Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.62 KB, 61 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Có thể thấy hoạt động ngân hàng là một mắc xích quan trọng trong sự phát triển
của nền kinh tế. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay hệ thống ngân hàng nói chung và
ngân hàng thương mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất
nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển bền vững.
Đối với Ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu, tạo
ra khoảng 80% tổng lợi nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ hoạt động tín dụng là rất
lớn, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của Ngân hàng là
một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng
tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các ngân hàng phải
quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi
ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp
thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trong các loại rủi ro hiện nay thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn
nhất tại các NHTM ở Việt Nam. Trước những thay đổi của các yếu tố vĩ mô, cùng với
sự cạnh tranh và hội nhập sẽ làm nguy cơ xảy ra tín dụng càng cao hơn, do đó hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng càng phải được quan tâm hơn. Do đó mục đích chính
trong chuyên đề mà em nghiên cứu là tìm hiểu về rủi ro tín dụng và công tác quản trị
RRTD. Phân tích tình hình thực tiễn quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Công thương
Bình Định. Từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản
trị RRTD tại ngân hàng Công thương Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Trên cơ sở yêu cầu và với khả năng nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu trong chuyên đề chính là “ Quản trị rủi ro tín dụng”
- Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm:
• Nội dung và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM




2
• Thực trạng trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Công thương Bình Định.
• Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Công thương Bình Định
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê. Thu
thập số liệu: các báo cáo, tài liệu của ngân hàng TMCP Công thương Bình Định, thông
tin trên báo chí và internet.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài:
Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng và rủi
ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng TMCP Công thương Viêt Nam – Chi nhánh Bình Định.


3

Chương 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng.

1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Ngày nay, xã hội ngày càng hiện đại, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị
trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa dạng, phong
phú và đan xen lẫn nhau. Người ta phân biệt NHTM với các tổ chức môi giới tài chính
khác ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn,
chính từ điều kiện đó đã tạo cơ hội cho NHTM có thể làm tăng bội số tiền gửi của
khách hàng trong hệ thống Ngân hàng của mình. Đó cũng là đặc trưng cơ bản để phân
biệt NHTM với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
1.1.2. Chức năng của NHTM.
- Chức năng trung gian tín dụng : Đây được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM.. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu
nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này NHTM vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là
khoảng chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
- Chức năng trung gian thanh toán : Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.


4
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ
nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức

nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển
vốn từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền : Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của NHTM. Với mục tiêu là tiềm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai
chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay,
số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ
trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một
bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3. Tín dụng ngân hàng.
1.1.3.1. Khái niệm.
Tín dụng được coi là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người có vốn và
người thiếu vốn với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng,
một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay. Với tư cách là người đi vay ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các cá nhân
hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu…để huy động trong xã hội. Với tư cách là
người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng.



5
1.1.3.2. Các hình thức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa vào
các tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.
* Theo thời gian tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại :
- Tín dụng ngắn hạn : là loại tín dụng có thời hạn từ một năm trở xuống, thường
được cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, cá
nhân… và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình.
- Tín dụng trung hạn : Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín
dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, loại tín dụng này
dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn, tín dụng dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
* Theo đối tượng đầu tư thì tín dụng được chia làm 2 loại :
- Tín dụng vốn lưu động : Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu
động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời,
loại tín dụng này thường được chia thành các loại cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi
phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức khấu trừ chứng từ
có giá.
- Tín dụng vốn cố định : Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành nên vốn cố
định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường được sử dụng cho nhu cầu đầu tư
mua sắm tài sản cố dịnh, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất xây dựng các
công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
Ngoài ra để phân loại tín dụng người ta còn căn cứ vào :
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng là cho vay bất động sản, cho vay
thương mại dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm của tín dụng gồm tín dụng có bảo đảm và tín
dụng không có bảo đảm.
- Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng là cho vay bằng tiền hay cho vay bằng tài

sản.


6
- Căn cứ vào mức lãi suất, người ta phân biệt tín dụng thương mại và tín dụng
ưu đãi.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có các hình thức cho vay trả góp, cho vay
phí trả góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
Việc phân loại tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tín dụng ở
ngân hàng giúp ngân hàng xác định được cơ cấu cho vay có phù hợp với tính chất
nguồn vốn của ngân hàng hay không, có bảo đảm an toàn không.
1.1.3.3. Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm những bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
 Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
 Khả năng sử dụng vốn vay
 Khả năng hoản trả nợ vay ( vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Việc phân tích tín dụng nhằm mục tiêu:
 Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp
giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
 Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía

khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách
hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng


7
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả hai sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai
lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh
gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng…để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Thanh lý tín dụng mặc nhiên: là việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tín dụng
khi khoản nợ đã được hoàn trả đầy đủ.
- Thanh lý tín dụng bắt buộc: Ngân hàng dựa vào các cơ sở pháp lý để tìm kiếm
các nguồn bù đắp nhằm xử lý nợ do khách hàng không tự giác thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho khách hàng.

1.2. Rủi ro tín dụng.
Hoạt động của các NHTM trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất
nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt
động ngân hàng.


8
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của ngân hàng thương mại
cũng có rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy nhận thức rõ rủi ro,
đề ra những biện pháp phòng ngừa
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện,
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là
khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân
hàng.
Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề
nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra ở cả hai khâu huy động vốn và cho vay vốn.
- Rủi ro ở khâu huy động vốn : ở khâu này thường xảy ra một trong hai trường
hợp, thừa hoặc thiếu vốn.
Trường hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu tư được, vì vậy
không sinh lãi trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày cho người có tiền gửi
vào ngân hàng.
Trường hợp thiếu vốn thì rủi ro xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được các
nhu cầu do vay đầu tư, nhu cầu thanh toán của khách hàng
- Rủi ro ở khâu cho vay : Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu
của NHTM. Ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng mang
lại thường chiếm 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Nhưng trong lĩnh vực này cũng
chứa nhiều rủi ro bởi các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn với

những tài sản có khác.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó, nó có
thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và xử
lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.


9
Bảng 1.1: Bảng xếp hạng rủi ro tín dụng
Mức rủi ro
1. Tín dụng ít rủi ro

Mô tả nội dung
Khả năng thực hiện các nghĩa vụ của KH là chăc chắn,
bảo đảm việc trả nợ như đã thỏa thuận ( có thể có một số
khía cạnh yếu nhỏ về rủi ro)

2. Tín dụng rủi ro Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của KH là vững
trung bình

chắc, RRTD nhìn chung ở mức chấp nhận được, nhưng
có một số khía cạnh yếu kém trên thực tế, cần có sự giám

sát và kiểm soát.
3. Tín dụng trên mức Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của KH ở mức
rủi ro trung bình

không chắc chắn do những yếu kém lớn trên một số khía
cạnh (các yếu kém này có dấu hiệu có khả năng sữa chữa
được). Mức rủi ro tiềm tàng này yêu cầu phải tăng cường


4. Tín dụng rủi ro cao

việc giám sát để tình hình không xấu đi.
Khách hàng đang trong tình trạng yếu kém kéo dài (như
thua lỗ trong kinh doanh, khó khăn trầm trọng về khả
năng thanh toán) và NH đang cố gắng cải thiện hoặc từ

bỏ mối quan hệ để tránh thua lỗ tiềm tàng.
5. Tín dụng khó đòi lãi KH có rủi ro cao, có thể bị thất thoát lãi song có hy vọng
lấy lại được gốc.
6. Tín dụng khó đòi KH có rủi ro cao, có khả năng mất cả vốn, lãi và các
gốc và lãi

khoản chi phí sau khi đã nổ lực hết sức trong việc áp
dụng các biện pháp có thể.


10
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau đây:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn


Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro danh
muc

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro tập
trung

Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
+ Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay,
loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
+ Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành:



11
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
+Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Có thể nói rủi ro tín dụng rất đa dạng và nó liên quan đến toàn bộ quá trình tín
dụng của ngân hàng với khách hàng và nền kinh tế. Chính vì lẽ đó nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng cũng nhiều và đa dạng. Tuy nhiên, theo đánh giá chung nhất có các
nguyên nhân chính sau:
Một là, do yếu tố nguồn nhân lực. Được thể hiện qua các mặt sau:
- Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ tín dụng hạn chế: Chính sự hạn chế
về năng lực và trình độ nghề nghiệp là kết quả của những quyết định cho vay không
đúng, quyết định đầu tư vào những dự án kinh doanh kém hiệu quả. Sự hạn chế này
trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay, quá trình phân tích và đánh giá khách
hàng, đánh giá doanh nghiệp đã dẫn đến đầu tư sai và dẫn đến rủi ro tín dụng. Mặt khác
khả năng phân tích dự án của cán bộ tín dụng còn hạn chế nhất là đối với các dự án
kinh tế lớn có thời gian đầu tư dài đòi hỏi khả năng phân tích, đánh giá và dự báo tốt
với nhiều yếu tố, chỉ tiêu kinh tế xã hội có liên quan đến khả năng thực hiện và tính
khả thi của dự án.
- Đạo đức của cán bộ tín dụng: Phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng là vấn đề cần
đặc biệt quan tâm, nó đã và đang là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, với mức độ
tác động ảnh hưởng là rất lớn.
Hai là, về yếu tố kỹ thuật: yếu tố này thể hiện những hạn chế trong hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng, công tác kiểm soát nội bộ, quy trình và thủ tục tín dụng. Cụ thể
là:
- Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chủ yếu dựa trên hệ thống cơ chế chính sách
tín dụng, các quy trình về cho vay đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy nhiên trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng việc tuân thủ các quy trình về phân loại nợ, trích lập dự phòng.



12
Ngoài ra, hệ thống thông tin không được trang bị đủ để phục vụ trong công tác phòng
ngừa và hạn chế rủi ro.
- Đối với chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng không hợp lý, đầu tư tín
dụng nhiều vào các dự án lớn, tỷ trọng cho vay trung dai hạn cao trong khi đó nguồn
vốn dài hạn thấp; chính sách tín dụng quan tâm quá mức đén vấn đề tài sản đảm bảo nợ
vay, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận và muốn phát triển nhanh, không có được những
giải pháp đúng và có những quy định kịp thời để xử lý những trường hợp cho vay có
dấu hiệu của một khoản cho vay kém an toàn.
Ba là, yếu tố khách hàng:
- Đối với khách hàng là cá nhân: Người vay bị thất nghiệp ( có thể tạm thời hay
kéo dài ) dẫn đến không có thu nhập và không đảm bảo được khả năng trả nợ. Hoặc có
thể do những biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn cho khách hàng như:
ốm đau, tai nạn…
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Do khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích, tiền vay không có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả tăng trong đó có nợ
vay ngân hàng. Ngoài ra, phần lớn những nguyên nhân dẫn đến khoản cho vay kém và
mất an toàn bắt nguồn từ tình trạng mất khả năng trả nợ của khách hàng nguyên nhân
có thể do: năng lực và trình độ quản lý yếu kém; thiếu vốn hoặc tỷ trọng vốn vay quá
lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động. Công nghệ sản xuất lạc hậu, chất lượng sản phẩm
thấp, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Thêm vào đó bản thân doanh nghiệp
thiếu ý thức trong vấn đề trả nợ, không quan tâm đến nợ ngân hàng mặc dù khả năng
tài chính của doanh nghiệp có.
Bốn là, yếu tố thị trường, môi trường kinh tế:
- Yếu tố thị trường: Việc biến động của giá cả, đặc biệt là giá cả hàng hóa,
nguyên nhiên liệu đầu vào như sắt thép, xăng dầu… tác động ảnh hưởng trực tiếp đến
việc triển khai dự án, đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và

gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng và gây ra rủi ro tín dụng.
- Môi trường kinh tế có những biến động đối nghịch với mục tiêu phát triển của
ngân hàng: Nền kinh tế suy thoái và được thể hiện qua các chỉ số kinh tế vĩ mô sau:


13
lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến động của đồng nội tệ, lãi suất thị trường
tăng. Lạm phát tăng cao khi đó chỉ số giá của các loại hàng hóa trên thị trường sẽ tăng
theo, điều này đồng nghĩa với chi phí sản xuất đầu vào tăng sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực
tới hoạt động tiêu thụ trên thị trường của người đi vay. Doanh số giảm sẽ kéo theo lợi
nhuận giảm. Kết quả là ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của người đi vay đối với ngân
hàng.
Khi có sự biến động của tỷ giá thì cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, ví dụ như
trong trường hợp cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng sẽ dẫn đến
trường hợp thua lỗ do chi phí đầu vào tăng qua đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân
hàng.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng.
- Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động đến hạn, điều
này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, khi không thu được nợ thì vòng quay vốn
tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả. Khi gặp rủi ro tín dụng
ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người
gửi tiền ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các
cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng dẫn đến bị phá sản thì
người gửi tiền ở các ngân hàng khác sẽ thấy hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút
tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân
hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không

có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn
của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế
bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm dẫn đến thất nghiệp tăng, làm cho xã hội mất
ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay
nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.


14
Tóm lại, rủi ro tín dụng ở ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nếu nhẹ thì
ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi vay, rủi ro nặng nhất xảy ra
khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng
không những bị lỗ mà còn mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được
thì ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết
sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương pháp
và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để
giám sát phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt
động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không
ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên thương trường.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng từ đó tăng doanh thu,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn
của NHTM.
1.3.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng.
- Đối với ngân hàng:

Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh nghĩa là thu nhập
giảm. Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro tín dụng
làm giảm khả năng thanh toán khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách
hàng vẫn phải trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng. Nếu rủi
ro xảy ra ở mức độ quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng
bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng.


15
- Đối với nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến
rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế. Vì vậy, kết
quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và
phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt
động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của
ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra sẽ dẫn
tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xá hội.
Do đó, cần phải có những chính sách, biện pháp hợp lý để phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp
thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
1.3.3. Phương thức quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.3.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản trị
rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không
ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM ngay trong những điều kiện
thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Chính vì vậy, việc
quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ

an toàn cho kinh doanh của ngân hàng bằng các chính sách, các biện pháp quản lý,
giám sát các hoạt động tín dụng một cách khoa học và hiệu quả.
Ngoài ra quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của
nhà nước và quy định của pháp luật.
1.3.3.2. Các biện pháp trong quản trị rủi ro tín dụng.
Từ việc dánh giá và phân tích những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng để tìm
ra các biện pháp hữu hiệu và phù hợp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro đối với sự
phát triển của ngân hàng thì cần phải tuân thủ các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng. Cụ
thể là:


16
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả, vừa đáp ứng
được các tiêu chuẩn pháp lý vừa đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh doanh của ngân
hàng. Bởi vì, chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản trị
ngân hàng một khung chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh
mục đầu tư tín dụng.
- Áp dụng các mô hình đo lường, đánh giá rủi ro truyền thống và hiện đại trong
phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng lượng hóa chính
xác mức độ rủi ro tín dụng .
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nhận thức và phẩm chất đạo dức cho đội ngũ
cán bộ ngân hàng nói chung và các cán bộ tín dụng nói riêng, đảm bảo mỗi cán bộ tín
dụng đều là những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực phân tích, đánh giá và thẩm định các
dự án, phương án vay vốn và khách hàng vay vốn.
- Xây dựng các chế tài để đảm bảo rằng các quy định về an toàn trong hoạt động
ngân hàng luôn được mỗi cán bộ quản lý cũng như cán bộ nghiệp nắm vững và chấp
hành nghiêm chỉnh. Cụ thể là duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn như: tỷ lệ an toàn vốn
tối thiếu; giới hạn tín dụng đối với mỗi khách hàng, tỷ lệ về khả năng chi trả; giới hạn
góp vốn, mua cổ phần.
- Hoàn thiện quy trình cho vay và quản lý tín dụng: Quy trình cho vay và quản

lý tín dụng được xây dựng và triển khai thực hiện phải đảm bảo cho quá trình cho vay
của NHTM được diễn ra trong toàn hệ thống được thống nhất và khoa học.
Phải góp phần hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng góp
phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình cho vay
và quản lý tín dụng phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của tất cả các
bộ phận và cá nhân liên quan đến tất cả các giai đoạn, các khâu trong quá trình cho
vay.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tín dụng: Giám sát tín dụng là quá
trình kiểm tra, theo dõi, phân tích các thông tin có liên quan đến tình hình sử dụng tiền
vay, tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, khả năng trả nợ và mức trả nợ của khách
hàng vay vốn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát giúp ngân hàng phát hiện sớm
dấu hiệu rủi ro, phân tích nguyên nhân và có biện pháp hữu hiệu để xử lý kịp thời từ đó


17
giảm thấp những khoản nợ tồn đọng và hạ thất tổn thất thiệt hại trong hoạt động kinh
doanh tín dụng của ngân hàng.
- Hoàn thiện mô hình bộ máy quản trị điều hành với sự phân công nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm cho mỗi cấp, mỗi bộ phận từ hội sở đến các chi nhánh hết
sức rõ ràng, cụ thể. Xác lập được mối quan hệ về quyền hạn cũng như về nghiệp vụ
giữa các cấp và các bộ phận trong toàn hệ thống. Đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất từ
trên xuống dưới, vừa phát huy được thế mạnh của mỗi chi nhánh vừa tăng cường hoạt
động kiểm tra giám sát, chỉ đạo của ban lãnh đạo các cấp trong hoạt động tín dụng.


18
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam:
• Tên riêng : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Binh
Định
• Tên tiếng anh : Binh Đinh Branch of Viet Nam Bank for Industry and
Trade.
• Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh : Vietinbank Bình Định
• SLOGAN : Nâng giá trị cuộc sống
Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng:
Trước đây khi hệ thống Ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo hệ thống một
cấp ( Ngân hàng Nhà nước vừa đóng vai trò là Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng
trung gian ). Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định là
Ngân hàng Nhà nước được đặt tại thành phố Quy Nhơn. Trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước tỉnh Bình Định. Hoạt động của ngân hàng theo cơ cấu kế hoạch hóa tập trung,
thực hiện các chỉ thị kế hoạch từ Ngân hàng Nhà nước đưa xuống, làm mất tính chủ
động, sáng tạo trong HĐKD kém hiệu quả.
Trên tinh thần đổi mới nền kinh tế chuyển từ tập trung, bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam được đổi mới tổ
chức và hoạt động phù hợp với tình hình kinh tế mới. Hội đồng Bộ Trưởng đã ban
hành nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 chính thức chuyển từ hệ thống Ngân hàng
một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng, phát hành giấy bạc, còn các Ngân hàng thương
mại thì thực hiện chức năng kinh doanh về tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng theo lĩnh vực
của mình trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Theo nghị định số 53/HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng về việc thành lập Ngân hàng Chuyên Doanh Công thương Việt Nam.


19
Đến thàng 7/1988 thì Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bình Định
được thành lập. Trên cơ sở bộ khung của các phòng chuyên đề của Ngân hàng Nhà

nước tỉnh Nghĩa Bình cộng với bộ máy của Ngân hàng Nhà nước thị xã Quy Nhơn sau
khi đã chuyển bộ phận quản lý các đơn vị hành chính sự nghiệp và bộ phận tín dụng
nông nghiệp về cho Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Nhà nước tỉnh để chuyển
sang Kho Bạc tỉnh đến năm 1989. Sau khi tách tỉnh Nghĩa Bình thì Ngân hàng Công
thương Nghĩa Bình tách ra Ngân hàng Công thương Quảng Ngãi và Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định. Cùng công cuộc đổi mới cả nước để
bước vào nền kinh tế thị trường. Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Bình Định
từng bước trưởng thành, thực sự là Ngân hàng thương mại sau khi chủ tịch nước ký sắc
lệnh về pháp lệnh của tổ chức tín dụng ngày 24/05/1990. Đến nay, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Bình Định vẫn là đơn vị thành viên của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.
Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt các Ngân hàng nước ngoài,
Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng cổ phần và các ngân hàng quốc doanh khác về nhiều
mặt trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ đã đòi hỏi Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam phải đổi mới để phát triển. Năm 2008 sau chặng đường 20 năm xây dựng và
phát triển, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chuyển đổi thống nhất thương
hiệu Incombank thành thương hiệu mới VietinBank được đăng ký toàn cầu. Theo đó,
đến tháng 4/2008 IncomBank Bình Định được đổi tên thành VietinBank Bình Định.
Đến ngày 25/12/2008, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã phát hành lần đầu
cổ phiếu ra công chúng.
Ngày 14/11/2011, VietinBank chi nhánh Bình Định đã chuyển về địa điểm mới
tại số 66A Lê Duẩn, phường Lý Thường Kiệt, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Công trình nhà làm việc kiêm kho của chi nhánh có quy mô 6 tầng, và 1 tầng hầm với
diện tích sàn gần 2500m2, diện tích xây dựng 3500m2 được trang bị đầy đủ khang
trang, hiện đại theo mô hình Ngân hàng bán lẻ.
Cũng trong ngày 14/11/2011, PGD Quy Nhơn – PGD thứ 9 của chi nhánh chính
thức khai trương và đi vào hoạt động. Đây là PGD loại 1, đặt tại trụ sở chính cũ ( 257
Lê Hồng Phong ) với 8 cán bộ nhân viên ( 2 lãnh đạo, 4 giao dịch viên, 2 thủ quỹ phụ ).



20
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định đã tạo được
nhiều uy tín và thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, mở tài khoản tiền gửi,
tiết kiệm… tạo điều kiện cho nguồn vốn ngân hàng không ngừng tăng trưởng với tốc
độ nhanh. Bên cạnh đó, Ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng không phân biệt
thành phần kinh tế, ngành kinh tế, cho vay theo lãi suất ưu đãi đối với các nhà xuất
khẩu. Chính vì vậy, qua nhiều năm hoạt động Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam Chi nhánh Bình Định đã từng bước khẳng định những bước tiến vững chắc, thực
sự hòa nhập vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Bình
Định.
- Ban Giám Đốc gồm : 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc
- Khối kinh doanh gồm : Phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá
nhân.
- Khối quản lý rủi ro gồm : phòng quản lý rủi ro và nợ co vấn đề
- Khối tác nghiệp gồm : phòng tiền tệ ngân quỹ, tổ thanh toán xuất nhập khẩu và
phòng kế toán giao dịch.
- Khối hỗ trợ gồm : phòng tổ chức hành chính và phòng thông tin điện toán
- Phòng kiểm tra nội bộ ( thuộc quản lý của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam )
- Các phòng giao dịch gồm có :
+ PGD Quy Nhơn – 257 Lê Hồng Phong
+ PGD Chợ Lớn – 23 Tăng Bạt Hổ
+ PGD Vũ Bảo – 03 Vũ Bảo
+ PGD Trần Phú – 102 Trần Phú
+ PGD Trần Hưng Đạo – 565 Trần Hưng Đạo
+ PGD Ngô Mây – Lô số 7, số 8 Võ Lai
+ PGD Nguyễn Huệ - 355 Nguyễn Huệ
+ PGD Đống Đa – 664 Trần Hưng Đạo
+ PGD Tây Sơn – 45 Tây Sơn



21
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám Đốc

Phó Giám Đốc 1

Tổ
điện
toán

P. Kế
toán

P. Tiền
tệ kho
quỹ

Phó Giám Đốc 2

P. Quản

rủi ro

P.
Khách
hàng cá
nhân


P. Khách
hàng
Doanh
nghiệp

P. Tổ
chức
hành
chính

P. Kiểm
soát
nội bộ

PGD
loại 1

PGD
Chợ
lớn

PGD

Bảo

PGD
Quy
Nhơn

PGD

loại 2

PGD
Trần
Phú

PDG
Ngô
Mây

PGD
Đống
Đa

PGD
Tây
Sơn

PGD
Trần
Hưng
Đạo

PGD
Nguyễn
Huệ

( Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính thuộc ngân hàng Công thương Bình Định)



22
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ,
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp
với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Bình Định. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
- Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là các DN vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ;
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Bình Định. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các DN vừa và nhỏ.
- Phòng khách hàng cá nhân : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,
thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực
tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các cá
nhân.
Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định.
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có
nhu cầu giao dịch tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch. Cung cấp hồ sơ, số liệu,
thông tin của khách hàng cho Phòng/tổ chức quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và
tái thẩm định. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khác hàng có nhu
cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng đối với chi nhánh.
Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.



23
- Phòng quản lý rủi ro :
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh muc cho vay, đầu
tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm
định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá,
quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động Ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định.
Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát triển
theo vùng kinh tế, ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động Ngân
hàng… chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định và thực trạng tín dụng tại chi nhánh trong từng
thời kỳ.
Thực hiện thẩm định độc lập hoặc tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các
khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo
yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng chi nhánh.
Phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro cho từng khách hàng theo
quy định hiện hành; chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ
tín dụng tại chi nhánh.
- Tổ quản lý nợ có vần đề :
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các
khoản nợ; cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu), quản lý, khai thác và xử
lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ
gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Theo dõi và đề xuất biện pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ
quá hạn.
Thực hiện phân loại nợ, tính toán trích dự phòng rủi ro, phân tích thực
trạng chất lượng dự trữ nợ của chi nhánh.
Tổng hợp thống kê, lưu trữ tài liệu, số liệu liên quan đến các khoản nợ có

vấn đề và tài sản bảo đảm tồn đọng.


24
- Phòng kế toán : Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi
tiêu nội bộ tại chi nhánh. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống
giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định
của Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định .
Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
- Phòng tiền tệ kho quỹ : Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định. Ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các
Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu,
chi tiền mặt lớn.
Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết
kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM. Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá
trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng.
Thực hiện ghi chép và theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ,
kịp thời.
Làm việc đóng gói, lập bản kê chuyển séc du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ
VISA, MASTER về Trụ sở chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Bình Định hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu.
- Phòng tổ chức hành chính :
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định . Thực hiện
công tác quản trị và văn phòng phục vụ HĐKD tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ,
an ninh an toàn chi nhánh.

Thực hiện quy định của Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam Chi nhánh Bình Định có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…


25
Quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp
với năng lực, trình độ và yêu cầu của chi nhánh.
- Tổ thông tin điện toán :
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suất hoạt động của hệ thống mạng, máy tính
của chi nhánh.
Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật, quản lý hệ thống giao dịch
trên máy, bảo trì và bảo dưỡng hệ thống.
Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ.
- Phòng tổng hợp :
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh
doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình HĐKD, thực hiện báo cáo hoạt động hằng
năm của chi nhánh.
Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng
hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Làm đầu mối các báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.
Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh
trình Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định.
Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh.
2.1.3. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Bình Định.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng hiện
nay. Đây cũng chính là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của NHTM. Do đó để tìm hiểu,

phân tích tình hình sử dụng vốn tại các NHTM thì các chỉ tiêu thường được hay sử
dụng là: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay. Trong đó dư nợ cho vay là
chỉ tiêu thường được sử dụng nhất, nó cho thấy được tổng số dư nợ mà ngân hàng cho
vay tính tại một thời điểm nhất định. Do đó, để nghiên cứu kết quả tình hình sử dụng
vốn của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định trong những
năm qua đề tài sẽ tập trung tìm hiểu, phân tích chỉ tiêu này.


×