Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

PHÁT TRIỂN sản XUẤT NÔNG sản XUẤT KHẨU ở HUYỆN PHONG điền, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.08 KB, 116 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu là vấn đề được đề cập từ khi Việt Nam
bắt đầu tiến hành đổi mới và mở cửa kinh tế năm 1986. Tuy vậy phải đến những
năm đầu thế kỷ 21, khi toàn cầu hóa trở nên sâu rộng, Việt Nam tăng cường hội
nhập kinh tế quốc tế, phát triển sản xuất hàng hóa nói chung và sản xuất nông sản

Ế

xuất khẩu nói riêng trở thành động lực cho tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển

U

dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và việc làm trong nông thôn. Chiến lược phát

́H

triển kinh tế- xã hội của đất nước giai đoạn 2011-2020, Đảng ta đã xác định: "Khai



thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất với năng suất,
chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Tăng nhanh sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập và đời sống nhân. "Đại hội Đảng bộ

H

tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2010-2015 đưa ra chỉ tiêu phấn đấu

IN


đến 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh đạt 650-700 triệu USD, gắn với giải

K

pháp“ Chủ động lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Xây dựng chiến lựơc

̣C

xuất khẩu các sản phẩm chủ lực. Tập trung sản phẩm đang có sức cạnh tranh, có

O

thị trường tiêu thụ, nhất là các sản phẩm xuất khẩu…” [13]

̣I H

Phong Điền là huyện nằm phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, lao động nông
nghiệp chiếm 70%. Qua 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đặc biệt

Đ
A

trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện có nhiều chuyển biến tích cực
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sản xuất nông nghiệp của huyện có bước
phát triển và mang tính toàn diện; tiềm năng, lợị thế của của các vùng được khai
thác, đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất cây, con hướng vào xuất khẩu
mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao thu
nhập cho người dân.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, phát

triển sản xuất nông sản xuất khẩu trên địa bàn của huyện đang đứng trước những

1


khó khăn, thách thức. Quy mô sản xuất nông sản xuất khẩu còn nhỏ, chưa tạo ra
khối lượng hàng hóa lớn. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
và trình độ thâm canh có mặt còn hạn chế; chất lượng sản phẩm nông sản xuất khẩu
có mặt chưa đáp ứng với yêu cầu của thị trường thế giới, chưa có sự gắn kết giữa
khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu thô là chủ yếu. Việc khai
thác, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên để sản xuất nông sản xuất khẩu và công
tác bảo vệ môi trường có mặt còn bất cập.

Ế

Từ thực tiễn phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu trong những năm qua trên

U

địa bàn của huyện, đang đặt ra nhiều vấn đề đáng quan tâm và sự cần thiết phải có

́H

các công trình nghiên cứu nhằm đánh giá một cách nghiêm túc những kết quả đạt
được, những hạn chế, yếu kém và đặc biệt tìm ra các nguyên nhân để có các giải



pháp tích cực nhằm tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu có
chất lượng, đáp ứng yêu cầu thị trường nông sản của thế giới. Qua nghiên cứu, tìm


H

hiểu đến nay đã nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực xuất khẩu nông sản trên

IN

phạm vi của tỉnh và cả nước như "Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam: Lí luận

K

và thực tiễn" của Tiến sĩ Trịnh Thị Ái Hoa; Bài viết: "Phát triển xuất khẩu nông sản
theo hướng bền vững" của tác giả Ngô Đức Thanh đăng trên Tạp chí Cộng sản số

O

̣C

19 (211) năm 2010. Riêng đối với địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất nông sản xuất

̣I H

khẩu; với lí do đó bản thân chọn Đề tài: “Phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu

Đ
A

ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài :

2.1. Mục tiêu

Đánh giá thực trạng sản xuất nông sản xuất khẩu của hộ gia đình và các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra những định
hướng, giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu, khai thác tốt tiềm năng,
lợi thế của huyện trên lĩnh vực nông nghiệp.

2


2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển sản xuất nông sản
xuất khẩu.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu ở huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
sản xuất khẩu ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

U

* Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất nông sản xuất khẩu của các hộ



* Phạm vi và nội dung nghiên cứu:


́H

gia đình và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

+Về nội dung: Nghiên cứu hộ gia đình, các doanh nghiệp sản xuất một số mặt

H

hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu: sắn, cao su, gỗ nguyên liệu và nuôi tôm xuất

IN

khẩu.

Đề tài không đi sâu nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật trong sản xuất nông

K

nghiệp và hạch toán chi tiết mang tính quản trị mà tập trung nghiên cứu quá trình tổ

̣C

chức sản xuất, quản lí và những nhân tố tác động đến phát triển sản xuất nông sản

O

xuất khẩu trên địa bàn huyện.

̣I H


+Về thời gian: Thực trạng sản xuất nông sản xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010;
phương hướng, giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu đến năm

Đ
A

2015, định hướng đến 2020.
+Về không gian: Nghiên cứu hoạt động phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu

ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp duy vật lịch sử.
- Ngoài phương pháp chung, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê mô
tả, phân tích; tổng hợp phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp và số liệu thứ

3


cấp và phương pháp chuyên gia nhằm tham khảo ý kiến của những người trực tiếp
quản lí ở các doanh nghiệp, các hộ gia đình, các cơ quan quản lí Nhà nước có liên
quan như: Phòng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Phòng Tài chính- Kế hoạch,
Phòng Tài nguyên- Môi trường huyện. Tiến hành điều tra lấy ý kiến của các hộ gia
đình, các doanh nghiệp và chuyên gia trên lĩnh vực nông nghiệp để thu thập số liệu
sơ cấp.
5. Ý nghĩa của đề tài

Ế

- Đề tài hoàn thành là nguồn tài liệu tham khảo cho các sinh viên và những


U

người quan tâm đến việc nghiên cứu sản xuất nông sản xuất khẩu.

́H

- Qua khảo sát, phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế về sản xuất nông



sản xuất khẩu trên địa bàn huyện, đề tài góp phần tìm thêm các giải pháp để tiếp tục
đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu có hiệu quả và bền vững.

H

6. Kết cấu đề tài

IN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có 3 chương, 20 bảng , 05 phụ lục và 98

K

trang.

̣C

Chương 1: Lí luận và thực tiễn về phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu .


O

Chương 2: Thực trạng phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu ở huyện Phong

̣I H

Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu

Đ
A

ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

4


CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
1.1. Những vấn đề chung về phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm
- Nông sản: Trước hết, chúng ta cần phải hiểu rõ quan niệm về nông

Ế

nghiệp.Theo Tiến sĩ Nguyễn Từ: nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả ba nhóm

U


ngành: nông nghiệp thuần túy, lâm nghiệp và ngư nghiệp, là ngành có vai trò rất

́H

quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường sinh thái .

Vậy khái niệm nông sản được hiểu như thế nào?, theo Từ điển kinh tế học hiện



đại của David W.Pearce, nông sản được định nghĩa là sản vật, sản phẩm nông
nghiệp nói chung. Khái niệm này phân biệt với khái niệm nông phẩm là sản phẩm

H

nông nghiệp đã chế biến thành các mặt hàng [15].

IN

- Sản xuất nông sản: Sản xuất theo nghĩa chung nhất đó chính là sự kết hợp

K

sức lao động với tư liệu sản xuất (bao gồm: đối tượng lao động như đất đai, nguyên
liệu gỗ, tinh bột sắn để sản xuất ethanol, chế biến thực phẩm …; và công cụ lao

O

̣C


động như: máy làm đất, máy xay tinh bột sắn, xay gỗ dăm…) nhằm tạo ra những

̣I H

sản phẩm có ích theo ý định sản xuất của con người.
Vậy, sản xuất nông sản là quá trình con người tác động vào các đối tượng tự

Đ
A

nhiên nhằm tạo ra những sản phẩm cây, con có ích cho con người.
- Phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu:
Phát triển sản xuất nông sản là quá trình con người tác động vào các đối tượng

tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm nông sản tăng về quy mô, số lượng, thay đổi về cơ cấu
và nâng cao về chất lượng, gía trị sản phẩm làm ra trong một thời gian được xác định.
Phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu là khái niệm khá rộng, đó là sự gia tăng
về quy mô, sản lượng nông sản một cách ổn định, gắn với việc nâng cao chất lượng
sản phẩm và chuyển dịch cơ cấu sản xuất, xuất khẩu một cách hợp lí, đảm bảo nâng

5


cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu, đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và
môi trường.
Trong những thập kỷ gần đây, vấn đề phát triển bền vững được nhiều tổ chức
và nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó, vấn đề khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên hợp lí, có hiệu quả và công tác bảo vệ môi trường sinh thái được quan tâm
hàng đầu. Chính vì vậy phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu theo hướng bền vững
là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng , đảm bảo sự ổn định và phát triển lâu dài.


Ế

Theo PGS.TS. Trần Văn Chử, trong cuốn "Tăng trưởng kinh tế và công bằng

U

xã hội trong cơ chế thị trường ở Việt Nam" cho rằng: " Phát triển bền vững là sự

́H

phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong thời gian dài dựa
trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi



trường, sinh thái. Phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội
hiện tại, song không làm cạn kiệt tài nguyên, để lại hậu quả về môi trường" [2].

H

Từ lí thuyết chung về phát triển bền vững, chúng ta có thể đưa ra khái niệm

IN

phát triển sản xuất nông sản bền vững như sau: đó chính là quá trình sản xuất ra với

K

số lượng ngày càng lớn và không ngừng nâng cao về chất lượng sản phẩm từ nông

nghiệp, liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài

O

̣C

nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường, sinh thái.

̣I H

Phát triển nông sản xuất khẩu bền vững ở nước ta hiện nay bên cạnh sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ được môi trường, sinh thái còn

Đ
A

phải đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xã hội
cho người nông dân và phát triển nông thôn.
- Nông sản xuất khẩu: Từ điển kinh tế học hiện đại, David W.Pearce định

nghĩa: nông sản xuất khẩu (agricultural export) là các sản phẩm nông nghiệp được
làm ra để xuất khẩu chứ không phải cho mục đích tự cung tự cấp hay cho thị trường
trong nước [15].
Dựa theo Điều 28, mục 1, chương 2 luật Thương mại Việt Nam, chúng ta có
thể đưa ra một định nghĩa khác: xuất khẩu nông sản là việc nông sản được đưa ra

6


khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam

được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở các khái niệm đã nêu chúng ta có thể hiểu nông sản xuất khẩu là
những sản phẩm được sản xuất ra trên lĩnh vực nông nghiệp mục đích để trao đổi
trên thị trường quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm sản xuất nông sản xuất khẩu
Sản xuất nông sản xuất khẩu là những hoạt động thuộc ngành nông nghiệp, ngành

Ế

sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, chính vì vậy mà đặc điểm tự nhiên của sản xuất

U

nông sản xuất khẩu không có sự khác biệt sản xuất nông nghiệp nói chung.

́H

1.1.2.1. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung kinh



tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông ... đất đai là cơ sở làm nền
móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống đường giao thông v.v... để

H

con người điều khiển máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động. Trong sản xuất nông

IN


nghiệp nói chung và sản xuất nông sản xuất khẩu nói riêng, đất đai là tư liệu sản xuất chủ

K

yếu không thể thay thế. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng
thêm theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có giới hạn, nghĩa là

O

̣C

con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của

̣I H

loài người về nông sản phẩm.
Đối với sản xuất nông sản xuất khẩu, trên cơ sở xác định những điều kiện thuận lợi

Đ
A

hoặc khó khăn của đất đaị trí tọa lạc, cần có chính sách, kế hoạch khai thác, sử dụng đất
đai đúng mục đích, có hiệu quả; hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ
bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ
hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí đầu vào thấp, tạo
năng lực cạnh tranh trên thị trường .
Từ đặc điểm này, chúng ta có thể khẳng định đất đai là tài sản quan trọng đối với
quốc gia, là một loại hàng hóa đặc biệt, không thể thay thế được. Vì vậy vấn đề đặt ra là
phải biết quản lí, khai thác sử dụng nhằm lại hiệu quả cao nhất.


7


1.1.2.2. Đối tượng của sản xuất nông sản xuất khẩu là cơ thể sống - những cây
trồng, vật nuôi
Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh
trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay
đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng,
vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng - loại cây xanh là những sinh vật

Ế

có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành

U

chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Các điều kiện tự nhiên

thiếu đối với quá trình sản xuất trong nông nghiệp.

́H

như: ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa, không khí là những điều kiện thiết yếu không thể



Cây trồng và vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt nếu chúng ta sử dụng
trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình


H

sản xuất sau. Ví dụ: sau thu hoạch chúng ta giữ lại một phần lúa, lạc làm giống để tiếp

IN

tục sản xuất...

K

Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thường xuyên chọn
lọc, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích

O

̣C

hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương. Tuy nhiên, do đặc tính tự nhiên của cây

̣I H

trồng chúng ta không thể kéo dài hoặc rút ngắn thời gian một cách chủ quan vượt quá
thời gian sinh trưởng, tồn tại của nó.

Đ
A

1.1.2.3. Sản xuất nông sản xuất khẩu có tính thời vụ và khu vực rõ rệt.
- Thứ nhất: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có 2 mùa nắng mưa rõ


rệt. vì vậy điều kiện khí hậu là căn cứ quan trọng để bố trí sản xuất nông nghiệp
theo mùa vụ: vụ mùa và vụ chiêm. Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên quá
trình sản xuất, buôn bán nông sản ở Việt Nam cũng mang tính thời vụ. Đây chính là
nét đặc thù điển hình của sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất nông sản nói riêng,
bởi vì một mặt quá trình sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn với
quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau,
song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp.

8


Tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với quá trình sản xuất nông sản. Lợi thế
tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lí, có thể sản xuất ra những
nông sản với chi phí thấp, chất lượng sản phẩm cao. Từ đó tạo nên cung theo mùa, có
nghĩa là khi chính vụ thì lượng cung hàng nông sản dồi dào, chủng loại đa dạng,
chất lượng tốt, giá bán rẻ (cung >cầu) nhưng khi trái vụ nông sản lại trở nên khan
hiếm, số lượng ít, chất lượng không cao và lúc đó giá lại cao (cungĐể khai thác và lợi dụng các điều kiện của thiên nhiên đối với sản xuất nông

Ế

nghiệp đòi hỏi chúng ta phải thực hiện những khâu công việc mang tính thời vụ như :

U

gieo trồng, thả nuôi, chăm sóc, thu hoạch v.v... và từ đó có giải pháp tổ chức sản xuất

́H


hợp lí như: huy động nguồn nhân lực, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, cung ứng vật
tư - kỹ thuật kịp thời, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp,



đảm bảo sản xuất có hiệu quả.

- Thứ hai: Sản xuất nông sản được tiến hành trên một địa bàn có lợi thế nhất định,

H

phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Chính vì vậy, việc xác

IN

định sản xuất cây, con gì cho phù hợp được coi là điều kiện cơ bản, đầu tiên có ý nghĩa

K

hết sức quan trọng. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng đất đai
ở những địa bàn, địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng

O

̣C

không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng

̣I H


v.v... trên từng địa bàn gắn chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều
kiện đất đai, khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho việc sản xuất nông sản

Đ
A

xuất khẩu mang tính khu vực rõ nét. Đặc điểm này, đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản
xuất nông sản xuất khẩu phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây:
- Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông - lâm - thuỷ sản trên phạm vi

của địa phương hay cả nước để nắm rõ đặc điểm, lợi thế đất đai của từng vùng, từng địa
phương để quy hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi phù hợp.
- Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất ở từng vùng.
- Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng khu vực
và từng địa phương.

9


1.1.2.4. Phát triển sản xuất nông sản phụ thuộc vào thị trường thế giới
Ngoài những đặc điểm mang tính tự nhiên như đã trình bày trên, sản xuất nông sản
xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào thị trường về nông sản của thế giới. Mọi sự thay đổi về
nhu cầu, biến động giá cả hàng hóa nông sản trên thị trường thế giới đều ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình sản xuất, xuất khẩu của mỗi nước (nguồn cung). Sản xuất, xuất khẩu
nông sản rất nhạy cảm với những biến động về chính trị, kinh tế, tài chính của thế giới;
mặt khác, nhu cầu của thị trường thế giới rất đa dạng, yêu cầu về chất lượng nông sản

Ế


ngày càng cao hơn. Đây chính là những đặc điểm khác biệt với những hàng hóa tiêu thụ

U

ở thị trường nội địa, chính vì vậy mà công tác dự tính, dự báo, nghiên cứu thị trường có
1.1.3. Vai trò của sản xuất nông sản xuất khẩu

́H

nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản.



1.1.3.1. Khai thác tiềm năng lợi thế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

H

- Thứ nhất: Việt Nam là đất nước nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu

IN

nhiệt đới và có điều kiện về địa lí tự nhiên khá đa dạng. Bên cạnh chịu tác động ảnh
hưởng lớn về biến đổi khí hậu thì chúng ta cũng có nhiều thuận lợi để phát triển sản

K

xuất nông nghiệp toàn diện, bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp. Một số mặt hàng

̣C


nông sản như gạo, cà phê, cao su, thủy sản… chúng ta có lợi thế so với nhiều nước

O

trong khu vực và trên thế giới, nông sản xuất khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn về

̣I H

kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
- Thứ hai: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản là ngành sử dụng nhiều lao động

Đ
A

vào quá trình sản xuất, kinh doanh; đây là ưu thế quan trọng của ngành nông
nghiệp, vì hiện nay lực lượng lao động của Việt Nam khá đông, hàng năm phải giải
quyết thêm việc làm cho 1,4 triệu người bước vào tuổi lao động, chính vì vậy mà
sản xuất nông sản xuất khẩu còn là điều kiện để giải quyết lao động việc làm trong
nông thôn.
- Thứ ba: Do quá trình tự do hóa thương mại nên việc nhập khẩu tư liệu sản
xuất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp rẽ hơn, làm giảm chi phí đầu vào, giá thành
của các loại hàng hóa nông sản ở nước ta giảm xuống một lượng đáng kể, tạo được
ưu thế cạnh tranh trên thị trường thế giới.

10


Ví dụ: Chi phí sản xuất gạo xuất khẩu có nguồn gốc ngoại tệ (phân bón, thuốc
sâu bệnh, xăng dầu…) chỉ chiếm từ 15 đến 20% giá trị xuất khẩu kim ngạch gạo,
điều đó có nghĩa là xuất khẩu gạo đã tạo ra từ 80 đến 85% thu nhập ngoại tệ thuần

cho đất nước, chỉ số này đối với nhân hạt điều xuất khẩu là khoảng 27% và 73%.
Để trồng và chăm sóc 01 ha dứa hay 01 ha dâu tằm mỗi năm cần sử dụng từ 15-20
lao động. Trong khi đó, giá nhân công Việt Nam rẽ hơn các nước khác trong khu
vực, phỗ biến với mức 1- 1,2 USD/ngày công lao động như trong sản xuất lúa, cà

Ế

phê.[23]

U

Về tiềm năng đất đai: tính đến năm 2010, đất sản xuất nông nghiệp của nước ta

́H

10,17 triệu ha, dự kiến đến năm 2020 sẽ giảm xuống còn 9,58 triệu ha; đất lâm



nghiệp 15,621 triệu ha, dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng thêm 879 nghìn ha; đất nuôi
trồng thủy sản 690,3 nghìn ha, dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng thêm 99,7 nghìn ha;

H

đất sản xuất mối 14,5 nghìn ha. Hiện nay, Việt Nam mới chỉ sử dụng hết 65% quỹ

IN

đất nông nghiệp, còn lại là đồng cỏ tự nhiên và mặt nước. [17]
Quan điểm sản xuất nông sản xuất khẩu như đã phân tích trên không đồng


K

nghĩa với việc sản xuất những gì chúng ta có mà sản xuất những gì thị trường cần,

̣C

những sản phẩm chúng ta sản xuất ra để xuất khẩu được xem xét dưới góc độ lợi thế

O

so sánh.

̣I H

Theo mô hình cơ bản trong lí thuyết thương mại quốc tế của Hechscher-Ohlin,
một quốc gia sẽ có lợi thế xuất khẩu những mặt hàng thâm dụng những nguồn lực

Đ
A

dư thừa của nó. Việt Nam vẫn là một quốc gia nông nghiệp không có nguồn vốn tài
chính dồi dào, thế mạnh của Việt Nam trong cạnh tranh quốc tế là nguồn lực lao
động sẵn có và rẻ tiền. Với lí thuyết lợi thế so sánh của Ricardo, các mặt hàng nông
lâm thủy sản Việt Nam vẫn còn sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Việt
Nam cũng có thể tận dụng lợi thế thương mại địa lí của mình (theo lí thuyết của
Paul Krugman) để nhập khẩu nông sản thô với giá rẻ hơn từ các nước láng giềng để
chế biến và xuất khẩu đến các thị trường quốc tế đã có. Việc khai thác lúa gạo từ
Cam-pu-chia hiện nay và nhập khẩu nguyên liệu cá tra, basa của các doanh nghiệp
thủy sản Việt Nam đã đi theo hướng tận dụng lợi thế này.


11


Ngày nay mọi lợi thế đều ở trong thế cạnh tranh giữa các quốc gia. Theo
Porter, nhà kinh tế học người Mỹ thì lợi thế cạnh tranh của một quốc gia được quyết
định bởi các nhân tố: điều kiện sản xuất vốn có (lao động, tài nguyên thiên nhiên, vị
trí địa lí...); điều kiện thị trường nội địa; các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên đới;
chiến lược và cơ cấu của các công ty; cạnh tranh trong nội bộ ngành; chính sách và
tác động của Chính phủ; các nhân tố ngẫu nhiên.
Ở nước ta khi đánh giá các nguồn lực sản xuất có lợi thế so sánh để phát triển

Ế

kinh tế đối ngoại, thường đề cập đến 3 nguồn lực cơ bản: nhân lực, tài nguyên thiên

U

nhiên và vị trí địa lí thuận lợi của đất nước. Theo Porter, đây cũng là nhân tố đầu

́H

tiên để xem xét một quốc gia có lợi thế hay không, và lợi thế như thế nào so với các
nước trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của xuất khẩu ở nước ta đã bộc lộ



trong nhiều năm qua là vẫn dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có, tỷ lệ nông sản
chế biến sâu để xuất khẩu còn thấp.


H

1.1.3.2. Sản xuất nông sản xuất khẩu góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh

IN

tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.

K

Việt Nam là quốc gia nông nghiệp có trình độ sản xuất thấp, kinh tế thị trường
phát triển chưa mạnh, phần đông lực lượng lao động nằm trong khu vực nông nghiệp,

O

̣C

nông thôn, có thu nhập thấp. Do vậy, phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và

̣I H

phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với
khu vực nông thôn và cả nước, được thể hiện như sau :

Đ
A

- Thứ nhất : Phát triển sản xuất nông sản theo hướng sản xuất hàng hóa còn
góp phần quan trọng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Mặc dù tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP của cả nước không
cao như công nghiệp, xây dựng và dịch vụ nhưng giá trị tuyệt đối của ngành nông
nghiệp năm sau luôn cao hơn năm trước (giảm tương đối nhưng tăng tuyệt đối).
Nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực, tạo điều
kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển. Đặc biệt sau cuộc khủng khoảng tài
chính tiền tệ thế giới từ cuối năm 2008 đến đầu năm 2010, các nước công nghiệp và

12


dịch vụ phát triển như: Mỹ, Pháp, Anh, Nhật…lại là những nước chịu sự tác động
của cuộc khủng hoảng lớn nhất, điều đó một lần nữa khẳng định vai trò của ngành
nông nghiệp và chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn là rất quan trọng.
- Thứ hai : Phát triển nông sản xuất khẩu còn là điều kiện để giải quyết việc
làm, tăng thu nhập và ổn định xã hội trong nông thôn. Phát huy tính sáng tạo của
các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế, thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế

Ế

và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu.

U

- Thứ ba: Phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu không chỉ đem lại lợi ích

́H

cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế trong nước, tăng sản phẩm quốc nội thông qua tích lũy từ khoản thu




ngoại tệ.

Xuất khẩu theo kinh tế học: GDP = C+I+G+(X-N); trong đó: C là chi tiêu của

IN

xuất khẩu; N là nhập khẩu.

H

các hộ gia đình; I là đầu tư của các doanh nghiệp; G là chi tiêu của chính phủ; X là

K

Khi hiệu số (X-N) tăng cao, tức X tăng mạnh thì tổng sản phẩm trong nước

̣C

(GDP) tăng cao và ngược lại.

O

Xuất khẩu hàng nông sản càng lớn thì càng làm cho GDP tăng cao, thể hiện

̣I H

được năng lực cạnh tranh của đất nước về xuất khẩu.

Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm giai đoạn

Đ
A

2001-2010 ở mức cao, đạt 19%/năm. Quy mô xuất khẩu tăng từ 15 tỷ USD năm
2001 lên 72,19 tỷ năm 2010, tăng hơn 4,7 lần. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam trên GDP tăng từ 46% năm 2001 lên 70% năm 2010.[20]
Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp giai đoạn 2006- 2010 đạt 3,36 %,
tăng hơn 0,36 % so với kế hoạch, giá trị sản xuất toàn ngành tăng bình quân 5%.
Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng năm sau luôn cao hơn năm trước, tốc độ tăng
trưởng bình quân về kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 là 17%/ năm.[7]

13


1.1.3.3. Tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến nông sản phát triển
Sản xuất nông sản xuất khẩu trực tiếp sản xuất ra nguyên liệu cung cấp cho
ngành công nghiệp chế biến phát triển và đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu. Ngoài
ra, khi sản xuất nông sản phát triển sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành, phát triển
các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: dịch vụ về cây, con
giống, dịch vụ làm đất, vật tư, phân bón, thức ăn chăn nuôi…
Sản xuất, chế biến và xuất khẩu có mối quan hệ biện chứng với nhau; sản xuất

Ế

là điều kiện để công nghiệp chế biến phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu,

U


ngược lại khi xuất khẩu phát triển có tác động ngược chiều đối với sản xuất, nhất là

́H

trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản xuất khẩu.



Mặt khác, sản xuất và xuất khẩu nông sản còn là điều kiện để nhập khẩu (máy
móc thiết bị, nguyên nhiên liệu,…) lại là yếu tố thúc đẩy phát triển sản xuất.

H

1.1.3.4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

IN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn với công nghiệp

K

chế biến và thị trường tiêu thụ; đưa thiết bị và công nghệ hiện đại vào các khâu sản

̣C

xuất nông nghiệp, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các

O


thành tựu khoa học, công nghệ sinh học và công nghệ thông tin…, nhằm nâng cao

trường.

̣I H

năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, tạo ra năng lực cạnh tranh trên thị

Đ
A

Trên cơ sở lợi thế về sản xuất nông sản xuất khẩu và nhu cầu thị trường, các

doanh nghiệp và hộ gia đình lựa chọn cho mình hướng phát triển phù hợp, đó chính
là tìm câu trả lời sản xuất cái gì ?, sản xuất như thế nào ?, sản xuất cho ai ? Quá
trình đó cũng đồng thời có sự thay đổi, di chuyển các nguồn lực và hướng đầu tư,
tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông
nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị
trường.

14


Khi xuất khẩu nông sản phát triển cũng đồng thời tạo điều kiện giải quyết tốt
vấn đề đầu ra cho sản xuất nông sản của các doanh nghiệp và người nông dân, góp
phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô
lớn, điều này rất phù hợp với hội nhập kinh tế hiện nay.
1.1.3.5. Tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ và giảm mất cân đối cán cân
thương mại
Sản xuất nông sản còn là nhân tố quan trọng để góp phần bảo đảm cân bằng


Ế

đối nội và đối ngoại của nền kinh tế, được thể hiện rõ nhất là góp phần đảm bảo cán

U

cân thương mại và thu ngoại tệ về cho đất nước. Mặt khác, vai trò của phát triển sản

́H

xuất nông sản xuất khẩu trong việc phân bổ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, tiềm năng lợi thế so sánh của đất nước, góp phần đảm bảo cho nền kinh



tế đạt trạng thái cân bằng đối nội, khắc phục tình trạng lạm phát hoặc thất nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, các quốc gia đều có mục tiêu cân bằng đối nội

H

và cân bằng đối ngoại. Khi bàn về mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô trong nền

IN

kinh tế mở, Paul Krugman và Maurice Obstfelt (1996) nêu rõ, một nước được coi là

K

ở trạng thái cân bằng đối nội khi các nguồn lực sản xuất của một nước được sử

dụng đầy đủ và ở mức giá của nước đó ổn định.

O

̣C

1.1.4. Nội dung phát triển nông sản xuất khẩu

̣I H

Từ khái niệm phát triển sản xuất nông sản và nông sản xuất khẩu được hiểu
bao hàm các nội dung:

Đ
A

1.1.4.1. Tăng quy mô sản xuất một số sản phẩm nông sản có lợi thế
Trên cơ sở lợi thế về tài nguyên đất đai, mặt nước, điều kiện khí hậu thổ

nhưỡng…và nguồn nhân lực dồi dào tại địa phương để mở rộng diện tích sản xuất
nông sản theo hướng tập trung với quy mô ngày càng lớn, sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
Quy mô sản xuất nông sản xuất khẩu thể hiện mức độ phát triển của các
doanh nghiệp và sản xuất của các hộ gia đình theo chiều rộng, nâng cao giá trị sản
xuất và đa dạng hóa các sản phẩm nông sản hướng vào xuất khẩu.

15


Phát triển nông sản xuất khẩu là sự thay đổi về chất lượng sản phẩm, thể hiện

sự gia tăng về tốc độ phát triển, tốc độ tăng giá trị sản xuất, sự chuyển dịch cơ cấu
của các loại cây trồng vật nuôi để sản xuất ra các mặt hàng nông sản xuất khẩu gắn
với việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tăng quy mô sản xuất nông sản còn là điều kiện để nâng cao khả năng thâm
canh, giảm chi phí đầu vào, tạo điều kiện thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến phát
triển.

Ế

Ngày nay trong điều kiện nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn, khoa học công

U

nghệ ngày càng phát triển cho phép chúng ta đầu tư sản xuất theo chiều sâu, sử

́H

dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, tăng quy mô
sản xuất nông sản xuất khẩu còn xem xét về mặt giá trị và hiệu quả của việc đầu tư



sản xuất kinh doanh.

1.1.4.2. Cơ cấu sản xuất nông sản xuất khẩu có tính bền vững

H

Sản xuất nông sản xuất khẩu có tính bền vững thể hiện tốc độ phát triển cao và


IN

ổn định, đảm bảo phát triển hài hòa về lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường. Mục

K

tiêu của tăng trưởng về xuất khẩu phải đi đôi với giải quyết lao động việc làm tại
địa phương, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của chính những người tham gia

O

̣C

hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản.

̣I H

Cơ cấu sản xuất nông sản có tính bền vững là việc lựa chọn một số loại cây
trồng, vật nuôi có điều kiện phát triển ổn định lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao

Đ
A

nhưng đồng thời không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây tác động ảnh
hưởng xấu đến môi trường và có khả năng tái tạo môi trường tự nhiên. Ví dụ:
chương trình trồng rừng kinh tế hiện nay một mặt cung cấp nguyên liệu gỗ, mặt
khác trồng rừng cũng đồng thời góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói
mòn tăng độ che phủ rừng, cây rừng còn hấp thu Cacbon và nhả một lượng Ôxy
đáng kể vào môi trường.
Sản xuất nông sản xuất khẩu bền vững là không ngừng ứng dụng các tiến bộ

khoa học- công nghệ tiên tiến, hiện đại để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao,
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Có sự gắn kết giữa

16


khâu sản xuất nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ nông sản xuất khẩu; tạo được việc
làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Mặt khác, cơ cấu sản xuất nông sản bền vững bên cạnh phát huy lợi thế so
sánh, những điều kiện thuận lợi về sản xuất cần đặc biệt chú trọng về nhu cầu của
thị trường, xuất phát từ thị trường “không phải sản xuất ra những gì mình có”, “mà
sản xuất ra cái thị trường cần”, sản phẩm nông sản được sản xuất ra có khả năng
cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu lâu dài của thị trường thế giới và luôn được thị

Ế

trường chấp nhận.

U

Từ việc xác định cơ cấu sản xuất nông sản bền vững điều đó có nghĩa hết sức

́H

quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế bền vững, góp phần giữ vững sự ổn định
kinh tế-xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển do lợi ích



kinh tế trước mắt, muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nên việc khai thác, sử

dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên thiếu hợp lí và thường do khó khăn về vốn, công

H

nghệ nên thường xuất khẩu nguyên liệu dưới dạng thô, hiệu quả kinh tế mang lại

IN

thấp.

K

1.1.4.3. Sản xuất nông sản chất lượng cao để xuất khẩu
Đi đôi với việc tăng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm là một nội dung

O

̣C

quan trọng có ý nghĩa quyết định đến phương hướng và mục tiêu sản xuất. Cũng

̣I H

chính vì sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao để xuất khẩu mà các doanh nghiệp,
hộ gia đình…không ngừng ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, cải tiến kỹ

Đ
A

thuật và tổ chức sản xuất một cách tốt nhất để tăng năng suất, nâng cao chất lượng

sản phẩm.

Chất lượng ở đây tùy thuộc vào tính hữu ích của từng loại sản phẩm nông sản

đảm bảo mang lại giá trị sử dụng cao nhất đối với người dùng. Chất lượng sản phẩm
nông sản xuất khẩu được xác định hay đo lường bởi các quy định tiêu chuẩn về
phẩm cấp của từng loại hàng hóa nông sản.
Nhu cầu thị trường về hàng hóa nông sản trên thế giới rất đa dạng, phong phú
và ngày càng cao về chất lượng. Đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống (như tôm,
cá…) ngoài các quy định về kích cỡ, quy cách.. thì vấn đề vệ sinh an toàn thực

17


phẩm phải được hết sức chú ý và quan tâm, nhất là khi xuất khẩu sang thị trường
các nước Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở nước ta có 90 % sản lượng nông sản Việt Nam
xuất khẩu dưới dạng sơ chế, giá cả thấp hơn sản phẩm cùng loại của các nước 510%. [ 3]
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông sản xuất khẩu
1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên và đất đai

Ế

Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố nông nghiệp.

U

Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều

́H


kiện tự nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nước và
khí hậu…là những yếu tố quan trọng để bố trí các loại cây con phù hợp với điều



kiện về đất đai, khí hậu và khả năng áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp.
- Đất đai: Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia

H

vô cùng quý giá, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ

IN

yếu, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là cơ sở đầu tiên,

K

quan trọng nhất để tiến hành trồng trọt, chăn nuôi. Quỹ đất, tính chất đất và độ phì
nhiêu của đất có ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất và sự phân bố cây trồng,

O

̣C

vật nuôi. Đất nào, cây ấy, kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với sự

̣I H


phát triển và phân bố nông nghiệp.
Trong quá trình lao động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản

Đ
A

phẩm cần thiết phục vụ cho con người, bởi vậy việc sử dụng đất tiết kiệm có hiệu
quả và bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng
và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
Nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế, chỉ chiếm 12%
diện tích tự nhiên, trong khi số dân vẫn không ngừng tăng lên. Tuy diện tích đất
hoang hoá còn nhiều, nhưng việc khai hoang, mở rộng diện tích đất nông nghiệp rất
khó khăn, đòi hỏi nhiều công sức và tiền của. Đó là chưa kể đến việc mất đất do
nhiều nguyên nhân như xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn và chuyển đổi mục đích sử

18


dụng. Vì vậy, con người cần phải sử dụng hợp lí diện tích đất nông nghiệp hiện có
và bảo vệ độ phì của đất.
- Khí hậu và nguồn nước: Khí hậu và nguồn nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
việc xác định cơ cấu cây trồng, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất nông sản xuất khẩu nói riêng ở từng địa
phương. Sự phân chia các đới trồng trọt chính trên thế giới như nhiệt đới, cận nhiệt,
ôn đới và cận cực liên quan tới sự phân đới khí hậu. Sự phân mùa của khí hậu quy

Ế

định tính mùa vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


U

Các điều kiện thời tiết có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy sự phát sinh và lan

́H

tràn dịch bệnh cho vật nuôi, các sâu bệnh có hại cho cây trồng. Những tai biến thiên
nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão… gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất nông sản



và xuất khẩu. Chính điều này làm cho ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất
nông sản xuất khẩu nói riêng thiếu tính ổn định.

H

- Sinh vật: Sinh vật với các loài cây con, các vi sinh vật có lợi, nguồn thức ăn

IN

tự nhiên khác…, là cơ sở để thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng và vật nuôi

K

phù hợp, tạo môi trường thuận lợi cho các loại cây trồng, vật nuôi phát triển.
1.1.5.2. Quan hệ sở hữu ruộng đất

O

̣C


Các quan hệ sở hữu ruộng đất có ảnh hưởng rất lớn tới con đường phát triển

̣I H

nông nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Việc thay đổi quan hệ
sở hữu ruộng đất ở mỗi quốc gia thường có tác động ảnh hưởng lớn đến phát triển

Đ
A

nông nghiệp.

Quá trình thực hiện đường lối đổi mới của đất nước là quá trình đổi mới căn

bản về quan hệ sản xuất, trong đó vấn đề sở hữu là vấn đề quyết định đến tổ chức,
quản lí và phân phối lợi ích kinh tế trong phạm vi doanh nghiệp, đơn vị kinh tế và
phạm vi toàn xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, năm 1986 đánh dấu đổi
mới toàn diện của đất nước mà trước hết là đổi mới về tư duy, đổi mới kinh tế, từng
bước đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất, xác lập quan hệ sản xuất phù hợp. Sau
hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng đất nước không những thoát ra
khỏi khủng hoảng mà còn đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao và đạt

19


được thành tựu to lớn, toàn diện trên các lĩnh vực, tạo thế và lực để tiếp tục đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sau nhiều năm thực hiện chính sách về đất đai, đặc biệt là từ khi Luật đất đai
năm 1993 ra đời (được bổ sung sửa đổi năm 1998). Do yêu cầu phát triển của đất,

năm 2003 Quốc hội tiếp tục ban hành Luật đất đai thay cho Luật đất đai năm 1993,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 cùng với nhiều chính sách khác
về đất đai như: giao đất, giao rừng cho người dân quản lí…, đã tạo điều kiện thuận

Ế

lợi hết sức cơ bản cho người dân yên tâm phát triển sản xuất, sử dụng đất có hiệu

U

quả, tạo động lực quan trọng để thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển. Tuy nhiên, bên

́H

cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn đang đặt ra nhiều vấn đề đáng phải quan
tâm; đất đai hiện đang là vấn đề hết sức nhạy cảm, còn nhiều vướng mắc và bất cập,



vì vậy cần phải tiếp tục bổ sung điều chỉnh, hoàn thiện về mặt chính sách.
1.1.5.3. Chất lượng nguồn nhân lực

H

Nguồn lực lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp nói chung và sản

K

là nguồn tiêu thụ các nông sản.


IN

xuất nông sản xuất khẩu nói riêng ở hai mặt: vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa

Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện ở trình độ lao động có chuyên môn,

O

̣C

kỹ năng nghề nghiệp được đào tạo, khả năng tổ chức quản lí…Đặc biệt trong lỉnh

̣I H

vực sản xuất nông nghiệp yếu tố truyền thống và kinh nghiệm sản xuất có vai trò
hêt sức quan trọng. Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến

Đ
A

năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các chủ thể.
Ngày nay trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, kinh tế tri

thức đang là xu hướng phát triển chủ đạo của các quốc gia trên thế giới, vì vậy chất
lượng nguồn nhân lực còn thể hiện ở việc khả năng sáng tạo, ứng dụng các tiến bộ
khoa học- công nghệ vào sản xuất nhằm tăng năng suất, tạo giá trị gia tăng và nâng
cao chất lượng sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh trên trên thị trường. Vấn đề này
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sản xuất nông sản xuất khẩu trong điều kiện
hội nhập và cạnh tranh quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ.


20


1.1.5.4. Nguồn vốn và khoa học- công nghệ
Nguồn vốn và khoa học - công nghệ là những yếu tố quan trọng của quá trình
sản xuất, thể hiện như sau:
- Thứ nhất: Vốn được coi là điều kiện đầu tiên đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh và rõ ràng nếu không có vốn thì không thể tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Theo kinh tế học, căn cứ vào chu chuyển vốn được chia ra thành nguồn
vốn cố định và vốn lưu động, nguồn vốn được biểu hiện dưới dạng đất đai, nhà

Ế

xưởng, máy móc thiết bị, vật tư, cây, con giống… và được quy về giá trị bằng tiền,

U

và tiền cũng là điều kiện để mua sắm các tư liệu sản xuất nói trên và thuê lao động

́H

để sản xuất.

Năng lực sản xuất của doanh nghiệp hay hộ nông dân phụ thuộc rất lớn vào



nguồn vốn, vốn là điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và tạo năng
lực cạnh tranh trên thị trường .


H

Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, mở rộng

IN

hợp tác kinh tế quốc tế; môi trường đầu tư trong nước ngày càng thuận lợi đã thu

K

hút nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Huy động được nhiều nguồn vốn đầu
tư trong nước và của nước ngoài với nhiều hình thức đầu tư da dạng. Thông qua

O

̣C

chính sách thu hút đầu tư chúng ta đã tranh thủ được nguồn vốn, khoa học công

̣I H

nghệ và kinh nghiệm tổ chức, quản lí …đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất
của ngành nông nghiệp, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

Đ
A

nghiệp nông thôn.

- Thứ hai: Ngày nay khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp


tham gia vào quá trình sản xuất, góp phần làm thay đổi căn bản phương thức tổ
chức sản xuất, kinh doanh và phương pháp quản lí nhằm tạo ra năng suất, chất
lượng sản phẩm ngày càng cao. Hàm lượng khoa học và công nghệ trong sản phẩm
nông nghiệp ngày càng lớn và trở thành đòn bẩy thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát
triển mang tính đột phá, tạo sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới.
Tiến bộ kỹ thuật công nghệ trong nông nghiệp thể hiện mức độ áp dụng cơ
giới hoá trong sản xuất nông nghiệp (sử dụng máy móc trong các khâu làm đất,

21


chăm sóc và thu hoạch), thuỷ lợi hoá (xây dựng hệ thống kênh tưới tiêu, hoặc áp
dụng tưới tiêu theo khoa học), hóa học hoá (sử dụng rộng rãi phân hoá học, thuốc
trừ sâu, diệt cỏ, chất kích thích cây trồng…), điện khí hoá (sử dụng điện trong nông
nghiệp) và áp dụng công nghệ sinh học (lai giống, biến đổi gen, cấy mô …)
Đến nay, hơn 170 giống lúa được lai tạo, trong đó có nhiều giống lúa lai có
chất lượng cao như VL20, TH3-3, TH304, HY83, HYT92, HYT100; 90% diện tích
đất được trồng bằng các giống được xác nhận phẩm cấp. Năng suất lúa bình quân

Ế

năm 2010 đạt 50 tạ/ha, gấp 2,4 lần năm 1980 và nhiều công nghệ mới, hiện đại

U

được ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản… đã góp phần

́H


chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất, đưa nước ta vào nhóm
các nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về gạo, cà phê, hạt tiêu, điều, cao su và xuất



khẩu về thủy sản.

H

Kết quả phân tích của Ngân hàng Thế giới ở 38 quốc gia và khu vực cho thấy,

IN

tiến bộ công nghệ đóng góp 50% vào tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển, hơn
30% ở các nước đang phát triển. Tại Hàn Quốc, đột phá trong khoa học- công nghệ

K

giúp kinh tế-xã hội tăng trưởng mạnh, mức thu nhập bình quân đầu người tăng cao

̣C

từ 1.040USD (1977) lên 3.360USD sau 10 năm. Đầu tư cho KH&CN của nước này

O

tăng nhanh từ 378 triệu USD lên 5 tỉ USD, tăng 13 lần. Với Trung Quốc, đầu tư cho

̣I H


KH&CN tăng mạnh từ 0,6 % GDP (2001) lên 1,43% GDP (2007) đã tạo đòn bẩy
đưa GDP bình quân đầu người tăng từ 1.047 USD lên 2.604 USD. [26]

Đ
A

Nhờ áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học – kỹ thuật, con người hạn chế được
những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chủ động hơn trong hoạt động nông
nghiệp, nâng cao năng suất và sản lượng. Áp dụng công nghệ sinh học tiên tiến,
phát triển nông nghiệp theo hướng thân thiện với môi trường, đảm bảo phát triển
nông nghiệp bền vững.
1.1.5.5. Sự thay đổi của thị trường thế giới về nông sản
- Sản xuất nông sản xuất khẩu luôn gắn chặt và chịu ảnh tác động ảnh hưởng
trực tiếp quan hệ cung- cầu về hàng hóa nông sản; thị trường còn là căn cứ để các
doanh nghiệp, các chủ thể tham gia vào quá trình kinh tế quyết định lựa chọn

22


phương hướng sản xuất kinh doanh; thị trường có vai trò điều tiết đối với sự hình
thành và phát triển các vùng chuyên cây con trong nông nghiệp.
Hiện nay, quá trình toàn cầu hoá và liên kết giữa các khu vực, các quốc gia với
nhau đang diễn ra mạnh mẽ. Trong xu thế đó, Việt Nam với tư cách là thành viên
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và tham gia nhiều diễn đàn kinh tế thế
giới và khu vực; đây chính là điều kiện thuận lợi để Việt Nam đẩy mạnh hoạt động
sản xuất để xuất khẩu.

Ế

- Bên cạnh yếu tố thị trường, sản xuất nông sản xuất khẩu chịu sự tác động ảnh


U

hưởng về hệ thống chính sách phát triển kinh tế của mỗi nước, đặc biệt về chính

́H

sách đất đai, chính sách thuế, tiền tệ,…; Mặt khác, xuất khẩu nông sản luôn chịu sự



tác động và nhạy cảm bởi các biến cố về chính trị, thiên tai….đều ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề xuất khẩu. Chính vì vậy, mà việc thường xuyên nắm

H

bắt thông tin có ý nghĩa hết sức quan trọng.

IN

Theo số liệu thống kê của Liên Hiệp Quốc, dân số thế giới đạt 7 tỷ người vào
thời điểm 31/10/2011. Trong khi dân số thế giới ngày càng tăng thì diện tích đất đai

K

sử dụng cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp; mặt khác thế giới phải luôn đối mặt

̣C

với tình hình gây mất ổn định về chính trị và hạn hán, lũ lụt, thiên tai thất thường


O

liên tiếp xảy ra nhiều nơi trên thế giới. Vì vậy, sản xuất nông sản gặp không ít khó

̣I H

khăn, nguồn cung về nông sản bị hạn chế trong khi nhu cầu về lương thực, thực
phẩm là nhu cầu thiết yếu có xu hướng tăng.

Đ
A

Nền kinh tế thế giới vận động mạnh mẽ theo xu hướng chuyển dịch từ Tây

sang Đông, đã và đang có ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược phát triển kinh tế của
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, từ chỗ
chiếm gần 21% tỷ trọng thương mại quốc tế vào năm 1990, đến nay đã được coi là
khu vực phát triển sôi động nhất thế giới và đang chiếm tới 30% thị phần trong xuất
nhập khẩu toàn cầu. Nằm trong khu vực năng động này, hoạt động ngoại thương
của Việt Nam sẽ được hưởng những ngoại ứng tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh thời cơ và thuận lợi, Việt Nam phải đối mặt với không ít
khó khăn thách thức, nhất là về chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh hàng

23


hóa nông sản Việt Nam còn có mặt hạn chế; kinh tế thế giới phục hồi song còn
chậm, vì vậy ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu nông sản trong nước.
1.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu một số nước trong khu

vực và một số địa phương trong tỉnh Thừa Thiên Huế
1.2.1. Phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu ở một số nước trong khu vực
* Phát triển sản xuất nông sản xuất khẩu ở Trung Quốc:
Từ năm 1984 Trung Quốc bước vào đổi mới kinh tế toàn diện; trong đó lĩnh vực

Ế

nông nghiệp, nông dân, nông thôn hết sức được coi trọng. Trong nhiều chính sách để

U

đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, Trung Quốc rất quan tâm đến đầu tư về

́H

khoa học- công nghệ. Cứ 4 năm, đầu tư cho khoa học nông nghiệp lại tăng gấp đôi;
năm 2004 đầu tư cho nghiên cứu khoa học nông nghiệp ở Trung Quốc chiếm 0,6%



GDP nông nghiệp (Thái Lan là 1,4%, Malaysia 1,06% và Việt Nam là từ 0,2 0,25%). Với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ của Trung Quốc đã

H

đóng góp 50% tăng trưởng nông nghiệp [24].

IN

Trung Quốc xác định "Nông nghiệp là nền tảng của kinh tế quốc gia" vì vậy


K

năm 2004 Trung Quốc đưa ra thuyết “ tam nông” và đã ban hành nhiều chính sách để
hỗ trợ phát triển nông nghiệp như: chính sách giữ giá nông sản cao, "cho nhiều, thu

̣C

ít", ưu tiên phát triển khoa học, công nghệ và hàng loạt chính sách khuyến khích phát

O

triển nông nghiệp, nông thôn được ban hành...

̣I H

Năm 2009 Chính phủ Trung Quốc đã công bố "Văn kiện số 1" trong đó trọng tâm
tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện các vấn đề "Tam nông". Coi "Tam nông" là trọng

Đ
A

điểm đầu tư, tăng thêm trợ cấp trực tiếp; cần chỉ đạo ổn định quan hệ nhận khoán đất ở
nông thôn, nông dân có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo nguyên tắc tự
nguyện và có bồi thường, tiếp tục thi hành chế độ bảo vệ đất canh tác và chế độ sử dụng
đất tiết kiệm.
Một số giải pháp để thúc đẩy phát triển nông nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu nông
sản được áp dụng là:
- Cải cách cơ chế sử dụng đất đai, tiếp tục làm rõ các quyền về ruộng đất và
được bảo đảm bằng pháp luật nhằm thúc đẩy kinh doanh tập trung là đối tượng cơ bản
trong cải cách chính sách đối với nông nghiệp.


24


- Khuyến khích và hướng dẫn nông dân áp dụng nhiều phương pháp trồng trọt
và hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ thuật cho nông dân. Phát huy đầy đủ ưu thế địa hình của
các vùng, tăng cường bổ trợ cho nhau về cơ cấu nông sản, phong phú chủng loại
nông sản, nâng cao thu nhập của nông dân.
- Hình thành thị trường vốn cho sản xuất và xuất khẩu nông sản, tìm kiếm
phương thức huy động vốn bằng nhiều kênh, giải quyết vấn đề thiếu vốn cho phát triển
nông nghiệp bằng cách: phát triển hợp tác xã tín dụng nông thôn, phát hành trái phiếu

Ế

phát triển xuất khẩu; cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu có ảnh hưởng lớn, có

́H

định; điều chỉnh các chính sách khuyến khích xuất khẩu.

U

sức lôi kéo, hiệu quả kinh tế cao, phát hành trái phiếu công ty với số lượng nhất

- Tăng hoàn thuế xuất khẩu nông sản (Hiện mức hoàn thuế xuất khẩu nông sản của



Trung Quốc chỉ có 5%); đồng thời giảm thuế đánh vào đặc sản nông nghiệp, ưu tiên cấp
tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu, kiên quyết xóa bỏ công ty chuyên doanh độc


H

quyền xuất nhập khẩu, mở rộng quyền tự do xuất khẩu nông sản.

IN

- Tăng cường đầu tư giáo dục cơ bản nông thôn, nâng cao trình độ giáo dục cho

K

nông dân, chuẩn bị cho sự phát triển dài lâu của nông thôn.
Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đã công bố quy hoạch 58 vùng chuyên canh sản

O

̣C

phẩm nông nghiệp ưu thế trên toàn lãnh thổ Trung Quốc giai đoạn từ năm 2008 đến

̣I H

2015, với mục tiêu: Trong 5 năm tới, sẽ trồng 16 chủng loại sản phẩm nông nghiệp như:
lúa nước, lúa mỳ, ngô, đậu tương, khoai tây, bông, cây cải dầu, mía, táo, cam quýt, cao

Đ
A

su thiên nhiên, bò thịt, dê thịt, bò sữa, lợn hơi và sản phẩm xuất khẩu, vv... [24].
Bản quy hoạch này xác định, đến năm 2015 sẽ hình thành một loạt vùng sản


xuất nông nghiệp ưu thế, có ảnh hưởng nhất định trong và ngoài nước; thiết lập một
loạt các huyện trọng điểm sản xuất nông nghiệp ưu thế, hình thành lên những khu
vực quy phạm về ưu tiên sản xuất nông nghiệp để thực hiện mục tiêu đề ra, gồm:
tăng cường nghiên cứu phát triển và mở rộng ứng dụng khoa học kỹ thuật; nắm rõ các
cơ sở sản xuất nông nghiệp có ưu thế; thúc đẩy kết nối tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp tại các khu vực ưu tiên; không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách ưu tiên
phát triển nông nghiệp, tăng cường khả năng hỗ trợ của các khu vực ưu thế này.

25


×