyết tỉnh Đảng bộ 900 – 930 USD, mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2008-2012 là 950

họ


– 1.020USD). Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt tốc độ khá cao, vượt mục tiêu kế
hoạch đề ra. Năm 2012, kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh đạt 500 triệu USD (mục

Đ
ại

tiêu là 420 triệu USD), với các mặt hàng chủ yếu: thủy sản, gạo, sản phẩm may
mặc, sản phẩm nông sản,...

Khu vực thương mại – dịch vụ, hệ thống các chợ, trung tâm thương mại,

ng

siêu thị, nhà hàng, khách sạn, bến bãi,... được đầu tư nâng cấp, thu hút được hầu hết
các ngân hàng thương mại lớn trong nước mở chi nhánh trên địa bàn... Qua đó cho

ườ

thấy, nhu cầu sinh hoạt cao hơn, nhu cầu về nhà ở, ăn uống, mua sắm… cũng được
nâng lên.

Tr

Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các khu vực ngành kinh tế tương đối

ổn định (xem bảng 2.7), cũng như sự phát triển các ngành xây dựng cơ sở hạ tầng
như: điện, đường giao thông, thủy lợi, tôn tạo các di tích lịch sử, nhà hàng, khách
sạn phục vụ du lịch… sẽ là cơ sở vững chắc thu hút du khách trong và ngoài nước.

18



Từ đó, tạo động lực thu hút các nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực du lịch nói
chung và du lịch sinh thái của tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Xã hội: Dân số toàn tỉnh là 1.682.600 người. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm
99,32%, dân tộc Hoa chiếm 0,65%, dân tộc Khmer chiếm 0,015%, dân tộc Chăm

uế

chiếm 0,00096%. Có 5 tôn giáo chính: Thiên Chúa giáo, Phật giáo, Tin Lành, Cao
Đài và Hòa Hảo. Các tôn giáo đều đoàn kết, chấp hành chủ trương đường lối của

tế
H

Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Trong công cuộc đổi mới đất nước,
nhiều cuộc vận động chính trị rộng lớn do Đảng và Nhà nước đề ra, được đông đảo

quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội và các cơ quan đoàn thể trong tỉnh đã tham
gia tích cực, góp phần làm cho an ninh chính trị - trật tự xã hội được ổn định. Đây là

in

h

nhân tố hết sức quan trọng tác động đến sự phát triển của ngành du lịch.
Áp lực cạnh tranh

cK


Áp lực cạnh tranh từ các đối tác

Cạnh tranh du lịch giữa các tỉnh trong khu vực ngày càng gay gắt trong điều
kiện biến động mạnh do bị khủng hoảng tài chính toàn cầu, dịch bệnh cúm A/H1N1,

họ

cúm H5N1... Điều này đòi hỏi du lịch Tiền Giang phải đầu tư và có biện pháp cạnh
tranh để tồn tại và phát triển.

Đ
ại

Mặc dù, nhận thức được vấn đề trên nhưng trong thực tế hiện nay, du lịch
Tiền Giang với chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sức cạnh tranh cũng còn
rất hạn chế chỉ có lợi thế so với các tỉnh trong khu vực nhờ vào vị trí địa lý, thị

ng

trường còn hạn hẹp. Thể hiện ở nguồn lực đầu tư du lịch của các thành phần kinh tế,
đặc biệt là đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch; năng lực đội ngũ quản lý và tác nghiệp

ườ

phục vụ du lịch chưa chuyên nghiệp; năng lực ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ và hội nhập du lịch còn yếu; công tác quảng bá, xúc tiến hầu như chưa được

Tr

quan tâm đúng mức.

Hơn nữa, các công ty du lịch lữ hành của Tiền Giang chủ yếu là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, sức cạnh tranh hạn chế, chỉ có lợi thế so với các tỉnh trong khu
vực nhờ vào vị trí địa lý. Đa số khách du lịch đến với Tiền Giang là do các doanh
nghiệp du lịch tại TP. Hồ Chí Minh cung ứng.

19


Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm du lịch
Trong những năm qua, mô hình xã hội hóa trong hoạt động du lịch sinh thái
ở Tiền Giang đã không còn mang tính đặc trưng riêng nữa, do đã bị các tỉnh bạn vận
dụng các tour du lịch của Tiền Giang như đi đò chèo trên kênh rạch, nghe đàn ca tài

uế

tử, tát mương bắt cá... Việc cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch các tỉnh trong
khu vực ĐBSCL đã trở nên gay gắt hơn từ khi cầu Rạch Miễu, cầu Mỹ Thuận được

tế
H

hoàn thành. Ngay cả khu vui chơi giải trí tổng hợp Happy Land của Long An xây
dựng hoàn thành thì đây cũng là cơ hội để xây dựng tour du lịch liên kết với tỉnh
Long An nếu không có giải pháp tốt thì Long An sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh.
Như vậy, việc giữ chân khách hàng truyền thống của các doanh nghiệp du

in

h


lịch Tiền Giang khi sản phẩm du lịch của các tỉnh lân cận gần như trùng lắp và trở

Tiền Giang.

cK

nên đơn điệu đã trở thành một thách thức lớn cho các nhà quản lý ngành du lịch của

Ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh

Các tỉnh ĐBSCL xây dựng nhiều khu vực du lịch với qui mô lớn như An

họ

Giang, Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp... có những sân chim, vườn cò, khu vui
chơi giải trí tổng hợp nổi tiếng lôi cuốn du khách. Cùng với sự phát triển mạng lưới

Đ
ại

giao thông, đường bộ và đường hàng không đã rút ngắn khoảng cách giữa Tp. Hồ
Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL. Hơn nữa, du lịch Tiền Giang hiện nay đang trong
giai đoạn đầu của sự phát triển với điểm xuất phát thấp, các dự án đầu tư phát triển

ng

du lịch còn hạn chế so với du lịch ở Tp. Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Cần Thơ,
Kiên Giang. Chính vì vậy, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ


ườ

của đội ngũ cán bộ, lao động trong ngành còn nhiều bất cập, trong khi đó cơ sở hạ
tầng, vật chất kỹ thuật du lịch cũng còn yếu, thiếu đồng bộ. Điều này, có ảnh hưởng

Tr

rất lớn đến hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh Tiền Giang.
An ninh chính trị, an toàn xã hội
Để du lịch không ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất

nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch
cũng như các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sự bảo đảm vững

20


chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham
quan.
Du lịch, bên cạnh việc nghỉ ngơi là “cảm nhận những giá trị vật chất, tinh
thần độc đáo, khác lạ với quê hương mình”. Điều này đòi hỏi sự giao lưu, đi lại của

uế

du khách giữa các quốc gia, các vùng với nhau. Bầu chính trị hòa bình, hữu nghị sẽ
kích thích sự phát triển của du lịch quốc tế. Một thế giới bất ổn về chính trị, xung

tế
H


đột về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng tới việc phát triển du lịch tức là nó không
làm tròn “sứ mệnh” đối với du lịch, gây nên nỗi hoài nghi, tâm lý sợ hãi cho du
khách.

Trong những năm gần đây, tình hình khủng bố, thiên tai lại thường xuyên

in

h

xảy ra ở một số nước trong khu vực đã được mệnh danh là thiên đường du lịch của
Châu Á như Thái Lan, Indonesia,... đã làm cho một bộ phận không nhỏ khách du

cK

lịch bắt đầu chuyển hướng đến Việt Nam. Việt Nam được biết đến là điểm đến an
toàn nhất.

Du lịch Việt Nam là thành viên của Tổ chức du lịch Thế Giới, Hiệp hội lữ

họ

hành các nước Châu Á – Thái Bình Dương, ký kết hiệp định du lịch ASEAN tháng
11/2002, và đã ký hiệp định du lịch song phương với 12 nước trên thế giới. Đây là

Đ
ại

điều kiện pháp lý thuận lợi cho sự phát triển du lịch Việt Nam.
Việt Nam đang tiến tới xóa bỏ Visa với các nước trong khối ASEAN và một

số nước khác ở Châu Á, gần đây nhất là Bộ Công an đã ban hành Quy chế

ng

849/2004/QĐ-BCA của Bộ Công an về tổ chức và quản lý công dân Trung Quốc sử
dụng giấy phép nhập, xuất cảnh vào Việt Nam tham quan du lịch, đây cũng là cơ

ườ

hội để ngành du lịch nắm bắt, khai thác phát triển du lịch tỉnh nhà.
Các yếu tố thuộc về môi trường nội vi

Tr

Cơ sở hạ tầng
Cùng với sự phát triển của cả nước, tỉnh Tiền Giang không ngừng đầu tư mở

rộng các con đường giao thông huyết mạch trong tỉnh và trong khu vực. Tiền Giang
cách Tp. Hồ Chí Minh 70km nhờ tuyến đường cao tốc Tp. Hồ Chí Minh – Trung
Lương được đưa vào sử dụng. Khoảng cách giữa Tiền Giang và Bến Tre là 12km

21


nhờ Cầu Rạch Miễu. Cầu Mỹ Thuận nối liền 2 bờ Tiền Giang và Vĩnh Long hứa
hẹn sự phát triển tốt đẹp cho ngành du lịch Tiền Giang.
Khu du lịch cù lao Thới Sơn do Công ty Cổ phần du lịch Tiền Giang đầu tư
xây dựng các nhà hàng, nhà nghỉ, khuôn viên cây cảnh trong khuôn viên 1,2ha.

uế


Trong những năm gần đây ngành du lịch tỉnh Tiền Giang đã liên kết với các hội dân
ở Cù lao Thới Sơn đầu tư nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch như: nhà trưng

tế
H

bày các công cụ sản xuất nông nghiệp, nhà nghỉ mát, nhà hàng phục vụ khách, sản
xuất kẹo dừa, quà lưu niệm bằng gỗ dừa, trại nuôi mật ong, vườn trái cây, nhóm ca
tài tử, làm đường nội bộ… Tuy nhiên, khu du lịch Thới Sơn chưa có các dịch vụ vui

chơi giải trí để có thể lưu giữ khách qua đêm. Vào mùa cao điểm du lịch tại đây

in

h

thường quá tải, tình trạng buôn bán kinh doanh quanh khu du lịch và các điểm tham

trường và văn minh du lịch.

cK

quan vệ tinh khác chưa đi vào nề nếp nên đã ảnh hưởng không tốt đến vệ sinh môi

Năm 2004 dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu du lịch biển Tân Thành cũng đã
được Tổng cục Du lịch hỗ trợ, xây dựng bờ kè chắn sóng, cầu dẫn ra biển, bãi đỗ

họ


xe, trung tâm thông tin du lịch,.. Công ty Cổ phần du lịch Tiền Giang đang triển
khai thực hiện mở rộng quy mô, xây dựng nhà hàng, đa dạng các loại hình vui chơi

Đ
ại

giải trí trên biển,… Tham gia đầu tư xây dựng khu du lịch biển Tân Thành thành
điểm du lịch trung tâm khu vực Gò Công, nơi đón tiếp khách du lịch từ thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Do đặc điểm bãi biển gần cửa sông nên nước biển

ng

bị pha bùn không trong xanh, ít người tắm biển, vì vậy lượng khách đến tham quan
biển Tân Thành chưa cao và chỉ thu hút khách du lịch nội địa. Từ năm 2008-2011

ườ

đón bình quân trên 80.000 lượt khách/năm.
Khu du lịch Cái Bè đã được xây dựng tuyến tham quan như: Chợ nổi Cái Bè, các

Tr

làng nghề truyền thống, các ngôi nhà cổ ở xã Đông Hòa Hiệp và xã Hòa Khánh,
vườn cây ăn trái cù lao Tân Phong; đặc biệt ngôi nhà cổ ở xã Đông Hòa Hiệp đã có
hơn 150 năm tuổi được tổ chức JICA của Nhật tài trợ tôn tạo với kinh phí hơn 1,6 tỷ
đồng; cùng với một số nhà cổ khác đang khai thác dịch vụ nghỉ đêm ở nhà dân đã
góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch… Ngoài ra, Công ty Cổ phần – Thương mại

22



– Dịch vụ Cái Bè đang xây dựng khu du lịch Xẻo Mây với qui mô 6,5ha xây dựng
các điểm vui chơi, giải trí, khu nghỉ dưỡng, nghỉ mát,… kết hợp với Chợ nổi Cái
Bè, làng nghề truyền thống, sẽ hình thành nên tour du lịch thu hút khách nghỉ đêm
tại Cái Bè.

uế

Khu du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười, khu bảo tồn với diện tích 100ha đã
được đầu tư các hạng mục nhằm dẫn dụ và bảo tồn các loài động thực vật quí mang

tế
H

tính đặc thù của vùng sinh thái ngập phèn và bước đầu xây dựng hệ thống giao
thông, cầu tàu, nhà chờ để đón khách du lịch. Trong giai đoạn 2010-2015 sẽ được
đầu tư tiếp tục để phát triển thành khu tham quan, nghỉ dưỡng, với nhiều hạng mục
vui chơi giải trí. Khu du lịch Đồng Tháp Mười sẽ được kết hợp các điểm tham quan

in

h

như nông trường Tân Lập, di tích chiến thắng Ấp Bắc, Đình Long Hưng, đền thờ
Thủ Khoa Huân,..

cK

Ngành du lịch cũng đã kết hợp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn với
tham quan các di tích lịch sử - văn hóa như: Chùa Vĩnh Tràng, trại rắn Đồng Tâm,

Bảo tàng Tiền Giang, di tích chiến thắng Ấp Bắc, di tích Rạch Gầm – Xoài Mút, di

họ

chỉ văn hóa Óc Eo – Gò Thành, Lăng Hoàng Gia, Lăng Trương Định,..
Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch sinh thái

Đ
ại

Cùng với sự gia tăng đáng kể của khách du lịch bình dân, hệ thống các cơ sở
lưu trú và nhà hàng phát triển với tốc độ nhanh (mục 2.2.5). Hầu hết các thành phần
kinh tế đều tham gia kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống. Sự phát triển tự phát,

ng

thiếu quy hoạch đã dẫn đến tình trạng hàng loạt các nhà nghỉ, nhà khách, nhà trọ tư
nhân… ra đời. Tuy nhiên, bước đầu có giải quyết được tạm thời nhu cầu ăn nghỉ của

ườ

khách du lịch nhưng về lâu dài đây sẽ là một tồn tại khó khắc phục.
Nguồn nhân lực phục vụ du lịch

Tr

Nguồn lao động du lịch rất dồi dào. Chỉ tính các đơn vị trực tiếp phục vụ du

lịch năm 2008 là 1.923 người tăng lên 2.782 người (năm 2012). Ngành đã tiến hành
thống kê phân loại lao động trong ngành du lịch để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.

Trong các năm qua, ngành đã đưa đi đào tạo, bồi dưỡng ở các trường nghiệp vụ du
lịch ở Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh các lớp như: nghiệp vụ hướng dẫn,

23


bàn, bếp, buồng…Tổ chức 2 lớp tập huấn cho hướng dẫn viên du lịch các chuyên đề
về “Văn hóa – xã hội, các di tích lịch sử - văn hóa Tiền Giang và công tác đảm bảo
an ninh trong du lịch. Phối hợp Trường nghiệp vụ Du lịch Tp. HCM tổ chức 6 lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ bàn, ca nhạc tài tử, kỹ năng phục vụ du lịch cho trên 1.500 học

uế

viên ở các điểm kinh doanh du lịch.
Từ năm 2008 đến nay, mỗi năm Trường Đại học Tiền Giang đào tạo khoảng

tế
H

80 học viên về nghiệp vụ lữ hành, bàn, buồng, quản lý nhà hàng khách sạn. Tuy
nhiên, đội ngũ lao động trong ngành du lịch vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về
nghiệp vụ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ còn hạn chế nhất là khu vực tư nhân.
Vốn đầu tư

in

h

Từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu và ngân sách tỉnh
Phát triển hạ tầng du lịch: Từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về


cK

du lịch và ngân sách tỉnh đã đầu tư xây dựng hạ tầng đến các khu, điểm du lịch như
xây dựng đường giao thông, cầu tàu, bãi đổ xe, bờ kè chắn sóng, phục vụ du lịch ở
khu du lịch biển Tân Thành, khu du lịch cù lao Thới Sơn và khu du lịch sinh thái

họ

Đồng Tháp Mười, với tổng kinh phí là 36,50 tỷ đồng. Đã góp phần phát triển và
thu hút khách du lịch đến Tiền Giang ngày càng đông.

Đ
ại

Trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia: Từ nguồn vốn
Chương trình mục tiêu về văn hóa, nguồn ngân sách tỉnh và nguồn xã hội hóa,
trong các năm qua tỉnh đã đầu tư trùng tu, tôn tạo 21 di tích lịch sử - văn hóa nổi

ng

tiếng của Tiền Giang như di tích Đình Long Hưng, chùa Vĩnh Tràng, di tích chiến
thắng Ấp Bắc, di tích Rạch Gầm – Xoài Mút, lăng Thủ Khoa Huân, lăng Hoàng

ườ

Gia, lăng Trương Định, nhà Đốc Phủ Hải, chùa Bửu Lâm, đình Đông Thạnh,… với
tổng kinh phí đầu tư khoảng 91,47 tỷ đồng đã được trùng tu, tôn tạo có giá trị về

Tr


mặt lịch sử, văn hóa – nghệ thuật, góp phần thu hút khách du lịch và khai thác có
hiệu quả các giá trị của các di tích.
Từ nguồn vốn ODA
Tận dụng nguồn vốn này để đầu tư xây dựng bến tàu du lịch Tp. Mỹ Tho và
đưa vào phục vụ du khách trên sông Tiền từ tháng 8/2009; Thực hiện dự án cải

24


thiện môi trường xử lý rác thải Tp. Mỹ Tho với qui mô 80.000m2 góp phần giữ gìn
vệ sinh môi trường sạch đẹp phục vụ du lịch; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhỏ
phát triển du lịch cộng đồng: xây dựng Trung tâm thông tin du lịch Cái Bè, Trung
tâm thông tin du lịch biển Tân Thành – Gò Công Đông, Trung tâm thông tin du

uế

lịch Long Trung – Cai Lậy, đường nội bộ Thân Cửu Nghĩa – Châu Thành và bến
tàu Du lịch tại Cái Bè. Góp phần phát triển du lịch đến những vùng tiềm năng phát

tế
H

triển du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển du lịch sinh thái

Theo phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch của tác giả Phạm Văn Hậu,

h


Trần Văn Thành thì có 2 tiêu chí đánh giá về sự phát triển du lịch sinh thái: “Thứ

in

nhất, tiêu chí sức thu hút khách du lịch với các chỉ tiêu về tính hấp dẫn, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, tính an toàn. Thứ hai, tiêu chí khả năng quản lý – khai thác với các

cK

chỉ tiêu về tính bền vững, tính liên kết, tính thời vụ, sức chứa” [13].
Tính hấp dẫn: có phong cảnh đẹp và di tích văn hóa hoặc lễ hội, hoặc làng
nghề truyền thống… Cơ sở hạ tầng: đồng bộ, đủ tiện nghi, khách sạn, giao thông

họ

liên lạc quốc tế… Tính an toàn: đảm bảo an ninh và an toàn môi trường, sinh thái.
Tính bền vững: không có bộ phận nào bị phá hoại, khả năng tự phục hồi cân

Đ
ại

bằng sinh thái nhanh, tồn tại vững chắc, hoạt động du lịch liên tục;
Tính liên kết: Có thể liên kết với các điểm du lịch khác trong khu vực; Tính
thời vụ: Triển khai hoạt động du lịch suốt trong năm. Sức chứa: khả năng phục vụ

ng

khách du lịch trên một lượt tham quan. Sức chứa sẽ khác nhau tùy theo mối quan hệ
của nó với du lịch, bao gồm:


ườ

Sức chứa tâm lý: là mức độ hài lòng của du khách với những trải nghiệm của

mình và tạo ý muốn quay lại.

Tr

Sức chứa sinh học: là khả năng không ảnh hưởng đến các hệ sinh thái, đến sự

tồn tại và phát triển bình thường, bền vững của các loài động, thực vật và con người
tại điểm du lịch sinh thái.
Sức chứa xã hội: là mức độ đồng ý của cộng đồng với hoạt động du lịch và
chấp nhận du khách.

25


×