ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
tế
H
uế
--------
cK
in
h
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
họ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA LŨ LỤT ĐỐI VỚI TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA XÃ LONG THÀNH,
DƯƠNG THỊ THẢO
Tr
ườ
ng
Đ
ại
HUYỆN YÊN THÀNH,TỈNH NGHỆ AN NĂM 2012
Khóa học: 2009 - 2013
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
uế
--------
h
tế
H
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
in
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA LŨ LỤT ĐỐI VỚI TÌNH HÌNH
cK
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA XÃ LONG THÀNH, HUYỆN
ng
Đ
ại
họ
YÊN THÀNH,TỈNH NGHỆ AN NĂM 2012
Giáo viên hướng dẫn:
Dương Thị Thảo
ThS. Lê Thị Quỳnh Anh
Tr
ườ
Sinh viên thực hiện:
Lớp: K43 KTTN&MT
Niên khóa: 2009 – 2013
Huế, tháng 5 năm 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan
uế
tâm, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức. Tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của quý thầy, cô giáo và tập thể các cán bộ trường Đại học kinh tế
tế
H
Huế - Đại học Huế, đặc biệt là Thạc sỹ Lê Thị Quỳnh Anh. Tôi cũng nhận được sự
giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ của UBND xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An. Bên cạnh đó, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên tận tình từ bạn bè và
người thân. Vì vậy, một lần nữa:
in
h
- Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô giáo trường Đại học kinh tế Đại học Huế đã trang bị cho tôi kiến thức để thực hiện đề tài này.
cK
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thạc sỹ Lê Thị Quỳnh Anh - người đã trực tiếp
hướng dẫn và gúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện, nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận này.
họ
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ Phòng Nông nghiệp, Phòng Địa
chính – xây dựng, Phòng thống kê của xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
thực tập.
Đ
ại
An đã cung cấp những kiến thức thực tế cũng như tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
- Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến bạn bè, người thân đã luôn giúp tôi về
ng
mọi mặt.
Tr
ườ
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Thảo
3
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................12
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................12
uế
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................13
2.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................................13
tế
H
2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................13
2.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................13
3. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................13
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................14
in
h
1.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................................15
1.1.1.Khái niệm về lũ lụt và các loại lũ lụt ...................................................................16
cK
1.1.2.Một số khái niệm liên quan ..................................................................................16
1.1.3.Một số đặc trưng lũ lụt của các vùng ...................................................................17
1.1.4.Tác động của lũ lụt tới kinh tế, xã hội, sức khỏe và môi trường..........................18
họ
1.1.5.Tính dễ bị tổn thương của người nghèo đối với các loại hình thiên tai ...............21
1.1.6.Nhóm chỉ tiêu về thống kê đánh giá thiệt hại kinh tế do lũ lụt ............................22
Đ
ại
1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu nhà ở .........................................................................................22
1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu về giáo dục................................................................................24
1.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu về nông lâm nghiệp ..................................................................24
ng
1.1.6.4. Nhóm chỉ tiêu về thủy lợi.................................................................................24
1.1.6.5. Nhóm chỉ tiêu về giao thông ............................................................................25
ườ
1.1.6.6. Nhóm chỉ tiêu về thủy sản................................................................................25
1.1.7. Nguyên nhân gây nên lũ lụt và mức độ ảnh hưởng của lũ lụt ở miền
Tr
Trung Việt Nam ............................................................................................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................27
1.2.1.Biến đổi khí hậu nói chung và lũ lụt nói riêng trên thế giới và Việt Nam ...........27
1.2.2.Thiệt hại do lũ lụt trên thế giới và Việt Nam .......................................................30
1.2.2.1. Thiệt hại do bão lụt một số nước trên thế giới .................................................30
1.2.2.2. Thiệt hại do lũ lụt ở Việt Nam .........................................................................30
4
1.2.3.Tình hình lũ lụt và thiệt hại do nó gây ra tại miền Trung ....................................31
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA LŨ LỤT ĐẾN KINH TẾ VÀ KHẢ
NĂNG THÍCH ỨNG CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI LŨ LỤT NĂM 2012 TẠI XÃ
LONG THÀNH, HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN ......................................32
uế
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................32
tế
H
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................33
2.1.2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội..................................................................33
2.1.2.2. Dân số, lao động và mức sống của người dân..................................................37
2.1.2.3.Tình hình sử dụng đất đai của xã Long Thành..................................................39
in
h
2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng thiết yếu .....................................................................................40
2.1.2.5. Thế mạnh và khó khăn về kinh tế của xã. ........................................................41
cK
2.2. Đánh giá tình hình lũ lụt tại xã Long Thành năm 2012 .........................................42
2.2.1. Diễn biến lũ lụt năm 2012 ...................................................................................42
2.2.2. Tác động của lũ lụt đến kinh tế ...........................................................................42
họ
2.2.2.1. Tổng hợp thiệt hại do lũ lụt trên các lĩnh vực năm 2012 .................................42
2.2.2.2. Công tác khắc phục hậu quả của xã..................................................................45
Đ
ại
2.3. Đánh giá tác động của lũ lụt đến kinh tế của các hộ điều tra .................................46
2.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .........................................46
2.3.2. Tình hình kinh tế của các hộ điều tra ..................................................................47
ng
2.3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của các hộ điều tra. .......................................................49
2.3.4. Tác động của lũ lụt đến kinh tế hộ gia đình ........................................................49
ườ
2.3.5. Kinh nghiệm phòng chống lũ lụt và năng lực thích ứng của các hộ điều tra .............53
2.3.6. Đánh giá mức sẵn lòng chi trả cho dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước .......... 56
Tr
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC
PHỤC ẢNH HƯỞNG CỦA LŨ LỤT TẠI XÃ LONG THÀNH.................................59
3.1. Định hướng trong công tác phòng chống, giảm nhẹ tác động của lũ lụt................59
3.2. Giải pháp phòng tránh, ứng phó và khắc phục ảnh hưởng của lũ lụt trên địa bàn xã
Long Thành....................................................................................................................59
3.2.1. Các giải pháp ứng phó của nông hộ ....................................................................59
5
3.2.2. Kịch bản ứng phó lũ lụt của nông hộ ..................................................................60
3.2.3. Các biện pháp ứng phó lũ lụt theo cán bộ quản lý ..............................................61
3.3. Một số giải pháp mà người dân có thể sử dụng để ứng phó với lũ lụt ...................62
3.3.1. Giải pháp phi công trình ......................................................................................63
uế
3.3.2. Giải pháp công trình ............................................................................................63
3.3.3. Giải pháp phương châm “bốn tại chỗ” ................................................................66
tế
H
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................71
1.Kết luận.......................................................................................................................71
2. Kiến nghị ...................................................................................................................71
2.1. Đối với Nhà nước ...................................................................................................71
in
h
2.2. Đối với chính quyền địa phương ............................................................................72
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
2.3. Đối với các hộ gia đình...........................................................................................73
6
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ủy ban nhân dân
TTCN
Tiểu thủ côngnghiệp
XDCB
Xây dựng cơ bản
THPT
Trung học phổ thông
TH
Trung học
CĐ
Cao đẳng
ĐH
Đại học
ĐVT
Đơn vị tính
TT
Thứ tự
PCBL
Phòng chống bão lụt
UV
Ủy viên
PCTT
Phòng chống thiên tai
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
KTS
Kiến trúc sư
tế
H
h
in
cK
Nordic assistance to Vietnam
World bank
Đ
ại
WB
họ
NAV
uế
UBND
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
ĐB
Đồng bằng
Tr
ườ
ng
GDP
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mối tương quan về tần suất xuất hiện của thiên tai ở Việt Nam .....................15
uế
Bảng 2: Hiểm họa ở các vùng khác nhau ở Việt Nam ..................................................15
Bảng 3: Cơ cấu phát triển kinh tế của xã.......................................................................33
tế
H
Bảng 4: Tình hình dân số và lao động của xã năm 2012...............................................38
Bảng 5: Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất ....................................................39
Bảng 7: Hiện trạng đất ở và sản xuất của các hộ điều tra .............................................47
h
Bảng 8: Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ................................................................48
in
Bảng 9: Cơ sở hạ tầng của các hộ điều tra ....................................................................49
Bảng 10: Số hộ thiệt hại về nhà ở và sản xuất nông nghiệp..........................................50
cK
Bảng 11: Thiệt hại trung bình của các hộ dân trong mùa lũ lụt ....................................50
Bảng 12: Đánh giá mức độ chi tiêu của hộ dân sau lũ lụt .............................................51
họ
Bảng 13: Ảnh hưởng đến con người .............................................................................52
Bảng 14: Kinh nghiệm phòng chống lũ lụt của các hộ điều tra ....................................53
Bảng 15: phân tích SWOT về hiện trạng phòng chống lũ lụt ở địa phương .................55
Đ
ại
Bảng 16: Đánh giá mức sẵn lòng trả để thực hiện dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống
thoát nước ......................................................................................................................57
Bảng 17: Các mức giá sẵn lòng trả................................................................................58
Tr
ườ
ng
Bảng 18: Vai trò của các tổ chức và cá nhân trong phòng chống lũ lụt........................62
8
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó là quá trình công nghiệp hóa
diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu. Cùng với quá trình công nghiệp hóa đó là những thảm
uế
họa về môi trường, sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng phức
tạp. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu làm cho các hiện tượng thời tiết biến chuyển theo
tế
H
chiều hướng cực đoan, khắc nghiệt hơn trước. Theo đó, diễn biến lũ lụt ở một số vùng
có xu hướng tăng dần về cường độ và tần suất.
Vì vậy, cần có những dự án, nghiên cứu để đánh giá tác động của lũ lụt nhằm đưa
h
ra những giải pháp cho việc giảm tác động đó trong tương lai. Xã Long Thành, huyện
in
Yên Thành, tỉnh Nghệ An là xã có địa hình thấp trũng, được xem là lòng chão của
huyện Yên Thành, hàng năm chịu thiệt hại nặng nề do lũ lụt gây ra. Từ những lý do đó
cK
tôi chọn đề tài “Đánh giá tác động của lũ lụt đối với tình hình phát triển kinh tế của
xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An năm 2012”.
Mục tiêu nghiên cứu:
họ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề lũ lụt, thống kê tình hình và thiệt hại do lũ
lụt gây ra tại xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An năm 2012.
Đ
ại
- Đánh giá tác động của lũ lụt đến kinh tế hộ gia đình ở xã Long Thành, huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An năm 2012.
- Tìm hiểu các kinh nghiệm và năng lực ứng phó với lũ lụt của cộng đồng địa
ng
phương.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần hỗ trợ cộng đồng địa phương
ườ
phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại của lũ lụt đối với kinh tế của người dân trên địa bàn xã.
Dữ liệu thu thập: số liệu sơ cấp được điều tra ở một số thôn của xã Long Thành,
Tr
số liệu thứ cấp được cung cấp bởi các phòng nông nghiệp, phòng địa chính – xây
dựng, phòng thống kê của UBND xã Long Thành. Đồng thời, tham khảo sách báo, tạp
chí, các trang web liên quan.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu: điều tra 60 hộ theo phương pháp điều tra
ngẫu nhiên.
9
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
uế
Nội dung nghiên cứu:
Đề tài “Đánh giá tác động của lũ lụt đối với tình hình phát triển kinh tế của xã
tế
H
Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An năm 2012”, tổng hợp lại cơ sở lý luận
về các vấn đề lũ lụt, cơ sở thực tiễn về tình hình và tác động lũ lụt trên thế giới, Việt
Nam nói chung và trên địa bàn xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An nói
riêng. Đề tài thống kê những ảnh hưởng của lũ lụt năm 2012 đến kinh tế và công tác
in
h
khắc phục hậu quả của xã Long Thành.
Trọng tâm của đề tài tập trung phân tích tác động và thiệt hại do lũ lụt gây ra đến
cK
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn xã Long Thành năm 2012 – chủ yếu tập trung vào lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp, chi tiêu và con người. Đồng thời, đề tài cũng tìm hiểu kinh
nghiệm phòng chống lũ lụt của các hộ trên địa bàn xã và từ đó đưa ra những kết luận
họ
về mức độ ảnh hưởng của kinh tế do lũ lụt gây ra.
Dựa trên những tác động của lũ lụt đến kinh tế hộ gia đình, đề tài đã đưa ra một
Đ
ại
số giải pháp cho công tác phòng chống và giảm nhẹ tác động do lũ lụt gây ra. Đồng
thời, đề tài cũng đã đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, chính quyền địa phương
cũng như đối với từng hộ dân nhằm nâng cao năng lực cộng đồng địa phương trong
ng
việc thích ứng và giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt gây ra, hướng đến phát triển cộng đồng
Tr
ườ
an toàn hơn.
10
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
11
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng phức tạp, kéo theo đó là hàng loạt hiện tượng
uế
thời tiết bất thường như: hạn hán, sóng thần, lốc xoáy, lũ lụt,… mang đến nhiều hậu
quả nghiêm trọng cho đời sống con người cũng như cảnh quan thiên nhiên và môi
tế
H
trường. Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác động mạnh của biến đổi khí
hậu và các hiện tượng thời tiết bất thường, đặc biệt là lũ lụt. Cùng với biến đổi khí hậu
thì mức độ và tần suất diễn ra của lũ lụt cũng ngày một nghiêm trọng hơn.
Ở Việt Nam, lũ lụt là hiện tượng phổ biến và diễn ra trên khắp các vùng miền đất
h
nước, đặc biệt là vùng ven biển miền Trung, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
in
Cửu Long. Người dân ở những vùng này đã phải học cách sống chung với lũ lụt, đặc
cK
biệt là những người có sinh kế phụ thuộc lớn vào sản xuất nông nghiệp vốn chịu ảnh
hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên.
Nghệ An là một trong những tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng của các loại hình thiên
họ
tai nhất của miền Trung, đặc biệt là lũ lụt. Tuy rằng, các cấp Chính quyền đã có chính
sách hỗ trợ, giúp đỡ người dân khắc phục hậu quả sau lũ lụt nhưng sản xuất và đời
Đ
ại
sống của người dân vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra đó là cần phải giúp
người dân nâng cao khả năng ứng phó trước các thiên tai, giúp họ giảm thiểu rủi ro,
tổn thất do lũ lụt gây ra. Điều này có mối quan hệ rất lớn đến sinh kế của họ.
Từ thực tiễn trên cho thấy sự cần thiết phải đánh giá sự ảnh hưởng của các tổn thất
ng
do lũ lụt đến sinh kế của người nông dân góp phần hình thành các cơ sở thực tiễn giúp các
ườ
nhà hoạch định chính sách định hướng đường lối đúng đắn cho công cuộc “xóa đói giảm
nghèo” nói riêng và phát triển cộng đồng nói chung trên cơ sở sinh kế bền vững.
Bên cạnh đó, Long Thành là một xã vùng thấp trũng chịu tác động thường xuyên
Tr
của lũ lụt. Đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế phụ thuộc chủ yếu
vào sản xuất nông nghiệp, do đó tính tổn thương của họ lại càng cao đối với các loại
hình thiên tai. Đây cũng chính là lí do tôi quyết định chọn đề tài. “Đánh giá tác động
của lũ lụt đối với tình hình phát triển kinh tế của xã Long Thành, huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An năm 2012”, với nghiên cứu trường hợp điển hình là xã Long
12
Thành - một trong những địa phương còn gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều tổn thất do
lũ lụt của tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
uế
Đánh giá tác động của lũ lụt đến đời sống kinh tế của người dân tại xã Long
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An để từ đó làm cơ sở cho công tác phòng chống
tế
H
và giảm nhẹ thiên tai của xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề lũ lụt, tình hình lũ lụt của xã Long Thành
những năm gần đây, đặc biệt là trong năm 2012.
in
h
- Đánh giá tác động kinh tế của lũ lụt tới người dân xã Long Thành năm 2012
trên các mặt về cơ sở hạ tầng, nhà ở, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
cK
thủy sản,…
- Tìm hiểu khả năng và kinh nghiệm năng ứng phó với lũ lụt của địa phương.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị về giảm nhẹ thiên tai và phòng chống các
họ
tác động của thiên tai đối với kinh tế của người dân.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Đ
ại
Đề tài tập trung nghiên cứu về về việc đánh giá tác động của lũ lụt đối với tình hình
phát triển kinh tế của xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An năm 2012.
3. Phương pháp nghiên cứu
ng
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: căn cứ vào số liệu được cung cấp bởi các phòng chức năng của
ườ
UBND xã Long Thành.
+ Số liệu sơ cấp: nghiên cứu tiến hành điều tra tìm hiểu ý kiến của các hộ dân ở 3
Tr
thôn: Phú Thọ, Đông Yên, Quang Trung mỗi thôn 20 mẫu. Tổng số mẫu điều tra là 60,
các mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp và được phản ánh qua
phiếu điều tra đã được xây dựng sẵn.
- Phương pháp phân tích thống kê: dùng phần mềm excel để tổng hợp so sánh sự
biến động các chỉ tiêu đánh giá của lũ lụt ảnh hưởng về kinh tế của xã Long Thành,
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An năm 2012.
13
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài có tham khảo ý kiến,
kinh nghiệm của các cơ quan chức năng và các hộ gia đình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu dựa trên thông tin, số liệu điều tra từ 60
uế
hộ dân ở 3 thôn: Phú Thọ, Đông Yên, Quang Trung của xã Long Thành, huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An.
tế
H
- Phạm vi thời gian: các dữ liệu, thông tin sử dụng được thu thập chủ yếu trong
năm 2012.
- Phạm vi nội dung: đánh giá tác động của lũ lụt đối với tình hình phát triển kinh
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế của xã Long Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An năm 2012.
14
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
uế
Việt Nam là một đất nước có địa hình trải dài từ Bắc tới Nam nhưng lại hẹp
về chiều ngang, có hệ thống sông ngòi dày đặc nhưng có độ dốc cao, đặc biệt là hệ
tế
H
thống sông ở miền Trung; là một quốc gia chịu tác động thường xuyên của các loại hình
thiên tai khác nhau trong đó có lũ lụt. Những hậu quả nghiêm trọng mà thiên tai gây ra
là một trong những nguyên nhân làm cản trở sự phát triển của đất nước về mọi mặt.
h
Theo nghiên cứu của đơn vị Quản lý thiên tai (Disaster Management Unit - DMU), có
in
thể phân ra mức độ cũng như tần suất diễn ra các loại hình thiên tai ở Việt Nam như sau:
Bảng 1: Mối tương quan về tần suất xuất hiện của thiên tai ở Việt Nam
Trung bình
cK
Cao
Thấp
Mưa và mưa đá
Động đất
Bão
Hạn hán
Thảm họa công nghệ
Ngập lụt
họ
Lũ lụt
Trượt đất
Xói mòn/ bồi lắng
Cháy
Phá rừng
Đ
ại
Sự nhiễm mặn
Sương mù
(Nguồn: dự án UNDP: VIE/97/002 - DMU)
Bên cạnh đó, vì nước ta trải dài từ Bắc tới Nam nên ở mỗi vùng khác nhau lại
ng
chịu những thiên tai điển hình khác nhau, cụ thể:
Bảng 2: Hiểm họa ở các vùng khác nhau ở Việt Nam
ườ
Các vùng
Thiên tai chính
Lũ quét, sạt lở đất
ĐB sông Hồng
Lũ lụt, bão
Các tỉnh miền Trung
Bão, lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, nhiễm mặn
Vùng Tây Nguyên
Lũ quét, sạt lở đất
Vùng ĐB sông Cửu Long
Lũ lụt, bão
Tr
Vùng núi phía Bắc
(Nguồn: dự án UNDP: VIE/97/002 – DMU)
15
Qua hai bảng thống kê trên ta thấy, lũ lụt là hiện tượng xảy ra nhiều nhất và trải
rộng trên khắp diện tích của đất nước Việt Nam. Nó là loại hình thiên tai mang đến
nhiều hậu quả nhất cho nước ta trên các mặt kinh tế, xã hội cũng như những vấn đề lớn
về môi trường.
uế
1.1.1. Khái niệm về lũ lụt và các loại lũ lụt
Lũ là hiện tượng dòng nước do mưa lớn tích lũy từ nơi cao tràn về dữ dội làm
tế
H
ngập lụt một khu vực hoặc một vùng trũng, thấp hơn. Nếu mưa lớn, nước mưa lại bị
tích lũy bởi các chướng ngại vật như đất đá, cây cối cho đến khi lượng nước vượt quá
sức chịu đựng của vật chắn, phá vỡ vật chắn, ào xuống rất nhanh, cuốn theo đất đá cây
cối và quét đi mọi vật có thể quét theo dòng chảy thì được gọi là lũ quét (hay lũ ống).
in
h
Có nhiều nhân tố tác động, hình thành nên lũ như điều kiện khí tượng, thủy văn
(cường độ mưa, thời gian mưa, mực nước trên sông…) và điều kiện về địa hình (phân
cK
bố địa hình, độ dốc lưu vực…). Ngoài ra, do các hoạt động của con người như chặt
phá rừng đầu nguồn, khai thác cát sỏi ven sông… cũng là nhân tố gây nên lũ.
Lũ lụt là hiện tượng tự nhiên, gần như xảy ra hằng năm. Lũ do mực nước sông,
họ
suối dâng cao, có vận tốc dòng chảy lớn. Khi nước sông lên cao (do mưa lớn hoặc
triều cao), vượt qua khỏi bờ, chảy tràn vào các vùng trũng và gây ra ngập trên diện
Đ
ại
rộng trong một khoảng thời gian nào đó là ngập lụt. Lũ lụt được gọi là lớn và đặc biệt
lớn khi nó gây ra nhiều thiệt hại lớn và kéo dài về người và của cải.
Lũ chính vụ là lũ xuất hiện vào giữa mùa lũ, thường là lũ lớn nhất trong năm nên
ng
dễ gây ngập lụt, làm thiệt hại đáng kể về người và của cải. Trên các sông Bắc Bộ, lũ
chính vụ thường vào các tháng 7, 8; các sông Trung Bộ, thường vào tháng 10, 11; các
ườ
sông Nam Bộ, Tây Nguyên thường vào tháng 9, 10.
Lũ tiểu mãn là loại lũ do mưa rào vào khoảng tiết tiểu mãn (cuối tháng 5) hàng
Tr
năm gây ra. Lũ tiểu mãn thường không lớn nhưng là nguồn cung cấp nước rất quan
trọng cho sản xuất. Tuy vậy, cũng có khi lũ tiểu mãn khá lớn gây ra những thiệt hại
đáng kể (trận lũ tháng 5/1986) ở Trung Bộ.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
- Lưu lượng: là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng dẫn trong một đơn vị
thời gian, nó thường được kí hiệu là Q có đơn vị là l/s hoặc là m3/h.
16
- Mực nước: là cao độ mực nước so với công trình chuẩn (thường được so sánh
với mực nước biển trung bình), nó thường được kí hiệu là H và có đơn vị là cm.
- Đỉnh lũ: là giá trị mực nước lớn nhất (Hmax) và lưu lượng lớn nhất (Qmax) trong
một trận lũ.
uế
- Chân lũ trên: là thời điểm từ mực nước bắt đầu dâng cao so với mức trung bình.
- Chân lũ xuống: là thời điểm từ mực nước bắt đầu xuống thấp so với mức trung bình.
tế
H
- Thời gian lũ lên: là khoảng thời gian từ chân lũ cho đến đỉnh lũ.
- Thời gian lũ xuống: là khoảng thời gian từ đỉnh lũ cho đến chân lũ.
- Biên độ lũ: là chênh lệch giữa mực nước đỉnh lũ và mực nước chân lũ.
- Cường suất lũ: là tốc độ nước lên hoặc nước xuống và được đo bằng cm/h hoặc
h
m/ngày.
in
- Tổng lượng lũ: là lượng nước lũ gây ra trong một trận lũ, được tính bằng m3.
cK
1.1.3. Một số đặc trưng lũ lụt của các vùng
- Lũ lụt ở đồng bằng sông Cửu Long: mức ngập lụt ở vùng này được tạo ra bởi lũ
thượng nguồn và trực tiếp chịu ảnh hưởng của thủy triều. Lũ lụt ở đây có đặc điểm là
họ
chậm nhưng kéo dài do đó gây ngập lụt trên diện rộng.
- Lũ lụt trên sông Đông Nam Bộ: không lớn nhưng kéo dài.
Đ
ại
- Lũ lụt trên các sông ở Tây Nguyên: ở khu vực này không có hệ thống sông lớn
và lượng mưa hàng năm thấp do đó phạm vi chịu ảnh hưởng của lũ lụt là hẹp, chủ yếu
là lũ quét.
ng
- Lũ lụt ở hệ thống sông ở miền Bắc: mùa lũ trên các sông Hồng và sông Thái
Bình xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9, tính trung bình mỗi năm khu vực này phải đối
ườ
mặt với từ 3 – 5 trận lũ lụt, mỗi trận có thể kéo dài từ 9 – 15 ngày tùy thuộc vào quy
mô và sức mạnh của nó.
Tr
- Lũ lụt trên khu vực sông miền Trung: mùa lũ lụt trên các sông từ Thanh Hóa
đến Thừa Thiên Huế là từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm. Lũ lụt trên các sông này
thường chảy ra trên các dòng chảy nhờ hệ thống đê điều ngăn chặn việc chảy tràn.
Trên các sông từ Quảng Nam đến Bình Thuận thì mùa lũ lụt từ tháng 9 đến tháng 12.
Khu vực này có hệ thống sông ngắn và dốc, hệ thống đê còn dở dang nhiều và chất
17
lượng thấp. Vì vậy, lũ lụt không chỉ xảy ra trên các sông lớn mà còn gây thiệt hại trên
diện rộng.
1.1.4. Tác động của lũ lụt tới kinh tế, xã hội, sức khỏe và môi trường
Lũ lụt được xem là một trong bốn hiểm họa lớn nhất đối với con người. Vì vậy,
uế
nó gây ra nhiều tác động tiêu cực lên nhiều mặt khác nhau của đời sống con người
như: xã hội, sức khỏe, môi trường và làm tổn hại nặng nề đến nền kinh tế của đất
tế
H
nước. Cụ thể:
- Về xã hội và sức khỏe người dân:
Lũ lụt ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của xã hội, là một trong những nguyên
nhân dẫn tới sự phát triển mất cân đối. Đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong xã hội
in
h
chính là những người nghèo, bởi tính tổn thương của họ đối với các loại hình thiên tai
là lớn hơn so với những đối tượng khác. Thực tế hiện nay diễn ra ở những vùng nông
cK
thôn là hầu hết lao động khỏe mạnh đi làm ăn ở xa nên khi lũ lụt xảy ra việc phòng
chống và khắc phục hậu quả lại trở nên khó khăn hơn. Một số lượng lớn trẻ em không
thể đến trường trong mùa lũ, số lượng học sinh tại các trường cũng giảm đi trong mùa
họ
lũ (IMOLA, 2006). Người già và trẻ em là những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao
hơn trong mùa lũ lụt. Lũ lụt cũng là nguyên nhân dẫn đến khoảng cách giàu nghèo
Đ
ại
càng bị nới rộng ra. Bởi sau khi lũ lụt đi qua thì người dân phải bỏ ra một khoản chi
phí nhất định để khắc phục hậu quả do nó gây ra. Hay những hộ không chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ lũ lụt thì họ cũng phải bỏ ra thêm một khoản chi phí nhất định vì các chi
ng
tiêu trong gia đình do giá cả tăng sau khi lũ lụt xảy ra. Những người nghèo sẽ gặp khó
khăn hơn khi giá cả tăng.
ườ
Mặc dù mang lại nhiều tác động tiêu cực như vậy nhưng khi lũ lụt xảy ra là lúc
chúng ta thấy được sự gắn kết cộng đồng lại với nhau, mọi người có tinh thần tương
Tr
thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn. Nghiên cứu của Malin (2005) đã
chỉ ra rằng xã hội Việt Nam phải đối phó với nhiều lũ lụt, một tỷ lệ lớn người dân đã
nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ, các tổ chức từ thiện và chính quyền địa phương
trong công tác khắc phục hậu quả sau lũ lụt, sự tương thân giúp đỡ lẫn nhau giữa cộng
đồng là yếu tố quan trọng cho sự phục hồi.
18
Lũ lụt là một trong những nguyên nhân trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng
đến sức khỏe con người và làm gia tăng nhiều dịch bệnh thông qua việc môi trường bị
ô nhiễm và tình trạng suy dinh dưỡng đi kèm với các dịch bệnh như: sốt rét, sốt xuất
huyết, tiêu chảy,… Đây chính là nguyên nhân làm cho tình trạng sức khỏe của người
uế
già, trẻ em thêm trầm trọng. Sự di dời dân trong mùa lũ cũng làm căng thẳng thêm hệ
thống vệ sinh môi trường ở những nơi cư trú tạm thời, lũ lụt làm hạn chế tiếp xúc với
tế
H
nguồn nước an toàn (NAV, 2010).
- Về môi trường:
Thiên tai là yếu tố trực tiếp gây nên suy thoái môi trường, thiên tai tạo ra cho tự
nhiên khả năng phục hồi thấp (NAV, 2010).
in
h
Lũ lụt mang lại cho môi trường những vấn đề đáng lo ngại. Lũ lụt làm tăng nguy
cơ ô nhiễm nguồn đất, nước đặc biệt là làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt của người
cK
dân, gây nên những căn bệnh nguy hiểm thông qua các tác nhân gây bệnh từ nguồn
nước bị ô nhiễm này. Những nơi thấp trũng là những nơi nhận một lượng rác thải ứ
đọng như xác chết động thực vật, bùn đất từ thượng nguồn làm cho nguồn nước cũng
họ
như đất đai ở đây bị ô nhiễm nặng nề hơn so với những khu vực khác. Sự tồn tại của
các đầm lầy sau lũ lụt là nơi sản sinh của các dịch bệnh lây truyền qua nước, phá hủy
Đ
ại
các cánh đồng cùng với những cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học do
sự du nhập của những loài động, thực vật ngoại lai.
Chỉ tiêu đánh giá thiệt hại về môi trường:
ng
Bộ NN & PTNT, Cục quản lý đê điều và phòng chống lụt bão đã có hướng dẫn
về việc đánh giá thiệt hại của thiên tai, trong đó thiệt hại về môi trường được đánh giá
ườ
thông qua:
Diện tích vùng dân cư bị ô nhiễm là diện tích mặt đất những nơi có nguồn nước
Tr
(nước sinh hoạt, nước sản xuất, nước cho nuôi trồng thủy sản,…) hoặc môi trường
không khí có đặc tính hóa học vượt quá các tiêu chuẩn an toàn cho phép gây nguy
hiểm cho người cũng như các loài động, thực vật. Tuy vậy, chúng ta không thể ước
tính giá trị thiệt hại vùng dân bị ô nhiễm.
19
Số người thiếu nước sạch sử dụng: người thiếu nước sạch là người không đủ 20
lít nước cho ăn, uống, tắm giặt bình quân một ngày, không ước tính giá trị thiệt hại về
số người thiếu nước sạch sử dụng.
- Về kinh tế:
uế
Theo báo cáo đánh giá tổng quan “ Nghiên cứu kinh tế về biến đổi khí hậu” của
N.Xten (Nicholas Stern, 2000) thì nếu chúng ta không hành động thì tổng chi phí và
tế
H
rủi ro chung do biến đổi khí hậu gây ra có thể tương đương với việc mất ít nhất 5%
GDP toàn cầu/ năm. Con số thiệt hại có thể tăng lên 20% GDP hoặc có thể cao hơn
nếu một loạt rủi ro và tác động không được xem xét tới. Trong đó, tổn thất ở các nước
in
cách giữa những nước này càng lớn hơn.
h
đang phát triển lớn hơn so với các nước phát triển, đây là nguyên nhân làm cho khoảng
Việt Nam là quốc gia chịu tác động nặng nề của nhiều loại hình thiên tai khác
cK
nhau. Hậu quả của những loại hình thiên tai này để lại là nguyên nhân làm chậm quá
trình phát triển toàn diện của đất nước. Việt Nam có hơn 80% dân số sống có nguy cơ
tác động trực tiếp của thiên tai. Thiên tai đã lấy đi nhiều thành tích trong phát triển
họ
kinh tế (SRV, 2007). Chẳng hạn, trong giai đoạn 2002 – 2006, thiên tai ở Việt Nam đã
giết chết 1.700 người và làm thiệt hại nền kinh tế khoảng 75 tỷ đồng, kèm theo đó là
Đ
ại
những thiệt hại về sức khỏe con người, thiệt hại về môi trường sinh thái,…càng làm
cho nền kinh tế của đất nước khó khăn hơn.
Nông nghiệp là ngành kinh tế chịu tác động mạnh mẽ nhất của các loại hình
ng
thiên tai trong nền kinh tế. Đối tượng chịu tác động lớn nhất là những người nông dân
nghèo. Người ta ước tính khoảng 70% dân số sống ở nông thôn và các hoạt động nông
ườ
nghiệp là nguồn thu nhập chính (Viner, 2005). Chăn nuôi là một trong những hoạt
động sinh kế phổ biến nhất của các hộ gia đình ở Việt Nam, khi thiên tai xảy ra hộ gia
Tr
đình bị mất mát tài sản của họ gồm cả việc suy giảm chất lượng chăn nuôi (Malin,
2005). Bên cạnh những động vật bị chết trong lũ lụt thì những động vật sống sót sau lũ
lụt cũng mắc phải những dịch bệnh, làm cho người nông dân phải bỏ ra một khoản chi
phí để khắc phục những dịch bệnh đó. Lũ lụt làm suy giảm chất lượng đất, suy giảm
chất lượng cây trồng do phải đối mặt với một số dịch bệnh làm cho năng suất và chất
lượng cây trồng bị giảm sút một cách trầm trọng. Trong năm 1999, hai trận lũ lụt lớn
20
liên tiếp xảy ra vào tháng 11 và tháng 12 gây thiệt hại hết sức nặng nề cho các tỉnh
miền Trung. Những tỉnh thiệt hại lớn nhất là: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi và Bình Định, chi phí thiệt hại vật chất trong khu vực ước tính hơn 340
triệu USD, chiếm khoẳng 2% GDP cả nước năm 1999 (CCFSC,1999).
uế
Bên cạnh đó, lũ lụt còn phá vỡ nhiều tuyến đường giao thông gây nên tình
trạng cô lập ở nhiều nơi, làm trì hoãn hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tiếp
lưu vực sông bị thiệt hại rất lớn do lũ lụt (NAV, 2010).
tế
H
cận các dịch vụ của người dân. Trong mùa mưa, cơ sở hạ tầng và các khu dân cư của
1.1.5. Tính dễ bị tổn thương của người nghèo đối với các loại hình thiên tai
Tình trạng dễ bị tổn thương là một loạt các điều kiện tác động bất lợi ảnh
in
h
hưởng đến khả năng của một cá nhân, hộ gia đình hoặc một cộng đồng trong việc
phòng ngừa và ứng phó với một hiểm họa và những ảnh huởng của biến đổi khí hậu,
cK
trong đó có lũ lụt dẫn đến những tổn thất và thiệt hại mà họ có thể gặp phải.
Trong một báo cáo của IUCN về “Người bản địa và biến đổi khí hậu” vào tháng
3/2008 xác định rằng: các yếu tố dễ bị tổn thương của cộng đồng bản địa đối với biến
họ
đổi khí hậu được phân làm 2 nhóm: các yếu tố dễ bị tổn thương thuộc về xã hội và các
yếu tố dễ bị tổn thương thuộc về mặt lý sinh.
Đ
ại
Các yếu tố dễ bị tổn thương về mặt xã hội là một hệ thống độc lập với các hiểm
họa bên ngoài và do đó nó chịu tác động trực tiếp của tần suất và mức độ nghiêm trọng
của một loại hiểm họa nhất định.
ng
Sự thiếu nguồn thu nhập, tài sản và tiền bạc là một trong những nhân tố quyết
định tính dễ bị tổn thương về kinh tế xã hội của con người. Đối với nền nông nghiệp
ườ
với nguồn thu nhập thấp thì người dân thường gia tăng thu nhập của họ bằng cách
đánh bắt thủy sản, do đó mà đời sống của họ phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên
Tr
nhiên. Biến đổi khí hậu mang lại các hiểm họa có thể gây tổn hại cho đời sống và sinh
kế của người dân, đặc biệt là những người nghèo.
Một nghiên cứu gần đây của Ngân hàngThế giới (Hall&Patrinos, 2004) đã chỉ ra
rằng người dân bản địa ở châu Mỹ Latinh vẫn là những người nghèo nhất trong khu
vực với tỷ lệ nghèo giảm rất ít trong thập kỷ vừa qua, trong đó một số nơi thậm chí còn
tồi tệ hơn. Biến đổi khí hậu có thể sẽ tiếp tục làm trầm trọng thêm sự nghèo đói của
21
người dân bản địa, đặc biệt đối với những người sống ở những nơi dễ bị thiên tai và
hậu quả là hạn chế hơn nữa khả năng đối phó của người dân hoặc khả năng để phục
hồi sau thiên tai (DFID, 2004). Hơn nữa, biến đổi khí hậu dự kiến sẽ có tác động tiêu
cực đến nỗ lực xóa đói giảm nghèo và tạo nhiều thách thức cho việc thực hiện để đạt
uế
được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs).
Ở Việt Nam, người nghèo đang là đối tượng được sự quan tâm của Chính phủ,
tế
H
bởi tính tổn thương của họ đối với các loại hình thiên tai là rất lớn. Bên cạnh đó, kinh
tế của những người nghèo chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp nên tính tổn
thương của họ lại càng lớn hơn. Người nghèo họ có ít tài sản hơn, gần như không có
bảo hiểm và ít đa dạng hóa loại hình thu nhập và khi hiểm họa thiên tai xảy ra thì có
in
h
thể đẩy họ vào tình trạng khốn cùng (WB, 2001). Người nghèo thường bị ảnh hưởng
nhiều nhất từ nguồn nước, nguồn không khí bị ô nhiễm, nhất là các thảm họa do thiên
cK
tai. Malin (2005) xem xét khả năng thích ứng và tính dễ tổn thương của người dân ở
hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong trận lũ lụt năm 1999. Nghiên cứu này cho
thấy rằng: một số người nghèo ở các vùng lũ lụt bị mất gần như toàn bộ các loại cây
họ
trồng và một phần đất của họ, cộng đồng địa phương nghèo cũng thấy khó thích ứng
với sự khắc nghiệt của lũ lụt gây ra.
Đ
ại
Sinh kế của người nghèo ở Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào nền kinh tế nông
nghiệp và đánh bắt, nuôi trồng thủy sản – cuộc sống của họ phụ thuộc rất lớn vào tài
nguyên thiên nhiên cũng như thời tiết khí hậu. Vì vậy mà cuộc sống của họ có nguy cơ
ng
chìm sâu vào đói nghèo do thiên tai gây ra. Tính dễ tổn thương của người nghèo không
chỉ thể hiện ở những hậu quả mà họ phải gánh chịu mà còn thể hiện qua cách phòng
ườ
ngừa, ứng phó và khả năng khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. Lũ lụt là một trong
những thiên tai gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng cho người nghèo, là nguyên nhân
Tr
gây nên tình trạng dễ tổn thương của người nghèo.
1.1.6. Nhóm chỉ tiêu về thống kê đánh giá thiệt hại kinh tế do lũ lụt
1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu nhà ở
(1). Các định nghĩa về nhà ở
- Nhà kiên cố: gồm biệt thự, nhà cao tầng, nhà một tầng mái bằng, thời gian sử
dụng cao (từ 50 năm trở lên).
22
- Nhà bán kiên cố: là nhà có chất lượng xây dựng và thời gian sử dụng thấp hơn
so với nhà kiên cố (khoảng trên dưới 20 năm). Bao gồm nhà tường xây hay ghép gỗ,
mái ngói, mái tôn hoặc vật liệu tương đương.
- Nhà tạm và các loại nhà khác: là các loại nhà không thuộc nhóm trên. Gồm nhà
uế
có kết cấu vật liệu đơn giản như các loại lều, lán, trại và những nơi tận dụng để ở có
tính chất tạm thời.
tế
H
(2). Các chỉ tiêu về nhà ở
- Nhà sập đổ, bị cuốn trôi là những ngôi nhà ở của dân (gồm nhà tập thể, nhà ở
của dân được Nhà nước cấp) bị sập đổ hoàn toàn hoặc bị cuốn trôi do ảnh hưởng của
lụt, bão thiên tai mà không thể sửa chữa hoặc khắc phục lại được.
in
h
Phương pháp tính:
Ước tính giá trị thiệt hại: cần đánh giá từng hạng mục, công trình một. Giá trị
cK
thiệt hại của từng ngôi nhà là giá trị còn lại của ngôi nhà đó trước khi bị thiên tai,
không tính giá trị tài sản trong ngôi nhà đó và được đánh giá theo các bước:
+ Giá trị xây dựng ban đầu
+ Thời gian đã ở
họ
+ Thời gian có thể sử dụng để ở
Đ
ại
+ Khấu hao từng năm bằng giá trị xây dựng ban đầu chia cho thời gian sử dụng để ở
+ Giá trị còn lại của ngôi nhà = giá trị xây dựng ban đầu – (khấu hao từng
năm)*(thời gian có thể sử dụng để ở - thời gian đã ở).
ng
- Nhà bị hư hại: là những ngôi nhà ở của dân bị hư hại một phần như tốc mái, lở
tường,… do ảnh hưởng trực tiếp của lụt bão mà có thể sửa chữa, khôi phục hoặc cải
ườ
tạo lại đảm bảo an toàn để ở.
Phương pháp tính:
Tr
Ước tính thiệt hại: cần đánh giá từng hạng mục, công trình một và dựa trên:
+ Giá trị còn lại của các ngôi nhà (ước tính như nhà bị sập hoàn toàn)
+ Mức độ do thiệt hại do lụt, bão gây ra
+ Ước tính thiệt hại = (giá trị thiệt hại)*(mức độ thiệt hại)
- Nhà bị ngập nước: là những ngôi nhà của người dân bị ngập sàn, nền, mức độ
ngập từ 0,2 m trở lên đối với diện tích sinh hoạt thường xuyên.
23
Phương pháp tính: giá trị thiệt được ước tính như mục nhà bị hư hại.
- Tài sản bị thiệt hại: là toàn bộ tài sản của hộ gia đình bị ảnh hưởng trực tiếp do
lũ lụt (bàn ghế, giường, tivi, máy tính, máy giặt,… bị cuốn trôi hoặc bị hư hỏng) có thể
sửa chữa được hoặc không.
uế
Phương pháp tính: ước tính giá trị thiệt hại của các tài sản cần đánh giá để tính
toán cho từng loại tài sản một, cụ thể:
tế
H
+ Đối với các loại tài sản bị cuốn trôi hoặc bị hư hỏng không thể sửa chữa được
thì giá trị còn lại của tài sản đó được tính theo giá thị trường nếu bán tài sản đó đi.
+ Đối với tài sản hư hỏng có thể sửa chữa được thì: tính giá trị còn lại của tài sản
đó (tính theo giá thị trường nếu bán tài sản đó đi); mức độ hư hỏng của tài sản đó (%);
in
1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu về giáo dục
h
khi đó giá trị thiệt hại = (giá trị còn lại)*(mức độ hư hỏng).
cK
- Điểm trường: là cơ sở vật chất của trường học. Điểm trường là nơi các phòng học
có bàn ghế học cho học sinh đến học. Một trường học có thể có nhiều điểm trường.
- Điểm trường bị ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt là điểm trường có cơ sở vật chất như
họ
phòng học, bàn ghế, sách vở, các dụng cụ học tập khác bị hư hỏng do tác động của lũ lụt.
- Phương pháp tính: ước tính giá trị thiệt hại của số điểm trường bị thiệt hại bằng
Đ
ại
tổng số thiệt hại của số phòng học bị đổ trôi, bị hư hại.
1.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu về nông lâm nghiệp
- Đại gia súc bị thiệt hại: là số gia súc có trọng lượng và giá trị lớn: trâu, bò,… bị
ng
chết hoặc mất do lũ lụt gây ra.
- Tiểu gia súc bị thiệt hại: là số gia súc có trọng lượng và giá trị nhỏ hơn như:
ườ
lợn, chó, mèo,… bị chết hoặc bị mất do lũ lụt gây ra.
1.1.6.4. Nhóm chỉ tiêu về thủy lợi
Tr
- Đê cấp III đến cấp đặc biệt bị thiệt hại: là đê biển, đê sông đã được phân cấp từ
cấp III đến cấp đặc biệt bị thiệt hại do lũ lụt gây ra.
- Đê từ cấp IV trở xuống bị hư hại: là đê biển, đê sông dưới cấp III, đê bồi, bờ
bao bị sạt lở, cuốn trôi và phá hủy do lũ lụt gây ra.
- Kè bị hư hại: là kè sông, kè biển bị sạt lở, cuốn trôi và phá hủy do lũ lụt gây ra.
24
- Công trình thủy lợi khác bị hư hại: là các công trình liên quan đến tưới tiêu như:
đập, cầu, cống, … bị sạt lở, cuốn trôi và phá hủy do lũ lụt gây ra.
1.1.6.5. Nhóm chỉ tiêu về giao thông
- Đường quốc lộ, tỉnh lộ bị thiệt hại: là những đường giao thông do cấp Trung
uế
Ương và cấp tỉnh quản lý, đầu tư xây dựng, tu sửa, nâng cấp bị sạt lở, cuốn trôi và phá
hủy do lũ lụt gây ra.
tế
H
- Đường giao thông nông thôn bị thiệt hại: là những đường giao thông do cấp địa
phương quản lý, đầu tư xây dựng, tu sửa, nâng cấp bị sạt lở, cuốn trôi và phá hủy do lũ
lụt gây ra.
- Đường sắt bị thiệt hại: là đường giao thông dành cho tàu hỏa do ngành đường sắt
in
h
quản lý đầu tư xây dựng, tu sửa, nâng cấp bị sạt lở, cuốn trôi và phá hủy do lũ lụt gây ra.
- Cầu cống bị thiệt hại: là cầu cống bị sập, trôi, hư hại do lũ lụt gây ra. Cầu cống
cK
bị sập là do nó bị phá hủy hoàn toàn.
- Các phương tiện giao thông bị thiệt hại: là các loại phương tiện giao thông như:
phà, thuyền, ca nô, ô tô, xe máy,… bị hư hại, cuốn trôi, phá hủy do lũ lụt gây ra.
họ
1.1.6.6. Nhóm chỉ tiêu về thủy sản
Phương tiện khai thác thủy, hải sản bị thiệt hại:
Đ
ại
- Là phương tiện khai thác thủy hải sản: tàu, thuyền, lưới,… bị hư hỏng, phá hủy,
cuốn trôi do lũ lụt gây ra.
- Tàu thuyền bị mất là tàu thuyền bị chìm, mất tích, phá hủy hoàn toàn không
ng
còn khả năng sử dụng.
- Tàu thuyền bị hư hại là tàu thuyền có thể sửa chữa và tái sử dụng.
ườ
(Nguồn: Bộ NN PTNT dự án VIE/01/014)
1.1.7. Nguyên nhân gây nên lũ lụt và mức độ ảnh hưởng của lũ lụt ở miền
Tr
Trung Việt Nam
Lũ lụt xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có cả nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Các nguyên nhân khách quan như: việc khí hậu biến đổi ngày càng phức tạp,
các trận mưa bão lớn ở vùng thượng lưu cũng như đồng bằng, … Ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu làm tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của các trận lũ lụt.
25