Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam –chi nhánh hương thủy – huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 75 trang )

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Qua hơn ba tháng thực tập và để hoàn thành khóa
luận này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và
động viên.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến thầy giáo – Ths. Hồ Phan Minh Đức đã tận
tình hướng dẫn tôi để hoàn thành tốt khóa luận
này, và hơn thế thầy còn cung cấp cho tôi rất
nhiều kiến thức bổ ích phục vụ cho việc làm khóa
luận.
Bên cạnh đó tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo,
cán bộ nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hương Thủy –
Thừa Thiên Huế, đặc biệt là sự nhiệt tình của chú
Nguyễn Tấn Bích – Phó giám đốc phòng kinh doanh,
cũng như là các nhân viên phòng kinh doanh đã giúp
đỡ nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình thu
thập thông tin cũng như quan sát thực tế công tác
tín dụng tại ngân hàng.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu Nhà


Trường, khoa Kế toán – Tài chính cùng toàn thể các
thầy cô trường Đại học Kinh tế đã truyền đạt,
trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
quý giá trong suốt 4 năm học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình
và bạn bè đã luôn nhiệt tình và tạo điều kiện
thuận lợi để tôi luôn cố gắng hoàn thành tốt.
Tuy nhiên, do kiến thức và thời gian còn hạn
chế nên khóa luận khó tránh khỏi những hạn chế và
còn thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo và bạn
bè đóng góp ý kiến để đề tài này được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 05 năm
2014
Sinh viên
Hồ Thị Gia Huệ

1


MỤC LỤC
Lời cám ơn ....................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................ii
Danh mục bảng ............................................................................................................ iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................8
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................8


tế
H
uế

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.............................................................8
5. Kết cấu của khóa luận ..............................................................................................9
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ RỦI

ại
họ
cK
in
h

RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...10
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu ....................................................................10
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng ngân hàng ..............................10
1.1.2. Rủi ro tín dụng ..............................................................................................15
1.1.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong NHTM ........................................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................................................27
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

Đ

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
(AGRIBANK)- CHI NHÁNH HƯƠNG THỦY........................................................29
2.1. Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- chi nhánh Hương
Thủy ...........................................................................................................................29

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................29
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy của chi nhánh NHNo&PTNT Hương Thủy .........30
2.1.3. Những hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT Hương Thủy .......32
2.1.4. Tình hình về nguồn lực .................................................................................33
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank qua ba năm 2011-2013 ............i
2.1.6. Tình hình dư nợ năm 2011-2013 tại Agribank- Hương Thủy- Huế ............. iii
2


2.2. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank-chi
nhánh Hương Thủy .....................................................................................................vi
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank-chi nhánh Hương Thủy-Huế ...vi
2.2.2. Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng tại Agribank –chi nhánh Hương Thủy, Huế viii
2.3. Đánh giá hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank-Chi nhánh
Hương Thủy-Huế ......................................................................................................xix
2.3.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................xix
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân...............................................................................xxv
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

tế
H
uế

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HƯƠNG THỦY-HUẾ ..................xxx
3.1. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát ......................................................xxx
3.3.1. Biện pháp về nhân sự .................................................................................xxx
3.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động cho vay tín dụng . xxxi

ại

họ
cK
in
h

3.1.3. Củng cố hệ thống thông tin tín dụng ...................................................... xxxiii
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng ..................................................... xxxiv
3.3. Giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát .................................................. xxxiv
3.3.1. Thiết kế các thủ tục kiểm soát hợp lý ..................................................... xxxiv
3.3.2. Tăng cường giám sát sau khi cho vay..................................................... xxxiv
3.3.3. Tích cực xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi .................................................xxxv

Đ

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... xxxvi
1. Kết luận ............................................................................................................ xxxvi
2. Kiến nghị ......................................................................................................... xxxvii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... xxxviii

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

KSNB


: Kiểm soát nội bộ

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

BCTC

: Báo cáo tài chính

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

QLRR

: Quản lý rủi ro

CTCP

: Công ty cổ phần

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng


CBTD

: Cán bộ tín dụng

HĐBĐ

: Hợp đồng bảo đảm

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

NHTM

: Tên thương hiệu của NHNo&PTNT

Đ

Agribank

4



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Agribank Hương Thủy- Huế qua 3 năm 2011-2013.....33
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Hương Thủy...................................................................................................................36
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ theo loại tiền tệ năm 2011-2013 tại Agribank Hương Thủy .... iii
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ theo thời hạn năm 2011-2013 tại Agribak Hương Thủy ....iv
Bảng 2.5: Phân chia thẩm quyền trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Agribank-

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Hương Thủy-Huế......................................................................................................... xiii

5


6

Đ
ại
họ

cK
in
h
tế
H
uế


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngành Ngân hàng đã đánh dấu một bước phát
triển vô cùng quan trọng của loài người. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh có vai trò vô
cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng đang không ngừng phát
triển. Sự phát triển của nó được nhân thấy trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của
các sản phẩm dịch vụ, cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn
cầu tạo ra làn sóng sáp nhập và hợp nhất.

tế
H
uế

Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh, cùng với việc nước
ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới thì các tổ chức cá
nhân trong nước sẽ cần nhiều vốn hơn nữa để mở rộng sản xuất kinh doanh của mình.
Cho nên các ngân hàng có một vị trí rất quan trọng đối với nền kinh tế trong nước. Để

ại
họ
cK
in

h

đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong nước, các ngân hàng không ngường mở rộng
các chi nhánh, phòng giao dịch.. Bên cạnh đó các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
ngày càng đa dạng hơn, đáp ứng đủ yêu cầu của nền kinh tế. Tuy nhiên trong quá trình
hoạt động của ngân hàng vẫn không tránh khỏi rủi ro, đặc biệt vấn đề bất cập nhất đói
với mỗi ngân hàng là làm thế nào để kiểm soát được rủi ro tín dụng. Hoạt động tín
dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cao nhất đối với mỗi ngân hàng thương
mại, song đi kèm với nó tín dụng cũng là ngành chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Các ngân

Đ

hàng đã và đang không ngừng đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng để quản lý
chặt chẽ mọi hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Tuy nhiên, đây là
một công việc rất khó khăn mà hiện nay các ngân hàng vẫn chưa thể hoàn thiện được
cũng như là đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Xuất phát từ thực trạng và thực tế tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm
soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –chi
nhánh Hương Thủy – Huế” để nghiên cứu làm đề tài khóa luận, đồng thời cũng mon
muốn được góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng tại ngân hàng trong thời
gian tới.

7


2. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý thuyết: làm rõ các khái niêm, nội dung cơ bản liên quan đến hệ thống kiểm
soát nội bộ, hoạt dộng tín dụng của NHTM, các loại rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng.
Về mặt thực tế: thông qua nghiên cứu thực tiễn hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Agribank Hương Thủy nhằm rút ra những mặt ưu điểm, thành tựu đồng thời là những

tồn tại, hạn chế cần được giải quyết theo yêu cầu của thực tiễn và có biện pháp để hoàn
thiện những yếu kém đó. Và trên cơ sở lý luận và thực tiễn hệ thống kiểm soát nội bộ,
từ đó đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống kiểm tra- kiểm soát tại Chi nhánh.

tế
H
uế

3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn này, trong quá trình phân tích tôi đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này sử dụng để tổng hợp lý luận

ại
họ
cK
in
h

và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng hoạt động kiểm soát đối với rủi ro
tín dụng tại chi nhánh.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: hỏi trực tiếp những cán bộ trong ngân hàng
và khách hàng.

- Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp này sử dụng để tiến hành phân
tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ chứng từ, sổ sách kế toán thu thập được từ đó đánh
giá công tác KSNB đối với rủi ro tín dụng tại chi nhánh.


Đ

- Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập những thông tin, dữ liệu cần thiết cho
việc nghiên cứu. Đây là phương pháp được sử dụng để tổng hợp những thông tin, số
liệu thật cần thiết cho đề tài.
Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tập trung hệ thống kiểm soát nội bộ
trong quan hệ với hoạt động tín dụng tại Agribank Hương Thủy, Huế, bao gồm: môi
trường kiểm soát, hệ thống chính sách tín dụng và các thủ tục kiểm soát áp dụng trong
quy trình tín dụng.

8


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Hệ thống KSNB chỉ hạn chế trong việc quản lý một loại rủi ro cụ thể
của NHTM đó là rủi ro tín dụng dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.
+ Không gian: phòng kinh doanh tại Agribank chi nhánh Hương Thủy, Huế
+ Thời gian:
Thời gian làm đề tài: từ ngày 20/1 đến 10/5/2014
Nguồn số liệu nghiên cứu để làm đề tài: trong khoảng thời gian 3 năm từ 2011-2013.

5. Kết cấu của khóa luận
Luận văn được chia làm 3 phần:
- Phần I: Đặt vấn dề

tế

H
uế

- Phần II: Nôi dung và kết quả nghiên cứu

+ Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc quản lý rủi ro
tín dụng tại NHTM.

+ Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tín dụng tại ngân hàng

ại
họ
cK
in
h

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hương Thủy-Huế.
+ Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB trong việc
quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Hương Thủy, Huế.

Đ

- Phần III: Kết luận và kiến nghị.

9


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT

NỘI BỘ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Theo Nguyễn Minh Kiều (2009): “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng

tế
H
uế

quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với
một khoản chi phí nhất định. Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng
chứa đựng 3 nội dung cơ bản sau:

- Có sự chuyển nhượng quyển sử dụng vốn từ người sỡ hữu sang người sử dụng.

ại
họ
cK
in
h

- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

Theo Lê Văn Tề: “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng
hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho

bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thõa thuận, bên đi vay có trách

Đ

nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.”
1.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Thứ nhất tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh
nghiệp. Tín dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát
triển của đất nước.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất, mở
rộng, tín dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả
kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

10


Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án đào tạo việc làm,
tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, và các chương trình dự án
mang tính xã hội khác.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất mở
rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế.
Các doanh nghiệp, các công ty làm ăn có hiệu quả và có uy tín được ngân hàng tập
trung đầu tư vốn đào tạo mở rộng sản xuất và thị trường tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng
sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập trung và tích lũy vốn, tạo cho các doanh nghiệp
đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài đưa nước ta hòa
nhập vào nền kinh tế thế giới.

tế
H

uế

Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm soát các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền của kinh tế để đề ra các biện pháp chính sách
quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách về tín
dụng như là các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay khác cho các doanh

ại
họ
cK
in
h

nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của Nhà Nước.
1.1.1.3.Phân loại tín dụng ngân hàng

Dựa vào mục đích của tín dụng, có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản

Đ

- Cho vay nông nghiệp

- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Dựa vào thời hạn của tín dụng, có thể phân thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1-5 năm. Mục đích của loại

cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là tài trợ đầu tư cho các dự án đầu tư.
Dựa vào mất độ tín nhiệm của khách hàng, có thể chia thành:

11


- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bão lãnh của người khác mà chỉ dưạ vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho vay tiền
như thế chấp, cầm cố hoặc bão lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay, có thể phân thành:
- Cho vay theo món vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Dựa theo phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn

tế
H
uế

- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.1.4. Quy trình tín dụng

ại
họ

cK
in
h

Căn cứ quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN quy trình tín dụng bao gồm:
 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy tình tín dụng, nó được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ
sơ cấp tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực
hiên các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.

Đ

Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và
quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những
thông tin yêu cầy khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ cấp tín dụng cần thu
thập từ khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn

12


- Giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt đông.

- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bão lãnh vay nợ.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về
sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro

tế
H
uế

cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn
quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp,
từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm quyết định cho vay.

ại
họ
cK
in
h

 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng

Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kì quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đén các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Đây là khâu quan trọng khó xử lý nhất và thường dễ phạm sai

lầm nhất. Có 2 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:

Đ

- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ
nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài
chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, các ngân hàng thường chú
trọng hai vấn đề: (1) thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và đầy đủ làm cơ sở
để ra quyết định, (2) trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc cho những
người có năng lực phân tích và phán quyết.

13


Cơ sở để ra quyết định tín dụng- cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết dựa
vào thông tin thề thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang.
Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, chẳng
hạn như những thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân
hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho
vay của ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức đảm bảo nợ vay...
Quyền phán quyết tín dụng- tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán
quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội
đồng tín dụng, bao gồm những người có quyền hạn và có trách nhiệm quan trọng trong
ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền

tế
H

uế

phán quyết những hồ sơ có quy mô nhỏ thường giao cho các cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ chối cho vay,
tùy vào kết quả thẩm định và phân tích ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ
tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng kí kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp

ại
họ
cK
in
h

theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho
khách hàng được rõ.
 Giải ngân

Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được kí kết. Giải ngân là
phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy
là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng

Đ

vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.
Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có
được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn
gắn liền với vân động của tiền tệ với vân động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm
đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên
tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
 Giám sát tín dụng

Giám sát tín dụng là khâu quan trọng nhằm mục tiêu đẩm bảo cho tiền vay được
sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh

14


kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các
phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
- Giàm sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.
- Quan sát và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ
của khách hàng đứng tên vay vốn.
- Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay.
- Giám sát hoạt dộng khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.
 Thanh lý hợp đồng tín dụng

tế
H
uế

- Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xử
lý: (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã

ại
họ
cK
in

h

cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính
của khách hàng, hai bên có thể lựa chon một trong số những hình thức thu nợ như sau:
+ Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.

+ Thu nợ gốc một lần, và thu lãi theo định kỳ
+ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.

Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể

Đ

xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý
thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
- Tái xét hợp đồng tín dụng: thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều
kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát
hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách
hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ
tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của
khách hàng vào kho lưu trữ.
1.1.2. Rủi ro tín dụng

15


1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại, rủi ro là

một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều
khoản của hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ
không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn
thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là khả năng dễ xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiên hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình như cam kết.”

tế
H
uế

Theo Nguyễn Minh Kiều (2011): “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do
khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy
ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Rủi ro tín
dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó.”

ại
họ
cK
in
h

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, ruỉ ro tín dụng được phân thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chon, rủi ro bảo đảm và rủi ro

nghiệp vụ.

Đ

+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.

16


- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành hoặc một lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một lĩnh vực đia lý nhất định, hoặc
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

 Nợ quá hạn


tế
H
uế

cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và được sủa đổi bổ sung bởi quyết định
18/2007/QĐ-NHNN, “nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/

ại
họ
cK
in
h

hoặc lãi đã quá hạn.”

Hệ số nợ quá hạn= Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ *100%
NHTM thường chia nợ quá hạn thành 3 nhóm:
- Nợ quá hạn từ 0 đến 180 ngày: nợ có khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: nợ có vấn đề
- Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên: nợ khó đòi

Đ

 Phân loại nợ

Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, ngân hàng phân các khoản nợ thành
5 nhóm:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm;

+ Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
+ Các khản nợ được phân vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 điều này.

17


- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
+ Các khoản nợ được phân loại theo nhóm 2 được quy định tại khoản 3 của điều này.
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b khoản này;
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

tế
H
uế

+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 được quy định tại khoản 3 điều này.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:


ại
họ
cK
in
h

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại và nhóm 4 theo quy định tại khoản của điều này.
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

Đ

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ làn thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
 Các chỉ tiêu đo lường
- Chỉ tiêu xác suất rủi ro
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ
18



- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian
- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay
- Tỷ lệ miễn, giảm lãi so với thu nhập từ cho vay
 Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 như vừa nêu trên.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ

tế
H
uế

x 100

Tỷ lệ này cho biết: trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Đây là
chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì Ngân hàng càng có

ại
họ
cK
in
h

nguy cơ mất vốn.

1.1.2.4. Dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng


Rủi ro tín dụng có thể xảy ra từ lúc phát sinh nhu cầu vay đến khi thanh lý hợp
đồng tín dụng.

 Rủi ro trước và trong khi cho vay: Vấn đề này có xảy ra hay không là phụ
thuộc rất lớn vào CBTD của Ngân hàng. Nếu CBTD thu thập đầy đủ thông tin cần

Đ

thiết, nhạy bén, kinh nghiệm trong việc nhận biết đúng dấu hiệu thì sẽ không cho
khách hàng vay nhằm giảm rủi ro về sau.
 Rủi ro sau khi cho vay:
- Từ phía khách hàng:
+ Đến kỳ hạn thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán đầy đủ gốc và lãi theo
quy định trong hợp đồng
+ Kỳ hạn cho vay bị thay đổi nhiều lần, khách hàng đề nghị cơ cấu lại nợ nhiều
lần thiếu tính thuyết phục
+ Trì hoãn bất thường hay không có lời giải thích hợp lý của người vay trong việc
nộp các báo cáo tài chính và các khoản thanh toán theo khách hàng

19


+ Trì hoãn các cuộc gặp mặt với Ngân hàng
+ Tài sản thế chấp không còn đủ giá trị đảm bảo (do bị xuống giá,...)
+ Sự tích tụ bất thường các khoản phải thu và / hoặc hàng tồn kho của khách hàng
+ Có chênh lệch lớn về doanh thu (nhỏ hơn so với kế hoạch)
+ Thay đổi chiến lược kinh doanh, tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh mới
không thuộc thế mạnh của khách hàng,...
- Từ phía Ngân hàng:

+ Trong khi số dư tiền gửi giảm sút mạnh thì công nợ lại gia tăng
+ Mức độ vay của khách hàng thường xuyên và yêu cầu vay vượt quá mức dự

tế
H
uế

kiến của Ngân hàng
+ Ngân hàng chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho khách hàng

+ Đánh giá không chính xác mức độ rủi ro của khách hàng để có biện pháp xử lý
kịp thời

ại
họ
cK
in
h

+ Lãi suất huy động vốn cao bất thường, giảm thấp lãi vay,...(cạnh tranh thái quá).
1.1.2.5. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng

 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín
dụng của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa việc lựa chọn
khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng
khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình

Đ


tín dụng bị lơi lỏng.

- Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn. Vì vậy nếu
trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận những
khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến cho
NHTM gặp phải rủi ro tín dụng. Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cũng là
vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm tại các NHTM.

20


- Sự cạnh trạnh không không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các
NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn. Hơn nữa,
nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp
những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.
- Ngoài ra, còn rất nhiều yếu tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín dụng như:
chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán
bộ, năng lực công nghệ...
 Nguyên nhân do khách hàng
- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh còn

tế
H
uế

đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được thông tin
kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả

năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi.
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách để lừa đảo được

ại
họ
cK
in
h

vốn vay. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo,
hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng một bộ hồ sơ.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở nên
bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán gốc và
lãi đúng hạn rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất hiện.
- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã ủy quyền và bảo lãnh cũng là một
nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo lãnh

Đ

hoặc ủy quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của NHTM để tránh sự
kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính. Khi đơn vị vay vốn mất khả năng
thanh toán, bên bảo lãnh và ủy quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
 Nguyên nhân khác
- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng
bất lợi của doanh nghiệp thì cũng khiến cho các khoản vay NHTM gặp khó khăn.
- Do sự biến động của kính tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát
gia tăng ảnh hưởng tói doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình
độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.
21



- Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn
hán... tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó có
nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
1.1.2.6. Tác động của rủi ro tín dụng

 Đối với bản thân ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập giảm.
Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro tín dụng làm
giảm khả năng thanh toán, rủi ro tín dụng làm cho việc hoàn trả khả năng tiền gửi của
ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi
tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân

tế
H
uế

hàng. Nếu rủi ro xảy ra ở mất độ rủi ro quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù
đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn đến nguy cơ
ngân hàng bị phá sản.
 Đối với nền kinh tế

ại
họ
cK
in
h

Trong nền kình tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến

rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ
chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ
chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh
của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa

Đ

tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt
động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị
trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh
hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu
cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
1.1.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong NHTM
Theo quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN và thông tư sửa đổi Số: 16/2011/TTNHNN: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy
định nội bộ và cơ cấu tổ chức của TCTD được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy

22


định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát
hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà TCTD đặt ra.”
Áp dụng vào hoạt động tín dụng, hệ thống KSNB có một số dặc điểm như sau:
 Về môi trường kiểm soát (Control environment)
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình
thiết kế, sự vận hành và tính hữu hiệu của KSNB, trong đó nhân tố chủ yếu là nhận thức
và hành động của nhà quản lý. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát gồm:
- Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý:
Đối với hoạt động tín dụng, lãnh đạo các phòng QHKHCN. Phòng QTTD và

phòng QLRR là những người trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các cán bộ cấp dưới thực

tế
H
uế

hiên công việc của mình. Vì thế, quan điểm, đường lối quản trị, cũng như tư cách của
họ là vấn đề trung tâm trong môi trường kiểm soát. Nếu nhà lãnh đạo tuân thủ những
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, luôn thận trọng trong công việc... thì sẽ tạo ra một
môi trường kiểm soát lành mạnh buộc mọi nhân viên phải thực hiện theo.

ại
họ
cK
in
h

- Cơ cấu tổ chức

Việc kiểm soát hoạt động tín dụng được phân chia trách nhiệm cho các phòng
ban với chức năng và quyền hạn cụ thể. Cơ cấu hợp lý giúp cho quá trình thực hiện sự
phân công, phân nhiệm, sự ủy quyền, quá trình xử lý nghiệp vụ và ghi chép sổ sách
được kiểm soát ngăn ngừa một số vi phạm.
- Nhân sự

Đ

Nhân sự là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của mọi tổ chức. Ngân hàng nào
có được một đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực cao, phẩm chất tốt thì quá trình kiểm
soát sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Ngược lại nếu lực lượng này của ngân hàng yếu kém về

năng lực, tinh thần làm việc và đạo đức, thì dù có đơn vị có thiết kế và duy trì một hệ
thống KSNB đúng đắn và chặt chẽ cũng sẽ không phát huy được hiệu quả.
Đối với hoạt động tín dụng nói chung, yêu cầu đặt ra với các nhân viên là phải
nắm vững quy trình làm việc, tuân thủ tuyệt đối các văn bản quy định trong nội bộ
ngân hàng và có tư cách đạo đức nghề nghiệp. Nhân viên chịu sự chi phối của chính
sách nhân sự trong công ty như chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo, chính sách

23


khen thưởng, kỉ luật... nên nếu chính sách nhân sự được thực hiện tốt sẽ tạo cơ hội cho
ngân hàng có một môi trường kiểm soát thuận lợi.
- Công tác kế hoạch
Khi thực hiên bất cứ công việc nào cũng cần có một kế hoạch cụ thể và nhất định.
Kế hoạch vừa định hướng cho mọi hoạt động thực hiện, vừa là công cụ để kiểm soát
quá trình thực hiện đó. Vì thế các nhà quản lý cần phải xây dựng một hệ thống các kế
hoạch sao cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể, với
hoạt động tín dụng, các nhà lãnh đạo sẽ lên kế hoạch về các chỉ tiêu như tỷ lệ cho vay
tín dụng tiêu dùng/tổng dư nợ tín dụng bán lẻ, tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ tín dụng
thời khi cấc chỉ tiêu kế hoạch bị vượt mức.
- Ủy ban kiểm toán

tế
H
uế

bán lẻ, tỷ lệ nợ xấu...để làm căn cứ đánh giá quy trình cho vay và có những chỉ đạo kịp

Trực thuộc Hội đồng quản tri nhưng không tham gia vào việc điều hành hoạt
động của tổ chức. Ủy ban có nhiệm vụ và quyền hạn như: giám sát sự chấp hành pháp


ại
họ
cK
in
h

luật, kiểm tra giám sát công việc của các kiểm toán viên nội bộ, giám sát tiến trình lập
báo cáo tài chính... Sự độc lập và hữu hiệu trong hoạt động của ủy ban kiểm toán là
nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.

Thông thường thì chỉ có hội sở chính mới có ủy ban kiểm toán, còn tại các chi
nhánh ngân hàng, chức năng này thuộc về phòng Kiểm toán nội bộ (phòng quản lý rủi
ro) và lãnh đạo của các chi nhánh đó.

Đ

- Bộ phận kiểm toán nội bộ

Thông qua kiểm toán hoạt động, bộ phân Kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm thực
hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá thường xuyên về hoạt động của ngân hàng nói
chung, hoạt động cho vay nói riêng, qua đó phát hiện những sai phạm làm thất thoát
tài sản. Kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ đánh giá tính hiệu lực và hiệu năng của
hệ thống KSNB trong ngân hàng: đánh giá một cách trung thực, khách quan về tính
tuân thủ, tính chính xác đối với BCTC và sự thực hiện các chính sách, chiến lược mà
nhà quản lý đã ban hành. Qua đó, kiểm toán nội bộ đề ra những biện pháp nhằm cải
tiến, nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB.
 Hệ thống kế toán (Accounting system)

24



Thông qua việc ghi nhận, tính toán, phân loại, kết chuyển vào sổ cái, tổng hợp và lập
báo cáo, hệ thống kế toán không chỉ cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình quản
lý, mà còn đóng vai trò quan trong trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của ngân hàng,
nên nó là một bộ phận quan trọng trong KSNB. Hệ thống kế toán bao gồm:
- Hệ thống chứng từ ban đầu:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc thu thập số liệu và chính là khâu chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, quá trình lập và luân chuyển chứng từ có vai trò quan tọng
trong công tác kiểm soát nội bộ.
Đối với hoạt động tín dụng thì các chứng từ liên quan như phiếu thu, phiếu chi,
- Hệ thống sổ sách kế toán:

tế
H
uế

phiếu chuyển tiền...là các chứng từ mà hệ thống kế toán quan tâm.
Hệ thống sổ sách kế toán dùng để lưu lại các số liệu nhằm để đối chiếu, kiểm tra
sự đầy đủ, chính xác trong việc ghi chép đối với các tài khoản liên quan.
Hiện nay,tại các ngân hàng, hoạt động kế toán được thực hiên chủ yếu trên hệ

ại
họ
cK
in
h

thống máy tính nên điều cần quan tâm là quá trình nhập liệu và sự vận hành của hệ
thống kế toán máy có đáng tin cậy hay không. Bên cạnh việc sử dụng phần mềm kế

toán chuyên dụng thì các nhân viên kế toán cần thường xuyên đối chiếu với các chứng
từ gốc, kiểm tra đột xuất, tránh phụ thuộc nhiều vào máy tính, bởi đôi khi nó sẽ mang
lại những rủi ro lớn không chỉ cho ngân hàng mà còn cho cả hệ thống.
-Báo cáo tài chính

Đ

BCTC là giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý, nhằm tổng hợp các số liệu trên
sổ sách thành các chỉ tiêu trên các báo cáo. Các thông tin được thể hiện trên BCTC
không đơn thuần là sự mang sang từ các sổ sách kế toán, mà nó phải phán ánh thông
tin một cách chính xác, trung thực.
 Các thủ tục kiểm soát (Control procedures)
Thủ tục kiểm soát do nhà quản lý quy định để thực hiện các mục tiêu kiểm soát.
Thủ tục kiểm soát trong hệ thống KSNB được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản.
Đó là: nguyên tắc phân công phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy
quyền và phê chuẩn. Để cụ thể hóa, ta có thể thủ tục kiểm soát thành 5 quy tắc sau:

25


×