Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.4 KB, 104 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của

uế

tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Thanh Hóa, ngày 01 tháng 08 năm 2013

tế
H

Tác giả

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h



Lưu Thị Minh Tâm

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới các đơn vị và cá
nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt xin cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Bùi Dũng Thể - người đã trực tiếp

uế

hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản
luận văn này.

tế
H

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo và các cán bộ
công chức của Trường Đại học Kinh tế Huế đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ về
mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

h

Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa, Phòng

in

Kiểm soát chi NSNN, Phòng Kế toán Nhà nước đã tạo điều kiện giúp đỡ trong công


hiện thành công luận văn này.

cK

tác, trong nghiên cứu để tôi có đủ thời gian tham gia và hoàn thành khoá học, thực

Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, những người thân và bạn bè

họ

đã chia sẽ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Thanh Hoá, ngày 01 tháng 08 năm 2013

Đ
ại

Tác giả

Tr

ườ

ng

Lưu Thị Minh Tâm

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Lưu Thị Minh Tâm
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Niên khóa: 2011 – 2013
Người hướng dẫn đề tài: PGS.TS.Bùi Dũng Thể

uế

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một

nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển kinh tế - xã

tế
H

hội của cả nước cũng như từng địa phương. Cũng như trong cả nước, việc quản lý

vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Thanh Hóa cũng được chú trọng. Hệ thống
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ

h

chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng, tăng

in

cường công tác thanh tra, kiểm tra. Tuy vậy, cũng như tình hình chung trong cả
nước, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của tỉnh Thanh Hóa còn


cK

nhiều bất cập trong nhiều nội dung và ở các khâu từ cấp phát, sử dụng và thanh
toán vốn đầu tư. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn hạn chế;
tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều. Đó cũng

họ

là lí do của việc lựa chọn đề tài: " Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa ".

Đ
ại

Để giải quyết được những vấn đề đặt ra, Luận văn đã thực hiện hệ thống hóa quát
những vấn đề lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây

ng

dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh
Hóa.Trên cơ sở đánh giá thành công đạt được, chỉ ra những hạn chế tồn tại của chi đầu tư

ườ

XDCB qua KBNN Thanh Hóa và nguyên nhân của những hạn chế tồn tại, tác giả đã đề
xuất các giải pháp về cơ chế chính sách và các giải pháp về tổ chức thực hiện

Tr


nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
qua KBNN Thanh Hóa.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Diễn giải

Đầu tư xây dựng cơ bản

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

KTXH

Kinh tế - Xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách trung ương


NSTW

Ngân sách nhà nước

QLDA

Quản lý dự án

VĐT

Vốn đầu tư

h

in

cK

Xây dựng cơ bản

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

XDCB

tế
H

ĐTXDCB

iv

uế

Chữ viết tắt


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của tỉnh Thanh Hóa, 2010-2012 ..........34

Bảng 2.2

Tình hình thu chi NSNN tỉnh Thanh Hóa, 2010-2012 .........................35

Bảng 2.3

Các nguồn vốn ĐTXDCB trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, 2010-2012 ...38

Bảng 2.4:

Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua


tế
H

uế

Bảng 2.1

Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa năm 2010-2012 ..................................39
Bảng 2.5:

Tình hình thanh toán vốn ĐTXDCB theo ngành, năm 2010-2012. .....41

Bảng 2.6:

Giải ngân vốn ĐTXDCB lũy kế theo quý của Kho bạc Nhà nước

h

Thanh Hóa qua các năm 2010-2012 .....Error! Bookmark not defined.

in

Bảng 2.7 : Từ chối thanh toán chi ĐTXDCB của KBNN Thanh Hóa ...................45
Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng điều tra ..................................46

Bảng 2.9:

Bảng kiểm tra mức độ tương quan biến tổng .......................................47


cK

Bảng 2.8:

Bảng 2.10: Kiểm định sự phù hợp của các biến trong mô hình phân tích nhân tố

họ

KMO and Bartlett's Test .......................................................................47
Bảng 2.11: Kết quả trích lập các nhân tố ................................................................48
Bảng 2.12: Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích ...................................49

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Bảng 2.13: Giá trị trung bình của các vấn đề được hỏi...........................................50

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii


uế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iv

tế
H

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................v

MỤC LỤC................................................................................................................. vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................1

h

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

in

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................2

cK

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Nội dung và kết cấu của luận văn ...........................................................................5

họ

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................6

Chương 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB
THUỘC NGUỒN VỐN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH............6

Đ
ại

1.1 CHI ĐẦU TƯ XDCB VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XDCB ...........................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XDCB.........................................................6

ng

1.1.2 Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ......................................9
1.1.3 Vai trò chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ...............................................11

ườ

1.1.4 Phạm vi chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN .............................................12
1.1.5 Sự cần thiết của quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN........12

Tr

1.2 NGUYÊN TẮC CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN QUA KBNN.......13
1.2.1 Đúng đối tượng ................................................................................................13
1.2.2 Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư XDCB, có đầy đủ các tài liệu thiết kế
và dự toán được duyệt ...............................................................................................14
1.2.3 Đúng mục đích, đúng kế hoạch........................................................................14

vi



1.2.4 Theo khối lượng công việc thực tế hoàn thành và chỉ trong phạm vi giá trị dự
toán được duyệt. ........................................................................................................15
1.2.5 Giám đốc bằng đồng tiền. ................................................................................16
1.3 NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN QUA KHO BẠC

uế

NHÀ NƯỚC..............................................................................................................17
1.3.1 Điều kiện cấp phát vốn đầu tư XDCB. ............................................................17

tế
H

1.3.2 Thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................19
1.3.3 Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, tài liệu làm căn cứ kiểm soát thanh toán. ...........21
1.3.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ....................22
1.4 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KBNN TRONG QUẢN LÝ CHI VỐN ĐẦU

in

h

TƯ XDCB TỪ NSNN...............................................................................................23
1.4.1 Chức năng nhiệm vụ chung của KBNN ở Việt Nam.......................................23

cK

1.4.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ...................................................................................................24

1.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ

họ

XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN QUA KBNN. .....................................................25
1.5.1 Nhóm nhân tố bên trong...................................................................................25

Đ
ại

1.5.2 Nhóm nhân tố bên ngoài ..................................................................................27
1.6. NHỮNG SAI SÓT THƯỜNG GẶP TRONG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGUỒN VỐN NSNN QUA KBNN ..................................................................28

ng

1.6.1 Hồ sơ mở tài khoản chưa đúng theo quy định, không đúng đối tượng:...........28
1.6.2 Tiếp nhận kế hoạch vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn ...............................28

ườ

1.6.3 Hồ sơ chưa đảm bảo tính pháp lý, lưu chưa đầy đủ so với quy định..............29
1.6.4 Tạm ứng và thu hồi tạm ứng không đúng ........................................................29

Tr

1.6.5 Sai sót trong thanh toán khối lượng hoàn thành ..............................................29
1.7. KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB QUA
KBNN CẤP TỈNH CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC ............................30
1.7.1 Kinh nghiệm KBNN Quảng Ninh....................................................................30

1.7.2 Kinh nghiệm KBNN Tỉnh Hà Giang ..............................................................31

vii


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGUỒN
VỐN NSNN QUA KBNN THANH HÓA ...............................................................33
2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TỈNH THANH HÓA ..............................33
2.1.1 Khái quát về tự nhiên và dân số tỉnh Thanh Hóa.............................................33

uế

2.1.2 Tình hình kinh tế - tài chính của tỉnh Thanh Hóa ............................................34
2.2 BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TỈNH

tế
H

THANH HÓA ...........................................................................................................35
2.2.1 Bộ máy quản lý vốn ĐTXDCB tại KBNN tỉnh Thanh Hóa ............................36
2.2.2 Các nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnhThanh Hóa .............37
2.3 QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NSNN QUA KBNN TỈNH THANH

in

h

HÓA ..........................................................................................................................39
2.3.1 Tình hình thực hiện chi vốn đầu tư ..................................................................39


cK

2.3.2 Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của NSNN qua KBNN Thanh Hóa............43
2.4 ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCD CỦA NSNN QUA KBNN
THANH HÓA ...........................................................................................................45

họ

2.4.1. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................45
2.4.2 Kết quả phân tích nhân tố.................................................................................46

Đ
ại

2.4.3 Những kết quả đạt được trong quản lý chi đầu tư XDCB ...............................50
2.4.4 Một số hạn chế, vướng mắc. ............................................................................53
2.4.5 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................56

ng

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB THUỘC
NGUỒN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THANH HÓA.............................60

ườ

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ CHI
ĐTXDCB TỪ NGUỒN NSNN QUA KBNN TỈNH THANH HÓA .......................60

Tr


3.1.1 Phương hướng ..................................................................................................60
3.1.2 Mục tiêu ...........................................................................................................62
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐTXDCB TỪ NGUỒN
NSNN QUA KBNN TỈNH THANH HOÁ...............................................................63
3.2.1. Về cơ chế, chính sách.....................................................................................63

viii


3.2.2 Về bộ máy quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa .................................................................................................................63
3.2.3 Quản lý thanh tóan vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại hệ
thống Kho bạc nhà nước Thanh Hóa ........................................................................64

uế

3.2.4 Tổ chức thực hiện............................................................................................67
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................69

tế
H

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................75

Tr

ườ

ng


Đ
ại

họ

cK

in

h

PHỤ LỤC .................................................................................................................77

ix


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

uế

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một

tế
H

nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển kinh tế - xã

hội của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn này không những góp phần

quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định
hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ

h

môi truờng. Do có vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn đầu tư XDCB

in

từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã

cK

được hình thành: từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách quản lý đến việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng
vốn.Cũng như trong cả nước, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN

họ

Thanh Hóa cũng được chú trọng. Các cấp chính quyền tỉnh và đặc biệt là hệ thống
Kho bạc Nhà nước trên địa bàn đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ
chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng, tăng

Đ
ại

cường công tác thanh tra, kiểm tra. Những nỗ lực không mệt mỏi đó đã góp phần
quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, đúng luật và có hiệu
quả cao; kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư XDCB sai mục đích, sai nguyên


ng

tắc, vi phạm quy trình, sai định mức chi tiêu..., góp phần quan trọng vào việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu từ XDCB từ NSNN theo nhiệm vụ được giao. Tuy

ườ

vậy, cũng như tình hình chung trong cả nước, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN của tỉnh Thanh Hóa còn nhiều bất cập trong nhiều nội dung và ở tất

Tr

cả các khâu từ cấp phát, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư. Vì vậy, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn hạn chế. Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư
XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều.
Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi
tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc hoàn thiện quản lý chi

1


tiêu công nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang đặt ra rất bức xúc. Việc
tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề rất
cấp thiết. Đó cũng là lí do của việc lựa chọn đề tài: " Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa ".

uế

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:


tế
H

Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua KBNN Thanh Hóa trên cơ sở phân tích
đánh giá thực trạng quản lý chi XDCB của KBNN tỉnh.
Mục tiêu cụ thể:

in

h

• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn NSNN qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.

KBNN Thanh Hóa

cK

• Phân tích thực trạng quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn NSNN qua

• Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn

họ

NSNN qua KBNN Thanh Hóa

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


Đ
ại

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận, cơ chế, chính sách và thực tiễn
có liên quan đến công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN trên địa bàn

ng

tỉnh Thanh Hoá.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

ườ

Phạm vi nội dung: đề tài chủ yếu tập trung làm rõ tình hình thực hiện những

nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN trên địa bàn

Tr

tỉnh Thanh Hóa từ năm 2010-2012.
Phạm vị không gian: các dự án đầu tư XDCB từ ngồn NSNN trên địa bàn

tỉnh Thanh hóa.
Phạm vi thời gian: giai đoạn 2010-2012

2



4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu khác nhau được sử dụng để thực hiên đề tài này.
Việc thu thập số liệu, phương pháp xủa lý và phân tích được thảo luận sau đây.
4.1 Phương pháp thu thập thông tin dữ liễu

uế

Thông tin dữ liệu cho nghiên cứu được thu thập từ các nguồn khác nhau:
Thông tin và số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các văn bản pháp quy liên

tế
H

quan bao gồm luật, nghị quyết, quyết định liên quan đến quản lý ngân sách nhà
nước, chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước; tạp chí tài chính, tạp chí quỹ ngân
sách; báo cáo tổng kết năm tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa

Thông tin dữ liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn trực

in

h

tiếp các bên liên quan trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản như các chủ đầu tư,
ban quản lý dự án cán bộ chuyên quản và cán bộ, lãnh đạo tại Kho bạc Nhà nước

cK

tỉnh Thanh Hóa.


Dựa vào kết quả nghiên cứu tổng hợp tài liệu và cơ sở lý luận của vấn đề
quản chi đầu tư xây dựng cơ bản, bản câu hỏi điều tra đã được xây dựng, điều tra

họ

thử và chỉnh sửa. Bảng hỏi được thiết kế có hai phần chính. Phần đầu của bảng câu
hỏi được thiết kế để thu thập những thông tin về đối tượng điều tra. Phần thứ hai của

Đ
ại

bảng câu hỏi gồm các câu hỏi được thiết kế để đánh giá công tác quản lý chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN. Thang đo 5 – điểm Likert đã được sử dụng để lượng hóa sự
lựa chọn của đối tượng khảo sát đối với mỗi một tiêu chí, trong đó 5 điểm được xem

ng

là rất tốt, 4 điểm là tốt, 3 điểm là trung bình, 2 điểm là kém và 1 điểm được xem là rất
kém với những ý kiến được đưa ra. Sau đó tác giả sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực

ườ

tiếp và gián tiếp để thu thập các số liệu sơ cấp thông qua các phiếu điều tra này.
Quy mô mẫu điều tra được xác định dựa tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu,

Tr

phương pháp phân tích, và đặc điểm của đối tượng điều tra.Để đảm bao tính đại diện
của mẫu và phòng ngừa những rủi ro do mẫu điều tra không hoàn thành, không đầy

đủ thông tin, trong nghiên cứu này quy mô mẫu được xác định là 146 quan sát sẽ là
mục tiêu mẫu cần đạt được.

3


Việc chọn mẫu cũng được đánh giá là bước quyết định tính đại diện và đô tin
cậy cho kết quả nghiên cứu. Thông thường, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hoàn
toàn được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên trong một số trường hợp tổng thể nghiên
cứu lớn và phân bố phức tạp, chọn mẫu ngẫu nhiên cũng bộc lộ một số hạn chế, như

uế

không đảm bảo tính đại diện của mẫu. Để khắc phục hạn chế đó, phương pháp chọn
ngẫu nhiên phân tầng được áp dụng. Trong nghiên cứu này, đối tượng phỏng vấn

tế
H

được bao gồm hai nhóm: cán bộ và lãnh đạo KBNN Thanh hóa (chủ thể quản lý) và
các chủ đầu tư, nhà thầu, ban quản lý dự án đầu tư XDCB.
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý

Phương pháp phân tích thống kê: Các phương pháp phân tích số liệu thống

in

h

kê được sử dụng để phân tích số liệu điều tra. Phương pháp phân tích thống kê mô

tả được sử dụng để phân tích và mô tả hiện trạng của đối tượng nghiên cứu như, tỷ

cK

lệ phần trăm, giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất… Một số kiểm định thống
kê cũng được sử dụng để kiểm định các giả thuyết về đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý chi đàu tư XDCB.

họ

Phươn pháp phân tích nhân tố: Công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước qua KBNN cấp tỉnh bị tác động bởi rất nhiều yếu tố khác

Đ
ại

nhau. Để thiết lập các nhân tố và phân tích ảnh hưởng của chúng đến quản lý chi
đầu tư XDCB, phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng. Các kiểm định về
thang đo, độ tin cậy và số liệu được thực hiện, các nhân tố được trích lập từ các biến

ng

điều tra.

Phương pháp chuyên gia: Tham vấn chuyên gia là một phương pháp quan

ườ

trọng cho việc nghiên cứu các vần đề về quan trị kinh doanh. Trong nghiên cứu này
phương pháp chuyên gia đã được sử dụng. Những người am hiểu sâu sắc về quản lý


Tr

chi đầu tư XDCB như các chuyên viên lâu năm, lãnh đạo phụ trách quản lý chi
được phỏng vấn, các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng được các chuyên gia
đánh giá và cho ý kiến.
Phương pháp thảo luận nhóm: một vài thảo luận nhóm với sự tham gia của
các bên liên quan trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản đã được tiến hành. Chủ

4


đề của các thảo luận nhóm bao gồm: ưu điểm và hạn chế của quản lý chi đầu tư
XDCB, những vấn đề nảy sinh và các biện pháp để khắc phục.
5. Nội dung và kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,

uế

luận văn được bố cục thành 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc

tế
H

nguồn vốn ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước cấp tỉnh

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nguồn quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống kho bạc nhà nước cấp tỉnh. Phần lý luận
về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ


in

h

thống kho bạc nhà nước cấp tỉnh: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung và yêu
cầu của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua

cK

hệ thống kho bạc nhà nước cấp tỉnh. Phần cơ sở thực tiễn hệ thống hóa các văn bản
pháp quy liên quan đến quản lý chi XDCB và kinh nghiệm quản lý chi xây dựng cơ
bản ở một số địa phương.

họ

Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa

Đ
ại

Toàn bộ nội dung Chương 2 trình bày kết quả phân tích thực trạng công tác
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Thanh Hóa. Nội dung chính của chương trình bày khái quát về Kho

ng

bạc Nhà nước Thanh Hóa, tình hình chi đâu tư XCB trong thời gian qua, tình hình
thực hiện các nội dung chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho


ườ

bạc Nhà nước Thanh Hóa hàng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn

Tr

ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa
Chương 3 thảo phương hướng mục tiêu nhiệm vụ về quản lý chi chi đầu tư

XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa và
các giải pháp để hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa.

5


PHẦN 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1

uế

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ
XDCB THUỘC NGUỒN VỐN NSNN QUA KHO BẠC

tế
H


NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

1.1 CHI ĐẦU TƯ XDCB VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ

in

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư XDCB

h

XDCB
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư XDCB

cK

Đầu tư là một hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội. Theo Luật đầu
tư (2005) của Việt Nam: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản

họ

hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
Nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm thu được nguồn
lợi lớn hơn trong tương lai.

Đ
ại

Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các
công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất
tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội như


ng

nhà máy, hệ thống giao thông, công trình thủy lợi, bệnh viện, trường học…
Dự án đầu tư XDCB là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn

ườ

để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm

Tr

hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư XDCB
trực tiếp).
Ở mọi quốc gia, nguồn vốn đầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ của nền

kinh tế, tức là phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng (gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng
của Chính phủ) từ GDP. Nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, xét về lâu dài là

6


nguồn đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách ổn định, là điều
kiện đảm bảo tính độc lập và tự chủ của đất nước trong lĩnh vực kinh tế cũng như
các lĩnh vực khác. Ngoài nguồn vốn tích luỹ từ trong nước, các quốc gia còn có thể
và cần huy động vốn đầu tư từ nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của

uế


đất nước.
Xét theo giác độ kênh huy động thì có vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn

tế
H

NSNN và vốn đầu tư XDCB ngoài NSNN:

Vốn XDCB ngoài NSNN là hoạt động đầu tư XDCB sử dụng các nguồn
vốn ngoài NSNN như vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay các Ngân hàng
thương mại, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn đầu tư khu vực dân cư, vốn đầu

in

h

tư trực tiếp nước ngoài.

Vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là các hoạt động đầu tư XDCB sử

cK

dụng nguồn vốn do NSNN đảm bảo chi trả.
1.1.1.2 Đặc điểm của đầu tư XDCB

Đầu tư XDCB có những đặc điểm nổi bật được biểu hiện thông qua sản

họ

phẩm của nó đó là công trình xây dựng. “Công trình xây dựng là sản phẩm của

công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt đất, mặt biển

Đ
ại

và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động.”
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm
trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh. Công trình XDCB có những đặc

ng

điểm như sau:

Một là, Sản phẩm ĐTXDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất

ườ

xây dựng công trình, nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính là nơi đưa công
trình vào khai thác sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt

Tr

hàng. Chính vì vậy , quản lý đầu tư xây dựng các công trình phải dựa vào dự toán
chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện
đầu tư xây dựng công trình.
Hai là, Sản phẩm ĐTXDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình có
một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình,

7



địa chất... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc,
quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công
.... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình, công trình. Vì vậy việc,
quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình

uế

xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Ba là, Sản phẩm ĐTXDCB là các công trình xây dựng thường có vốn đầu

tế
H

tư lớn , được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy quản lý và cấp vốn đầu tư

XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm
bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng thất thoát vốn đầu tư, bảo
đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo

in

h

kế hoạch và tiến độ đã được xác định.

Bốn là, Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân,

cK


các khu vực kinh tế xã hội nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình và
mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp
vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm

họ

đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Năm là, Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh

Đ
ại

hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình
thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công
trình ... nhằm giảm bớt những lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong qua

ng

trình đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức

ườ

tạp của đầu tư XDCB. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động
của vốn ĐTXDCB đòi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù

Tr

hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB từ

nguồn vốn NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý cấp
phát vốn tiền dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nói
chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB.

8


Toàn bộ hoạt động của quá trình đầu tư và xây dựng của một dự án đầu tư từ
khi bắt đầu đến khi kết thúc đưa vào khai thác sử dụng được chia thành ba giai đoạn
kế tiếp nhau theo thời gian:
Chuẩn bị đầu tư: Đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư

uế

XDCB. Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có) để

tế
H

xác định nhiệm vụ cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, nguồn vốn đầu tư, nguồn
cung cấp vật tư, thiết bị, địa điểm xây dựng... Quan trọng nhất là phải xác định được
quy mô và tổng mức đầu tư của dự án.

Thực hiện đầu tư: Khi dự án có quyết định đầu tư thì việc thực hiện dự án

in

h


là trách nhiệm của chủ đầu tư, ở giai đoạn này chủ đầu tư có toàn quyền quyết
định công việc đầu tư trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung quyết định đầu

cK

tư đã ban hành.

Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng: Đó là giai đoạn cuối
cùng của toàn thể quá trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây dựng chỉ kết thúc khi

họ

công trình được xây lắp theo đúng thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật
và nghiệm thu đảm bảo yêu cầu chất lượng. Nhà thầu bàn giao công trình cho chủ đầu

Đ
ại

tư.

1.1.2 Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Chi đầu tư XDCB của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các công

ng

trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, các công
trình của doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt…Bản chất của

ườ


chi đàu tư XDCB từ nguồn NSN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn
tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng

Tr

cường , hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục
vụ nền kinh tế quốc dân.
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn

chi đầu tư phát triển của NSNN, do đó đặc điểm chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN cũng giống như đặc điểm của chi đầu tư phát triển, đó là:

9


Thứ nhất, chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là khoản chi lớn nhưng
không mang tính ổn định.
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho
sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, bởi vì thông qua đầu tư xây dựng cơ

uế

bản sẽ tạo ra được những tài sản cố định, năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế
quốc dân, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Để có được điều

tế
H

này đòi hỏi phải có một lượng vốn rất lớn, song lượng vốn đó không ổn định qua


các năm bởi vì nhu cầu và mức độ đầu tư hàng năm phụ thuộc vào kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của Nhà nước, phụ thuộc vào số dự án và mức độ đầu tư cho
các dự án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn ngân sách nhànước. Tuy

h

nhiên, xu hướng chung là các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản sẽ ngày càng tăng,

in

nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

cK

Thứ hai, mức độ chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN phụ thuộc chặt chẽ
vào các mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ

họ

đã được tập trung vào NSNN để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài
sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền

Đ
ại

kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, cho nên mức độ chi
đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN phải phù hợp với các mục tiêu đó. Các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ có ý nghĩa


ng

quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho đầu tư XDCB. Mục tiêu,
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội càng cao, mức độ chi đầu tư xây dựng cơ bản của

ườ

NSNN càng lớn và ngược lại.
Thứ ba, xét về mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tư

Tr

xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước mang tính chất chi cho tích luỹ.
Trong từng niên độ ngân sách, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản đều gắn

với việc tạo ra cơ sở vật chất, năng lực sản xuất, tăng tích lũy tài sản cho nền kinh tế
quốc dân. Những tài sản này làm cơ sở cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn
định, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước. Với ý nghĩa đó, chi đầu tư XDCB của
NSNN là chi cho tích lũy

10


1.1.3 Vai trò chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN có vai trò quan trọng đặc biệt, thể hiện:
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà

uế


nước tác động đến các hoạt động kinh tế- xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp

tế
H

những dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng… mà

các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được đầu tư, các
dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được triển khai ở các lĩnh vực, vị trí quan
trọng, then chốt nhằm đảm bảo cho kinh tế- xã hội phát triển ổn định.

h

Đầu tư XDCB là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng cung, tổng

in

cầu của nền kinh tế:

cK

Về mặt cầu: Đầu tư XDCB trong đó có đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
sẽ tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong quá trình đầu tư, góp phần thúc đẩy lưu
thông, tạo thêm việc làm và thu nhập.

họ

Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới của
nền kinh tế tăng lên, tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn kéo theo tăng sản

lượng tiềm năng.

Đ
ại

Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều
chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua việc đầu tư các chương trình,
dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn,

ng

cho các huyện nghèo … đã giúp cho các vùng này có điều kiện phát triển kết cấu hạ
tầng, giao thông thuận lợi, nâng cao dân trí, tạo điều kiện phát triển tiềm năng kinh

ườ

tế của từng vùng. Thông qua các dự án đầu tư XDCB, Nhà nước có thể điều chỉnh
tạo điều kiện cho ngành nghề, lĩnh vực này mở rộng, phát triển hoặc hạn chế các

Tr

ngành nghề, lĩnh vực khác không có lợi.
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế

cũng như toàn bộ nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
các tác dụng như là vốn mồi thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư
phát triển. Chẳng hạn kết cấu hạ tầng phát triển hoàn chỉnh sẽ tạo khả năng thu hút

11



vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các lĩnh vực công nghiệp, văn hoá, giáo dục, y
tế, du lịch…
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có vai trò mở đường cho sự phát triển
nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ.

uế

1.1.4 Phạm vi chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước chỉ đầu tư vào những ngành,

tế
H

lĩnh vực then chốt để phát triển kinh tế- xã hội, các ngành, lĩnh vực không có khả

năng thu hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không được
phép đầu tư. Do đó phạm vi chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tập trung chủ
yếu vào các loại dự án sau:

in

h

Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả năng đáp
ứng. Các dự án này thường là dự án xây dựng các công trình lớn có phạm vi ảnh

cK

hưởng sâu rộng đến sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh

tế- xã hội của các vùng, miền, địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.
Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp, các dự án này do khả năng thu hồi vốn

họ

thấp nên không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác đầu tư, trong khi đó các công
trình này lại mang ý nghĩa kinh tế- xã hội quan trọng, do đó Nhà nước cần phải đầu

Đ
ại

tư xây dựng.

Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư, loại này
thường là các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, công trình bí mật Nhà

ng

nước, các công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường và đời sống kinh tế- xã hội
của nhân dân.

ườ

1.1.5 Sự cần thiết của quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN.
Thứ nhất, Chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi rất khó xác định

Tr

chính xác vì không có một khung chi phí chung cho tất cả các dự án. Do tính
chất không thể di chuyển của sản phẩm đầu tư XDCB cho nên yếu tố khí hậu,

thổ nhưỡng, thời tiết… cho nên ở những địa điểm khác nhau thì chi phí thực hiện
dự án cũng khác nhau.

12


Thứ hai, Do thời gian thực hiện dự án kéo dài nên chi phí đầu tư XDCB biến
động của giá cả nguyên vật liệu, lao động…Yếu tố lạm phát tuy đã được tính đến
trong các hợp đồng nhưng trên thực tế biến động giá cả là rất khó lường. Điều này
gây khó khăn cho cả chủ đầu tư và cơ quan kiểm soát bởi lẽ các định mức đơn giá

uế

của nhà nước thường ít thay đổi trong một thời gian nhất định.
Thứ ba, Do quá trình đầu tư XDCB là một quá trình bao gồm rất nhiều khâu,

tế
H

tính chất công việc và sản phẩm của từng khâu khác nhau cho nên các chi phí phát
sinh thường khó kiểm soát.

Thứ tư, Chi NSNN cho đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng so với các
các loại hình chi NSNN khác. Trong khi các khoản chi thường xuyên của ngân sách

in

h

là những khoản chi có tính chất ổn định, có thể xác định trước được, hơn nữa tác

động của các khoản chi này là rất lớn, ảnh hưởng của nó dễ nhận biết cho nên khả

cK

năng thất thoát, lãng phí là khó xảy ra. Ngược lại, chi NSNN cho đầu tư XDCB là
những khoản chi kéo dài và tác động của nó không dễ dàng nhận biết cộng thêm
tính chất phức tạp của lĩnh vực XDCB cho nên tình trạng thất thoát, lãng phí rất dễ

họ

xảy ra và tính chất của nó là rất nghiêm trọng. Do vậy, kiểm soát vốn đầu tư XDCB
là rất cần thiết và ngày càng được quan tâm chú trọng.

Đ
ại

Thứ năm, KBNN với vai trò là cơ quan quản lí quỹ NSNN, cơ quan kiểm
soát chi vốn ĐTXDCB, đây là khâu cuối cùng để đưa vốn ra khỏi NSNN, do đó
tăng cường kiểm soát chi ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN một lần nữa

ng

khẳng định và đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, hạn chế
thất thoát, lãng phí vốn đầu tư đã và đang xảy ra như hiện nay.

ườ

1.2 NGUYÊN TẮC CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN QUA KBNN
1.2.1 Đúng đối tượng


Tr

Cấp phát vốn đàu tư XDCB được thực hiện theo phương thức cấp phát

không hoàn trả đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội không có hoặc ít có khả năng thu hồi vốn và các công trình
bí mật của Nhà nước, quốc phòng, an ninh…Từ đó để đảm tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân. Với

13


sự hạn hẹp của nguồn vốn NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tư đòi hỏi việc câp
phát vốn phải đúng đối tượng, sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN,
luật XD, luật đầu tư…
1.2.2 Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư XDCB, có đầy đủ các tài liệu

uế

thiết kế và dự toán được duyệt
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong

tế
H

từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng công trình. Các dự án đầu tư không
phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu
tư gồm 3 giai đoạn là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc dự án đưa vào

khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây


h

dựng đưa công trình vào khai thác có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ, tuỳ

in

điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư.

cK

Hồ sơ dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế- kỹ thuật) và thiết kế- dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ pháp lý quy định về quy mô, cấp độ, kết cấu,
định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của chủng loại vật tư, thiết bị cấu thành từng khối

họ

lượng, các giải pháp kỹ thuật công nghệ xây dựng công trình, giá trị từng công việc,
khối lượng của hạng mục công trình và công trình. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng

Đ
ại

công trình xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đòi hỏi phải không ngừng nâng
cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán các công trình
xây dựng. Trong cấp phát vốn đầu tư XDCB, muốn kiểm tra khối lượng và chất
lượng từng công việc XDCB hoàn thành để xác định khối lượng đủ điều kiện cấp

ng


vốn và quyết định giá trị thanh toán, giá trị quyết toán thì cơ quan tài chính không
thể thiếu tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt của công trình.

ườ

Khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các đơn vị chủ đầu tư phải

tuân thủ theo đúng trình tự các bước công việc lập, thẩm định, trình phê duyệt tài

Tr

liệu thiết kế, dự toán công trình và gửi tài liệu thiết kế, dự toán công trình đã được
phê duyệt đến cơ quan quản lý cấp phát vốn.
1.2.3 Đúng mục đích, đúng kế hoạch.
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong kế
hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của toàn bộ nền

14


kinh tế quốc dân được tổng hợp từ kế hoạch XDCB của các bộ, ngành, địa phương,
từng đơn vị cơ sở và khả năng cân đối nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn
đầu tư XDCB của NSNN phải đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng
nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, tính cân đối của toàn bộ nền

uế

kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương.
Vốn đầu tư XDCB chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư XDCB theo kế


tế
H

hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được sử dụng cho các mục đích

khác như: trang trải các nhu cầu chi thường xuyên, trả nợ dân… Cấp phát vốn đầu
tư XDCB phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đã được duyệt cho từng công trình;
tổng số vốn thanh toán cho dự án trong năm kế hoạch (bao gồm vốn tạm ứng và

h

thanh toán khối lượng hoàn thành) cho từng công trình, dự án không được vượt kế

in

hoạch vốn cả năm đã bố trí cho công trình, dự án đó; không được điều chuyển vốn

cK

từ dự án này sang dự án khác nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc
biệt là việc điều chuyển vốn từ dự án, công trình trung ương sang dự án, công trình
địa phương quản lý. Các khối lượng XDCB hoàn thành phải có trong kế hoạch năm

họ

mới được cấp phát thanh toán. Khối lượng XDCB vượt tiến độ thuộc các công trình,
dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ đầu tư và xây dựng chỉ khi cấp có thẩm quyền
cân đối được nguồn vốn mới được cấp phát thanh toán.

Đ

ại

Để đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc cấp phát chi vốn đầu tư XDCB đúng
mục đích, đúng kế hoạch đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện quy trình và phương
pháp cấp phát, thực hiện cấp phát thanh toán vốn theo kết quả đầu ra, có nghĩa là

ng

khối lượng XDCB hoàn thành được cấp phát thanh toán là sản phẩm hàng hoá vừa
có giá trị vừa có giá trị sử dụng; Để nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB của nền kinh

ườ

tế quốc dân nói chung và hiệu quả đầu tư XDCB của NSNN nói riêng đòi hỏi công
tác quy hoạch phải đi trước một bước, không ngừng nâng cao chất lượng công tác

Tr

quy hoạch, công tác lập, phê duyệt kế hoạch XDCB.
1.2.4 Theo khối lượng công việc thực tế hoàn thành và chỉ trong phạm vi giá trị
dự toán được duyệt.
Sản phẩm XDCB có mức vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ
thuật phức tạp. Do đó quản lý và cấp phát thanh toán vốn theo khối lượng công việc

15


thực tế hoàn thành nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư được liên tục đúng kế
hoạch tiến độ đề ra, kiểm tra chặt chẽ tiến độ, chất lượng từng công việc XDCB và
khối lượng công trình hoàn thành, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích và có vật

tư, tài sản đảm bảo, tránh ứ đọng hoặc gây thất thoát, lãng phí vốn của Nhà nước.

uế

Sản phẩm XDCB có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và dự
toán riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết và là giới

tế
H

hạn tối đa được phép đầu tư cho công trình, dự toán được xác định dựa trên cơ sở
các tiêu chuẩn định mức kinh tế- kỹ thuật, đơn giá XDCB do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền công bố và các chính sách chế độ của Nhà nước. Hơn nữa, một trong
những nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi NSNN là quản lý theo dự toán đã

in

h

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, quản lý cấp phát chi vốn đầu tư

được phê duyệt.

cK

XDCB phải dựa vào nội dung dự toán đã phê duyệt và chỉ trong phạm vi dự toán đã

Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp phát thanh toán phải là khối lượng
thực hiện đã được nghiệm thu, đúng thiết kế, tuân thủ đúng trình tự đầu tư và xây


họ

dựng, có trong dự toán được duyệt và được ghi trong kế hoạch XDCB năm.
Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng

Đ
ại

khối lượng công việc XDCB hoàn thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào
dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán
trong phạm vi giá dự toán được duyệt. Trong trường hợp tổ chức đấu thầu, thì mức

ng

vốn cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không được vượt giá dự toán được duyệt.

ườ

Các trường hợp vượt giá dự toán đã được duyệt, yêu cầu chủ đầu tư phải lập dự toán
bổ sung và tổ chức phê duyệt mới được cấp phát thanh toán.

Tr

1.2.5 Giám đốc bằng đồng tiền.
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng

đối tượng, đúng kế hoạch và có hiệu quả là sự thể hiện chức năng tài chính. Thực
hiện công tác giám đốc trong quá trình cấp phát vốn đầu tư có tác dụng đảm bảo
tiền vốn được sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch, đồng thời thúc đẩy


16


×