Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Đột tử do tim , TS.BS. TÔN THẤT MINH, TK TM MẠCH 1, BV TIM TÂM ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.85 KB, 32 trang )

ĐỘT TỬ DO TIM
TS.BS TÔN THẤT MINH
TK TIM MẠCH I. BV TIM TÂM ĐỨC


ĐỘT TỬ DO TIM


Đột tử do tim là biến cố tim mạch dẫn đến
tử vong diễn ra đột ngột trong thời gian ngắn
(khoảng 1 giờ) sau khi khởi phát triệu chứng
trên BN có hay không có bệnh lý tim mạch
với chức năng tim ổn đònh ngay trước khi
xảy ra biến cố.



Phần lớn đột tử là do rối lọan nhòp tim


ĐỘT TỬ DO TIM



Cơ chế điện sinh lý thường gặp trong đột tử là do
rung thất hay nhòp nhanh thất



AED, ICD, đã làm giảm hẳn tỉ lệ đột tử.




Khỏang 20-30% BNđột tử có cơn nhòp chậm hay
vô tâm thu
Philip J. Podrid. Cardiac Arrhythmia, Mechanism,Diagnosis & Management 2001


ĐỘT TỬ DO TIM : Sinh bệnh học








Đột tử do tim: BN có bệnh tim, thường là tiền
sử NMCT hay bất thường bẩm sinh. Mặc dù hơn
80% đột tử trên BN có bệnh lý mạch vành,
nhưng bằng chứng của NMCTC lại thấp.
Bệnh cơ tim dãn và phì đại, đột tử chiếm ½ tỉ lệ
tử vong.
Suy tim, bệnh van tim như hẹp van ĐM chủ, sa
van 2 lá cũng có nhiều nguy cơ xảy ra đột tử.
RLCN thất trái là dự báo nguy cơ dễ xảy ra đột
tử.
Philip J. Podrid. Cardiac Arrhythmia, Mechanism,Diagnosis & Management 2001


ĐỘT TỬ DO TIM : Sinh bệnh học



Những thay đổi động học kênh Ca, kênh K,
kênh Na, thần kinh thể dòch, sẽ gây ra sự tăng
tự động tính hay vòng vào lại ⇒ nhanh thất và
rung thất.



BN tiền sử NMCT, sự hiện diện của ngọai tâm
thu thất, đặc biệt ngọai tâm thu đa dạng, R/T,
nhanh thất … là nguy cơ rất cao xảy ra đột tử.

Philip J. Podrid. Cardiac Arrhythmia, Mechanism,Diagnosis & Management 2001


ĐỘT TỬ DO TIM : Tần suất


Ở Hoa Kỳ ước tính khỏang 325.000 đột tử tim.



Giới:Nam có tỉ lệ đột tử tim cao hơn nữ gấp 3 lần.



Tuổi: độ tuổi thường bò là 45-75 tuổi. Tỉ lệ đột tử
tăng theo tuổi, nhưng đột tử do mạch vành lại
giảm theo tuổi. NC Framingham, đột tử do mạch

vành ở nam giới 45-54 tuổi→ 62%, nhưng tuổi
55-64 → 58%, ở tuổi 65-74→ 42%.

Philip J. Podrid. Cardiac Arrhythmia, Mechanism,Diagnosis & Management 2001


ĐỘT TỬ DO TIM : Đặc điểm



Đột tử ở người già có BMV thường có đau ngực,



Đối với người trẻ thường là tiền sử ngất , tiền sử
gia đình có người bò đột tử.



Khoảng 45% BN có đi khám trong vòng 4 tuần
trước khi chết , trong đó 75% than phiền các
triệu chứng không liên quan đến tim mạch.


ĐỘT TỬ DO TIM: những yếu tố dự báo đột tử


Bệnh động mạch vành:

– Tiền sử: ngừng tim, NMCT (6tháng), NTTT dày

(>10 NTT/ giờ hay NNT không liên tục).
– Ngất
– EF < 30-35%



Bệnh cơ tim dãn:





Tiền sử ngừng tim
Ngất
EF < 30-35%
Sử dụng thuốc tác dụng tăng co bóp (inotrope + )


ĐỘT TỬ DO TIM: những yếu tố dự báo đột tử




Bệnh cơ tim phì đại:
– Tiền sử ngừng tim, có người thân đột tử
– Ngất
– Suy tim
– Tụt huyết áp hay NTTT khi gắng sức
– Hồi hộp
Bệnh lý van tim:

– Mới thay van trong vòng 6 tháng
– Ngất
– Tiền sử ngọai tâm thu thất dày
– Triệu chứng của hẹp van ĐMC và van 2 lá
nặng


ĐỘT TỬ DO TIM: Bệnh tim mạch gây đột tử








Hội chứng QT kéo dài:
- Tiền sử gia đình QT kéo dài và đột tử.
- Các thuốc làm kéo dài thời gian QT
Hội chứng Wollf- Parkinson- White
- Rung nhó hay cuồng nhó dẫn truyền nhanh
qua đường phụ có thể chuyển thành rung
thất.
Hội chứng Brugada.
- Ngất, bằng chứng loạn nhòp thất
- Có người thân đột tử
Bệnh tim lọan sản thất phải gây lọan nhòp…


ĐỘT TỬ DO TIM: Nguyên nhân mạch vành



Bệnh lý mạch vành:
– NMCT → Sẹo sau NMCT sẽ tạo vòng vào lại ⇒
NNT. Nhiều nghiên cứu cho thấy TMCT có
triệu chứng hay không là nguy cơ RLN thất
– 40-86% BN sống sót sau ngưng tim có hẹp
mạch vành > 75%. NC tử thiết 20% đột tử có
nhồi máu cấp, 40-70% có nhồi máu cũ.
– NC CASS hồi phục tưới máu cho vùng cơ tim
thiếu máu sẽ giảm nguy cơ đột tử, đặc biệt ở
BN hẹp 3 nhánh và suy tim, khi theo dõi trong 5
năm ⇒ thiếu máu cấp là yếu tố khởi phát
chính các rối lọan nhòp nguy hiểm.
Orn S, Am J Med 2005; 118:752.


ĐỘT TỬ DO TIM: Nguyên nhân mạch vành


Thuốc ức chế ß ↓ đột tử tim khi sử dụng cho BN
NMCTC có rung thất, NNT hay NTTT nguy hiểm do
thuốc ↓ TMCT. ↑ ngưỡng rung thất và ↓ NTTT



Vai trò của hệ thần kinh tự chủ (↑giao cảm,↑ TK phế
vò), các yếu tố thể dòch liên quan đến họat hóa, kết tập
tiểu cầu được xem như là cơ chế gây co thắt mạch
vành.




Các bất thường mạch vành khác không do xơ vữa như
các sang thương bẩm sinh, viêm mạch máu, bất
thường về giải phẫu cũng tăng nguy cơ đột tử.
Orn S, Am J Med 2005; 118:752.


ĐỘT TỬ DO TIM:
Bệnh cơ tim không do thiếu máu
Bệnh cơ tim dãn:


Chiếm 10% các trường hợp đột tử do tim.
Tiên lượng rất kém với với tỉ lệ tử vong/năm
từ 10-50%, trong đó đột tử chiếm 30-50%.



Tiền triệu ngất , đặc biệt ở nhóm bệnh suy
tim độ 3, 4 là dự báo khả năng đột tử cao ở
phần lớn BN bò bệnh cơ tim.


ĐỘT TỬ DO TIM:
Bệnh cơ tim không do thiếu máu


Bệnh cơ tim phì đại:



Tỉ lệ đột tử / năm là 2-4% ở người lớn và 4-6%
ở thanh thiếu niên. BCTPĐ là nguyên nhân gây
đột tử thường gặp ở người trẻ dưới 30 tuổi.



Lọan sản thất phải gây lọan nhòp:


Thường gặp ở nam giới, tỷ lệ đột tử 2%/năm.
thường do NNTđa dạng hay đơn dạng kéo dài.

Adabag AS; J Am Coll Cardiol 2005 Mar 1;45(5):n697-704


ĐỘT TỬ DO TIM:
Bệnh cơ tim không do thiếu máu


Bệnh van tim:
– Hẹp van ĐMC: đa số tử vong là do đột tử, cơ
chế không rõ nhưng đều thấy lọan nhòp thất
nguy hiểm và nhòp chậm



Bệnh tim bẩm sinh:
– Chiếm tỉ lệ 5% nhóm BN đột tử. Cơ chế chủ

yếu là rối lọan nhòp thất. Ở BN sau phẫu thuật
sữa chữa , khoảng 10% BN có nhòp nhanh thất
và tỉ lệ đột tử là 2-3%.


ĐỘT TỬ DO TIM
Các bệnh do bất thường điện sinh lý nguyên phát
BN không có bệnh lý tim cấu trúc, có bất thường về điện sinh lý học cơ tim →
lọan nhòp thất nguy hiểm



Hội chứng QT dài bẩm sinh:
– Có 2 lọai : H/C Jervell-Lange-Nielsen di
truyền trên nhiễm sắc thể lặn, kèm điếc
bẩm sinh. H/C Romano-Ward di truyền trội
và không kèm điếc.
– Cơ chế: tác động kênh K trong giai đọan tái
cực, một vài dạng khác tác động lên kênh
Na như LQT 3. Sự kéo dài của quá trình tái
cực này làm tăng nguy cơ xuất hiện nhòp
nhanh thất , xoắn đỉnh.


ĐỘT TỬ DO TIM
Các bệnh do bất thường điện sinh lý nguyên phát


Hội chứng QT dài mắc phải:
– QT dài → nguy cơ xoắn đỉnh, thường xảy ra khi QT kéo

dài kèm nhòp tim chậm và hạ K.



Hội chứng QT ngắn:
– H/C QT ngắn được mô tả đầu tiên vào năm 2000,
– Biến đổi ch/ năng kênh K và làm ngắn thời gian điện thế
họat động , rút ngắn QT.→ RLN ⇒ đột tử
– QTc < 330ms, sóng T cao , nhọn. LS từ không triệu chứng
đến hồi hộp do RN, ngất do NNT hay đột tử. Rung thất dễ
xuất hiện khi khảo sát điện sinh lý .


ĐỘT TỬ DO TIM
Các bệnh do bất thường điện sinh lý nguyên phát


Hội chứng Wolff-Parkinson-White:
– Khi có RN trên BN có H/C W.P.W xung động từ nhó qua
đường phụ gây đáp ứng thất nhanh, nếu đáp ứng thất
quá nhanh có thể dẫn đến rung thất, và đột tử.



Hội chứng Brugada:
– Brugada mô tả năm 1992 hội chứng gây đột tử với ECG
hình ảnh blốc nhánh phải, ST chênh lên ở V1-V3 mà
không kèm bệnh tim thực thể. 50% đột tử ở người trẻ là
do H/C Brugada
Gussak I; J Am Coll Cardiol 1999 Jan;33(1):5-15.



ĐỘT TỬ DO TIM
Các bệnh do bất thường điện sinh lý nguyên phát




Nhòp nhanh thất đa dạng nhạy catecholamine Bệnh
di truyền do đột biến gen, triệu chứng NNT đa dạng,
ngất và đột tử. NNT đa dạng xãy ra khi có gắng sức
về thể lực hay xúc động
Rung thất tự phát xảy ra ở người không bệnh tim
thực thể:
Khoảng 3-9% trường hợp NNT và RT. Đột tử thường
là biểu hiện đầu tiên của RT trên BN này và không
có triệu chứng báo trước. Nếu BN sống sót, RT có
thể tái lại ở 1/3 số BN.
Priori SG; Circulation Jul 2; 106(1):69-74


ĐỘT TỬ DO TIM
Các bệnh do bất thường điện sinh lý nguyên phát


Nhòp nhanh thất đường thoát thất phải (RVOT):
– Thường gặp, NNT tự phát vô căn chiếm 7080%. Ít khi gây đột tử, BN không có bệnh tim
thực thể, do ổ lọan nhòp tăng tự động tính ở
đường thoát thất phải.




Hội chứng Commotio- Cordis:
– Rung thất hay nhòp chậm do chấn thương vào
thành ngực khi chơi thể thao, thường gặp ở
thiếu niên không bệnh tim thực thể.
Maron BJ; JAMA 2002 Mar 6;287(9):1142-6


ĐỘT TỬ DO TIM
Các nguyên nhân khác


Các nguyên nhân gây đột tử khác:
– Thuyên tắc phổi thường gây đột tử bệnh
nhân có nguy cơ: thuyên tắc tónh mạch
sâu, bệnh ác tính, tình trạng tăng đông…
– Vỡ phình hay bóc tách động mạch chủ :
nguyên nhân chính gây đột tử nhóm bệnh
tim không do lọan nhòp.


KẾT LUẬN


Như tên gọi “ Đột tử do tim” đó là những cái
chết không được báo trước. Do vậy người
thầy thuốc phải đánh giá, tiên liệu những
trường hợp bệnh lý có thể gây đột tử, một
mặt loại bỏ hoặc hạn chế những nguy cơ,

đồng thời có phương pháp phòng ngừa và
điều trò thích hợp và kòp thời.


XIN CHAÂN THAØNH CAÙM ÔN




×