Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

VIỆC làm và THU NHẬP của LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ở HUYỆN hải hậu, TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.49 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế “ Việc làm và thu nhập
của lao động nông thôn ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” đã được triển khai
nghiên cứu tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định là công trình nghiên cứu độc lập. Đề
tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho phần viết
luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngoài ra, nguồn số liệu

Ế

điều tra thực tế trên địa bàn đã được xử lý.

U

Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn

́H

toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được



cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Người thực hiện

K

IN

H



Hải Hậu, ngày 01, tháng 07, năm 2012

Đ
A

̣I H

O

̣C

Nguyễn Tố Uyên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ tận tình của các tổ chức, tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo
đã dạy bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài này.

Ế

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên PGS. TS.

U


Phùng Thị Hồng Hà - giảng viên khoa Kinh tế Phát triển - Trường Đại Học

́H

kinh tế Huế, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho tôi trong



suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, chuyên viên phòng Thống

H

kê huyện Hải Hậu, UBND huyện Hải Hậu, Đảng bộ huyện Hải Hậu, ...đã giúp

IN

đỡ và tạo mọi điều thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

K

Tôi cũng đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới những người dân – nơi đề tài

̣C

được triển khai, đã tận tình trả lời bảng hỏi để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài.

O

Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người


Đ
A

tài này.

̣I H

thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề

Hải Hậu, ngày 01, tháng 07, năm 2012
Học viên

Nguyễn Tố Uyên

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên : NGUYỄN TỐ UYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Niên khóa: 2010 - 2012

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ
Tên đề tài: VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở
HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ế


Việt Nam là nước đông dân, có nguồn lao động dồi dào. Dân cư lao động tập

U

trung chủ yếu ở nông thôn (70,4% - 2009); trong khi đó nền kinh tế đất nước nhất là

́H

khu vực nông thôn chưa thực sự phát triển nên vấn đề việc làm cho người lao động
nói chung và lao động nông thôn (LĐNT) nói riêng đang là vấn đề gay gắt, bức xúc



trong toàn xã hội.

Hiện nay, LĐNT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định cũng nằm trong thực trạng

H

chung của đất nước. Bởi vậy, việc đưa ra các giải pháp để giải quyết việc làm, nâng

IN

cao thu nhập cho LĐNT ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định là một vấn đề đòi hỏi cấp
thiết và mang ý nghĩa thiết thực.

K

2. Phương pháp nghiên cứu


̣C

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

O

- Phương pháp điều tra và thu thập số liệu

̣I H

- Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp hệ thống nhằm xem xét các tương tác của các yếu tố bên trong

Đ
A

và bên ngoài

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Đưa ra cơ sở lý luận về việc làm, thu nhập, lao động nông thôn và những vấn

đề liên quan.
- Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập cũng như làm rõ các nhân tố ảnh
hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ở huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định.
- Trên thực tế đó, đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện có hiệu quả công
tác tạo việc làm và thu nhập cho người lao động nông thôn trên địa bàn nghiên cứu.

iii



BQ

Bình quân chung

BQC

Chuyên môn kỹ thuật

CMKT

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CN – TTCN

Giá trị sản xuất

GTSX

Hội đồng nhân dân

HĐND

Kinh tế - xã hội

KTXH

Lao động




Lao động nông thôn

LĐNT

Ngành nghề dịch vụ

H

NTTS

IN

Số lượng

Tiểu học

SL
TL
TH
ILO

̣C

Tổ chức lao động quốc tế

K

Tỷ lệ


O

TN
THCS

̣I H

Trung học cơ sở

U

́H

NNDV

Nuôi trồng thủy sản

Tốt nghiệp

Ế

Bình quân



DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

THPT


Tư liệu sản xuất

TLSX

Đ
A

Trung học phổ thông

Ủy ban nhân dân

UBND

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Hải Hậu..............31

Bảng 2.2:

Quy mô và cơ cấu dân số của huyện Hải Hậu giai đoạn 2007 - 2011 ..35

Bảng 2.3:

Quy mô dân số và lao động huyện Hải Hậu giai đoạn 2007-2011........36

Bảng 2.4:


Cơ cấu lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
giai đoạn 2007 – 2011 của huyện Hải Hậu ...........................................37
Tình hình việc làm của huyện Hải Hậu, giai đoạn 2007 - 2011............38

Bảng 2.6:

Tình hình chung về các hộ có lao động điều tra

Ế

Bảng 2.5:

U

huyện Hải Hậu năm 2011 .....................................................................40
Cơ cấu lao động của các hộ điều tra huyện Hải Hậu, năm 2011...........41

Bảng 2.8:

Trình độ văn hóa, chuyên môn kĩ thuật của lao động điều tra ..............43

Bảng 2.9:

Cơ cấu việc làm của lao động điều tra năm 2011 .................................44



́H


Bảng 2.7:

H

Bảng 2.10: Thời gian làm việc trong năm của lao động huyện Hải Hậu,

IN

năm 2011 ...............................................................................................47
Bảng 2.11: Tỷ suất sử dụng thời gian lao động của lao động điều tra ở huyện Hải

K

Hậu, năm 2011.......................................................................................50

̣C

Bảng 2.12: Thu nhập và cơ cấu thu nhập của lao động ...........................................54

O

Bảng 2.13: Phân tổ thu nhập của lao động điều tra ở huyện Hải Hậu, năm 2011 ...56

̣I H

Bảng 2.14: Cơ cấu kinh tế các ngành giai đoạn 2007 - 2011 ..................................59
Bảng 2.15: Tình hình thu hút lao động vào trong các cơ sở sản xuất

Đ
A


kinh doanh của huyện............................................................................60

Bảng 2.16: Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề tới việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn ......................................................................................62

Bảng 2.17: Ảnh hưởng của độ tuổi và giới tính đến việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn ......................................................................................64
Bảng 2.18: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa, chuyên môn kĩ thuật đến việc làm và
thu nhập của lao động nông thôn...........................................................67
Bảng 2.19: Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp tới thời gian sử dụng lao
động và thu nhập của các lao động điều tra ..........................................70

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H



́H

U

Ế

Biểu đồ 2.1 : Tỷ suất sử dụng thời gian lao động qua các tháng trong năm.............50

vi


MỤC LỤC

Lời cam đoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ....................................................iii
Danh sách các từ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v

U

Ế

Danh mục biểu đồ ............................................................................................ vi


́H

Mục lục............................................................................................................vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1



1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2.Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 1

IN

H

3.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2

K

5.Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 2

̣C

NỘI DUNG ....................................................................................................... 3

O

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA

̣I H


LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................................................. 3
1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu............................................................... 3

Đ
A

1.2 Một số khái niệm về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn.......... 5
1.2.1 Khái niệm về lao động và lao động nông thôn .................................. 5
1.2.2 Khái niệm về việc làm ...................................................................... 7
1.2.3 Khái niệm về thu nhập ....................................................................... 8
1.3 Đặc điểm việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ............................ 9
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn................................................................................................ 10
1.4.1 Nhóm nhân tố tự nhiên ................................................................... 10

vii


1.4.2 Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................ 12
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của lao động nông thôn....... 16
1.5.1 Các phương pháp nghiên cứu .......................................................... 16
1.5.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................... 18
1.6 Kinh nghiệm tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn của các
nước trên thế giới và ở Việt Nam.................................................................... 21
1.6.1 Kinh nghiệm của một số nước về tạo việc làm và thu nhập cho

Ế

lao động nông thôn.................................................................................... 21


́H

U

1.6.2 Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước về tạo việc làm và
thu nhập cho lao động nông thôn.............................................................. 24



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH............... 26

H

2.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.............................. 26

IN

2.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................... 26

K

2.1.2 Điều kiện kinh tế và xã hội .............................................................. 30

̣C

2.1.3 Nhận định chung về tình hình cơ bản của huyện............................. 32

O


2.2 Dân số, lao động, việc làm của huyện ..................................................... 34

̣I H

2.2.1 Tình hình dân số và lao động của huyện ......................................... 34
2.2.2 Tình hình việc làm của huyện Hải Hậu ........................................... 38

Đ
A

2.3 Thực trạng lao động, việc làm và thu nhập của các đối tượng điều tra .... 39
2.3.1 Khái quát về các hộ điều tra............................................................. 39
2.3.2 Số lượng và chất lượng lao động điều tra ........................................ 41
2.3.3 Thực trạng việc làm của lao động nông thôn................................... 44
2.3.4 Thu nhập và cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn .................... 52
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. ............................ 58

viii


2.4.1 Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến việc làm và
thu nhập của người lao động..................................................................... 58
2.4.2 Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề................................................. 60
2.4.3 Ảnh hưởng của độ tuổi và giới tính đến việc làm và thu nhập
của lao động nông thôn ............................................................................. 63
2.4.4 Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp ....................................... 69
2.4.5 Các nhân tố khác .............................................................................. 72


Ế

2.5 Thành tựu và hạn chế trong vấn đề giải quyết việc làm và thu nhập của lao

́H

U

động nông thôn ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định………………………… 74
2.5.1 Thành tựu…………………………………………………..………74



2.5.2 Hạn chế………………………………………………..…………...75
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI

H

QUYẾT VIỆC LÀM, NÂNG CAO THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG

IN

THÔN Ở HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH........................................ 77

K

3.1 Phương hướng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của LĐNT ở huyện

̣C


Hải Hậu, tỉnh Nam Định ................................................................................. 77

O

3.1.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

̣I H

của huyện Hải Hậu đến năm 2015 ............................................................ 77
3.1.2 Phương hướng và mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập

Đ
A

của LĐNT ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định........................................... 78

3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập của
lao động nông thôn ở huyện Hải Hậu ............................................................. 78
3.2.1 Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................. 79
3.2.2 Phát triển nguồn nhân lực ................................................................ 83
3.2.3 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................. 84
3.2.4 Giải pháp về vốn ............................................................................. 86
3.2.5 Tăng cường đầu tư thâm canh kết hợp với việc khai thác

ix


sử dụng hợp lý tiềm năng đất đai.............................................................. 88
3.2.6 Giải quyết việc làm cho LĐNT qua chương trình hợp tác
xuất khẩu lao động .................................................................................... 90

3.2.7 Nhóm giải pháp gắn với đặc điểm tình hình, vùng sinh thái của các
xã điều tra……………………………………………………………………91
3.2.8 Giải pháp có tính kiến nghị các cấp chính quyền trên lĩnh vực
việc làm và thu nhập cho LĐNT............................................................... 94

Ế

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 97

U

I. Kết luận....................................................................................................... 97

́H

II. Kiến nghị .................................................................................................... 98



DANH SÁCH CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 100

Đ
A

̣I H

O

̣C


K

IN

H

PHỤ LỤC...................................................................................................... 101

x


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo tiến trình thời gian, nhân loại đã, đang và sẽ khẳng định một điều rằng:
việc làm là hoạt động lao động quan trọng nhất của con người, vừa tạo ra của cải
vật chất, vừa tạo ra các tinh thần cho xã hội. Vấn đề việc làm luôn là một trong
những vấn đề thời sự được quan tâm hàng đầu trong các quyết sách phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.

Ế

Việt Nam là nước đông dân, có nguồn lao động dồi dào. Người lao động tập

U

trung chủ yếu ở nông thôn (70,4% - 2009); trong khi đó nền kinh tế đất nước nhất là

́H

khu vực nông thôn chưa thực sự phát triển nên vấn đề việc làm cho người lao động




nói chung và lao động nông thôn (LĐNT) nói riêng đang là vấn đề gay gắt, bức xúc
trong toàn xã hội.

H

Hiện nay, LĐNT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định cũng nằm trong thực trạng

IN

chung của đất nước. Là một huyện nằm ở phía nam đồng bằng bắc bộ, đông dân; lực
lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn và không có việc làm chiếm

K

tỷ lệ cao, công việc theo mùa vụ, không ổn định và thất thường, thường phải đi làm ăn

̣C

xa. Mặt khác, chất lượng lao động còn thấp nên cơ hội kiếm việc làm của LĐNT trong

O

địa bàn huyện gặp không ít khó khăn. Điều này gây ra nhiều trở ngại đối với sự phát triển

̣I H

kinh - tế xã hội của huyện Hải Hậu nói riêng và tỉnh Nam Định nói chung. Bởi vậy, việc

đưa ra các giải pháp để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho LĐNT ở huyện Hải

Đ
A

Hậu, tỉnh Nam Định là một vấn đề đòi hỏi cấp thiết và mang ý nghĩa thiết thực.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập của lao

động nông thôn ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn thạc sĩ của
mình.

2. Câu hỏi nghiên cứu
- Một là: Thực trạng của việc làm và thu nhập của LĐNT huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định hiện nay như thế nào?
- Hai là: Làm thế nào để giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập cho
LĐNT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định?

1


3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao
động nông thôn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hóa những vấn đề lý luận về việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn.

Ế


- Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của LĐNT của huyện Hải Hậu,

U

tỉnh Nam Định.

́H

- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản về tạo việc làm, tăng



thu nhập cho LĐNT ở địa bàn nghiên cứu.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

K

- Phạm vi nghiên cứu

IN

H

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là việc làm, thu nhập của LĐNT huyện

̣C


+ Thời gian: 2007 - 2011

O

+ Không gian: huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

̣I H

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các bảng biểu, biểu đồ,

Đ
A

tài liệu tham khảo, phụ lục; đề tài được kết cấu làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học của việc làm và thu nhập của LĐNT.
- Chương 2: Thực trạng việc làm và thu nhập của LĐNT ở huyện Hải Hậu,

tỉnh Nam Định.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập của LĐNT ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

2


NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Ế

Như đã đề cập, việc làm hiện nay đã trở thành một vấn đề bức thiết của xã

U

hội đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời và phù hợp với tình hình phát triển

́H

kinh tế trong từng giai đoạn. Cũng chính vì lý do đó mà cho đến thời điểm này đã



có một số lượng lớn các công trình nghiên cứu trong nước về vấn đề việc làm, trong
đó có một số công trình liên quan đến vấn đề mà tác giả đang quan tâm. Xét về tổng
thể có thể thấy được hai nhóm nghiên cứu chính sau:

H

* Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về việc làm:

IN

- PGS. TS Trần Văn Chử (chủ nhiệm), “ Mối quan hệ giữa nâng cao chất

K


lượng lao động với giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

̣C

hóa đất nước”, thực hiện năm 2001.

O

- Trần Đình Hoan - Lê Mạnh Khoa, “ Sử dụng nguồn lao động và giải quyết

̣I H

việc làm ở Việt Nam”, tr 23 – NXB sự thật, Hà Nội 1991.
- Đinh Đăng Định (chủ biên), “Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống

Đ
A

của người lao động Việt Nam hiện nay”, NXB lao động Hà Nội, năm 2004.
- PGS.TS. Lê Quốc Lý – Lê Văn Cương, “Hội nhập Kinh tế quốc tế và vấn

đề việc làm ở Việt Nam” Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 24 (440) tháng 12/2008.
-…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã xây dựng cơ sở lý luận về thị
trường lao động; đề cập tới một số vấn đề có tính lý luận chung về nguồn lao động
trên cơ sở đó chỉ ra mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết
việc làm trong quá tŕnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế,…từ đó đã đề xuất hệ thống các quan điểm, phương hướng


3


cũng như các giải pháp tạo việc làm và thu nhập trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam cũng như hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ đề cập tới lao động, việc làm nói chung chứ
chưa đi sâu vào nghiên cứu phân tích việc làm ở nông thôn - một lực lượng đông
đảo, chiếm hơn 70% lực lượng lao động hiện nay ở nước ta. Do đó, các giải pháp
tạo việc làm cho người lao động thường không tập trung nhiều đến các nhóm đối
tượng này để giải quyết.

Ế

* Nhóm các công trình nghiên cứu về việc làm, giải quyết việc làm và thu

U

nhập trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trong phạm vi cả nước, hoặc gắn với các

́H

địa phương xác định, gồm:

- TS. Nguyễn Xuân Khoát, “Lao động, việc làm và phát triển kinh tế - xã hội



ở nông thôn Việt Nam”, NXB Đại học Huế, Huế năm 2007.

- Lương Mạnh Đông 2005 - 2008, “Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu


H

việc làm của LĐNT huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” – Luận văn thạc sĩ kinh tế

IN

nông nghiệp, Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, năm 2008.

K

- PGS. TS Nguyễn Thị Thơm (chủ biên), “Giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2009.

O

̣C

- Nguyễn Công Thiện 2007 – 2010 “Giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao

̣I H

thu nhập và đời sống cho người dân bị thu hồi đất ở thành phố Huế” - Luận văn
thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, Đại học kinh tế Huế, năm 2010.

Đ
A

- Trần Ngọc Tình 2008 – 2011 “Nghiên cứu lao động, việc làm ở khu vực
nông thôn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” - Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị,

năm 2011.

-…
Xét về phạm vi và đối tượng nghiên cứu, có thể chia các công trình này
thành hai nhóm nhỏ, mỗi nhóm đặt đối tượng nghiên cứu ở mức độ và trạng thái
vận động khác nhau.
Một là, nhóm công trình có phạm vi rộng ở cấp tỉnh (thành phố), khu vực
hoặc trong một lĩnh vực kinh tế xác định. Trạng thái mà khi các công trình này

4


nghiên cứu là khi nền kinh tế vận động bình thường. Do đó, các giải pháp được đưa
ra ở các công trình này thường mang tính chiến lược cao, lâu dài, có phạm vi rộng
cho tất cả các nhóm đối tượng lao động xã hội ở nông thôn.
Hai là, nhóm công trình có phạm vi nhỏ ở cấp huyện trở xuống; đối tượng
nghiên cứu trong trạng thái động gắn với những biến động nhất định về kinh tế - xã
hội có ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người lao động như: quá trình đô thị
hóa,…Do vậy, giải pháp đưa ra thường hướng đến một nhóm đối tượng cụ thể trong

Ế

phạm vi thời gian và không gian xác định.

U

Tuy nhiên, các nhóm công trình nghiên cứu trên tuy đều đề cập đến lao động

́H


nông thôn nhưng đối tượng nghiên cứu lại tập trung ở mảng việc làm chứ chưa có
công trình nào đề cập đến đủ cả hai đối tượng nghiên cứu là việc làm và thu nhập



của LĐNT.

Tóm lại, vấn đề việc làm và thu nhập của LĐNT đã có nhiều công trình đề

H

cập, nhưng cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu việc làm và thu

IN

nhập cho LĐNT trên địa bàn một huyện trong sự vận động bình thường của nền

K

kinh tế; cũng chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ hai phạm trù việc làm và
thu nhập của LĐNT; cũng như chưa có công trình nào lấy địa bàn huyện Hải Hậu,

O

̣C

tỉnh Nam Định làm địa bàn nghiên cứu.

̣I H


Từ đó, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước,
tác giả đã tập trung nghiên cứu những nét đặc thù kinh tế - xã hội và những yếu tố

Đ
A

ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của LĐNT. Trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp tạo việc làm và thu nhập cho đối tượng này ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

1.2 Một số khái niệm về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
1.2.1 Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
 Khái niệm về lao động
Về khái niệm lao động, Các Mác cho rằng: “ Lao động là một điều kiện tồn
tại của con người không phụ thuộc vào bất kỳ hình thái xã hội nào, là một sự tất yếu
tự nhiên vĩnh cửu làm môi giới cho sự trao đổi giữa con người với tự nhiên tức là
cho bản thân sự sống của con người” [2, 61].

5


Còn theo Ph. Ănghen: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cái. Lao động
đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao
động đem biến thànhh của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao
hơn thế nữa, lao động là điệu kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người,
và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động
đã sáng tạo ra bản thân con người” [3, 641].
Như vậy, mặc dù có nhiều cách tiếp cận và hiểu khác nhau nhưng suy cho

Ế


cùng, lao động theo nghĩa chung nhất thì đó là hoạt động có mục đích, có ý thức của

U

con người nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của

́H

con người.



Hoạt động lao động không những biến đổi tự nhiên mà còn hoàn thiện, phát
triển ngay cả bản thân con người. Trong quá trình lao động con người tích luỹ được

Khái niệm về lao động nông thôn

IN



H

kinh nghiệm sản xuất, làm giàu tri thức của mình, hoàn thiện cả thể lực và trí lực.

K

So với nhiều nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam có nguồn lao động ở
khu vực nông thôn khá đông, đó là một trong những lợi thế rất lớn cho một nước


O

̣I H

phẩm quốc dân.

̣C

mà giá trị các sản phẩm nông nghiệp vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản

LĐNT có thể hiểu là những người sinh sống và làm việc ở nông thôn trong

Đ
A

độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam 15 - 60 tuổi; nữ 15 - 55 tuổi) có
khả năng lao động.
Có thể nhận thấy một thực tế rằng, LĐNT không chỉ dừng lại ở số người

trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, mà còn có cả những người trên
và dưới độ tuổi lao động, bởi lẽ do đặc thù của công việc ở khu vực nông thôn mà
lực lượng tham gia lao động đông đảo và nhiều độ tuổi như vậy. Đây chính là một
trong những lợi thế nhưng đặt ra không ít những thách thức trong việc giải quyết
việc làm cho bộ phận lao động ở nông thôn nước ta hiện nay.

6


1.2.2 Khái niệm về việc làm
Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động bởi cuộc sống của bản

thân và gia đình họ phụ thuộc rất lớn vào thu nhập từ việc làm.
Khi nghiên cứu về vấn đề này, đã có nhiều khái niệm được đưa ra của các tổ
chức cũng như cá nhân trong và ngoài nước.
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: “Việc làm có thể được định nghĩa như là
một tình trạng trong đó có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực

Ế

tiếp vào sự nỗ lực sản xuất” [4, 314].

U

Như vậy, quan niệm trên có thể được hiểu là mọi hoạt động, công việc tạo ra

́H

thu nhập mà không cần phân biệt có được pháp luật cho phép hay không đều được
xem là việc làm.



Ở nước ta, khái niệm việc làm được quy định tại điều 13, chương 2 Bộ luật lao
động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Mọi hoạt động lao động tạo ra

H

nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [1, 42]

IN


Theo quan niệm trên thì tất cả mọi hoạt động lao động sản xuất không giới

K

hạn ở các lĩnh vực của đời sống xã hội, đem lại thu nhập cho người lao động mà
không bị pháp luật ngăn cấm đều được gọi là việc làm.

O

̣C

Quan niệm trên về việc làm là phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt

̣I H

Nam hiện nay. Trong xã hội hiện nay, người lao động có thể làm bất cứ việc gì, ở
bất cứ đâu miễn là không vi phạm pháp luật để mang lại thu nhập cho bản thân. Ở

Đ
A

đây người lao động được tự do hoạt động, tự do liên doanh, liên kết, tự do thuê
mướn lao động theo pháp luật Nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm
lao động xã hội.
Điều này cho thấy, để có việc làm không chỉ dựa vào các cơ quan Nhà nước,
vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mà còn ngay tại gia đình. Tuy
nhiên trên thực tế, xét ở nhiều góc độ, khái niệm việc làm chưa rõ ràng, chẳng hạn:
như hoạt động nội trợ của người phụ nữ trong gia đình, mặc dù những hoạt động
này hoàn toàn hợp pháp, nhưng không trực tiếp tạo ra thu nhập cho bản thân và gia
đình, thì vẫn chưa được xác định là có việc làm. Bởi vậy, chính sự đa dạng trong


7


hoạt động xã hội của con người, cho nên khái niệm việc làm cần được tiếp cận ở
một góc độ mới như sau: “Việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật
ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia
đình hoặc cộng đồng” [10, 32].
Như vậy, với quan niệm mới trên đã làm cho nội dung của việc làm được
mở rộng, tạo điều kiện giải phóng mọi tiềm năng lao động, huy động ngày càng
nhiều hơn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định thu nhập, nâng cao chất

Ế

lượng đời sống cho người dân.

U

1.2.3 Khái niệm về thu nhập

́H

Thu nhập là một thuật ngữ có những ý nghĩa khác nhau, nên khi dùng nó
chúng ta phải thận trọng. Đã có nhiều khái niệm về thu nhập được đưa ra, nhưng



trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đưa ra khái niệm thu nhập ở góc
độ sau:


H

- Tổng thu nhập của người lao động là số tiền người lao động nhận được từ

IN

các nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình.

K

- Từ điển kinh tế thị trường đưa ra khái niệm về thu nhập “Thu nhập cá nhân
là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất

O

̣C

định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu nhập quốc dân.

̣I H

Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng người, bất kể
lao động trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay không” [12, 284]

Đ
A

- Theo Robert J.Gorden – nhà kinh tế học người Mỹ, giáo sư trường Đại
học khoa học xã hội và nhân văn Northwesten : “Thu nhập cá nhân là thu nhập mà
các cá nhân nhận được từ mọi nguồn bao gồm các khoản làm ra và các khoản

chuyển nhượng. Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản
thuế thu nhập cá nhân”
Khoản chuyển nhượng là những khoản tiền cá nhân nhận được nhưng không
phải trả tiền cho lao động sản xuất nào. Hiện nay trong lĩnh vực nông nghiệp nước
ta, hộ gia đình được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ. Thu nhập của hộ là toàn bộ các
khoản thu nhập bằng tiền và giá trị hiện vật (kể cả các khoản phúc lợi xuất hiện

8


không mất tiền) mà người lao động cũng như gia đình nhận được trong một thời
gian nhất định.

1.3 Đặc điểm việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
Việc làm và thu nhập của LĐNT có hai đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Việc làm của LĐNT thường mang tính chất thủ công và thời vụ,
kéo theo thu nhập của người dân thấp và không ổn định. Đây là đặc điểm đặc thù
trong việc làm và thu nhập của LĐNT. Cứ vào những thời điểm mùa vụ, khối lượng

Ế

công việc nhiều, tăng đột biến. Như đúng vụ sản xuất nông nghiệp thì công việc

U

chính của họ là làm ruộng, ngoài thời vụ kể trên phần lớn là họ chuyển sang lao

́H

động phổ thông khác như gia công hàng thủ công truyền thống, buôn bán nhỏ. Tuy




nhiên, có những thời điểm nhàn rỗi, khối lượng công việc giảm dần, thậm chí có
những thời điểm người lao động ở nông thôn hầu như không có việc làm, đây
thường là khoảng chuyển giao giữa các mùa vụ hoặc khoảng thời gian người lao

H

động buộc phải ngưng tất cả mọi công việc do thời tiết không thuận lợi, không thể

IN

canh tác được.

K

Như vậy, tính chất thời vụ nói trên chủ yếu bị chi phối bởi đặc điểm chu kì

̣C

sinh trưởng của các loại cây trồng, vật nuôi đưa vào sản xuất và bị chi phối bởi

O

chính điều kiện khí hậu của địa phương đó. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh

̣I H

cửu, không thể xoá bỏ được. Vì thế, vào thời điểm nông nhàn, làn sóng người lao

động ở nông thôn thường di chuyển ra các đô thị, khu công nghiệp,…để tìm kiếm

Đ
A

việc làm, ban đầu chỉ mang tính thời vụ, dần dần định cư lâu dài ở đô thị và thành
thị, hệ quả là áp lực dân số ở thành phố cùng nhiều hiện tượng xã hội như uống
rượu, đánh bạc, mại dâm…gây mất trật tự an ninh xã hội, tệ nạn xã hội cũng vì thế
gia tăng. Chính vì thế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động ở nông thôn
thời điểm nông nhàn đang là đòi hỏi bức thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai: Việc làm của người nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện
sinh sống và làm việc của người lao động. Chính điều kiện môi trường đó đã ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống và ngay cả việc làm của họ. Người lao động ở
nông thôn thường làm việc trong những ngành nông - lâm - thuỷ sản. Đó đều là

9


những việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên chính nơi họ sinh sống. Vì thế
việc làm của họ phần lớn phụ thuộc vào chính những điều kiện tự nhiên và sức lao
động của chính bản thân người lao động. Có thể thấy một thực tế hiện nay ở khu
vực nông thôn của người lao động chủ yếu mang nặng tính chất thủ công, chủ yếu
dựa vào sức lao động chân tay là chính, vì vậy năng suất lao động không cao, không
ổn định, dẫn đến thu nhập tương đối thấp, không đều trong năm. [11, 17]

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn

Ế

1.4.1 Nhóm nhân tố tự nhiên


U

Ở bất kì một quốc gia nào, một địa phương nào khi có điều kiện tự nhiên

́H

thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút được những dự án và nhiều chương



trình về phát triển kinh tế - xã hội, chương trình phát triển vùng... đây cũng là cơ hội
việc làm cho lao động nói chung và LĐNT nói riêng. Ngược lại, không thể có sự
thuận lợi trong vấn đề tạo việc làm tại chỗ cho những người lao động có điều kiện

H

tự nhiên bất lợi.

IN

* Thứ nhất: Ruộng đất ở nông thôn

K

Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó vừa là giá đỡ cho toàn

̣C

bộ sự sống của con người, vừa là tư liệu lao động và tư liệu sản xuất đặc biệt. Vì


O

thế, đặc điểm và quy mô của đất đai ảnh hưởng đến việc làm tại chỗ của LĐNT. Vai

̣I H

trò của đất đai ngày càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm
nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất ngày càng tăng và nông nghiệp phát triển trở thành

Đ
A

ngành kinh tế chủ đạo.
Hiện nay LĐNT đang tăng lên ngày càng mâu thuẫn với quỹ đất có xu hướng

giảm dần. Theo bộ tài nguyên và môi trường diện tích đất nông nghiệp của cả nước
là 8.793.783 ha (2000) lên 9.363.063 ha (năm 2010). Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số
trong khoảng thời gian này là 77,6 triệu lên đến 86,5 triệu người. Bình quân diện
tích đất nông nghiệp trên đầu người giảm từ 0,113 ha (năm 2000) xuống còn 0,108
ha (năm 2010) trong khi mức trung bình của thế giới hiện nay là 0,23 ha. Có thể nói
quỹ đất nông nghiệp có hạn, khai hoang vẫn chưa nhiều lại chuyển đổi mục đích sử
dụng quá lớn, trong khi đó LĐNT ngày càng tăng và bị ứ lại. Đất chật người đông

10


lại bị phân tán, manh mún là mâu thuẫn gay gắt nhất giữa cung cầu lao động ở nông
thôn dẫn đến sức ép rất lớn về việc làm.
* Thứ hai: Thời tiết, khí hậu

Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất nông nghiệp cũng như
việc làm và thu nhập của người dân.
Do điều kiện địa hình, địa mạo và đặc điểm thời tiết, khí hậu của mỗi vùng
không giống nhau, tạo nên một hệ thống cây trồng, vật nuôi đa dạng ở mỗi địa

Ế

phương khác nhau. Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới pha tính chất ôn đới, số

U

giờ nắng trong năm khá cao và nhiều đặc trưng khác rất thuận lợi cho việc trồng xen

́H

trồng gối, tăng vụ và thâm canh. Nhờ những ưu thế này, nhiều nơi đã thực hiện gieo



trồng được ba hoặc bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu sử dụng lao động và việc làm
cho LĐNT.

H

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên thì lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh,...hằng

IN

năm có ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp, làm ảnh hưởng đến năng suất và
chất lượng của cây trồng, vật nuôi. Vì thế, tổ chức tạo việc làm cho LĐNT ở mỗi


̣C

sao cho hiệu quả nhất.

K

vùng, mỗi địa phương cần phải căn cứ vào những điều kiện của địa phương mình

O

* Thứ ba: Môi trường sinh thái

̣I H

Tạo việc làm, tăng thu nhập vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lược lâu
dài. Vấn đề đặt ra là phải đảm bảo cho môi trường nhân tạo hoà hợp với môi trường

Đ
A

tự nhiên, coi đây là mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết việc làm, đồng thời
phải có giải pháp khắc phục với thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi và hậu quả
chiến tranh còn lại đối với môi trường sinh thái nước ta. Vấn đề này cần được xuyên
suốt trong toàn bộ chiến lược về việc làm trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh
vực, từng cộng đồng dân cư để con người thực sự làm chủ được môi trường sống
của mình hoặc hạn chế được đến mức thấp nhất những tác động xấu của biến động
môi trường. Như vậy, bảo vệ và cải thiện môi trường không chỉ là mục tiêu trong
giải quyết việc làm mà còn là điều kiện để phát triển bền vững.


11


1.4.2 Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
* Thứ nhất: Nhân tố về dân số
Dân số, lao động, việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự
phát triển kinh tế xã hội của một đất nước và là yếu tố trực tiếp tác động đến việc
làm và thu nhập của LĐNT.
Dân số tăng nhanh đồng nghĩa với việc hằng năm một bộ phận lớn lao động
sẽ bổ sung vào đội ngũ lao động cả nước nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.

Ế

Trong khi đó cơ hội việc làm ngày càng khó khăn, các cơ sở sản xuất chưa phát

U

triển, các khu công nghiệp chưa hình thành một cách đồng bộ, quá trình đô thị hoá

́H

diễn ra nhanh và cục bộ, điều đó dẫn đến hệ qủa là diện tích đất sinh hoạt cũng như
đất canh tác ở khu vực nông thôn ngày càng thu hẹp, gây ra hậu quả trực tiếp đến



vấn đề việc làm.

Ngoài ra vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra


H

đô thị gây ra các áp lực kinh tế, xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn so với tỷ lệ

IN

gia tăng dân số nhanh chóng. Theo số liệu của tổng cục thống kê dân số trung bình

K

cả nước năm 2008 là 85,15 triệu người, trong đó khu vực nông thôn chiếm 72,6%
giai đoạn 2000 - 2007 mỗi năm Việt Nam tăng thêm 1,07 triệu người, tốc độ tăng

O

̣C

dân số trung bình 1,33%/năm. Dù đã di cư nhiều ra đô thị nhưng khu vực nông thôn

̣I H

vẫn tăng 0,42 triệu người/năm. Trong khi đó ngành nghề nông thôn chưa phát triển
làm cho đời sống của nông dân ngày càng khó khăn. Nạn thiếu việc làm đặc biệt

Đ
A

gay gắt ở các vùng đồng bằng đất chật người đông. Vì vậy, đã diễn ra hiện tượng di
dân từ nông thôn ra thành thị để kiếm việc làm. Tuy đây là biện pháp tốt nhất để
nông dân tự tạo việc làm trong khi ngành nghề nông thôn chưa phát triển nhưng lại

gây không ít khó khăn cho những người làm công tác quản lý ở đô thị và ngay cả
những người di cư đó.
Một vấn đề khác là chất lượng của LĐNT còn thấp: đây là vấn đề trở ngại
lớn nhất trong chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn. Điều tra năm 2008 cho
thấy hơn 83% LĐNT chưa qua đào tạo, trong số gần 17% còn lại (khoảng 5,6 triệu
người), hơn 3% (hơn 1 triệu người) chỉ có chứng chỉ sơ cấp hoặc tập huấn nghề

12


ngắn hạn và có tới 8,7% (gần 2,9 triệu người) gọi là công nhân kỹ thuật chưa được
cấp bất cứ loại văn bằng hoặc chứng chỉ nghề nghiệp nào. Thực tế này đã hạn chế
đáng kể việc phát triển ngành nghề và do đó hạn chế thời gian lao động được sử
dụng ở nông thôn. Bởi vậy, việc đào tạo đội ngũ lao động có kiến thức, trình độ để
tham gia vào sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết để làm tăng năng suất cây
trồng vật nuôi.
Ở nước ta, nhân tố dân số đã được Đảng và Nhà nước ta thể hiện trong kế

Ế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì. Đặt con người vào vị trí trung tâm

U

trong chiến lược phát triển xã hội, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự

sức cản, gây sức ép về đời sống và việc làm. .

́H


phát triển. Tuy nhiên, khi nguồn lực này tăng quá nhanh vừa chưa sử dụng hết lại là



* Thứ hai: Nhân tố liên quan đến chính sách vĩ mô

Một trong những vấn đề quan trọng nữa để tạo việc làm cho LĐNT là Nhà

H

nước phải tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để người lao động ở nông thôn tự

IN

tạo việc làm trong cơ chế thị trường thông qua những chính sách cụ thể. Có thể có

K

rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm hợp thành một hệ
thống hoàn chỉnh có qua lại, bổ sung cho nhau, hướng vào phát triển cả cung và cầu

O

̣C

về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp mà thực chất là tạo ra sự phù

̣I H

hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nhằm giải quyết triệt để vấn đề việc làm

cho người lao động ở nông thôn.

Đ
A

- Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát
triển việc làm cho lao động toàn xã hội như: Chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách
đất đai, chính sách thuế,...
- Các chính sách việc làm cho các đối tượng là người có công và chính sách
xã hội, đặc biệt khác như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ,...
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương thức và
biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến
những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như: tạo môi trường pháp lý,
vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ. Vì thế

13


bất cứ chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng và tác động đến vấn
đề tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn.
- Nhóm chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn: (như Nghị quyết số 26NQ/T.Ư “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”),.. Chính sách nông nghiệp đóng
vai trò quan trọng và là yếu tố bao trùm tác động mạnh mẽ, đảm bảo sự thành công
của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Chính sách đúng đắn sẽ tạo động
lực thúc đẩy nông dân tham gia tích cực phát triển sản xuất, mở rộng kinh doanh.

Ế

Từ đó, tạo ra nhiều việc làm cho người nông dân.

U


* Thứ ba: Nhân tố về giáo dục định hướng nghề nghiệp và khoa học công

- Về giáo dục định hướng nghề nghiệp

́H

nghệ



Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học, công
nghệ của đất nước đó. Trình độ khoa học, công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện

H

giáo dục. Giáo dục - đào tạo giúp cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn

IN

sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc và rõ ràng, người lao động qua quá trình

K

đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Trong quá trình giáo dục phải gắn chặt với vấn đề hướng học và hướng

O

̣C


nghiệp. Tất cả mọi con người đều được đi học, nếu vấn đề hướng nghiệp được

̣I H

triển khai sớm thì đại bộ phận dân số sẽ được hưởng lợi do công tác hướng nghiệp
đem lại, sẽ giúp cho mọi người dễ dàng tìm được nghề phù hợp ngay từ đầu.

Đ
A

- Về khoa học công nghệ
Muốn tăng năng suất lao động, cải thiện thu nhập thì một giải pháp quan

trọng đó là phải có kỹ thuật, máy móc thiết bị, công cụ lao động, công nghệ tiên
tiến. Việc sử dụng máy móc sẽ thay thế được nhiều lao động thủ công, giảm nhẹ
cường độ làm việc. Tuy nhiên trong thực tế ở những nước sản xuất kém phát triển
thường có sự mâu thuẫn: nếu công nghệ sản xuất tiên tiến, với các dây chuyền sản
xuất tự động hoá, chuyên môn hoá cao thì trình độ người lao động chưa bắt kịp thời
dễ dẫn đến trình trạng một bộ phận người lao động bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì thế, bên cạnh công việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho

14


người lao động, vấn đề lựa chọn áo dụng mức độ công nghệ nào trong dây chuyền
sản xuất kinh doanh, phải tính toán rất kỹ, bởi lẽ: chính sách khoa học công nghệ có
tác động mạnh mẽ đến vấn đề công ăn việc làm cho người nông dân.
* Thứ tư: Vốn đầu tư
Vốn là một trong những đầu vào quan trọng của tất cả các quá trình sản xuất

nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Nó biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao
động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn đầu tư

Ế

được sử dụng để mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như giống, phân

U

bón, vật tư, thiết bị sản xuất do đó nếu không có vốn thì người nông dân sẽ không

́H

có thể đầu tư canh tác được. Mặt khác, nếu đầu tư hợp lý thì có thể làm tăng năng
suất của cây trồng, vật nuôi; từ đó làm tăng thu nhập của người lao động. Do đó,



trong nông nghiệp có thể nói nguồn vốn có tác động trực tiếp đến việc làm và thu
nhập của người lao động.

H

* Thứ năm: Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế

IN

quốc tế

K


Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với tình
trạng việc làm ở tất cả các nước trên thế giới. Số lượng việc làm ở khu vực này có

O

̣C

thể tăng lên, nhưng ở khu vực khác có thể giảm đi; một số việc làm có thể mất đi và

̣I H

một số việc làm khác lại hình thành. Từ những sự thay đổi đó đã gây không ít khó
khăn trong vấn đề việc làm và thu nhập của người nông dân - đối tượng mà khả

Đ
A

năng “giảm xóc” là kém.
Trong điều kiện thế giới hiện nay, cần phải có những nghiên cứu để khai thác

và sử dụng tốt các yếu tố bên ngoài, đồng thời phải phát huy tối đa nội lực, kết hợp
nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong vấn đề tạo việc làm, nâng cao
thu nhập một cách năng động, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu những rủi ro không
đáng có cho người nông dân.
* Thứ sáu: Thị trường và giá cả
Thị trường là yếu tố quan trọng quyết định đến mở rộng việc làm và tăng thu
nhập của người lao động, nhất là lao động ở nông thôn.

15



×