Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Ảnh hưởng của nước thải nhà máy tinh bột sắn ông trạch đến sản xuất và đời sống của người dân xã nghĩa đức, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.03 KB, 72 trang )

Lời Cảm Ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của
người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường
đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của
quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Và để hoàn thành bài khóa luận này,
bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều ngưới. Với lòng biết ơn
sâu sắc, em xin gửi đến quý Thầy Cô Trường Đại Học Kinh Tế - Đại


Học Huế nói chung, quý Thầy cô khoa Kinh Tế Và Phát Triển đã dùng
với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo, T.S
Trần Hữu Tuấn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian
qua để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn thể các anh, chị
làm việc trong UBND xã Nghĩa Đức đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
được thực tập tại UBND xã, được tiếp xúc thực tế, được giải đáp thắc
mắc, giúp bản thân em hiểu biết thêm về nhiều kiến thức, nhất là những
kiến thức liên quan đến chuyên nghành Kinh tế tài nguyên và môi trường
mà em đang theo học.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những
người thân luôn động viên, chăm sóc và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa luận này.
Do kiến thức, hiểu biết của bản thân em còn nhiều hạn hẹp và thời
gian thực tập tại UBND xã có hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để đề tài nghiên
cứu được hoàn thiện hơn. Đó là hành trang quý giá giúp em trang bị thêm
kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................................ i
Tóm tắt nghiên cứu...............................................................................................................viii

uế


Danh mục bảng biểu ...............................................................................................................ii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ ......................................................................................................vii

tế
H

Danh mục phụ lục.................................................................................................................viii

Danh mục các từ viết tắt ......................................................................................................... v
Các đơn vị quy đổi .................................................................................................................. x

h

Mục lục ....................................................................................................................................ii

in

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1

cK

2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.....................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3

họ

4. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................ 4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 4

Đ
ại

1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường ........................................4
1.1.1.1 Môi trường ..........................................................................................4

ng

1.1.1.2. Ô nhiễm môi trường...........................................................................5
1.1.1.3. Chức năng cơ bản của môi trường .....................................................6

ườ

1.1.1.4. Các dạng ô nhiễm môi trường............................................................6

Tr

1.1.2. Khái niệm và phân loại nước thải nước thải ............................................9
1.1.3. Quan điểm phát triển bền vững ................................................................9
1.1.4. Các quy chuẩn môi trường của Việt Nam ..............................................10
1.1.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................11

1.2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................12
1.2.1. Tình hình xả thải và xử lý nước thải của ngành sản xuất nông sản

ii



trên thế giới.......................................................................................................12
1.2.2. Tình hình sản xuất tinh bột sắn ở Việt Nam...........................................13
1.2.3. Tình hình xả thải và xử lý nước thải của ngành sản xuất tinh bột sắn
ở Việt Nam .......................................................................................................13

uế

1.2.4. Kinh nghiệm xử lý nước thải tinh bột sắn của một số nhà máy ở
Việt Nam ..........................................................................................................14

tế
H

CHƯƠNG II. ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI NHÀ MÁY TINH BỘT

SẮN ÔNG TRẠCH ĐẾN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG CỦA
NGƯỜI DÂN XÃ NGHĨA ĐỨC.................................................................. 17
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................17

in

h

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................17
2.1.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................17

cK

2.1.1.2. Địa hình địa mạo khi đất ..................................................................17

2.1.1.3. Thủy văn, nguồn nước .....................................................................18
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên.......................................................................18

họ

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .........................................................................18
2.1.2.1. Hiện trạng dân số ............................................................................18

Đ
ại

2.1.2.2. Hiện tượng lao động: Tổng số dân có 2.928 người ........................20
2.1.2.3. Hiện trạng cơ cấu kinh tế ................................................................20
2.1.2.4. Hiện trạng sản xuất nông, lâm nghiệp .............................................21

ng

2.1.2.5. Hiện trang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ...............................24
2.1.2.6. Hiện trạng hệ thống thương mại dịch vụ .........................................25

ườ

2.1.2.7. Hiện trạng sự dụng đất .....................................................................25

2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn .....................................................................27

Tr

2.2. Hoạt động sản xuất của nhà máy tinh bột sắn Ông Trạch. ...........................28
2.2.1. Quy trình sản xuất của nhà máy tinh bột sắn. ........................................29

2.2.2. Đặc điểm nước thải của nhà máy tinh bột sắn Ông Trạch .....................31
2.3. Ảnh hưởng nước thải nhà máy tinh bột sắn Ông Trạch đến sản xuất lúa
và đời sống người dân xã Nghĩa Đức ..................................................................32
2.3.1. Ảnh hưởng đến sản xuất lúa.................................................................32
iii


2.3.1.1. Ảnh hưởng đến chi phí sản xuất .....................................................32
2.3.1.2. Ảnh hưởng đến năng suất sản xuất lúa ...........................................36
2.3.1.3. Đánh giá ý kiến của người dân về ảnh hưởng của nước thải nhà
máy tinh bột sắn. ...........................................................................................37

uế

2.3.1.4. Nguyên nhân sự suy giảm năng suất lúa..........................................38
2.3.2. Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân ................................................39

tế
H

2.3.3. Ảnh hưởng đến đời sống dân cư ............................................................40
2.3.4. Ảnh hưởng đến môi trường xung quanh ................................................41
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CÁC TÁC
ĐỘNG BẤT LỢI TỪ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY TINH BỘT

in

h

SẮN ĐẾN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN XÃ

NGHĨA ĐỨC................................................................................................... 43

cK

3.1. Định hướng bảo vệ môi trường của xã Nghĩa Đức ......................................43
3.2. Một số giải pháp để cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường xã
Nghĩa Đức ...........................................................................................................43

họ

3.2.1. Áp dụng công cụ quản lý trong quản lý chất lượng môi trường ............43
3.2.2. Áp dụng áp các công cụ kinh tế trong quả lý môi trường ......................44

Đ
ại

3.2.3. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ
môi trường ........................................................................................................45
3.2.4. Các giải pháp để xử lý nước thải của nhà máy......................................46

ng

3.2.5. Đối với học, sinh sinh viên.....................................................................47
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................49

ườ

1. Kết luận............................................................................................................49
2. Kiến nghị..........................................................................................................49


Tr

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 53
PHỤ LỤC

iv


BBND

:

Uỷ ban nhân dân

BTNMT

:

Bộ tài nguyên môi trường

BVMT

:

Bảo vệ môi trường

BVTV

:


Bảo vệ thực vật
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

KCN

:

Khu công nghiệp

NĐ-CP

:

Nghị định-Chính phủ

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCQCKT

:


Tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật

TCMT

:

Tiêu chuẩn môi trường

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

CNH-HDH :


uế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

uế

Bảng 1: Tình hình dân số của xã Nghĩa Đức năm 2014....................................................19
Bảng 2: hiện trạng lao động xã Nghĩa Đức.........................................................................20

tế
H

Bảng 3: tổng hợp hiện trạng kinh tế qua một số năm . ......................................................21
Bảng 4: Tổng hợp năng suất sản lượng cây trồng chính xã Nghĩa Đức. .........................23
Bảng 5: Sử dụng đất hiện trạng xã Nghĩa Đức năm 2014.................................................26
Bảng 6:Mức chi phí đầu tư cho trồng lúa của các xóm trước khi có nhà máy................33

h

Bảng 7: Mức chi phí đầu tư cho trồng lúa của các xóm sau khi có nhà máy..................34

in


Bảng 8: Thay đổi năng suất và ảnh hưởng thu nhập về trồng lúa của người dân trước và

cK

sau khi có nhà máy ............................................................................................36
Bảng 9: Ý kiến cả người dân về sự thay đổi các yếu tố liên quan đến cây lúa ..............37
Bảng 10: Đánh giá nguyên nhân sự suy giảm năng suất lúa theo ý kiến của người dân......38

họ

Bảng 11: Thống kê ảnh hưởng của nước thải đến các hộ dân ..........................................39
Bảng 12: Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của nước thải đến đời sống ....................40

Đ
ại

Bảng 13: Những bệnh thường gặp do nước thải nhà máy gây ra.....................................41

Tr

ườ

ng

Bảng 14: Tác động của nước thải nhà máy tinh bột sắn đến môi trường ........................42

vi



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang

uế

Sơ đồ 1: Quy trình chế biến tinh bột sắn và các dòng thải ................................................29
Biểu đồ 1: Tổng mức chi phí đầu tư cho trồng lúa của các xóm trước và sau khi có

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

nhà máy...............................................................................................................35


vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tại miền trung sắn là một trong những sản phẩm nông sản có giá trị cao về
kinh tế. Nó phát triển khá phù hợp với đất đai, khí hậu, thủy văn của khu vực.

uế

Công nghệ chế biến tinh bột sắn vì vậy cũng phát triển mạnh nhất là các tỉnh
Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế…. làm cho nền kinh tế của các tỉnh cũng

tế
H

ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, điều đáng quan tâm là những bức xúc của

người dân về môi trường sống của họ đang bị ô nhiễm, nhất là những ngày trời
nắng mùi hôi thối bốc ra làm ảnh hưởng rất lớn đối với sinh hoạt của người dân, đó

h

là nỗi ám ảnh của người dân nơi đây.

in

Từ thực tế trên tôi chọn đề tài”Ảnh hưởng của nước thải nhà máy tinh bột
sắn Ông Trạch đến sản xuất và đời sống của người dân xã Nghĩa Đức, huyện

cK


Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An”làm đề tài nghiên cứu nhắm biết đựơc mức độ ảnh
hưởng của nước thải nhà máy tinh bột sắn Ông Trạch đến sản xuất và đời sống của

họ

người dân ở đây.
Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu, đánh giá tác động của nước thải nhà máy tinh bột sắn Ông Trạch

Đ
ại

đến sản xuất và đời sống của người dân xã Nghĩa Đức.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nhà
máy đến sản xuất và đời sống cho người dân xã Nghĩa Đức.

ng

Các phương pháp sử dụng:

- Phương pháp điều tra thu thập số liệu

ườ

- Phương pháp chuyên gia tham khảo

Tr


- Phương pháp phân tích thống kê
Từ các thông tin thu thập được, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích các tác

động của nước thải nhà máy đến sản xuất lúa, thu nhập, đời sống, và chất lượng
môi trường ở đây từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm hạn chề các tác động
xấu nhất của nhà máy đến người dân ở đây.

viii


DANH MỤC PHỤ LỤC
Bảng 1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp (TCVN, 2005)

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế
H

uế

Bảng 2: Xử lý số liệu excel

ix


= 500m2

1 tạ

= 100kg

1 ha

= 10.000m2 = 20 sào

1 tấn

= 1.000kg

Tr

ườ

ng


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

1 sào

uế

CÁC ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

x


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế của Việt Nam cũng


uế

đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực.

tế
H

Tuy nhiên với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các

ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch… kéo theo đó là nhiều vấn đề mới, nan giải
trong công tác BVMT và sức khỏe của con người đã dóng lên những hồi chuông

h

báo động về các hiểm họa môi trường như vấn đề biến đổi khí hậu, sự gia tăng

in

mực nước biển, suy thoái tầng ozon, sự nóng lên của Trái Đất, sự suy giảm nhanh
đa dạng sinh học…(Nguyễn mộng, Bài giảng môi trường và phát triển, 2010)

cK

Nhiều cuộc tranh luận và cuộc hội thảo đã được các nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu đưa ra nhằm phân tích nguyên nhân và tìm ra các giải pháp giảm bớt

họ


nguy cơ môi trường bị ô nhiễm. Môi trường sống đang bị ô nhiễm bởi rác thải của
nền công nghiệp đang bùng nổ tại các quốc gia phát triển. Chính những quốc gia
này là nơi để các công ty nước ngoài có cơ hội tạo ra các bãi rác công nghiệp. Việt

Đ
ại

Nam chúng ta, một trong những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển cũng rơi
vào tình trạng trên.

Trải dài từ Bắc vào Nam hiện nay nước ta có hàng trăm các KCN, khu chế

ng

xuất, nhà máy, làng nghề đang hằng ngày, hằng giờ thải ra hàng triệu tấn rác thải
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của con người. Điều này đã

ườ

được các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin hàng ngày trong thời gian qua.
Gần đây nhất là của nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu Yên Bình xả nước

Tr

thải chưa qua xử lý ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường nặng nề, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của hàng trăm hộ nông dân huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái.
Tại Nghệ An trong những năm gần đây, một số KCN, khu chế xuất, nhà máy
được xây dựng và đi vào hoạt động đã mang lại hiệu quả cao về kinh tế. Chính
những thành tựu đó đã góp phần đưa Nghệ An vững bước đi lên. Trong đó, nhà


SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

máy tinh bột sắn Ông Trạch được xây dựng thuộc địa phận xã Nghĩa Đức, huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An đã góp phần không nhỏ giúp đời sống người nông dân
tỉnh nhà khởi sắc.
Là một trong những ngành kinh tế được đánh giá là quan trọng của đất nước,

uế

song song với sự phát triển thì công nghiệp tinh bột sắn cũng tác động phần lớn đến
ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước thải, chất thải của ngành tinh bột sắn

tế
H

được đánh giá là nguồn gây ô nhiễm lớn đến nguồn nước tự nhiên. Điều này đang
gây ra những bức xúc to lớn của người dân trong vùng với nhà máy, đó là môi
trường sống của họ đang bị ô nhiễm, nhất là những ngày trời nắng mùi hôi thối

h

không thể tả nổi, là nỗi ám ảnh của người dân nơi đây. Ngoài ra, nguồn nước mặt


in

xung quanh nhà máy đã bị ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sản
xuất của người dân. Do vậy, việc tìm hiểu ảnh hưởng của nước thải nhà máy để từ

cK

đó tìm ra được biện pháp giải quyết hợp lý nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
Xuất phát từ thực tế trên và bằng kiến thức học tập qua bốn năm trên ghế
giảng đường, em đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của nước thải nhà máy tinh bột

họ

sắn ÔNG TRẠCH đến sản xuất và đời sống người dân xã Nghĩa Đức, huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu nhằm biết được mức độ ảnh

Đ
ại

hưởng của nước thải nhà máy tinh bột sắn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của
người dân nơi đây từ đó định hướng và tìm ra các giải pháp hợp lý để hạn chế các
tác động xấu nhất đến cộng đồng dân cư.

ng

2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

ườ


 Mục tiêu chung:
Đánh già ảnh hưởng của nước thải nhà máy chế biến tinh bột sắn đến sản

Tr

xuất và đời sống của người dân xã Nghĩa Đức, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An và
từ đó đề ra phương hường, giải pháp khắc phục.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường, ô nhiễm môi trường
và tác động của ô nhiễm môi trường đến sản xuất và đời sống của người dân.

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

- Tìm hiểu, đánh giá tác động của nước thải nhà máy tinh bột sắn Ông Trạch
đến sản xuất và đời sống của người dân xã Nghĩa Đức.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nhà
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ dân sản xuất nông nghiệp ở xã Nghĩa Đức.

tế
H


3. Phương pháp nghiên cứu

uế

máy đến sản xuất và đời sống cho người dân xã Nghĩa Đức.

- Phương pháp điều tra thu thập số liệu:

+ Số liệu thứ cấp: Căn cứ vào số liệu cung cấp bởi các phòng chức năng của

h

UBND xã Nghĩa Đức.

in

+ Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu tiến hành điều tra, tìm hiểu của các hộ dân ở 3
xóm, xóm 7, xóm 8, xóm 9 thuộc xã Nghĩa Đức, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.

cK

 Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 40 mẫu, các mẫu được chọn
theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.

 Nội dung điều tra: Được phản ánh qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn.

họ

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Tham khảo ý kiến của giáo viên
hường dẫn và một số chuyên gia trong ngành của xã Nghĩa Đức


Đ
ại

- Phương pháp phân tích thống kê: Dùng phần mềm excel để:
+ Tổng hợp, so sánh sự biến động các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất từ những
năm trước khi có nhà máy (2011) và sau khi có nhà máy (2014)

ng

+ So sánh các thông số trong nước thải tinh bột sắn với TCMT để biết được
mức độ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của người dân xã Nghĩa Đức.

ườ

4. Phạm vi nghiên cứu

Tr

- Phạm vi không gian: 3 xóm: xóm 7, xóm 8, xóm 9.
- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu, thông tin sử dụng được thu thập chủ yếu

trong 3 năm 2011 – 2014.
- Phạm vi về nội dung: Thực trạng, tình hình sản xuất và đời sống của các hộ

dân thuộc 4 xóm kể trên từ khi có nhà máy tinh bột sắn Ông Trạch.

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I.

1.1. Cơ sở lý luận

tế
H

1.1.1. Khái niệm môi trường và ô nhiễm môi trường

uế

TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1.1 Môi trường

Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam (2005) “Môi trường bao gồm các yếu
tố tự nhiên vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến đới sống, sản

h

xuất, sự tồn tại phát triển của con người và sinh vật”. (luật bảo vệ môi trường,

in


2005, điều 3)

cK

Môi trường là tập hợp tất cả các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh
hưởng tới một thực thể hay sự kiện. Bất cứ một thực thể, một sự kiện nào cũng tồn
tại và diễn biến trong một môi trường. Thực chất, khí quyển, thủy quyển và thạch

họ

quyển tồn tại trước khi sự sống xuất hiện trên hành tinh chúng ta. Nhưng chỉ khi
các cơ thể sống xuất hiện trong mối tương tác với các nhân tố thì chúng mới trở

Đ
ại

thành môi trường. Có nghĩa là chỉ có cơ thể sống mới có môi trường. Môi trường
không chỉ bao gồm các điều kiện vật lý mà bao gồm các sinh vật cùng sống. Do
đó, đối với các cơ thể sống thì môi trường sống là tổng hợp các điều kiện bên
ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể.

ng

Môi trường theo nghĩa rộng là các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự

sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,

ườ


nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao

Tr

gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống
con người.
Môi trường bao gồm:
+ Môi trường tự nhiên là: các yếu tố tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học,
tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động thực vật, đất,
nước…. Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa,
trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần
cho sản xuất, tiêu thụ vừa là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho

uế

ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
+ Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là


tế
H

những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định… ở các cấp khác nhau. Môi

trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định,
tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con

h

người khác với các sinh vật khác.

phát triển.

cK

1.1.1.2. Ô nhiễm môi trường

in

Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở sống và

Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các hóa chất,
sinh học… gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm

họ

môi trường xảy ra là do con người và cách quản lý của con người.
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2005): “Ô nhiễm môi trường là sự biến


Đ
ại

đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật”. (Điều 3, luật bảo vệ môi trường, 2005)
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải

ng

hoặc năng lượng và môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các

ườ

tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn
(chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng

Tr

như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng

độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con
người, sinh vật và vật liệu.
Ô nhiễm môi trường không phải là một hiện tượng mới. Từ thời xa xưa, con
người đã có những hoạt động làm ô nhiễm môi trường, tuy nhiên nó ảnh hưởng

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

không lớn do dân số còn ít và khoa học chưa phát triển. Dần dần những tác động
của con người gây ô nhiễm môi trường ngày càng rõ rệt và tăng lên đáng kể có
những nguyên nhân sau: Sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa diễn ra ngày càng
nhanh, sử dụng nhiều hóa chất trong hoạt động sản xuất, và đặc biệt là các chất

uế

phân hủy ảnh hưởng đến khả năng thanh lọc của môi trường.
Tùy vào phạm vi lãnh thổ mà có ô nhiễm môi trường toàn cầu, khu vực hay

tế
H

địa phương. Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng xấu đến điều kiện tự nhiên, đặc biệt là
sinh vật và sức khỏe con người. Để chống ô nhiễm môi trường chúng ta cần phải
áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường và sử dụng các biện pháp xử lý

in

1.1.1.3. Chức năng cơ bản của môi trường

h

chất thải rắn, nước thải phù hợp và hiệu quả.


Đối với các sinh vật nói chung và con người nói riêng môi trường sống bao

cK

gồm các chức năng sau:

Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật.

xuất của con người.

họ

Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho sự sống và hoạt động sản

Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc

Đ
ại

sống và sản xuất của mình.

Môi trường là nơi giản nhẹ các tác động có hại của thiện nhiên tới con người
và sinh vật trên trái đất.

ng

Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
1.1.1.4. Các dạng ô nhiễm môi trường


ườ

Ô nhiễm môi trường đất.
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi

Tr

các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của quần xã sống trong đất.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền

móng cho các công trình xây đựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa con người.
Ô nhiễm đất bởi các tác nhân sinh học: Do dùng phân hữu cơ trong nông
nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh, kí sinh trùng, vi khuẩn… đã gây ra các bệnh
truyền từ đất cho cây sau đó sang người và động vật.

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Ô nhiểm bởi các tác nhân hóa học: Chất thải từ các nguồn thải nghiệp bao
gồm các chất thải cặn bã, các sản phẩm phụ do hiệu suất từ các nhà máy không cao
và do nguồn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật như phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ…
Ô nhiễm do các tác nhân vật lý: Chủ yếu là do quá trình sản xuất công nghiệp

uế


và mang tính cục bộ.
 Ô nhiễm không khí.

tế
H

Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi khó
chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi.

h

Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ

in

không phải riêng quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt
và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật.

cK

Có hai nguồn gây ra ô nhiễm cơ bản đối với môi trường không khí đó là
nguồn do thiên nhiên và nguồn do các hoạt động của con người.
- Nguồn gây ô nhiễm do thiên nhiên: Phun núi lửa, cháy rừng, bão bụi gây ra

họ

do gió mạnh và bão, các phản ứng hóa học giữa các khí tự nhiên.
- Nguồn gây ra do hoạt động của con người:


Đ
ại

+ Nguồn gây ô nhiễm do công nghiệp: Các ống khói của các nhà máy trong
quá trình sản xuất do đốt nhiên liệu đã thải vào môi trường các chất khí như: SO2;
CO2; CO…, bụi và các khí độc khác. Hoặc là các chất khí bị bốc hơi, rò rỉ thất

ng

thoát trong dây chuyền sản xuất, đã thải vào không khí rất nhiều khí độc hại. Đặc
điểm của chất thải công nghiệp là có nồng độ chất độc hại cao và tập trung.

ườ

+ Nguồn gây ô nhiễm do giao thông vận tải: Đặc điểm nổi bật của các nguồn

này là tuy nguồn gây ô nhiễm theo đơn vị phương tiện vận tải có quy mô nhỏ

Tr

nhưng lại tập trung suốt dọc tuyến giao thông nên tác hại rất lớn.
+ Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt của con người gây ra chủ yếu là do các bếp

đun và các lò sưởi sử dụng nhiên liệu là gỗ, củi, than, dầu mỏ hoặc khí đốt.
 Ô nhiễm nước.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý – hóa
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thế lỏng, rắn làm cho nguồn

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật
trong nước.
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt
và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng

uế

các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không đồng
hóa được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc

tế
H

tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương nguyên
nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ
các loại nước, chất thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa

h

qua xử lý đúng mức; các loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn

in


nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven

trong khu vực.

cK

sông gây ô nhiễm trầm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, sinh vật

- Ô nhiễm nước người ta có thể phân loại theo các cách sau:
Ô nhiễm nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:

họ

Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió bão, lũ lụt.
Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công

Đ
ại

nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các phân bón
trong nông nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông vận
tải đường biển.

ng

Theo bản chất tác nhân gây ô nhiễm người ta phân biệt ô nhiễm vô cơ, ô
nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm phóng xạ.

ườ


Theo vị trí người ta phân biệt: Ô nhiễm sông, ô nhiễm hồ, ô nhiễm biển, ô

nhiễm nước mặt và ô nhiễm nước ngầm.

Tr

Theo nguồn gây ô nhiễm người ta phân biệt:
Nguồn xác định: Là các nguồn thải chúng ta có thể xác định được vị trí chính

xác như cổng thải nhà máy, khu công nghiệp, đô thị.
Nguồn không xác định: Là các chất gây ô nhiễm phát sinh từ những trận mưa
kéo theo bụi bẩn, xói mòn đất đai.

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

1.1.2. Khái niệm và phân loại nước thải nước thải
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sự dụng của con người và
đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
Tùy vào nguồn gốc phát sinh, người ta phân ra các loại nước thải chủ yếu

uế


như sau:

mại, cơ sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.

tế
H

- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ khu dân cư, khu cực hoạt động thương

- Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động, có cả
nước thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.

h

- Nước thấm qua: Đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống bằng nhiều cách

in

khác nhau như qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành ống ga, hố người.
- Nước thải tự nhiên: Nước mưa được xem như nước thải tự nhiên. Ở thành

cK

phố hiện đại, nước thải tự nhiên được thu gom bằng một hệ thống riêng.
- Nước thải đô thị: Là thật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát
nước của một thành phố. Đó là hỗn hợp các loại nước thải kể trên.

họ

1.1.3. Quan điểm phát triển bền vững


Không thể phủ nhận vai trò của công nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã

Đ
ại

hội, cụ thể công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng nhanh thu nhập quốc
gia; công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các ngành kinh
tế; công nghiệp cung cấp đại bộ phận hàng tiêu dùng cho dân cư; công nghiệp tạo

ng

thêm nhiều việc làm cho xã hội; công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển;
ngoài ra công nghiệp còn có vai trò rất lớn trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng, làm thay

ườ

đổi bộ mặt xã hội. Tuy nhiên công nghiệp phát triển cũng kéo theo các hệ lụy về
môi trường, đồng nghĩa với chất lượng cuộc sống suy giảm. Lúc này con người

Tr

mới bắt đầu nhận thấy hậu quả từ việc chỉ chú trọng phát triển công nghệp mà bỏ
qua hoặc xem nhẹ vấn đề môi trường. Một số quốc gia có quá trình công nghiệp
hóa diễn ra nhanh chóng, trong khi thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp, và
nơi đó đã trở thành xứ sở của ô nhiễm. Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường
đều bắt nguồn từ phát triển. Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác
không thể đình chỉ tiến hoá và ngừng sự phát triển của mình. Con đường để giải

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT


9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng
giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Chỉ có
như thế thì xã hôi mới phát triển được một cách bền vững.
1.1.4. Các quy chuẩn môi trường của Việt Nam

uế

Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều bắt buộc phải
tuân thủ các TCVN và các QCVN về môi trường. Về khái niệm tiêu chuẩn và quy

tế
H

chuẩn kỹ thuật, Luật TCQCKT xác định như sau:

Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm
chuẩn để phân loai, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường

h

và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng


in

và hiểu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng
văn bản để tự nguyện áp dụng.

cK

Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu
cầu quản lý mà sản phầm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối
tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ

họ

sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và
an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy

Đ
ại

chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản
để bắt buộc áp dụng (Điều 3, Luật TCQCKT)
Trước khi luật TCQCKT được ban hành thì các TCVN bị bắt buộc áp dụng khi

ng

chính thức công bố, sau khi Luật TCQCKT có hiệu lực, chỉ có QCVN mới bị bắt
buộc áp dụng, còn các TCVN chỉ là khuyến khích tự nguyện áp dụng. Theo Luật

ườ


Bảo vệ Môi trường 2005 thì tiêu chuẩn môi trường được chia thành 2 nhóm
 Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh gồm:

Tr

+ Nhóm TCMT đối với đất phục vụ cho các mục đích về sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác.
+ Nhóm TCMT đối với nước mặt và nưới dưới đất phục vụ các mục đích về

cung cấp nước uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu nông
nghiệp và mục đích khác.

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

+ Nhóm TCMT đối với nước biển ven bờ phục vụ các mục đích về nuôi
trồng thủy sản, vui chơi, giải trí và mục đích khác.
+ Nhóm TCMT đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân cư nông thôn.
+ Nhóm tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư, nơi

uế

công cộng.

 Nhóm tiêu chuẩn chất thải gồm:

tế
H

+ Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn
nuôi, nôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt và hoạt động khác.

+ Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng để

h

xử lý, tiêu hủy chất thải sinh hoạt công nghiệp, y tế và từ hình thức xử lý khác đối

in

với chất thải.

chuyên dùng.

cK

+ Nhóm tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị

+ Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung đối với phương tiện giao thông, cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hoạt động xây dựng.

họ

Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đối bổ

sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CĐ trong đó quy định việc rà soát,

Đ
ại

chuyển đổi tiêu chuẩn môi trường thành quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Đặc biệt, quy chuẩn 24: 2009/BTNMT là quy chuẩn quốc gia về nước thải
công nghiệp do ban soạn thảo kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước. Tổng cục môi

ng

trường và vụ pháp chế trình duyệt được ban hành theo thông tư 25/2009/TTBTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của bộ Tài nguyên môi trường. Hiện nay, tất

ườ

cả các nhà máy khu công nghiệp ở việt Nam đều phải tuân thủ theo quy chuẩn này.
1.1.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu

Tr

Để đánh giá nguyên nhân làm thay đổi năng suất lúa, chúng tôi đưa ra các

nguyên nhân sau: Do sự dụng quá nhiều phân bón và thuốc trừ sâu, do nước thải
nhà máy sắn tràn vào, do thời tiết thay đổi, do quá trình thu hồi đất để lấy mặt
bằng, do sâu bệnh.
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nước thải nhà máy đến thu nhập của
người dân, chúng tôi đánh giá theo mức độ tăng, giảm, không đổi.

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT


11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Để đánh giá về ảnh hưởng nước thải nhà máy sắn đến môi trường, chúng tôi
chọn các chỉ tiêu sau: Nước thải chảy ra từ cống rãnh có màu đen, nước ở kênh đẫn
nước nổi một lớp phao trắng.
Để đánh giá ý kiến của người dân về ảnh hưởng nước thải nhà máy tinh bột

uế

sắn đến các yếu tố liên quan tới cây lúa, chúng tôi chọn ra các chỉ tiêu: Lúa không
trổ bông, đường bờ ruộng bị sạt lở, đất ruộng nhiều bùn, hạt kèm chất lượng và các

tế
H

mức đánh giá có thấy, không thấy.
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình xả thải và xử lý nước thải của ngành sản xuất nông sản

h

trên thế giới

in


Thái Lan là nước xuất khẩu tinh bột sắn lớn nhất thế giới. Ở Thái Lan có
khoảng 10.000 nhà máy công nghiệp thực phẩm. Do đó, vấn đề xử lí nước thải là

cK

một trong những vấn đề không nhỏ ở Thái Lan đã đầu tư nghiên cứu và đưa ra mô
hình sản xuất khí sinh học dựa trên nước thải nhà máy công nghiệp thực phẩm.
Các nhà máy không chỉ tiêu thụ tài nguyên, chẳng hạn như điện và dầu nhiên

họ

liệu mà còn tạo ra nhiều chất thải từ nguyên liệu và sử dụng nước. Ngành công
nghiệp tinh bột sắn đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế Thái Lan. Theo báo

Đ
ại

của trung tâm Quốc Gia Kỹ Thuật di duyền và công nghệ sinh học Thái Lan
(BIOTEC) thì 60 nhà máy tinh bột sắn sản xuất 1,7 triệu tinh bột khoa mì phục vụ
cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, từ giá 20.000 triệu baht. Hơn nữa các nhà

ng

máy tinh bột sử dụng ngày càng nhiều lao động, hơn 10.000.000 người. Để sản
xuất một tấn tinh bột sắn, lượng nhiên liệu tiêu thụ bao gồm 10 lít dầu nhiên liệu

ườ

nặng để sấy tinh bột, 165KWh/ tấn điện và 15m3 nước thải, bao gồm một số chất

hữu cơ. (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, 2014).

Tr

Xử lý nước thải thường được xử lý trong hệ thống ao mở. Có một số nhược

điểm của hệ thống ao mở là hiệu quả thấp, mùi hôi và không thân thiện với môi
trường. Do đó phải dùng các hóa chất xử lý. Chi phí hóa chất sử dụng cho xử lý
nước thải rất tồn kém, 200.000baht/ tháng hoặc cao hơn. Hóa chất thường được
gây ô nhiễm thông qua nước thải vào các nguồn tài nguyên nước tự nhiên. Điều đó
gây ra các cuộc tranh luận thương mại quốc tế.

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Trung tâm Quốc gia kỹ thuật di truyền và công nghệ sinh học Thái Lan
(BIOTEC) hỗ trợ các nghiên cứu “Xử lý và sử dụng nguồn nước thải từ công ngiệp
thực phẩm” của Đại Học Kinh Mongkut với công nghệ Thomburi, các nhà nghiên
cứu tìm ra rằng tỷ lệ ky khi cố định trong lò phản ứng phù hợp cho xử lý nước thải

uế

từ công nghiệp, nông nghiệp. Do đó sử dụng các hệ thống không có vấn đề của
mùi, hiệu quả đạt được lại cao và chỉ cần một nửa diện tích sử dụng, số tiền hóa


tế
H

chất được sử dụng trong hệ thống giảm. Ngoài ra, sản phầm phụ từ các lò phản

ứng này là khí sinh học, khí mê tan chủ yếu có thể sử dụng cho điện thế hệ, thay
thế dầu tự nhiên liệu nặng. Một mét khối lượng khí sinh học tương đương với 0,45

h

lít dầu nhiên liệu nặng, do đó nếu giá nhiên liệu là 14 Baht thì giá của sinh học là
6,3 baht. (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, 2014)

in

1.2.2. Tình hình sản xuất tinh bột sắn ở Việt Nam

cK

Việt Nam hiện đang sản xuất hằng năm hơn 2 triệu tấn sắn củ tươi, đứng thứ
11 trên thế giới về sản lượng sắn, nhưng lại là nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng
thứ ba trên thế giới sau Thái Lan và Indonesia. Trong chiến lược toàn cầu cây sắn

họ

đang được xem là một loại cây lương thực dễ trồng, thích hợp với những vùng đất
cằn cỗi, đây cũng là cây công nghiệp triển vọng có khả năng cạnh tranh với nhiều

Đ

ại

loại cây trồng khác. Ở nước ta, cây sắn đang chuyểnđổi nhanh chóng đóng vai trò
là cây công nghiệp. Sự hội nhập đang mở rộng thị trường sắn, tạo nên những cơ
hội chế biến tinh bột, tinh bột biến tính bằng hoá chất và Enzim, sản xuất sắn lát,

ng

sắn viên để xuất khẩu và sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, trong sản xuất
thức ăn gia súc và làm nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác, góp phần

ườ

vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Tinh bột sắn ở Việt Nam đã trở thành một
trong bảy mặt hàng xuất khẩu mới có triển vọng được chính phủ và các địa phương

Tr

quan tâm. Hiện nay cả nước có 53 nhà máy chế biến tinh bột sắn đi vào hoạt động
và 7 nhà máy đang được xây dựng. (Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp, 2014)
1.2.3. Tình hình xả thải và xử lý nước thải của ngành sản xuất tinh bột sắn

ở Việt Nam
Việt Nam là nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng thứ ba thế giới, sau Thái Lan
và Indonesia. Năm 2010, diện tích đất trồng sắn đạt 445.900 ha, sản lượng tinh bột

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

sắn đạt 7.714.000 tấn. Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Trung Quốc và
Đài Loan. Cùng với diện tích sắn được nâng lên, năng suất thu hoạch sắn cũng như
sản lượng tinh bột sắn được sản xuất cũng tăng lên theo thời gian. Việt Nam hiện
nay đang tồn tại 3 quy mô sản xuất tinh bột sắn điển hình sau: (Trần Huỳnh Bảo

uế

Châu, khóa luận tốt nghiệp, 2011)
- Quy mô nhỏ (hộ và liên hộ):

tế
H

Đây là quy mô có công suất 0,5 – 10 tấn tinh bột sản phẩm/ ngày. Số cơ sở
chế biến sắn quy mô nhỏ chiếm 70 – 74%. Công nghệ thủ công, thiết bị tự tạo hoặc
do các cơ sở cơ khí địa phương chế tạo. Hiệu suất thu hồi và chất lượng tinh bột

h

sắn không cao.

in

- Quy mô vừa


Đây là các doanh nghiệp có công suất dưới 50 tấn tinh bột/ ngày. Số cơ sở

cK

chế biến sắn quy mô vừa chiếm 16 – 20%. Đa phần các cơ sở đều sử dụng các thiết
bị chế tạo trong nước nhưng có khả năng hoạt động ổn định và chất lượng sản

- Quy mô lớn

họ

phẩm không thua kém gì các cơ sở nhập thiết bị của nước ngoài.

Với quy mô này gồm các doanh nghiệp có công suất trên 50 tấn tinh bột

Đ
ại

sản phẩm/ngày. Số cơ sở chế biến sắn quy mô chiếm khoảng 10% tổng số các
cơ sở chế biến cả nước với công nghệ và thiết bị nhập khẩu từ Châu Âu, Trung
Quốc, Thái Lan. Đó là công nghệ tiên tiến hơn, có hiệu suất thu hồi sản phẩm

ng

cao hơn, đạt chất lượng sản phẩm cao hơn và ít sử dụng nước hơn so với công
nghệ trong nước.

ườ

Tới nay, cả nước ta đã có hơn 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn quy mô lớn,


công suất từ 50 – 200 tấn tinh bột sắn/ ngày và trên 4000 cơ sở chế biến thủ công.

Tr

Hiện tại tổng công suất của nhà máy sắn quy mô công nghiệp đã và đang xây dựng
có khả năng chế biến khoảng 40% sản lượng sắn cả nước.
1.2.4. Kinh nghiệm xử lý nước thải tinh bột sắn của một số nhà máy ở

Việt Nam
Hiện nay, ở nước ta có hàng chục nhà máy với quy mô tương đối lớn với
công suất 50 – 200 tấn tinh bột sắn/ngày. Đặc biệt, nước thải hôi thối gây ô nhiễm

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

nghiêm trọng là tình trạng xung của nhiều nhà máy chế biến nông, lâm, hải sản
hiện nay. Trước đây, nước thải nước thải được xử lý bằng phương pháp “ truyền
thống” là dùng hồ chứa để chất thải thẩm thấu và bay hơi tự nhiên. Hậu quả là
nguồn nước và không khí của vùng xung quanh bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh

uế

hưởng đến đời sống dân cư.

Hiện nay phương pháp xử lý bằng men vi sinh Biological của một kỹ sư ở

tế
H

Quảng Bình nghiên cứu và ứng dụng. Phương pháp này không chỉ trả lại môi trường
trong sạch cho riêng nhà máy mà còn đến những người dân sống trong vùng bị ảnh
hưởng, đồng thời còn tiết kiệm được khoản chi phí rất lớn cho nhà máy.

h

Kỹ sư Hồ Xuân Hiếu, Phó Giám đốc kỹ thuật của Nhà máy tinhh bột sắn Sê

in

Pôn thuộc công ty Thương mại Quảng Trị cho biết, nhà máy đang đứng trước nguy
cơ phải đóng cửa thì nhà máy quyết định phải đầu tư dây chuyền xử lý hiện đại

cK

đang được áp dụng tại Trung Quốc và Thái Lan, tuy nhiên việc đầu tư cho công
nghệ quá lớn và không những thế quá trình sản xuất còn tăng thêm chi phí. Đang

thiệu phương pháp mới.

họ

loay hoay tìm nguồn vốn mua dây chuyền xử lý chất thải thì kỹ sư Nguyễn Tý giới

Công nghệ xử lý của ông Nguyễn Tỷ: Đây là loại men Biological, là chế


Đ
ại

phẩm sinh học bao gồm các vi sinh vật có lợi như Protaza, Lipasa, Xenluloza,
Amylaza… giúp phân giải các chất hữu cơ có chứa đạm, đường, xenlulo, khử hết
mùi hôi nước thải. Men Biological không độc hại về mặt sinh học, không ăn mòn

ng

các công trình xây dựng. Và theo như hạch toán từ nhà máy Sê Pôn (Quảng Trị) thì
chỉ cần 2.500 đồng là đủ để xử lý cho mỗi tấn sản phẩm tinh bột sắn. Nhờ thế mà mà

ườ

giá thành sản phẩm của nhà máy được giảm xuống.(Hiệp hội sắn Việt Nam, 2014)
Theo ông Nguyễn Tỷ, phương pháp này có thể áp dụng cho tất cả các cơ sở

Tr

chế biến nông lâm, hải sản. Với phương pháp này nó vừa hiệu quả, đơn giản mà lại
rẻ, phù hợp với nguồn vốn của nhiều cơ sở chế biến.Giải pháp xử lý chất thải bằng
men vi sinh của ông Tỷ còn có lợi vượt trội hơn các phương pháp dùng hóa chất
hay cơ học là không để di chứng tác hại môi trường.
Về nguyên nhân khiến tất cả các nhà máy sản xuất tinh bột sắn trước đây đều
gây ô nhiễm môi trường là do có các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein,

SVTH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: K45 - TNMT

15



×