Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây mía tại huyện nghĩa đàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.52 KB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

-----  -----

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

cK

in

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY MÍA

Tr

ườ

ng


Đ
ại

họ

TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN- TỈNH NGHỆ AN

SVTH: Trần Thị Tuyết

TRẦN THỊ TUYẾT
KHÓA HỌC 2009 - 2013

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

-----  -----


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

h

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY MÍA

Đ
ại

họ

cK

in

TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN - TỈNH NGHỆ AN

Giáo viên hướng dẫn

Trần Thị tuyết

Th.S. Lê Anh Quý

ng

Sinh viên thực hiện

Lớp : K43B - KTNN

Tr


ườ

Niên khóa: 2009 - 2013

SVTH: Trần Thị Tuyết

Huế, tháng 05 năm 2013

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp cuối khóa nhằm thực hiện tốt việc “học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn”, giúp cho sinh viên rèn luyện được kỹ năng thực hành, thực

uế

tế đồng thời thông qua thực tập cuối khóa nhằm bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh viên

tế
H

về các phương pháp nghiên cứu khoa học.

Được sự phân công của Khoa Kinh Tế và Phát Triển trường Đại học kinh tế Huế,

sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây mía tại huyện Nghĩa Đàn- tỉnh Nghệ

h

An”.

in

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã bám sát nội dung và phương pháp nghiên

cK

cứu. Tuy nhiên, do kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, sự am hiểu kiến thức chuyên
ngành chưa sâu nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong
nhận được sự góp ý của quý thầy cô.

họ

Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn chân thành sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy
giáo Thạc sỹ Lê Anh Quý và các quý thầy cô trong Khoa Kinh Tế và Phát Triển đã

Đ
ại

trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản để thực hiện đề tài này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, đặc biệt là bà con nông dân các xã Nghĩa
Minh, Nghĩa Lợi, Nghĩa Đức đã cung cấp số liệu thực tế giúp đỡ tôi hoàn thành khóa


ng

luận. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của gia đình và bạn bè, đã luôn bên

Tr

ườ

cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.

SVTH: Trần Thị Tuyết

Huế, tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Trần Thị Tuyết

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................................ii

uế

MỤC LỤC .................................................................................................................................v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................v

tế
H

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ...........................................................................viii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ..................................................................................................................ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.....................................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1

h

1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................1

in

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................................2

cK

4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................................4

họ

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .......................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................4


Đ
ại

1.1.1.1. Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế..........................................................4
1.1.1.2. Một số vấn đề chung về cây mía.........................................................................7
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...............................................................12

ng

1.1.2.1. Tổng quan về ngành mía đường trên thế giới.................................................12
1.1.2.2. Tình hình sản xuất mía đường của Việt Nam.................................................13

ườ

1.1.2.3. Tình hình sản xuất mía đường của tỉnh Nghệ An ..........................................15
1.1.2.4. Tình hình sản xuất mía trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn ................................17

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC SẢN XUẤT

Tr

MÍA TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN ..........................................................................................18
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu..................................................................18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Nghĩa Đàn...........................................................18
2.1.1.1. Về vị trí địa lý, địa hình.....................................................................................18
2.1.1.2. Về điều kiện khí hậu, thủy văn.........................................................................19
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Đàn ..................................................20

SVTH: Trần Thị Tuyết


v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

2.1.2.1. Thực trạng phát triển các khu vực kinh tế...........................................................20
2.1.2.2. Những lợi thế và khó khăn của huyện.............................................................29
2.2. Thực trạng sản xuất mía tại huyện Nghĩa Đàn ........................................................30
2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra ............................................31

uế

2.3.1. Vài nét về phương pháp chọn mẫu điều tra.......................................................31
2.3.2. Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra ..........................................32

tế
H

2.3.3. Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra.........................................................35
2.3.4. Tình hình trang thiết bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ...........................36
2.3.5 Đầu tư sản xuất của các hộ điều tra....................................................................40
2.3.6. Chi phí sản xuất mía của các hộ điều tra ...........................................................42

h

2.3.7. Kết quả, hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra..........................................46

in


2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía...............................49
2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất đến kết quả và hiệu quả sản xuất .............50

cK

2.4.2. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến kết quả và hiệu quả sản xuất.................52
2.4.3. Ảnh hưởng của giá bán đến kết quả, hiệu quả sản xuất mía............................53
2.4.3.1. Ảnh hưởng của giá bán mía đến kết quả và hiệu quả sản xuất.....................53

họ

2.4.3.2. Ảnh hưởng của giá mật đến kết quả và hiệu quả sản xuất...........................56
2.5. Những khó khăn các hộ gặp phải trong quá trình sản xuất ....................................59

Đ
ại

2.6. Nhu cầu của các hộ trồng mía ....................................................................................61
2.7. Những vấn đề về tiêu thụ sản phẩm...........................................................................62
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ............................65
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA ...............................................................................................65

ng

3.1. Định hướng phát triển sản xuất mía ..........................................................................65
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế .........................................................................65

ườ


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................68
1. Kết luận ...............................................................................................................................68

Tr

2. Kiến nghị .............................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................72

SVTH: Trần Thị Tuyết

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSBQ

: Năng suất bình quân

CN- TTCN- XDCB

: Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

: Thương mại dịch vụ

BVTV


: Bảo vệ thực vật



: Lao động

UBND

: Ủy ban nhân dân

GO (Production value) : Giá trị sản xuất
: Giá trị gia tăng

in

h

VA (Value Added)

tế
H

TM- DV

uế

xây dựng cơ bản

IC (Intermediate costs) : Chi phí trung gian


LN

: Lợi nhuận

S (Strength)

: Bình quân

: Bình quân

họ

BQC
BQ

: Tổng chi phí

cK

TC (Total cost)

: Điểm mạnh, ưu thế
: Điểm yếu, điểm khiếm khuyết

O (Opportunity)

: Cơ hội, thời cơ

T (Threat)


: Thách thức, mối đe dọa

Tr

ườ

ng

Đ
ại

W (Weakness)

SVTH: Trần Thị Tuyết

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tình hình sản xuất mía của nước ta từ năm 2009- 2011............................................14
Bảng 2: Tình hình sản xuất mía của tỉnh Nghệ An qua 3 năm 2009- 2011 .............................16
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế huyện Nghĩa Đàn qua một số năm......................................................21

uế

Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng giai đoạn 2010-2012 ...................23

Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của huyện Nghĩa Đàn qua 3 năm 2010- 2012.....................27

tế
H

Bảng 6: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Nghĩa Đàn qua 3 năm 2010- 2012...................28
Bảng 7: Kết quả sản xuất mía của huyện Nghĩa Đàn qua 3 năm 2010- 2012 ..........................31
Bảng 8: Tình hình nhân khẩu hộ khẩu của các hộ điều tra.......................................................34
Bảng 9: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ..................................................................35

h

Bảng 10: Trang thiết bị TLSX phục vụ việc trồng míacủa hộ điều tra ....................................37

in

Bảng 11: Tình hình trang thiết bị TLSX phục vụ việc ép mật của hộ điều tra.........................39
Bảng 12: Đầu tư sản xuất của các hộ điều tra ..........................................................................41

cK

Bảng 13: Chi phí đầu tư sản xuất của các hộ điều tra ..............................................................43
Bảng 14: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012..............................48
Bảng 15: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía..................51

họ

Bảng 16: Ảnh hưởng của lượng phân bón đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía....................52
Bảng 17: Ảnh hưởng cúa giá bán mía đến kết quả và hiệu quả sản xuất .................................55


Đ
ại

Bảng 18: Ảnh hưởng của giá bán mật đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía ..........................58
Bảng 19: Những khó khăn các hộ thường xuyên gặp phải trong sản xuất mía ........................59

Tr

ườ

ng

Sơ đồ 1: Hệ thống tiêu thụ mía nguyên liệu trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn ............................63

SVTH: Trần Thị Tuyết

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào =500 m2
1 ha = 10. 000 m2 = 20 sào

uế

1 tạ = 100 kg


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

1 Phi mật = 200 lít

tế
H

1 tấn = 1.000 kg

SVTH: Trần Thị Tuyết

ix



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Thực tập tốt nghiệp cuối khóa là cơ hội để mỗi sinh viên vận dụng các kiến
thức được học trong suốt bốn năm học vào thực tế. Trong thời gian thực tập tại Phòng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Nghĩa Đàn, tôi đã chọn nghiên cứu đề

uế

tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây mía tại huyện Nghĩa Đàn- tỉnh Nghệ An”
để làm báo cáo tốt nghiệp của mình.
Mục đích chính của đề tài:

tế
H



- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây mía đối với đời sống của người dân
trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn. Vì có sự khác biệt giữa hình thức thu hoạch, hình thức
bán của các hộ trồng mía nên kết quả và hiệu quả từ việc trồng mía của các hộ cũng

in

h

khác nhau. - Thông qua đây xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
cũng như ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía.


cK

- Tìm hiểu những khó khăn mà các hộ gia đình gặp phải trong quá trình sản
xuất, tiêu thụ mía, tiêu thụ mật từ đó đề ra các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hơn
nữa hiệu quả kinh tế từ cây mía cho người nông dân, giúp cho đời sống của người dân


họ

ngày càng thoát khỏi cảnh nghèo khó.

Phương pháp nghiên cứu:

Đ
ại

+ Phương pháp duy vật biện chứng

+ Phương pháp điều tra phỏng vấn hộ gia đình
+ Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

ng

+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
+ Phương pháp phân tổ thống kê
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:

ườ




- Số liệu thứ cấp: các tài liệu về diện tích, năng suất, sản lượng mía trên cả

Tr

nước các năm từ 2009-2011, các tài liệu về cây mía trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tham
khảo các báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghĩa Đàn. Tham
khảo các sách báo, tạp chí và tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp: thông qua các phiếu điều tra thu thập số liệu từ 60 hộ trồng
mía tại 3 xã của huyện Nghĩa Đàn.

SVTH: Trần Thị Tuyết

x


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Anh Quý

Kết quả đạt được:

- Sau khi tìm hiểu, điều tra thực tế về hoạt động sản xuất mía của các hộ dân
trên địa bàn ba xã, Nghĩa Minh, Nghĩa Lợi, Nghĩa Đức thuộc huyện Nghĩa Đàn, tôi đã
có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động sản xuất mía của các hộ dân nơi đây.

uế


- Phân tích, đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây mía đối với đời sống của
người dân. Làm rõ mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến kết quả và hiệu quả sản

tế
H

xuất mía.

- Đưa ra một số giải pháp để giúp tháo gỡ những khó khăn của người dân và cải

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

thiện đời sống của người dân.

SVTH: Trần Thị Tuyết


xi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế
Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng hàng đầu. Nhà

uế

nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp. Song nông nghiệp
đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn như khả năng cạnh tranh so với các nước

tế
H

trong khu vực, gặp nhiều rủi ro, bất lợi do thời tiết, thị trường, thể chế chính sách.
Những rủi ro bất lợi này tác động rất lớn tới người nông dân. Xét một cách toàn diện

người nông dân luôn là những người chịu nhiều thiệt thòi và luôn gặp khó khăn nhất

h

trong cuộc sống. Đối với nông dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu từ


in

những cây trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Ngày xưa
cây mía tạo ra thu nhập cho người nông dân với các sản phẩm mật mía, đường mía thì

cK

ngày nay, cây mía và ngành mía đường tại Việt Nam được xác định không chỉ là
ngành kinh tế mang lại lợi nhuận mà còn là một ngành kinh tế xã hội do nó có ảnh

họ

hưởng quan trọng đến đời sống của hàng nghìn người nông dân.
Như chúng ta đã biết, trong mấy năm gần đây vấn đề nguyên liệu mía cho
ngành mía đường là một vấn đề được báo chí, các nhà chức trách và người dân quan

Đ
ại

tâm. Hiện tại giá thành đường thành phẩm của chúng ta đang cao hơn so với các nước
trong khu vực và thế giới. Tuy nhiều nhà máy đang làm ăn có lãi nhưng ngành mía
đường vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm đặc biệt là sự ổn định vùng nguyên liệu

ng

mía chưa được thiết lập trên toàn quốc.
Cây mía đã xuất hiện từ lâu trên nước ta và ngày càng được quan tâm và phát

ườ


triển. Mía đường có vai trò rất quan trọng đối với đời sống người dân và nền kinh tế

Tr

nước nhà.

Đối với đời sống con người, mía là loại cây có nhiều chất dưỡng chất như đạm,

canxi, khoáng, sắt, nhiều nhất là đường. Mía bổ sung dinh dưỡng cho cơ bắp, thanh
nhiệt, giải khát, xóa tan mệt mỏi, trợ giúp tiêu hóa. Đối với nền kinh tế cây mía là đầu
vào cho nhiều ngành công nghiệp như: công nghiệp chế biến đường, rượu bia, giải
khát, bánh kẹo... Nhu cầu về đường có xu hướng gia tăng qua các năm, trong đó hơn

SVTH: Trần Thị Tuyết

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

73% đường được dùng trong công nghiệp chế biến, sản xuất nước giải khát, bánh kẹo,
dược phẩm và gần 27% được sử dụng trực tiếp tại các hộ gia đình.
Nghĩa Đàn là một huyện miền núi phía tây bắc tỉnh Nghệ An, nền kinh tế nơi
đây còn khó khăn, mía là một trong những cây trồng chủ lực góp phần phát triển nông

uế

nghiệp địa phương, xóa đói giảm nghèo. Trước đây, do người dân chưa chú trọng đến

việc đầu tư vào cây mía nên hiệu quả kinh tế từ cây mía chưa cao. Tuy nhiên những

tế
H

năm gần đây, do trình độ khoa học kỹ thuật có nhiều đổi mới, nhiều giống mía mới

được đưa vào sản xuất với năng suất cao, người dân đã thấy được tiềm năng cũng như
giá trị của cây mía nên đã có sự đầu tư nhiều hơn. Cùng trồng mía nhưng có hộ gia
đình thì bán mía cho nhà máy đường Nghệ An Tate & Lyle hoặc bán cho các thương

in

h

lái, một số hộ khác thì tự mua máy về và ép thành mật rồi bán. Thực tế cho thấy một
số hộ đã thoát nghèo nhờ cây mía. Song cũng không thể không kể đến những khó khăn

cK

mà người dân gặp phải trong quá trình sản xuất mía. Khó khăn về điều kiện thời tiết,
thiên tai, khó khăn trong áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giá cả các yêu tố đầu
vào cũng như giá cả sản phẩm bán ra lên xuống thất thường, diện tích vùng nguyên

họ

liệu còn nhỏ lẻ... Những vấn đề này gây cản trở không nhỏ đến hoạt động sản xuất của
bà con nông dân cũng như kết quả và hiệu quả sản xuất mía. Xuất phát từ tình hình

Đ

ại

thực tế đó, trong quá trình thực tập tại địa phương tôi đã quyết định chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây mía tại huyện Nghĩa Đàn- tỉnh Nghệ An.”
2. Mục tiêu nghiên cứu

ng

Đánh giá tình hình sản xuất, thực trạng đầu tư cho sản xuất và hiệu quả sản xuất
của các hộ trồng mía.

ườ

Đề ra các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mía và phát

triển hơn nữa việc sản xuất mía trên địa bàn huyện.

Tr

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề liên quan đến hiệu quả

sản xuất mía của các hộ trồng mía trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn- tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu hiệu quả sản xuất mía tại huyện Nghĩa Đàn tỉnh
Nghệ An.
SVTH: Trần Thị Tuyết

2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

+ Về thời gian: phân tích thực trạng sản xuất mía của huyện qua 3 năm 2010-2012.
- Phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp duy vật biện chứng

uế

+ Phương pháp điều tra phỏng vấn hộ gia đình
+ Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

tế
H

+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

in

h

+ Phương pháp phân tổ thống kê

SVTH: Trần Thị Tuyết

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận

uế

1.1.1.1. Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế

tế
H


 Bản chất của hiệu quả kinh tế

Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu
nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ
giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để

h

có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ

in

sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo một mục

cK

đích nhất định.

Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định nghĩa khác nhau
- Quan điểm về hiệu quả kinh tế là của nhà kinh tế học người Anh Adamsimith

họ

cho rằng “hiệu quả kinh tế là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ
hàng hoá”. Nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng có quan điểm như vậy hiệu quả

Đ
ại

được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó

giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí mở rộng sử dụng các
nguồn sản xuất, nếu cùng một mức kết quả với hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này chúng đều có hiệu quả

ng

- Các nhà kinh tế học của chủ nghĩa Mac-Lênin cho rằng: Hiệu quả kinh tế là

mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa. Quan điểm này

ườ

có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song khó khăn là phương tiện

Tr

đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
- Theo Farrell(1975) lại cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà

trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ”.
Như vậy, ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản
xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố
SVTH: Trần Thị Tuyết

4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Anh Quý

giá trị và hiện vật đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong
nông nghiệp. Nó so sánh kết quả thực tế người sản xuất đạt được với kết quả tốt nhất
có thể đạt được trong cùng một điều kiện (công nghệ, người sản xuất, cách thức sản
xuất giống nhau).

uế

Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật

của người lao động trong sử dụng các yếu tố đầu vào.

tế
H

hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Có nghĩa là nó phản ánh trình độ tay nghề

Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính đến. Phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi

in

h

thêm về đầu vào hay nguồn lực.

Hiệu quả Pareto (A. Pareto Effect) là hiệu quả (hay phúc lợi) tối đa đạt được


cK

trong một cộng đồng, do có sự phân bố tối ưu các nguồn năng lực và công nghệ. Hiệu
quả Pareto đạt được đối với một tập hợp nhất định các sở thích của người tiêu dùng,
khi mà nếu chuyển dịch sang một sự phân bố khác, thì có thể làm cho một số người

họ

giàu lên mà không có ai nghèo đi. Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh hoàn
hảo, thì thế cân bằng của nền kinh tế là hiệu quả Pareto. Những sự phân bố ban đầu

Đ
ại

khác nhau về nguồn nhân lực, vật lực, tài lực giữa mọi người sẽ tạo nên những điểm
cân bằng cạnh tranh khác nhau tương ứng với một sự phân bố có hiệu quả Pareto có
thể có. Trong thực tế, thường có mâu thuẫn như chính phủ tăng thuế, tạo nên một sự

ng

chênh lệch giữa giá cả mà người tiêu dùng phải trả (bằng lợi nhuận cận biên), và giá cả
mà người sản xuất nhận được (bằng chi phí cận biện). Điểm cân bằng thị trường tự do

ườ

sẽ làm cho chi phí cận biên và lợi nhuận cận biên bằng nhau. Điểm cân bằng sẽ mất đi
tính hiệu quả khi thị trường bị bóp méo do ba yếu tố: tăng thuế làm cho chênh lệch giá

Tr


cả và thu nhập biến đổi; sự cạnh tranh không hoàn hảo; những ngoại ứng như ô nhiễm,
giao thông tắc nghẽn... Muốn có hiệu quả Pareto phải loại bỏ được những sự bóp méo
đó. Những sự phân bố tài nguyên và các nguồn lực không hợp lí làm cho người này
giàu lên thì người khác nghèo đi. Thông thường, có người được thì phải có người mất;
trường hợp hiệu quả Pareto tối ưu là rất hiếm.

SVTH: Trần Thị Tuyết

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

 Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế:
- Phương pháp 1: hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra:
H= Q/C

uế

Trong đó:
H: là hiệu quả kinh tế.

tế
H

Q: là kết quả thu được.
C: là chi phí bỏ ra.


Theo phương pháp này, hiệu quả kinh tế được đánh giá cho các đơn vị sản xuất

h

khác nhau, các ngành sản xuất khác nhau qua các thời kỳ khác nhau. Nó cũng phản

in

ánh hiệu quả nguồn lực của các quá trình sản xuất kinh doanh.

- Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được tính bằng tỷ số giữa kết quả tăng thêm

cK

và chi phí để đạt được kết quả tăng thêm đó:

H=Q/ C

Trong đó:

họ

H: là hiệu quả kinh tế.

Q: là kết quả tăng thêm.

Đ
ại


C: là chi phí bỏ ra để có kết quả tăng thêm.
Phương pháp này giúp chúng ta có thể xác định được hiệu quả của một đồng
chi phí đầu tư thêm mang lại. Phương pháp này thường áp dụng để tính hiệu quả trong

ng

đầu tư thâm canh, xác định khối lượng tối đa hóa sản xuất.
 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả

ườ

- Giá trị sản xuất: GO là giá trị tính bằng tiền toàn bộ sản phẩm thu được trên

Tr

một đơn vị diện tích canh tác trong một chu kỳ sản xuất nhất định.
GO=

i Pi

Q: là khối lượng sản phẩm thứ i.
P: là đơn giá sản phẩm thứ i.
n: là số loại sản phẩm.

SVTH: Trần Thị Tuyết

6


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

Chi phí trung gian: IC là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm chi

phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất không kể khấu hao.
-

Chi phí khấu hao tài sản cố định: De là một phần giá trị của tài sản cố định

được trích vào chi phí sản xuất hàng năm.
Tổng chi phí của quá trình sản xuất: TC là tổng tất cả các loại chi phí để tạo ra

uế

-

giá trị hàng hóa.

Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích: VA là kết quả cuối cùng thu được

tế
H

-

sau khi trừ đi chi phí trung gian của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA= GO-IC


h

-

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): cho biết một đồng chi phí

in



trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.

Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): cho biết một đồng chi phí

cK

-

trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.1.1.2. Một số vấn đề chung về cây mía

họ

Cây mía, ngoài một số ít chế biến nước ép giải khát, làm thuốc... phần lớn làm
nguyên liệu để sản xuất đường. Mía từ khi xuống giống đến khi thu hoạch là một quy

Đ
ại


trình khép kín từ khâu làm đất,xuống giống, chăm sóc, bón phân, tưới nước, diệt sâu
bệnh, cỏ dại, tổ chức thu hoạch, mía nguyên liệu.
a.

Đặc điểm thực vật của cây mía

ng

Cây mía có tên khoa học là Saccharum ssp, thuộc họ Graminaea (họ Hoà Thảo).
+ Thân mía: Ở cây mía, thân là đối tượng thu hoạch, là nơi dự trữ đường được

ườ

dùng làm nguyên liệu chính để chế biến đường ăn. Thân cây mía cao trung bình 2-3 m,
một số giống có thể cao 4-5m. Thân mía được hình thành bởi nhiều dóng (đốt) hợp lại.

Tr

Chiều dài mỗi dóng từ 15-20 cm, trên mỗi dóng gồm có mắt mía (mắt mầm), đai sinh
trưởng, đai rễ, sẹo lá…
Thân mía có màu vàng, đỏ hồng hoặc đỏ tím. Tuỳ theo từng giống mà dóng mía

có nhiều hình dạng khác nhau như: Hình trụ, hình trống, hình ống chỉ… Thân đơn độc,
không có cành nhánh, trừ một số trường hợp bị sâu bệnh.
+ Rễ mía: Cây mía có 2 loại rễ là rễ sơ sinh và rễ thứ sinh.
SVTH: Trần Thị Tuyết

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ của hom trồng, có nhiệm vụ hút nước trong đất để
giúp mầm mía mọc và sinh trưởng trong giai đoạn đầu (rễ tạm thời). Khi mầm mía
phát triển thành cây con, thì các rễ thứ sinh mọc ra từ đai rễ của gốc cây con, giúp cây
hút nước và chất dinh dưỡng. Lúc này các rễ sơ sinh teo dần và chết, cây mía sống nhờ

uế

vào rễ thứ sinh và không nhờ vào chất dinh dưỡng dự trữ trong hôm mía nữa.
Rễ thứ sinh là rễ chính của cây mía, bám vào đất để giữ cho cây mía không bị

tế
H

đỗ ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây trong suốt chu kỳ sinh trưởng
(rễ vĩnh cửu). Rễ mía thuộc loại rễ chùm, ăn nông, tập trung ở tầng đất mặt 30-40cm,
rộng 40-60 cm.

+ Lá mía: Cây mía có bộ lá phát triển mạnh, chỉ số diện tích lá lớn và hiệu suất

in

h

quang hợp cao, giúp cây tổng hợp một lượng đường rất lớnLá mía thuộc loại lá đơn
gồm phiến lá và bẹ lá. Phiến lá dài trung bình từ 1,0-1,5m có một gân chính tương đối


cK

lớn. Phiến lá có màu xanh thẩm, mặt trên có nhiều lông nhỏ và cứng, hai bên mép có
gai nhỏ. Bẹ lá rộng, ôm kín thân mía,có nhiều lông. Nối giữa bẹ và phiến lá là đai dày
cổ lá. Ngoài ra còn có lá thìa , tai lá… Các đặc điểm của lá cũng khác nhau tuỳ vào

họ

giống mía.

+ Hoa mía (còn gọi là bông cờ): Mọc thành chùm dài từ điểm sinh trưởng trên

Đ
ại

cùng của thân khi cây mía chuyển sang giai đoạn sinh thực. Mỗi hoa có hình chiếc
quạt mở, gồm cả nhị đực và nhụy cái, khả năng tự thụ rất cao. Cây mía có giống ra hoa
nhiều, có giống ra hoa ít hoặc không ra hoa. Khi ra hoa cây mía bị rỗng ruột làm giảm

ng

năng suất và hàm lượng đường. Trong sản suất người ta thường không thích trồng các
giống mía ra hoa và tìm cách hạn chế ra hoa.

ườ

+ Hạt mía: Hình thành từ bầu nhụy cái được thụ tinh trông như một chiếc váy

nhỏ, hình thoi và nhẵn, dài khoảng 1-1,2mm. Trong hạt có phôi và có thể nảy mầm


Tr

thành cây mía con, dùng trong công tác lai tạo tuyển chọn giống, không dùng trong sản
xuất. Cây mía từ khi nảy mầm đến thu hoạch kéo dài trong khoảng 8-10 tháng tuỳ điều
kiện thời tiết và giống mía.
a.

Yêu cầu điều kiện sinh thái

 Nhiệt độ: Thích hợp trong phạm vi 20-25 0C. Nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá
ảnh hưởng đến sinh trưởng bình thường và giảm tốc độ quang hợp. Thời kỳ đầu, từ khi
SVTH: Trần Thị Tuyết

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

đặt hom đến mọc mầm thành cây con, nhiệt độ thích hợp từ 20-25 0C. Thời kỳ đẻ
nhánh (cây có 6-9 lá), nhiệt độ thích hợp 20-30 0C. Ở thời kỳ mía làm dóng vươn cao,
yêu cầu nhiệt độ cao hơn để tăng cường quang hợp, tốt nhất là 30-32 0C.
 Ánh sáng: Rất cần cho sự quang hợp để tạo đường cho cây mía. Khi cường

uế

độ ánh sáng tăng thì hoạt động quang hợp của bộ lá cũng tăng. Thiếu ánh sáng cây mía
phát triển yếu, vóng cây, hàm lượng đường thấp và cây mía dễ bị sâu bệnh. Trong suốt


tế
H

chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần khoảng 2.000 – 3.000 giờ chiếu sáng, tối thiểu cũng
1.200 giờ trở lên.

 Lượng nước và ẩm độ đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng

h

và phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng).

in

Lượng mưa thích hợp 1.500 – 2.000 mm/năm, phân bố trong khoảng thời gian từ 8-10
tháng, từ khi cây mía mọc mầm đến thu hoạch. Cây mía là loài cây trồng cạn, có bộ rễ

cK

ăn nông nên rất cần nước nhưng không chịu ngập úng. Ở vùng đồi gò đất cao cần tưới
nước trong mùa khô. Nơi đất thấp cần thoát nước tốt trong mùa mưa. Thời kỳ cây mía

khác cần ẩm độ 65-70%.

họ

làm dóng vươn cao rất cần nhiều nước, ẩm độ thích hợp khoảng 70-80%, ở các thời kỳ
 Đất: Cây mía thích hợp ở loại đất tơi xốp, tầng đất mặt sâu, giữ ẩm tốt và dễ


Đ
ại

thoát nước. Độ pH thích hợp 5,5-7,5. Các loại đất như sét nặng, chua, mặn, bị ngập
úng hoặc thoát nước kém… đều không thích hợp cho cây mía sinh trưởng và phát
triển. Thực tế cho thấy, ở nước ta, cây mía được trồng trên nhiều loại đất khác nhau

ng

như đất chua phèn ở đồng bằng Sông Cửu Long, đất đồi gò ở trung du Bắc Bộ, Nam
Trung Bộ, Đông Nam bộ. Tuy nhiên ở những vùng này ruộng trồng mía cần đạt những

ườ

yêu cầu cơ bản, nhất là độ sâu tầng đất mặt và thoát nước. Nếu đất nghèo dinh dưỡng

Tr

hoặc chua phèn thì cần bón phân đầy đủ và có biện pháp cải tạo đất.
c. Yêu cầu chất dinh dưỡng
Mía là cây trồng có khả năng tạo ra lượng sinh khối rất lớn, chỉ trong vòng chưa

đầy 1 năm, 1 hecta mía có thể cho từ 70-100 tấn mía cây, chưa kể lá và rễ. Vì vậy nhu
cầu dinh dưỡng của cây mía rất lớn. Ngoài các chất đa lượng NPK, cây mía rất cần
canxi (Ca) và các chất vi lượng.

SVTH: Trần Thị Tuyết

9



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

 Lượng phân bón cần thiết cho mía
+ Đạm: Là yếu tố rất quan trọng giúp cây mọc khoẻ, đâm nhiều nhánh, tốc độ
làm dóng và vươn cao nhanh, năng suất cao. Trung bình 1 tấn mía tơ cần 1 kg đạm và
một tấn mía để gốc cần 1,25 kg đạm. Ở giai đoạn đầu cây mía rất cần đạm, lượng đạm

uế

dự trữ trong cây mía ở giai đoạn đầu có ảnh hưởng đến suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển về sau. Tuy nhiên nếu bón nhiều đạm và không cân đối với lân, kali và bón

tế
H

muộn cây mía sẽ bị vóng, nhiều nước, lượng đường thấp và dễ nhiễm sâu bệnh.

+ Lân: Lân giúp bộ rễ phát triển để hấp thu nước và chất dinh dưỡng, tăng khả
năng chịu hạn, giữ sự cân đối giữa đạm và kali nên giúp cây phát triển khoẻ mạnh,

h

tăng năng suất và chất lượng mía. Đối với công nghiệp chế biến đường, bón đủ lân sẽ

in

giúp quá trình lắng trong nước mía và kết tinh đưòng được thuận lợi.Thiếu lân, bộ rễ

phát triển kém, đẻ nhánh ít, thân lá nhỏ, cây cằn cỗi. Phần lớn đất trồng mía ở nước ta

cK

đều thiếu lân, nhất là vùng Đông Nam Bộ và Trung Du Phía bắc, do đó chú ý bón lân
đầy đủ. Để có một tấn mía cây cần bón thêm 1,3 kg P2O5 .
+ Kali (K): Là nguyên tố dinh dưỡng cây cần nhiều nhất. Để tạo ra một tấn mía

họ

cây cần 2,75 K2 O. Kali có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp tạo ra đường.
Đủ kali, cây mía cứng cáp, không đổ ngã, ít sâu bệnh, chín sớm và tăng tỉ lệ đường.

Đ
ại

+ Canxi (Ca): Canxi làm giảm độ chua trong đất, cải thiện tính chất vật lý đất,
giúp sự phân giải chất hữu cơ và hoạt động của các vi sinh vật đất được tốt hơn, tạo
điều kiện cho cây mía hấp thu chất dinh dưỡng hiệu quả hơn. Các vùng đất trồng mía

ng

của nước ta thường chua nên cần phải bón thêm vôi.
+ Các chất vi lượng: Bao gồm các nguyên tố như magie (Mg), sắt (Fe), mangan

ườ

(Mn), kẽm (Zn), đồng (Cu)… tuy cần ở số lượng ít nhưng rất quan trọng đối với quá
trình sinh trưởng và phát triển cũng như chất lượng của cây mía. Đất ở nước ta do


Tr

trồng lâu đời lại không chú ý bón bổ sung chất vi lượng nên thường bị thiếu. Nhiều thí
nghiệm ở một số vùng cho thấy, nếu bón bổ sung các chất vi lượng đều có tác dụng
tăng năng suất và chất lượng mía rõ rệt.
d. Thời vụ trồng mía
Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu của từng vùng và đặc điểm của từng giống mía
mà mỗi nơi mỗi vùng có thời vụ trồng khác nhau.
SVTH: Trần Thị Tuyết

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

+ Miền Bắc: Có 2 vụ trồng chính là vụ đông xuân và vụ thu. Vụ đông xuân
trồng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thu hoạch khi mía được 10-12 tháng tuổi. Đây
là vụ chính hàng năm, tránh trồng khi thời tiết quá lạnh (khoảng tháng 1), vì trời rét
mía mọc mầm rất kém. Vụ thu trồng tháng 9, thu hoạch sau 13-15 tháng. Do thời gian

uế

sinh trưởng kéo dài nên năng suất mía thường rất cao. Nhược điểm là khi cây lớn
(khoảng 10-12 tháng tuổi) trùng với thời điểm mưa bão nhiều nên dễ bị đổ ngả. Nên

tế
H


chọn những giống cứng cây, chống chịu với gió bão tốt để trồng vụ này.

+ Duyên hải Miền Trung: Có thể trồng vụ đông xuân và vụ thu. Vụ đông xuân có
thể kéo dài đến tháng 4-5. Vụ thu bắt đầu trồng vào đầu mùa mưa (tháng 8-9), cây mía
mọc mầm và sinh trưởng mạnh, năng suất cao và tránh được sự trổ cờ ở một số giống.

in

h

+ Tây Nguyên: Thời vụ trồng chủ yếu là đầu mùa mưa (từ tháng 4- 6), thu hoạch
8-10 tháng tuổi. Những nơi chủ động được nước tưới có thể trồng từ tháng 11 đến tháng 3

cK

năm sau, cây mía sẽ cho năng suất cao hơn do thời gian sinh trưởng dài hơn.
+ Đông Nam Bộ: Do đặc điểm vùng này là vùng đất cao, có mùa khô dài đến 56 tháng, giải quyết nước tưới trong mùa khô tương đối khó khăn do đó thời vụ trồng

họ

mía ở vùng này là phải tận dụng tuyệt đối lượng nước vào đầu mùa mưa và cuối mùa
mưa. Vụ đầu mùa mưa trồng vào tháng 5-6, thu hoạch khoảng 10-12 tháng sau trồng.

Đ
ại

Trồng vụ này, khi có mưa, đất đủ ẩm, mầm mía mọc nhanh, đẻ nhánh mạnh, sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao. Tuy vậy nếu gặp năm mưa muộn, nếu không chủ động
được nước tưới thì tỉ lệ nảy mầm kém và mầm mía mọc yếu ớt.Vụ cuối mùa mưa,


ng

trồng khoảng tháng 10-11, thu hoạch sau 12-15 tháng do đó năng suất mía và tỉ lệ
đường cao hơn vụ đầu mùa mưa. Do phải trải qua một mùa khô dài nên cần phải chọn

ườ

những giống chịu hạn tốt. Khi trồng phải chú ý đến độ ẩm đất, nếu đất thiếu ẩm tỉ lệ
nảy mầm kém và cây con sinh trưởng yếu. Một số nơi đất thấp, có nguồn nước tưới thì

Tr

có thể trồng tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
e.Về giá trị dinh dưỡng
Mía là loại cây có nhiều chất dưỡng chất như đạm, canxi, khoáng, sắt, nhiều

nhất là đường. Mía bổ sung dinh dưỡng cho cơ bắp, thanh nhiệt, giải khát, xóa tan mệt
mỏi, trợ giúp tiêu hóa. Ngoài sản xuất đường, mía còn là nguồn nguyên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp khác như giấy, ván ép, điện từ bả mía; chăn nuôi bò từ lá, ngọn
SVTH: Trần Thị Tuyết

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

mía; rỉ đường được dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp để sản xuất nhiên liệu
sinh học, rượu, dung môi aceton, butanol, nấm men, axit citric, lactic, aconitic và

glycerin, thức ăn cho gia súc, phân bón…
Chu kỳ sinh trưởng của mía là 1 năm, mía phát triển mạnh trong mùa mưa,

uế

thành thục trong mùa khô. Sau khi thu hoạch thân, từ gốc sẽ mọc lên cây con, nếu
chăm sóc tốt mía lại cho năng suất cao như năm trước, sang năm thứ 3, 4 năng suất

tế
H

kém dần. Mía là cây có hiệu suất quang hợp cao nhất, có khả năng cho 50 – 150 tấn
mía cây (đã tước lá, phát ngọn) trên 1 ha. Với năng suất 83 tấn mía cây/ha, thì 1ha mía
cung cấp khoảng 8,3 tấn đường tinh, 2,5 tấn mật, 21 tấn bã mía, 21 tấn ngọn cho chăn
nuôi, 40 tấn mía gốc và lá làm phân bón và rác ủ. Như vậy, 1 ha mía cho giá trị năng

in

h

lượng bằng 20 ha đồng cỏ.

Ở nước ta từ lâu đời đã có giống mía địa phương như mía lau, mía de, mía

cK

bầu…Các giống này hàm lượng đường rất thấp nên trong thế kỷ 20 đã nhập và trồng rất
nhiều giống có năng suất và hàm lượng đường cao như các giống của Indonesia, Trung
Quốc, Ấn Độ… Ngoài các giống chuyên trồng để làm đường, ở nước ta còn có các giống


họ

để ăn tươi và làm thuốc như mía Bầu, mía Đường chèo, mía Tím, mía Cò ke.
Trong thân cây mía có 8 – 18% đường, 0,22% protein, 0,5% chất béo, các chất

Đ
ại

khoáng: canxi, phot pho, sắt, kali, silit, mangane, manhezi…, một số vitamin, các chất
men và một số hoạt chất khác. Trong mía có rất nhiều đường do đó trồng mía chủ yếu
để làm đường (đường trắng, đường vàng, đường phên, đường phèn, đường phổi…) và

ng

còn dùng để làm mật, làm nước uống, làm thuốc, chế biến rượu, chế biến thực phẩm…
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

ườ

1.1.2.1. Tổng quan về ngành mía đường trên thế giới
Ngành mía đường thế giới phát triển từ thế kỷ thứ 16. Sản lượng đường toàn

Tr

cầu phát triển nhanh theo nhu cầu tiêu thụ, đường được sản xuất tại hơn 100 nước, trên
70% tiêu thụ nội địa. Ba nước xuất khẩu đường chủ yếu là Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc,
chiếm 50% sản lượng và 56% xuất khẩu của thế giới
Hiện nay đường được sản xuất chủ yếu từ mía và củ cải. Brazil là nước sản xuất
và xuất khẩu đường lớn nhất thế giới, tiếp đến là Ấn Độ, Thái Lan... Sản lượng đường
thế giới niên vụ 2008/2009 đạt được 115,672 triệu tấn.

SVTH: Trần Thị Tuyết

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

Phụ thuộc nhiều vào mùa vụ và chính sách của mỗi quốc gia nên giá đường thế
giới luôn biến động.. Dự báo giá đường từ nay đến 2014 giá sẽ giảm nhiều do sản
lượng tăng nhiều hơn tiêu thụ .
Hiện nay, Brazil và Ấn Độ là hai nước đứng đầu thị trường đường, ethanol và

uế

điện từ mía đường. Hơn 60% mía đường của Brazil được sản xuất ethanol. Đáng chú ý

đường hàng đầu gia tăng sản xuất ethanol từ mía đường.

tế
H

là công nghiệp đường sẽ bị tác động nhiều bởi giá dầu do Brazil, nước xuất khẩu

1.1.2.2. Tình hình sản xuất mía đường của Việt Nam

Mía đường ở Việt Nam có từ rất lâu, nhưng công nghiệp mía đường mới phát
triển những năm 1990. Sản xuất mía đường có tính thời vụ, thu hoạch và sản xuất


in

h

trong khoảng 5 tháng (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Đường còn lại trong vụ mùa
sẽ được tồn kho và bán dần trong các tháng còn lại, vì thế nên chí phí tồn trữ cao.

cK

Mía là loại cây có sinh khối lớn, để sản xuất 1 tấn đường trung bình cần đến 10
tấn mía, Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi ở nước ta,nghành Mía đường là 1
trong những nghành có thuận lợi để phát triển và ưu tiên đầu tư hàng đầu.Đầu tư vào

họ

Mía đường,thứ nhất để đáp ứng trước mắt nhu cầu tiêu thụ đường trong nước đang dẫn
được nâng cao theo điều kiện mức sống của người dân ngày càng được nâng lên.Thứ

Đ
ại

hai là để phục vụ cho xuất khẩu đường ra thế giới thu hút thêm lợi nhuận cho Quốc
gia. Tuy nhiên trên thực tế thì nghành Mía đường vẫn còn 1 số thực trang và tồn tại
cần đáng lưu tâm,ảnh hưởng đến phát triển của nghành Mía đường nói riêng và của cả

ng

nền Nông nghiệp nước ta nói chung.Những tồn tại đó có thể là trong công tác phát
triển,trong quản lý,trong kỹ thuật trồng và sản xuất đường.


ườ

Năng lực cạnh tranh của ngành đường Việt Nam thấp so với thế giới và các

nước trong khu vực. Tình trạng thiếu hụt nguyên liệu diễn ra thường xuyên. Tồn tại sự

Tr

cạnh tranh lớn trong thu mua nguyên liệu mía đối với một số nhà máy sản xuất đường
không có vùng nguyên liệu ổn định. Tính chung cả nước có khoảng 40 nhà máy sản
xuất đường, hàng năm tạo ra giá trị sản lượng trên 18.000 tỷ đồng. Giải quyết việc làm
cho hơn 1 triệu lao động, giúp nông dân khai hoang phục hóa, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng. Góp phần phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương: vùng nông thôn, trung du
miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
SVTH: Trần Thị Tuyết

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

Ngành mía đường của Việt Nam thiếu sức cạnh tranh so với các nước khác
trong khu vực. Nguyên nhân chủ yếu là do giá thành trong nước cao hơn so với giá
đường của nước khác, vì vậy các doanh nghiệp mía đường phải chịu nhiều sức ép.
Niên vụ 2012/2013 sản lượng đường của cả nước có thể đạt hơn 1,5 triệu tấn, trong đó

uế


nhu cầu tiêu thụ của thị trường chỉ cần từ 1,3 – 1,4 triệu tấn. Như vậy, nguồn cung
đường do các nhà máy trong nước sản xuất sẽ thừa khoảng 200.000 tấn, chưa kể tới

tế
H

một lượng lớn đường nhập khẩu chính ngạch và đường nhập lậu. Đại diện một số

doanh nghiệp sử dụng đường trong nước cho biết đều gặp phải khó khăn tìm nguồn
cung cấp đường. Họ rất muốn mua đường từ thị trường nội địa để thuận lợi cho sản
xuất. Nhưng chỉ có một số ít nhà máy đường đảm bảo yêu cầu chất lượng, nhiều công

in

h

ty sản xuất đường trong nước không đáp ứng được chuẩn quốc tế, giá luôn cao hơn so

với biên độ rất lớn, trên dưới 30%.

cK

với các nước khác từ 15 – 30%. Hơn nữa, giá đường trong nước lên xuống thất thường

Bảng 1: Tình hình sản xuất mía của nước ta từ năm 2009- 2011
Chỉ tiêu

ĐVT

Diện tích


1000 ha

Năm

2010

2011

269,10

281,30

1,32

4,53

Sản lượng 1000 tấn 15608,30 16161,70 17465,20

3,55

8,07

Năng suất Tấn/ ha

2,20

3,38

họ


2009

So sánh

Đ
ại

265,60

58,77

60,06

2010/2009 2011/2010

62,09

( Nguồn: Tổng cục thống kê)

ng

Từ năm 2009 đến năm 2011 diện tích mía nước ta có xu hướng tăng. Năm
2009, diện tích mía là 265,6 nghìn ha, năm 2010 là 269,1 nghìn ha tăng 1,32% và đến

ườ

năm 2011 là 281,3 nghìn ha, tăng 12,2 nghìn ha (tăng 4,53%) so với năm 2010. Năng
suất và sản lượng mía cũng tăng dần qua các năm. Năng suất mía của nước ta năm


Tr

2009 là 58,77 tấn/ha, năm 2010 là 60,06 tấn/ha tăng 2,20% so với năm 2009. Năm
2011, năng suất mía tăng 3,38% so với năm 2010, đạt 62,09 tấn/ha. Sản lượng mía cả
nước năm 2009 là 15608,30 ngàn tấn sang năm 2010 tăng lên thành 16161,70 ngàn tấn
tăng 3,55% so với năm 2009. Đến năm 2011, sản lượng mía đạt 17465,20 ngàn tấn
tăng 8,07% so với năm 2010.

SVTH: Trần Thị Tuyết

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Anh Quý

Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam, niên vụ 2011 – 2012, sản lượng mía ép
công nghiệp của cả nước đạt 14,5 triệu tấn, sản xuất được trên 1,3 triệu tấn đường,
tăng 13,5% tương đương với gần 160 nghìn tấn so với vụ trước. Đây là sản lượng cao
kỷ lục trong lịch sử ngành đường Việt Nam. Kết quả trên là nhờ diện tích vùng nguyên

uế

liệu mía của cả nước đã tăng hơn vụ trước gần 12 nghìn ha và năng suất mía bình quân
tăng 1,2 tấn/ha so với vụ trước, lên 61,7 tấn/ha.

tế
H


Bước sang niên vụ 2012 – 2013, với diện tích tiếp tục tăng (đạt 300 nghìn ha)

và năng suất bình quân tăng (63 tấn/ha), dự báo lượng đường sản xuất còn tăng cao
hơn và vượt nhu cầu tiêu dùng đường trong nước. Theo kế hoạch sản xuất của 40 nhà
máy trong niên vụ mới thì sản lượng mía ép là 16,7 triệu tấn và sản lượng đường dự

in

h

kiến đạt 1,59 triệu tấn trong khi đó, mức tiêu thụ trong nước chỉ khoảng 1,4 triệu tấn,
cộng với lượng đường nhập khẩu theo hạn ngạch năm 2013 là 74 nghìn tấn dẫn tới

thị trường trong nước.

cK

cung lớn hơn cầu trên 200 nghìn tấn, điều này gây ảnh hưởng lớn đến giá đường trên

1.1.2.3. Tình hình sản xuất mía đường của tỉnh Nghệ An

họ

Xác định mía là cây trồng chính, tỉnh Nghệ An đã quy hoạch vùng trồng mía ở
các huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông. Tuy nhiên, việc phát triển vùng

Đ
ại

nguyên liệu mía đang bộc lộ nhiều bất cập. Phổ biến nhất là mía trồng chủ yếu bằng

giống cũ, thoái hóa, vùng nguyên liệu mía xa đường giao thông nên khi thu hoạch gặp
rất nhiều khó khăn trong vận chuyển. Mặt khác, hàng năm sâu bệnh, nhất là bệnh chồi

ng

cỏ luôn gây hại trên mía nhưng chưa thể diệt trừ hiệu quả.
Hiện nay, toàn tỉnh đang có 3 công ty mía đường hoạt động. Trong đó vùng

ườ

nguyên liệu của Công ty Mía đường Sông Lam (huyện Anh Sơn) có 1.541ha; Công ty
Mía đường Sông Con (huyện Tân Kỳ) có 4.690ha; Công ty Mía đường Nghệ An Tate

Tr

& Lyle (huyện Quỳ Hợp) có gần 15.400ha. Sản lượng toàn vùng cả năm chỉ đạt gần
1.300.000 tấn và đang có nguy cơ tiếp tục giảm sẽ ảnh hưởng đến công suất hoạt động
của các nhà máy do thiếu hụt về nguyên liệu. Tuy vậy, với sự chỉ đạo quyết liệt của
UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền địa phương và các
nhà máy mía đường đã tích cực đầu tư cho công tác giống, công tác kỹ thuật, nhờ đó
diện tích, sản lượng mía đang dần được phục hồi.
SVTH: Trần Thị Tuyết

15


×