Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.62 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

h

tế
H

uế

------

in

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

cK

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

Sinh viên thực hiện

Giáo viên hướng dẫn


ng

Nguyễn Huy Cường
Lớp: K44KTCT

Th.S Lê Đình Vui

Tr

ườ

Niên khóa: 2010 - 2014

Huế, tháng 05 năm 2014


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Lời Cảm Ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế
H

uế

Với lòng biết ơn, tôi xin gửi đến quý
Thầy Cô Khoa Kinh tế - chính trị cũng như
các thầy cô trong Trường Đại học kinh tế Huế
đã dùng những tri thức và tâm huyết vốn có
của mình để truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập
tại trường, từ đó tôi có cách nhìn và tiếp
cận thực tế một cách khoa học, sâu sắc hơn.
Và đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn
thầy Th.S. Lê Đình Vui thời gian qua đã tận
tình chỉ dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian làm khóa luận tốt nghiệp này.
Cùng với đó, tôi xin cảm ơn Chánh Văn
Phòng, các cán bộ, nhân viên Văn Phòng, HĐNN
– UBNN huyện Thạch Hà đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng thời
gian thực tập có hạn, trình độ, năng lực của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn
khóa luận tốt nghiệp này của tôi không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được
sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của thầy
cô và các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp
của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành
cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm
2014
Sinh viên

SVTH: Nguyễn Huy Cường

ii


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Tr

ườ

ng

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Nguyễn Huy Cường

SVTH: Nguyễn Huy Cường

iii


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................... iv


uế

DANH MỤC BẢNG, BIỂU .............................................................................. vii

tế
H

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài......................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................... 2

h

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3

in

5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3

cK

6. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
NỘI DUNG........................................................................................................... 5

họ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN

DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ................................................................. 5

Đ
ại

1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................... 5
1.1.2. Các nhân tố tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nghành

ng

kinh tế ......................................................................................................... 9
1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế................................ 15

ườ

1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 16

Tr

1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của một số
địa phương trong nước ................................................................................ 16
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của một số
huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.................................................................. 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thạch Hà ............................. 21

SVTH: Nguyễn Huy Cường

iv



GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ Ở HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH.................. 23
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu .................. 23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................. 23

uế

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.................................................................. 26

tế
H

2.1.3. Đánh giá về đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................ 30
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Thạch


............................................................................................................. 32

2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu giữa ngành nông nghiệp, công nghiệp

h

và dịch vụ .................................................................................................... 32

in


2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành................................... 35

cK

2.2.3. Đánh giá chung sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
huyện Thạch Hà ........................................................................................... 45
2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội......................................................................... 49

họ

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở HUYỆN

Đ
ại

THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH......................................................................... 52
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển ......................................................... 52
3.1.1. Định hướng phát triển ....................................................................... 52

ng

3.1.2. Mục tiêu phát triển ............................................................................ 55

ườ

3.2. Các giải pháp đấy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh........................................................................ 57


Tr

3.2.1. Tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn
cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ........................................................ 57
3.2.2. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ để thúc đẩy sư
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ............................................................... 58

SVTH: Nguyễn Huy Cường

v


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

3.2.3. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất tạo
điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ............................................... 59
3.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo

uế

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ......................................................... 60

tế
H

3.2.5. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường trên


địa bàn huyện .............................................................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 63
1. Kết luận ....................................................................................................... 63

h

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 64

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 1

SVTH: Nguyễn Huy Cường

vi



GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Tăng trưởng của các nhóm ngành giai đoạn 2008 - 2012 .................. 33
Bảng 2.2: Cơ cấu tỷ trọng đóng góp của các ngành trong tổng giá trị

uế

sản xuất của huyện giai đoạn 2008 - 2012 .......................................................... 34
Bảng 2.3 : Giá trị và cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ năm 2008 - 2012............. 36

tế
H

Bảng 2.4: Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2008 - 2012.......................... 37
Bảng 2.5: cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2012................ 38
Bảng 2.6: Diện tích, sản lượng của một số cây trồng trên địa bàn

h

huyện ................................................................................................................... 38

in

Bảng 2.7: Số lượng một số loại gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện ................. 39
Bảng 2.8: giá trị sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2008 - 2012 ............................. 40


cK

Bảng 2.9: cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp ...................................................... 40
Bảng 2.10: Diện tích, giá trị sản xuất ngành thủy sản trên địa bàn

họ

huyện thời kỳ 2008-2012 .................................................................................... 41
Bảng 2.11: giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng của huyện giai
đoạn 2008 – 2012 ................................................................................................ 42

Đ
ại

Bảng 2.12: cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng trên
địa bàn huyện từ năm 2008 – 2012 ..................................................................... 43
Bảng 2.13: Giá trị, sản lượng một số hoạt động chính trong ngành dịch

ng

vụ ......................................................................................................................... 44
Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Thạch Hà năm 2008 –

ườ

2012 ..................................................................................................................... 50
Bảng 2.15: Điều tra hiệu quả kinh tế xã hội từ chuyển dịch cơ cấu

Tr


ngành kinh tế huyện Thạch Hà giai đoạn 2008 – 2012....................................... 50
Biểu đồ 2.1: Biểu hiện tỷ trọng của các nhóm ngành trong cơ cấu nền kinh tế
của huyện năm 2008 và năm 2012 (%)............................................................... 35

SVTH: Nguyễn Huy Cường

vii


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc xác định được một cơ cấu

uế

ngành kinh tế hợp lý là một việc rất quan trọng và hết sức cần thiết. Một khi nền kinh
tế có được một cơ cấu ngành kinh tế phù hợp thì sẽ đưa nền kinh tế phát triển nhanh

tế
H

chóng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ nhanh hơn và đẩy mạnh được quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mỗi giai đoạn, ở các địa phương, vùng miền

khác nhau thì việc xác định cơ cấu giữa các ngành là khác nhau. Một cơ cấu ngành

kinh tế được coi là tối ưu khi sự phân chia tỷ trọng giữa các ngành nông - lâm - ngư

in

h

nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ xứng với tiềm năng kinh tế và sự phát triển
của nền kinh tế. Một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nước có tỷ trọng trong

cK

công nghiệp và dịch vụ cao trong tổng GDP còn tỷ trọng của Nông nghiệp thì giảm
xuống, và đó là nội dung cơ bản của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Thạch Hà là một huyện nằm giáp ranh thành phố Hà Tĩnh, là cửa ngõ phía bắc

họ

của thành phố, một trong những vùng kinh tế trọng điểm trong phát triển kinh tế, có
vai trò rất to lớn đối với sự phát triển của thành phố Hà Tĩnh. Trong những năm qua

Đ
ại

cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, nền kinh tế huyện Thạch Hà đã có sự
chuyển biến mạnh mẽ, mức tăng trưởng kinh tế khá cao, đời sống người dân được ổn
định, mọi mặt trong đời sống xã hội được nâng lên. Đó là một thành quả rất to lớn cho

ng

thấy sự đúng đắn trong đường lối kinh tế, việc xác định đúng đắn cơ cấu các ngành

kinh tế cho sự phát triển. Tuy nhiên nhìn lại một cách tổng thể thì việc phát triển chưa

ườ

thực sự tương xứng với tiềm năng của huyện Thạch Hà, cơ cấu kinh tế ngành chưa
thực sự hợp lý, nền kinh tế Nông nghiệp đang chiếm phần lớn, sản xuất kinh doanh

Tr

còn nhỏ lẽ, lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp; khoa học công nghệ chưa
phát triển.
Từ những vấn đề bất cập nêu trên việc cấp thiết đặt ra cho huyện Thạch Hà trong

thời gian tới là tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng tích
cực và hợp lý nhất nhằm khái thác tối đa tiềm năng và lợi thế thúc đẩy nền kinh tế
Thạch Hà phát triển mạnh mẽ hơn.

SVTH: Nguyễn Huy Cường

1


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Xuất phát từ những lý do cơ bản nêu trên, tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay” để làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài


uế

Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế dưới nhiều góc độ khác nhau, được công bố dưới dạng sách, đề tài nghiên

tế
H

cứu khoa học, luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên một số tạp chí. Trong đó có:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa / Nguyễn Đình Tuấn, thực hiện năm 2006.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị theo

in

h

hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá / Phan Nguyễn Khánh Long thực hiện năm
2011.

cK

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
huyện Hương Trà - Thừa Thiên Huế / Võ Thị Thu Ngọc thực hiện năm 2011.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế

họ


theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa / Đỗ Thị Hằng thực hiện năm 2011.
- Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Thạch

Đ
ại

Hà,tỉnh Hà Tĩnh / Lê Thị Phương thực hiện năm 2009.
Tuy nhiên, vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Thạch Hà hiện nay
chưa có đề tài nào được thực hiện. Vì vậy, dựa trên những kết quả nghiên cứu của các

ng

tác giả đi trước, khóa luận sẽ kế thừa và vận dụng vào nghiên cứu tình hình địa
phương. Từ đó đề xuất những phương hướng và giải pháp về vấn đề chuyển dịch cơ

ườ

cấu kinh tế ngành cho huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Tr

 Mục đích:
Phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở huyện

Thạch Hà từ năm 2008 đến năm 2012, từ đó tìm ra những hạn chế và đề xuất các giải
pháp pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Thạch Hà đến năm
2018.

SVTH: Nguyễn Huy Cường


2


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp
 Nhiệm vụ:

Từ những mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm những nội
dung sau:
- Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh

uế

tế ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện Thạch Hà

tế
H

trong những năm qua.

- Phân tích những nguyên nhân và vấn đề mới đặt ra trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Thạch Hà.

h

- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu


in

ngành kinh tế ở huyện Thạch Hà theo hướng tích cực trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

cK

 Đối tượng:

Đề tài tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu giữa nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ và nội bộ từng ngành của các đơn vị, tổ chức kinh tế thuộc huyện Thạch Hà

họ

quản lý. Không đề cập tới các đơn vị, tổ chức kinh tế của tỉnh và trung ương đóng trên
địa bàn của huyện Thạch Hà.

Đ
ại

 Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
- Về thời gian: Trên cơ sở đánh giá thực trạng từ năm 2009- 2013 đề xuất định

ng

hướng và giải pháp đến năm 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu


ườ

Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tượng hóa

khoa học, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, thu thập xử lý thông tin, thống

Tr

kê kinh tế, phương pháp so sánh, các chỉ tiêu phân tích ( số bình quân, chỉ tiêu về tốc
độ tăng trưởng,...).
6. Ý nghĩa của đề tài
- Về lý luận: đề tài đã làm rõ vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nên có thể làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên chuyên ngành cũng như khối
ngành liên quan trong quá trình học tập cũng như thực tập cuối khóa.

SVTH: Nguyễn Huy Cường

3


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

- Về thực tiễn: đề tài phân tích được quá trình cũng như thực trạng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở huyện Thạch Hà trong những năm qua và có một số định hướng cũng
như giải pháp đưa ra có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý kinh tế của
huyện hoạch định các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.


uế

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị thì nội dung đề tài được chia thành 3

tế
H

chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2008 – 2012

in

h

- Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

tế ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh

SVTH: Nguyễn Huy Cường

4


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:

CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ

tế
H

1.1. Cơ sở lý luận

uế

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế


h

Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm “cơ cấu kinh tế” chúng ta hãy tiếp cận khái

in

niệm “cơ cấu”. Thuật ngữ “cơ cấu” có nguồn gốc ban đầu từ chữ Latinh “Strucre” có
nghĩa là xây dựng. Với nghĩa như vậy, “Strucre” phản ánh cách lắp đặt các bộ phận

cK

của một chỉnh thể sinh vật, hay cách thức tổ chức, hợp đồng, điều chỉnh các tế bào
động, thực vật trong sinh vật học [13;5]. Khái niệm “cơ cấu” là một phạm trù triết học

họ

dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành
hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ,
các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc

Đ
ại

tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng”.
Đó là khái niệm “cơ cấu” trong tự nhiên đối với các sự vật, hiện tượng, khi vận
dụng vào trong kinh tế quốc dân của một quốc gia thì ta có thuật ngữ về “cơ cấu kinh

ng


tế”, trên thực tế thuật ngữ này có rất nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu: cơ

ườ

cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bỡi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc
dân, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại cả về số lượng và chất

Tr

lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động
hướng vào những mục tiêu nhất định [15].
Theo C.Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù

hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Mác đồng
thời nhấn mạnh khi phân tích cơ cấu phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và
số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng của những quá trình

SVTH: Nguyễn Huy Cường

5


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

sản xuất xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh
tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành.

Trong giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin viết: “cơ cấu kinh tế là tổng thể

uế

các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng và quan hệ tương tác phù hợp giữa
các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân.” [8;227].

tế
H

Mặc dù có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng tất cả đều khái quát được nội

dung của thuật ngữ “cơ cấu kinh tế”. Song tất cả các quan điểm trên có sự thống nhất
rằng: “Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện cấu trúc bên trong của nền
kinh tế, là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất và lượng tương đối ổn định của

in

h

các yếu tố do các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ
thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định” [13;6].

cK

Trong cơ cấu kinh tế, chúng ta có thể hiểu nó bao gồm các bộ phận hợp thành các
mối quan hệ tương tác giữa chúng và được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa các
ngành, các thành phần kinh tế và các vùng, lãnh thổ kinh tế. Hay nói một cách dễ hiểu

họ


hơn thì trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào thì cơ cấu kinh tế nó cũng tồn tại
dưới các hình thức như: cơ cấu theo ngành kinh tế ( đó là sự phân chia tỷ trọng trong

Đ
ại

các ngành nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ), cơ cấu theo vùng kinh tế (là
sự phân chia kinh tế theo các lãnh thổ về kinh tế có các đặc tính khí hậu, địa hình khác
nhau), cơ cấu theo thành phần kinh tế (sự phân chia theo hình thức sở hữu: nhà nước,

ng

tập thể hay cá nhân...), trong các hình thức biểu hiện trên thì cơ cấu theo ngành kinh tế
có tầm quan trọng đặc biệt và cốt lõi nhất.

ườ

1.1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế, thể

Tr

hiện mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại về số lượng và chất lượng giữa các
ngành với nhau [15]. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện
kinh tế-xã hội nhất định luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.
Ngày nay, cơ cấu ngành kinh tế được chia làm 3 nhóm ngành lớn:
 Khu vực I: Nhóm ngành nông nghiệp
 Khu vực II: Nhóm ngành công nghiệp


SVTH: Nguyễn Huy Cường

6


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp
 Khu vực III: Nhóm ngành dịch vụ

Trong cơ cấu theo ngành kinh tế này, khu vực I và II là các nhóm ngành sản xuất
vật chất còn khu vực III thuộc nhóm ngành phục vụ sản xuất vật chất. Và trong mỗi
nhóm ngành sẽ có từng ngành phân ngành nhỏ hơn và cũng có sự phân chia về tỷ trọng

uế

trong ngành. Như trong nhóm ngành dịch vụ có các ngành nhỏ là tài chính, du lịch,...
Trong sự phát triển của một nền kinh tế, sự đa dạng của các ngành trong từng

tế
H

nhóm ngành hay giữa các ngành cũng có thể phản ánh được sự phát triển của nền kinh

tế đó. Số lượng các ngành trong nền kinh tế không cố định, nó luôn luôn hoàn thiện
theo sự phát triển của phân công lao động xã hội. Trong sự tăng lên của các ngành có

h

sự mất đi của các ngành không phù hợp và sự xuất hiện của các ngành mới. Trên thế


in

giới các nước phát triển thường có số lượng các ngành nhiều hơn, và có các ngành mới
tiên tiến hơn, các ngành công nghệ cao. Vì vậy dựa vào đó ta có thể biết được, đánh

cK

giá được mức độ phát triển của một nền kinh tế. Bên cạnh đó tỷ trọng của từng ngành,
từng nhóm ngành cũng phản ánh mức độ phát triển kinh tế. Mỗi một nền kinh tế trong
từng giai đoạn phát triển, ở các mức độ phát triển khác nhau của nền kinh tế thì tỷ

họ

trọng của các nhóm ngành, các ngành sẽ khác nhau (trong nền kinh tế nông nghiệp thì
tỷ trọng của nhóm ngành nông nghiệp chiếm rất cao trong GDP, nhưng bước sang thời

Đ
ại

kỳ công nghiệp hay hậu công nghiệp thì tỷ trọng của từng nhóm ngành lại có sự thay
đổi trong cơ cấu nền kinh tế). Cho nền một nền kinh tế muốn phát triển được thì phải
có một cơ cấu ngành kinh tế sao cho phù hợp với vị trí, quá trình phát triển của nền

ng

kinh tế hiện tại.

Mặc dù hình thành 3 nhóm ngành trong cơ cấu ngành kinh tế nhưng ở mỗi nơi,


ườ

mỗi quốc gia trong mỗi nhóm ngành có sự phân ngành khác nhau. Theo Liên Hợp

Tr

Quốc thì sự phân ngành được cho như sau:
 Khu vực I: là những ngành sản xuất sản phẩm sơ chế, có đầu vào từ tự nhiên:

Nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp và công nghiệp khai thác.
 Khu vực II: Công nghiệp chế biến, xây dựng.
 Khu vực III: sản xuất và phân phối điện nước, tài chính, bảo hiểm, ngân hàng,
thương mại, y tế, giáo dục,...

SVTH: Nguyễn Huy Cường

7


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Còn ở Việt Nam thì có sự phân chia các ngành khác, các ngành công nghiệp khai
thác ở khu vực I và ngành sản xuất và phân phối điện nước ở khu vực III được đưa vào
khu vực II.
Tuy có nhiều cách phân ngành khác nhau, ở các mức độ chi tiết khác nhau nhưng

uế


điều cốt lõi nhất là trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế cần xác định được một
cơ cấu ngành hợp lý, tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế

tế
H

tương xứng khi đó mới có thể thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế luôn luôn vận động và không ngừng thay đổi. Việc thay đổi cơ

in

h

cấu kinh tế là do sự thay đổi của các nhân tố tác động bao gồm cả khách quan và chủ
quan như: thị trường, các chính sách kinh tế của nhà nước, khoa học công nghệ,...

cK

Dưới tác động của các nhân tố đó cơ cấu kinh tế phải thay đổi cho phù hợp với môi
trường, với nhu cầu phát triển kinh tế. Quá trình đó được gọi là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.

họ

Trong văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX có viết: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
quá trình thay đổi các quan hệ tỷ lệ về lượng và mối quan hệ tương tác giữa các bộ


Đ
ại

phận cấu thành của nền kinh tế”.[6;168].

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc sự thay đổi
về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế do sự xuất hiện hoặc

ng

biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu nền
kinh tế không đều. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả

ườ

về chất và lượng trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu phải dựa trên nền tảng
cơ sở một cơ cấu hiện có do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ

Tr

cấu cũ, lạc hậu, chưa phù hợp, xây dựng cơ cấu mới tiến bộ hơn. Như vậy, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu kinh tế, đó
là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế dưới tác động của các nhân tố thì làm cho
cơ cấu phải thay đổi. Qua quá trình thay đổi làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

SVTH: Nguyễn Huy Cường

8



GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

hướng tiến lên phủ định cái cũ, cái lạc hậu và dần dần hướng đến cái mới tiến bộ hơn
và hoàn thiện hơn. Và khi đó nền kinh tế đó sẽ hiện đại hơn, phát triển hơn.
1.1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia thì cơ cấu kinh tế luôn luôn

uế

vận động và thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi
trường phát triển. Là một bộ phận của cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành kinh tế cũng sẽ

tế
H

thay đổi theo xu hướng biến đổi của cơ cấu kinh tế. Thực chất của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là sự biến đổi, vận động, phát triển không đồng đều giữa các ngành kinh tế.
Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế sẽ tăng tỷ
trọng và ngược lại ngành có tốc độ phát triển thấp hơn sẽ giảm tỷ trọng. Và như vậy,

in

h

quá trình đó cũng làm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế [13;8].

Như vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự biến đổi và sự vận động, phát


cK

triển của các ngành làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ tương tác
giữa các ngành theo thời gian dưới tác động của những yếu tố kinh tế- xã hội nhất
định của đất nước và quốc tế [13;8].

họ

Thực chất của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không phải do sự phát triển
không đồng đều giữa các ngành trong mỗi thời kỳ mà nó còn do sự biến đổi của nền

Đ
ại

kinh tế làm cho các ngành không phù hợp mất đi và thay vào đó là những ngành mới
phù hợp hơn. Và do đó làm thay đổi về số lượng các ngành cũng như vai trò thiết yếu
của các ngành trong nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành mặt khác nữa là do mối

ng

quan hệ tác động qua lại giữa các ngành với nhau. Mối quan hệ ấy thể hiện qua sự thay
đổi của một ngành làm cho ngành khác thay đổi hay các thay đổi về công nghệ sản

ườ

xuất cũng tác động tới các ngành khác có liên quan.
1.1.2. Các nhân tố tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế

Tr


1.1.2.1. Nhân tố về địa lý và tài nguyên thiên nhiên
Các nhân tố này có ảnh hưởng to lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành

kinh tế. Bởi vì nguyên tắc của chuyển cơ cấu ngành kinh tế là phải tạo ra được cơ cấu
kinh tế hợp lý trên cơ sở sử dụng được hiệu quả mọi lợi thế so sánh. Với mỗi đặc điểm
khác nhau về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên thì sẽ có một cách lựa chọn cơ
cấu ngành kinh tế khác nhau.

SVTH: Nguyễn Huy Cường

9


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Vị trí địa lý có một vai trò rất quan trọng, là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới việc
hình thành cơ cấu ngành kinh tế. Đối với một số ngành kinh tế, vị trí địa lý, địa hình
trở thành nhân tố trực tiếp quyết định quy mô, trình độ, tính chất và phương hướng
phát triển sản xuất. Ví dụ như vùng ven biển hay một huyện đảo sẽ có điều kiện thuận

uế

lợi cho phát triển kinh tế biển, hàng hải, du lịch biển,... còn ở vùng núi thì việc phát
triển các ngành kinh tế biển là không thể nào [7;21]. Đặc biệt, trong nền kinh tế mở vị

tế
H


trí địa lý giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường mở rộng các quan hệ

kinh tế quốc tế đẩy nhanh phát triển kinh tế ngành. Nếu ở vị trí thuận lợi thì quốc gia
hay vùng lãnh thổ đó có khả năng tốt để mở rộng thị trường, tiếp nhận vốn đầu tư và
có thể đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Ngược lại, nếu ở vị trí

in

h

không thuận lợi thì việc phát triển phát huy các nguồn lực gặp nhiều khó khăn khiến
cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành bất lợi.

cK

Khí hậu là nguồn tài nguyên liên quan và có ảnh hưởng không nhỏ đến các
ngành kinh tế quốc dân. Đối với yếu tố khí hậu nó có tác động rất to lớn trong việc sản
xuất nông nghiệp. Nó ảnh hưởng trong việc phân phối mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật

họ

nuôi, tới năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả trong sản xuất [7;21].
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và biến đổi cơ

Đ
ại

cấu của các ngành kinh tế. Tài nguyên bao gồm: khoáng sản, đất đai, nguồn nước... là
các nguồn lực có tác động lớn trong việc hình thành các ngành kinh tế quan trọng.

Trong nền kinh tế của các nước đang phát triển việc khai thác các nguồn tài nguyên,

ng

phát huy lợi thế so sánh đẩy nhanh việc phát triển kinh tế ngành là cực kỳ quan trọng
và cấp thiết.

ườ

Như vậy, sự đa dạng và phong phú của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên

nhiên có ảnh hưởng mang tính quyết định và quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu

Tr

kinh tế ngành, là nhân tố phải xem xét trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế ngành của mỗi quốc gia, địa phương.
1.1.2.2. Nguồn lực con người
Nguồn lực con người từ lâu đã được coi như là một nhân tố có ý nghĩa quyết định
đối với quá trình sản xuất. Quy mô dân số, kết cấu dân số, lực lượng lao động, trình độ
phát triển dân trí, khả năng tiếp thu trình độ khoa học công nghệ mới có ảnh hưởng

SVTH: Nguyễn Huy Cường

10


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp


đến quy mô, cơ cấu của nhu cầu thị trường, là cơ sở để phát triển các ngành phục vụ
tiêu dùng, đặc biệt là các ngành có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, góp phần thúc
đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất và hiệu quả trong kinh doanh.
Về quy mô của nguồn nhân lực ảnh hưởng mạnh mẽ đến qua trình tăng trưởng và

uế

phát triển kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu. Đối với các quốc gia đông dân số,
nguồn nhân lực dồi dào cho nên trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có

tế
H

thể tranh thủ lợi thế nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động rẻ để phát triển những

ngành thu hút nhiều lao động, vốn đầu tư. Nhưng bên cạnh đó thì sức ép của việc gia
tăng dân số, nguồn nhân lực lên quá trình phát triển kinh tế, các ngành kinh tế cũng
không nhỏ [7;21].

in

h

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để hình thành cơ cấu kinh
tế. Đặc biệt là những ngành, những lĩnh vực đòi hỏi lao động tay nghề cao, những

cK

ngành gắn với công nghiệp hiện đại. Chất lượng nguồn nhân lực gắn với giáo dục, vì

thế đầu tư cho giáo dục là đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp nhất. Xác
định một nguồn nhân lực có chất lượng cao sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành một

họ

cơ cấu ngành kinh tế hiện đại [7;23].

Trình độ phát triển của phân công lao động càng cao làm xuất hiện nhiều ngành nghề

Đ
ại

mới dẫn đến sự biến đổi cơ cấu ngành, đồng thời làm thay đổi cơ cấu loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân do thay đổi phương thức hợp tác kinh doanh [15].
Nhìn chung, nguồn nhân lực có tác động rất lớn trong việc hình thành và phát

ng

triển các ngành kinh tế. Trong khi vai trò của quy mô, số lượng lao động đối với tăng
trưởng của kinh tế còn mang tính hai mặt thì nguồn nhân lực chất lượng cao có một tác

ườ

dụng kích thích tăng trưởng các ngành do đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành. Vì vậy cần có tác động tích cực nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tr

ngành một cách hợp lý.
1.1.2.3. Vốn đầu tư

Trong quá trình phát triển kinh tế, vốn được coi là một nhân tố rất quan trọng.

Bỡi vì trong sản xuất kinh doanh khi có nguồn vốn thì mới có thể kinh doanh được.
Việc nguồn vốn được đầu tư mạnh thì sẽ thúc đẩy được một ngành kinh tế phát triển.
Vốn đóng góp vào tăng trưởng sản lượng không chỉ một cách trực tiếp như một yếu tố

SVTH: Nguyễn Huy Cường

11


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

đầu vào mà còn gián tiếp thông qua sự cải tiến kỹ thuật. Trong thời đại công nghệ
ngày nay, vốn giúp đầu tư cải tạo công nghệ, tiếp thu công nghệ mới gián tiếp làm
tăng tổng sản phẩm đầu ra. Hơn nữa, thông qua sự cải tiến kỹ thuật thì đầu tư sẽ nâng
cao kỹ năng của người lao động và điều này dẫn tới tăng năng suất lao động giúp cho

uế

quá trình sản xuất trở nên có hiệu quả hơn và sẽ làm tăng trưởng các ngành kinh tế đó
[7;22]. Ngày nay dưới tác động của toàn cầu hóa kinh tế với một trong những đặc

tế
H

trưng nổi bật nhất là toàn cầu hóa tài chính, dòng chảy vốn đầu tư tài chính mang tính


chất toàn cầu đang gia tăng với tốc độ nhanh, quy mô lớn sẽ là điểm mấu chốt giúp
tháo gỡ các khó khăn về nguồn vốn của các nước thực hiện công cuộc công nghiệp
hóa. Khi đó nguồn vốn được đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn thúc đẩy các

in

h

ngành đó phát triển nhanh từ đó làm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Với ý nghĩa như vậy, việc ưu tiên phân bổ nguồn vốn đầu tư vào những ngành có

cK

tiềm năng, có lợi thế so sánh, có điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ hiện đại sẽ thúc đẩy các ngành đó tăng trưởng nhanh hơn và kết quả là
cơ cấu ngành kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng đã định [7;22].

họ

1.1.2.4. Khoa học kỹ thuật và công nghệ

Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đổi quy mô sản xuất, công nghệ,

Đ
ại

thiết bị, hình thành thành các ngành nghề mới, chuyển lao động từ giản đơn đến phức
tạp, tư ngành này sang ngành khác. Đó là một quá trình diễn ra một cách khách quan
hình thành nên cơ cấu kinh tế mới, phù hợp hơn.


ng

Dưới tác động của các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và sự
bùng nổ của công nghệ thông tin, tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nắm bắt được

ườ

các cơ hội kinh doanh, hình thành nên những ngành nghề mới. Và dưới sự nóng bỏng
của công nghệ mới, các ngành đó sẽ được đẩy lên cao, đầu tư mạnh mẽ làm cho các

Tr

ngành kinh tế đó tăng trưởng nhanh. Và tất yếu sẽ làm cho cơ cấu ngành thay đổi theo.
Khoa học, công nghệ phát triển tạo ra những khả năng sản xuất mới, làm biến đổi

chất lượng lao động theo hướng chuyển từ lao động cơ bắp sang lao động sử dụng
máy móc, lao động sử dụng trí tuệ làm tăng năng suất lao động. Thúc đẩy sự di chuyển
lao động theo hướng giảm dần lao động nông nghiệp, tăng lao động trong các ngành

SVTH: Nguyễn Huy Cường

12


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

công nghiệp, dịch vụ. Làm tăng quy mô của các ngành có hàm lượng khao học và
công nghệ cao.

Tiến bộ của khoa học, công nghệ biểu hiện ở nhiều mặt và ngày càng có vai trò
quan trọng. Việc tạo ra những nguyên liệu mới, công cụ mới, các sản phẩm mới,... làm

uế

cho con người, quá trình sản xuất ít phụ thuộc vào tự nhiên, làm chuyển hướng sản
xuất trong các ngành kinh tế. Hình thành nên nền kinh tế mới, nền kinh tế tri thức.

tế
H

Dưới những tác động tích cực của tiến bộ khoa học công nghệ tới sự phát triển kinh tế,

các ngành kinh tế, cần có những sự điều chỉnh làm cho cơ cấu kinh tế các ngành
chuyển dịch đúng hướng với xu thế của thời đại [15].
1.1.2.5. Nhân tố thị trường

in

h

Thị trường đặc biệt là cầu và cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước là
yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đầu tiên tới cơ cấu ngành kinh tế. Chính

cK

cầu mà cơ cấu và xu thế vận động của chúng ta đặt ra những mục tiêu cần vươn lên để
thoả mãn, là cơ sở để đảm bảo tính thực thi và hiệu quả của phương án chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế.


họ

Độ lớn của dung lượng thị trường là một trong những nhân tố rất có ý nghĩa đối
với sự di chuyển các nguồn lực được phân bổ vào những lĩnh vực sản xuất khac nhau.

Đ
ại

Khi tiến hành kinh doanh một loại hàng hoa nào đó, các nhà kinh doanh xem xét rất kỹ
quy mô và xu hướng vận động của thị trường như thế nào mới có thể có cơ sở để đánh
giá thực hiện hay không. Đối với mỗi thị trường thì sẽ có các loại sản phẩm hàng hóa

ng

khác nhau. Trong thị trường có thu nhập thấp thì việc kinh doanh hàng tiêu dùng, các
mặt hàng thiết yếu là rất phù hợp, nhưng khi thu nhập tăng lên thì cơ cấu tiêu dùng sẽ

ườ

thay đổi theo hướng chi cho các mặt hàng cao cấp tăng lên. Do đó sẽ có tác động
không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế.

Tr

Thị trường và nhu cầu xã hội là những đơn đặt hàng cho tất cả các ngành, các

hoạt động của nền kinh tế. Trong mỗi thị trường, xã hội khác nhau sẽ có các nhu cầu
khác nhau về các chủng loại hàng hóa khác nhau. Đối với vùng lãnh thổ này, với các
đặc tính văn hóa, tín ngưỡng,... dùng những mặt hàng này, nhưng tới vùng khác lại
không được chào đón, họ không ưu thích sản phẩm đó, Vì vậy nó hình thành một cơ

cấu các ngành kinh tế khác nhau.

SVTH: Nguyễn Huy Cường

13


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2.6. Hệ thống quan điểm, chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước
Những định hướng chiến lược và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu ngành. Nếu ta phó mặc cho sự tác động
của thị trường thì sự hình thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ rất chậm. Ngược lại nếu

uế

nhà nước can thiệp quá sâu vào quá trình thực hiện sẽ dẫn tới việc hình thành cơ cấu
ngành kém hiệu quả. Ở các nước đang phát triển quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

tế
H

luôn đi đôi với việc thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Với mục tiêu Công

nghiệp hóa thì việc tạo lập một cơ cấu ngành phù hợp cho việc thực hiện là rất cần
thiết. Và trong quá trình đó dưới sự tác động của các chính sách kinh tế đó đã làm cho
cơ cấu các ngành kinh tế thay đổi.


in

h

Mục tiêu, chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội là định hướng chung cho
mọi thành phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả nước phấn đấu thực hiện dưới sự điều

cK

tiết của nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và các quy định, thể chế, chính sách
của nhà nước. Sự điều tiết của nhà nước gián tiếp dẫn dắt các ngành, các thành phần
kinh tế phát triển đảm bảo tính cân đối trong cơ cấu nền kinh tế [7;24].

họ

Trong mỗi giai đoạn lịch sử với những hoàn cảnh kinh tế, xã hội ở trong và ngoài
nước khác nhau, đường lối chiến lược, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của nhà

Đ
ại

nước cũng khác nhau. Đường lối, chiến lược, chính sách phát triển kinh tế đặt ra nếu
phù hợp sẽ có cơ cấu phát triển, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành. Đường lối, chiến lược như thế nào thì sẽ hình thành cơ cấu ngành như

ng

thế ấy, vì vậy trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, ở các quốc gia khác nhau sẽ hình
thành và phát triển cơ cấu kinh tế ngành khác nhau.


ườ

1.1.2.7. Hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia vào thị trường thế giới
Hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia vào thị trường thế giới đòi hỏi các quốc gia

Tr

phát triển một nền kinh tế hiện đại, thực hiện công nghiệp hóa nền kinh tế, từ đó sẽ
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Thúc đẩy phát triển các ngành công nghệ cao, các ngành kinh tế có hàm lượng
tri thức cao [7;24]. Và việc đó tạo cơ hội tiếp thu được khoa học, công nghệ tiến tiến
từ bên ngoài cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa đáp
ứng được các nhu cầu của các nước trên thế giới, thúc đẩy sản xuất hàng hóa xuất

SVTH: Nguyễn Huy Cường

14


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

khẩu tạo sự chuyển biến trong cơ cấu ngành. Như vậy, tác động của thị trường thế giới
và quá trình toàn cầu hóa để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, sức cạnh tranh
1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu nghành kinh tế

uế


trên thị trường thế giới,...

Xét trên khía cạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế thì dạng cơ cấu ngành được

tế
H

xem là quan trọng nhất, được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất vì nó phản ánh sự phát

triển của khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất, phân công lao động chuyên môn hóa
và hợp tác sản xuất. Trạng thái cơ cấu ngành là dấu hiệu phản ánh trình độ phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình diễn ra

in

h

liên tục và gắn liền với sự phát triển kinh tế. Ngược lại nhịp độ phát triển, tính chất bền
vững của quá trình tăng trưởng lại phụ thuộc vào khả năng chuyển dịch cơ cấu ngành

cK

linh hoạt, phù hợp với những điều kiện bên trong, bên ngoài và các lợi thế tương đối
của nền kinh tế [15].

Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành giúp phát huy các lợi thế so sánh để khai

họ

thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển của quốc gia, địa phương như về

đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn nguồn nhân lực, trên cơ sở đó tái cơ cấu lại nền

Đ
ại

kinh tế theo hướng phân bổ những nguồn lực từ khu vực có năng suất thấp sang khu
vực có năng suất cao hơn.

Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành với sự phát triển chung của

ng

nền kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng vì gắn với nó là cả một động thái về phân bố
các nguồn lực hạn hẹp của một quốc gia trong những thời điểm nhất định vào những

ườ

hoạt động sản xuất riêng. Sự chuyển dịch của cơ cấu ngành thể hiện tính hiệu quả của
việc phân bố nguồn lực. Trong nền kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày

Tr

càng phát triển thì việc lựa chọn và chuyển dịch hợp lý cơ cấu ngành thể hiện được các
lợi thế tương đối và khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu,
là cơ sở cho sự chủ động tham gia và thực hiện hội nhập thắng lợi [15].
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, mở ra cơ hội cho các ngành tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng
cao trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật – công nghệ cao và phương thức quản lý tiên

SVTH: Nguyễn Huy Cường


15


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

tiến vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở ra cơ hội thâm nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới.
Góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm và không ngừng tăng thu nhập, nâng cao
mức sống cho người lao động, tạo cơ hội thuận lợi cho mọi thành phần trong xã hội

uế

vươn lên làm giàu chính đáng trong khuôn khổ pháp luật.
Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, mở ra cơ hội cho các

tế
H

ngành tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao trình độ áp dụng khoa học kỹ

thuật – công nghệ cao và phương thức quản lý tiên tiến vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở ra cơ hội để thâm nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới...
1.2. Cơ sở thực tiễn

h

1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của một số địa phương


in

trong nước

cK

1.2.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng

Nền kinh tế thành phố Đà Nẵng sau khi chia tách đã có những bước phát triển
nhanh chóng, cơ sở hạ tầng phát triển, đời sống người dân được cải thiện, đặc biệt cơ

họ

cấu kinh tế có sự thay đổi nhất định và góp phần rất lớn trong quá trình thay đổi chất
cho sự phát triển. Bắt đầu từ cơ cấu ngành kinh tế theo 3 nhóm ngành lớn là nông –

Đ
ại

lâm – thủy sản, công nghiệp xây dựng và dịch vụ, thành phố Đã Nẵng cơ bản đã mang
tính công nghiệp. Ngành nông nghiệp chỉ còn 4% trong cơ cấu tổng giá trị sản xuất
của thành phố năm 2008, công nghiệp và dịch vụ chiếm tới 96%. Cơ cấu giá trị sản

ng

xuất theo ngành kinh tế của thành phố Đà Nẵng có sự thay đổi mạnh mẽ qua các năm.
Tăng trưởng kinh tế của Đã Nẵng năm 2011 là 13% trong khi tốc độ tăng trưởng kinh

ườ


tế của cả nước chỉ đạt 5,89%. Tốc độ tăng trưởng trong suốt thời gian qua liên tục ở
mức tăng trưởng trung bình hơn 10%. Cho thấy tốc độ tăng trưởng tốt trong nền kinh

Tr

tế của Đà Nẵng.
Trong cơ cấu kinh tế ngành của thành phố Đà Nẵng có sự chuyển dịch mạnh mẽ,

tỷ trọng của nông nghiệp giảm qua các năm, trong khi tỷ trọng của công nghiệp – xây
dựng, dịch vụ tăng mạnh. Năm 2005 tỷ trọng các ngành trong cơ cấu giá trị sản xuất
thì nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 7,86%; công nghiệp chiếm 40,25%; và dịch vụ
chiếm tỷ lệ lớn nhất và đạt 51,89%. Nhưng đến năm 2010 thì có sự thay đổi trong cơ

SVTH: Nguyễn Huy Cường

16


GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

cấu các ngành, khi này công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất là 50,19%;
tiếp sau là dịch vụ với mức 44,68%; và nông nghiệp ngày càng giam tỷ trọng xuống
còn 5,13%. Năm 2011 lại có sự chuyển dịch, thay đổi giữa công nghiệp và dịch vụ,
nay dịch vụ đạt 51%; công nghiệp đạt 46%; nông nghiệp tiếp tục giảm và còn lại 3%

uế

trong cơ cấu giá trị sản xuất. Điều này cho thấy sự đúng đắn trong chiến lược, chính

sách phát triển kinh tế của Đà Nẵng [15].

tế
H

Nông nghiệp giảm dần trong cơ cấu kinh tế từ 7,86% năm 2005 xuống còn 3%

năm 2011. Sự chuyển biến tích cực trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trong tỷ
trọng của nông – lâm – ngư nghiệp thì tăng tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ trong nông nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng

in

h

ngành thủy sản trong cơ cấu kinh tế thủy sản nông lâm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng năng suất, chất lượng cao, hình thành các vùng

cK

chuyên canh sản xuất tập trung. Đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông, nước sinh hoạt nông thôn,
dịch vụ nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công

họ

nghệ, trọng tâm là công nghệ sinh học.

Công nghiệp và dịch vụ là 2 ngành chiếm tới 97% tổng giá trị sản xuất của thành


Đ
ại

phố Đà Nẵng, để đạt được điều đó thì trong quá trình phát triển thành phố Đà Nẵng tập
trung phát triển công nghiệp có chọn lọc, tập trung ưu tiên phát triển những ngành
hàng và sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng chất

ng

xám cao, có giá

trị gia tăng cao; coi trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp sản xuất

ườ

hàng xuất khẩu. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng
công nghiệp sạch và giá trị gia tăng cao, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã

Tr

hội của thành phố. Trong dịch vụ thì tập trung phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch
theo hướng đầu tư hiện đại; nâng cao, tạo mọi điều kiện phát huy tiềm năng trong nội
bộ từng ngành.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Khánh Hòa
Là một tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ, Khánh Hòa có rất nhiều lợi thế
trong phát triển một nền kinh tế tiên tiến, phù hợp với xu thế của đất nước. Trong quá

SVTH: Nguyễn Huy Cường

17



GVHD: Th.S Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

trình phát triển tốc độ tăng trưởng của huyện trong các năm đạt mức tăng trưởng cao,
với mức tăng trưởng 10,8% trên năm trung bình cho giai đoạn 2001 – 2010. Quá trình
tăng trưởng cũng đã tác động không nhỏ tới việc hình thành một cơ cấu cho phù hợp
hơn, thúc đẩy thay đổi cơ cấu của các nhóm ngành. Làm cho cơ cấu kinh tế ngành có

uế

sự chuyển dịch theo hướng hiện đại, tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp - xây dựng tăng, tỷ
trọng nông nghiệp giảm. Đến hết năm 2009 tỷ trọng dịch vụ chiếm tới 43,32% trong

tế
H

cơ cấu kinh tế, công nghiệp – xây dựng chiếm 41,71%, nông – lâm – ngư nghiệp chỉ
chiếm 14,97% [11;31].

Trong quá trình phát triển, tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế tăng khá nhanh,
với mức tăng trưởng bình quân hằng năm khoảng 16,3%. Nhiều ngành dịch vụ như

in

h

hoạt động trung chuyển xăng, dầu đã có đóng góp rất lớn vào tổng giá trị sản xuất của

Khánh Hòa. Năng lực về cơ sở vật chất, dịch vụ của ngành du lịch dang có bước phát

cK

triển mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng [11;31].

Theo sau là ngành công nghiệp – xây dựng cũng có mức tăng trưởng rất cao,
trung bình các năm là 12,4%, bước đầu đã hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn như

họ

đóng tàu, chế biến, xuất khẩu thủy sản,... với việc hình thành vùng kinh tế trọng điểm
Khánh Hòa đã thu hút hàng trăm dự án với số tiền lên đến chục tỷ USD.

Đ
ại

Còn ngành nông – lâm – ngư nghiệp thì tập trung đầu tư nhiều mặt. Mặc dù tỷ
trọng giảm nhưng các cây, con có giá trị kinh tế cao được đầu tư phát triển và ngày
được nâng cao. tuy cơ cấu giảm nhưng chất lượng liên tục tăng lên nhờ được chú trọng

ng

đầu tư nhiều mặt. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã
có sự tăng tốc, tốc độ đo thị hóa nông thôn ngày càng diễn ra nhanh chóng hơn thông

ườ

qua việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội lớn như: giao thông nông thôn,
điện nông thôn, kiên cố hóa kênh mương,... làm cho kinh tế nông nghiệp cũng phát


Tr

triển nhanh và theo hướng giảm lao động nông nghiệp và tăng lao động ở các ngành
công nghiệp và dịch vụ.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Phú Ninh là một huyện nằm ở trong vùng khí hậu khắc nghiệt của miền Trung,
chỉ chiếm 6% về cơ cấu dân số của tỉnh Quảng Nam. So với nhiều huyện trong tỉnh thì
quy mô nền kinh tế của huyện thuộc loại nhỏ. Song trong quá trình phát triển kinh tế,

SVTH: Nguyễn Huy Cường

18


×