Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần quản lý đường bộ và xây dựng công trình thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.32 KB, 83 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngành xây dựng được biết đến như là một trong những ngành chủ lực
tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội. Đặc điểm cạnh tranh của ngành xây dựng đặc
biệt hơn các ngành khác vì đó là cuộc chạy đua thông qua giá bỏ thầu ban đầu.



Giá bỏ thầu được coi như là doanh thu của các công trình xây dựng mà doanh

U

nghiệp nhận lãnh. Trong đó yếu tố cốt lõi và có ý nghĩa cạnh tranh cao khi

-H

tham gia đấu thầu là doanh nghiệp phải đưa ra mức giá thầu phù hợp.

Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian

TẾ

thi công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt,
có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá

IN


H

trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp.

K

Để giải quyết vấn đề nêu trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi

C

doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông



tin phục vụ cho quản lý đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản

IH

phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính



đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh

Đ

tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả
nguồn đầu tư.


G

Nhận thức đúng vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

N

sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “ Kế toán chi

Ư


phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Quản lý đường

TR

bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình
Thừa Thiên Huế. Qua đó, đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm khắc

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

phục hạn chế, góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên



Huế.

U

4. Phạm vi nghiên cứu

-H

- Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và
Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế qua 2 niên độ 2011 – 2012.

TẾ

- Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên

H

Huế trong quý IV năm 2012. Cụ thể là công trình đường vào HTX Phú Ốc do


IN

Xí nghiệp Hương Thọ thực hiện.

K

5. Phương pháp nghiên cứu

C

 Phương pháp thu thập số liệu: tìm kiếm số liệu liên quan đến đề tài từ



những thông tin kế toán trưởng cung cấp cùng với việc viết tay hay photo lại

IH

các hoá đơn chứng từ, các mẫu sổ cái tài khoản cấp 1 và sổ cái chi tiết đã sử
dụng trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Đ



 Phương pháp thống kê mô tả: miêu tả lại bộ máy quản lý, bộ máy kế
toán, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, quá trình luân chuyển chứng từ

N


G

và cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Ư


 Phương pháp hạch toán kế toán: thông qua những số liệu đã thu thập

được tại doanh nghiệp cộng với những kiến thức đã học như phương pháp

TR

chứng từ, tài khoản, tính giá…để tiến hành xác định chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
 Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích: từ những số liệu đã thu
thập ban đầu tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống theo quy trình, đối chiếu
giữa lý thuyết và thực tế.
Kết cấu đề tài

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú


Ngoài phần 1 Đặt vấn đề và phần 3 Kết luận, nội dung đề tài nghiên cứu
gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản



phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần quản lý đường bộ và Xây dựng công trình

U

Thừa Thiên Huế.

TR

Ư


N

G

Đ



IH




C

K

IN

H

TẾ

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.

-H

Chương 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN




PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp

-H

U

1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

TẾ

Đối với nhà thầu, việc tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo ghi chép
đầy đủ, kịp thời tình hình về hoạt động xây lắp nhằm ghi nhận doanh thu và chi

H

phí theo hợp đồng xây dựng, xác định lợi nhuận kế toán của hoạt động xây lắp.

IN

Trên cơ sở đó cung cấp thông tin cho người sử dụng để ra các quyết định về

K

quản lý, về đầu tư,…


C

Để thực hiện điều này, trước hết việc tổ chức kế toán cần phải đảm bảo



phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp.

IH

- Sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn kết cấu phức tạp, mang tính
đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy đòi hỏi việc tổ chức quản lý, hạch



toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so

Đ

sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.

G

- Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ vì

N

sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận

Ư



với chủ đầu tư.

TR

- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất các điều kiện sản xuất (vật

tư, xe máy, thiết bị) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục
công trình, các giai đoạn công việc... từ đó xác định phương pháp hạch toán chi

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

phí thích hợp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác
định.
- Xác định chính xác đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng
mục công trình, giai đoạn công việc đã hoàn thành... Trên cơ sở đó xác định
phương pháp tính giá thành sản phẩm hợp lý.




- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, cung

U

cấp kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất

-H

và các yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản
phẩm dở dang cuối kỳ.

TẾ

- Ghi chép tính toán phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động

H

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

IN

- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản

K

phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự


C

toán, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản

IH

biện pháp khắc phục.



phẩm, phát hiện kịp thời những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có những

1.2 Chi phí sản xuất



1.2.1 Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất

Đ

Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. “Chi phí có

G

thể hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động

N

sống và lao động vật hóa phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc


Ư


chi phí là những phí tổn về nguồn lực kinh tế, về tài sản cụ thể sử dụng trong

TR

hoạt động sản xuất kinh doanh”. [1]
Nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, góc độ, hình thức thể

hiện chi phí nhưng đều thừa nhận một vấn đề chung là: Chi phí là phí tổn tài
nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất
kinh doanh. Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất kinh tế này giúp nhà quản lý phân biệt
được chi phí với chi tiêu, chi phí với tài sản.

[1]

: Giáo trình Kế toán chi phí - TS Huỳnh Lợi, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
NXB Giao thông vận tải năm 2010

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú


1.2.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập
hợp theo những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra,
phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang



tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là

U

từng công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành

-H

theo quy ước.

Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc

TẾ

điểm tình hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và
đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sẽ giúp cho đơn vị xây lắp tổ

H

chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng

IN


cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm

C

1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất

K

được chính xác kịp thời.



Chi phí sản xuất nói chung và chi phí trong doanh nghiệp xây lắp nói

IH

riêng có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích
và yêu cầu của công tác quản lý, về mặt hạch toán chi phí sản xuất được phân



loại theo các tiêu thức sau:

Đ

1.2.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí

G


Theo cách phân loại này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp tồn

N

tại dưới 7 yếu tố:

Ư


- Chi phí nhân công

TR

- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài
- Chi phí khác bằng tiền

1.2.3.2 Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú


Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh như thế nào. Theo cách phân loại này thì chi phí bao
gồm:
- Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.



- Chi phí tham gia vào quá trình quản lý: Là chi phí cho hoạt động quản

U

lý doanh nghiệp nói chung.

-H

- Chi phí tham gia vào quá trình bán hàng: Là các chi phí phát sinh phục
vụ cho chức năng bán hàng.

TẾ

Cách phân loại này giúp cho ta biết được chức năng chi phí tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ

H

vào kết quả kinh doanh.

IN


1.2.3.3 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

K

xây lắp

C

Theo cách phân loại này các chi phí có cùng mục đích và công dụng thì



được xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy

IH

định hiện hành, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản mục chi phí:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp

Đ

- Khoản mục chi phí máy thi công

G

- Khoản mục chi phí sản xuất chung


N

Cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây

Ư


lắp nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch

TR

giá thành.
1.2.3.4 Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí ở đơn vị xây lắp gồm:
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những chi phí dùng cho hoạt
động kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và
bàn giao công trình cùng các khoản chi phí quản lý.

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

- Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động khác: là những khoản chi phí không thuộc hai loại chi
phí trên.
Cách phân loại này cung cấp thông tin cho nhà quản lý biết được cơ cấu



chi phí theo từng hoạt động của đơn vị, để đánh giá kết quả kinh doanh của

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K


IN

H

TẾ

-H

U

đơn vị

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

1.2.4 Phương pháp hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí bao gồm: Phương pháp hạch toán chi



phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo giai đoạn


U

công nghệ... Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng

-H

hạch toán chi phí.
Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau:

TẾ

Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.

H

Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD phụ cho từng

IN

đối tượng sử dụng trên cơ sở số lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao

K

vụ.

C

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên




quan.

IH

Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành của
sản phẩm hoàn thành.



1.2.5 Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

Đ

1.2.5.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

G

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên, vật liệu

N

chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể

Ư


sản phẩm xây lắp. Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển

bốc dỡ tới tận công trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp

TR

khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn.
Kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để phản ánh

tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. TK 621 được mở chi tiết
theo từng đối tương kế toán chi phí sản xuất.

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

TK 111, 112, 331

TK 621

TK 154

NVL mua ngoài (giá không thuế)
TK 133

K/c chi phí NVL cuối kỳ


Thuế GTGT được khấu trừ
TK 152
TK 632

-H

U



Xuất kho NVL cho thi công

Chi phí NVL vượt định

tại công trường vào cuối kỳ ( )

mức bình thường, không

TẾ

( ) NVL dùng không hết để lại

H

tính vào giá thành sản phẩm

K

IN


NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi nhập kho

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



C

1.2.5.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
-

Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng trên công trường



và lắp đặt thiết bị.

Tiền công nhúng gạch vào nước, tưới nước cho tường, công đóng đặt

Đ

-

IH

Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm:

G

tháo dỡ lắp ghép ván khuôn đà giáo, công vận chuyển vật liệu và khuân vác


N

máy móc trong lúc thi công từ chỗ để của công trường đến nơi xây dựng, công

Ư


cạo rỉ sắt thép để thi công,…
-

Phụ cấp làm đêm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất như lương

TR

như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại…
-

Lương phụ
Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao gồm:

Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp, lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân
viên thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật liệu trước khi đến kho công trường, lương

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển sử dụng máy
thi công, những người làm công tác bảo quản công trường.
Kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi
phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ. TK 622 cũng được mở chi
tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
TK 622

TK 154

U



TK 334

Kết chuyển chi phí nhân

trực tiếp xây lắp

công trực tiếp

-H

Tiền lương phải trả công nhân

TẾ


TK 632

Chi phí NCTT vượt mức

H

bình thường, không tính vào

IN

giá thành sản phẩm xây lắp

K

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

C

1.2.5.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công



“Máy thi công là một bộ phận của TSCĐ bao gốm các loại xe máy kể

IH

các thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi nước, điezel, xăng
dầu,…) được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên các công trường thay




thế cho sức lao động của con người trong các công việc làm đất đá. Làm bê

Đ

tông, nền móng,… như máy nghiền đá, trộn bê tông, máy san nền, máy cạp

G

chuyển, cần cẩu,…”.[2]

N

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí nhân công, vật liệu, các

Ư


chi phí khác trực tiếp sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây lắp, bao
gồm:

TR

- Chi phí nhân công, lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho

công nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ máy thi công.
- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ máy thi công.
- Chi phí dụng cụ phục vụ máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.

- Chi phí sử dụng dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
[2]:

Giáo trình Kế toán tài chính Phần 3 – 4, Chủ biên: PGS.TS. Bùi Văn Dương, Đại
học
Kinh
Thành
phố Hồ
ChíTrọng
Minh, Quyền
NXB Giao thông vận tải, trang 76.
11
Sinh
viêntếthực
hiện:
Trần


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

Đặc điểm của xây lắp là máy thi công phải gắn liền với địa điểm xây
dựng lại không cố định. Vì vậy máy thi công phải di chuyển theo các địa điểm
thi công theo từng thời kỳ. Do đó chi phí sử dụng máy thi công được chia làm
hai loại:
- Chi phí thường xuyên: Chi phí hằng ngày cần thiết cho sử dụng máy




thi công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết một lần vào chi phí sử

U

dụng máy.

-H

- Chi phí tạm thời: Chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, không định
mức hay tính trước được. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết một lần

TẾ

vào chi phí sử dụng máy mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy ở
công trường.

H

Chứng từ ban đầu để theo dõi máy thi công là phiếu theo dõi hoạt động

IN

của máy thi công. Mỗi máy được phát một phiếu do công nhân điều khiển giữ.

K

Cuối tháng, các phiếu này được đưa về phòng kế toán để lập bảng tổng hợp

C


tình hình sử dụng máy thi công, căn cứ bảng này kế toán lập bảng phân bổ chi



phí sử dụng máy.

IH

Kế toán sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công, hoặc TK 154

máy thi công.



– Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng

Đ

TK 623 được sử dụng trong trường hợp nhà thầu không tổ chức đội máy

G

thi công riêng biệt hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức

N

tập hợp chi phí riêng.

Ư



TK 623 chỉ được sử dụng trong trương hợp nhà thầu thực hiện xây lắp

công trình theo phương thức vừa thi công hỗn hợp vừa kết hợp bằng máy.

TR

Trong trường hợp nhà thầu thực hiên xây lắp công trình hoàn toàn theo phương
thức bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà tập hợp chi phí xây lắp trực tiếp
vào các TK 621, 622, 627.
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong các trường hợp sau:
Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng, được phân cấp hạch toán và có
kế toán riêng.

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

TK 334, 338, 152, 153,
214, 331, 111, 112

TK 621, 622, 627

Tập hợp chi phí sử dụng


TK154

Cuối kỳ kết chuyển hay phân
bổ chi phí thuộc bộ phận MTC



máy thi công

-H

U

TK 133

TẾ

Thuế GTGT đầu vào

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp chi phí máy thi công trong trường hợp có

H

tổ chức đội xe riêng và có kế toán riêng

Nếu nhà thầu thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau

K


-

IN

Tùy theo mối quan hệ giữa đội máy thi công với nhà thầu.

C

giữa các bộ phận

TK 623



TK 154

IH

Phân bổ chi phí sử dụng MTC
cho đối tượng xây lắp



Sơ đồ 1.4. Sơ đồ phân bổ chi phí sử dụng MTC theo phương thức

Nếu nhà thầu thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau

G

-


Đ

cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận

Ư


N

giữa các bộ phận trong nội bộ (các đơn vị độc lập).

TR

TK 154

TK 632

TK 911

CP sử dụng MTC phục
vụ nội bộ

TK 512

TK 111, 112,
136

Giá bán sồ ca máy
cung cấp nội bộ

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ phân bổ chi phí sử dụng MTC theo phương thức
cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận
Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

Nếu không tổ chức đội xe, máy thi công riêng hoặc có tổ chức riêng
nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội.
TK 152, 153

TK 623

Xuất vật liệu, công cụ,dụng
cụ sử dụng cho MTC

TK 154

Phân bổ chi phí sử dụng MTC
cho từng đối tượng xây lắp




TK 334

-H

U

Lương phải trả cho thợ máy

TK 214

TẾ

Trích khấu hao MTC

IN

H

TK 331,111,…

K

Mua vật liệu sử dụng trực tiếp

C

cho MTC không qua kho




TK 1331

IH

Thuế GTGT



được khấu trừ

Đ

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC trong

chức kế toán riêng cho đội

TR

Ư


N

G

trường hợp không tổ chức đội xe riêng hoặc có tổ chức riêng nhưng không tổ

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

Nếu nhà thầu thuê ngoài máy thi công
TK 334, 338, 152, 153,
214, 331, 111, 112

TK 623

Chi phí thuê ngoài máy thi công

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển hay phân

đối tượng xây lắp

-H

U

Tập hợp chi phí sử dụng MTC



bổ CP sử dụng MTC cho từng


TK 133

TẾ

Thuế GTGT đầu vào

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC trong

IN

1.2.5.4 Hạch toán chi phi sản xuất chung

H

trường hợp nhà thầu thuê ngoài MTC

K

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho sản xuất của đội,

C

công trường xây dựng, chi phí SXC bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội,



các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản

IH


xuất, công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội, công cụ
dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị sử dụng ở đội, chi phí dịch vụ mua ngoài



và các chi phí chung bằng tiền khác.

Đ

Các khoản chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng địa

G

điểm phát sinh chi phí (tổ, đội…), cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối

N

tượng chịu chi phí.

Ư


Kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung để tập hợp và phân

bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. TK 627 được

TR

mở chi tiết theo từng địa điểm phát sinh, theo từng công trường


Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

TK 334

TK 627

TK 154

Tiền lương nhân viên quản lý đội
Kết chuyển chi phí SXC
TK 338



Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

TK 111, 112, 138

U

TK 152, 153

Các khoản giảm trừ CPSXC


-H

Công cụ dụng cụ xuất dùng

TẾ

TK 335, 142

TK 214

C

K

Khấu hao TSCĐ dùng cho đội

IN

H

Trích trước hoặc phân bổ chi phí

IH



TK 111, 112, 331…

Đ




Dịch vụ mua ngoài và chi phí khác

TK 133

N

G

Thuế GTGT được khấu trừ

TR

Ư


TK 152, 153, 214, 331, 334
Chi phí sản xuất chung
cố định

Chênh lệch giữa
TK 632
CPSXC cố định thực
tế phát sinh lớn hơn
CPSXC cố định được
tính vào giá thành

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

1.2.5.5 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán
Do đặc điểm của ngành xây lắp là quá trình thi công thường diễn ra ở
những địa điểm cách xa đơn vị trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn
Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

nên rất dễ xảy ra hao hụt mất mát. Vì vậy, các doanh nghiệp thường tổ chức
theo phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các đội thi
công. Có hai hình thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị thành viên là:
Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: Các đơn vị
giao khoán toàn bộ công trình cho bên nhận khoán, các đơn vị nhận khoán sẽ



tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động. Khi công trình hoàn thành sẽ được

U

nghiệm thu bàn giao và được thanh toán toàn bộ theo quyết toán và phải nộp

-H

một khoản theo quy định.


Phương thức khoán theo khoản mục chi phí: Đơn vị giao khoán chỉ

TẾ

khoán các khoản mục chi phí nhất định còn các khoản khác đơn vị tự chi phí,
hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật chất lượng công trình.

H

Chứng từ kế toán sử dụng là các chứng từ về chi phí phát sinh được xác

IN

định theo chế độ kế toán. Ngoài ra doanh nghiệp xây lắp còn lập hợp đồng giao

K

khoán và khi công trình hoàn thành bàn giao phải lập biên bản thanh lý hợp

C

đồng.



Tuỳ thuộc vào mức độ phân cấp kế toán giữa đơn vị giao khoán và đơn

IH

vị nhận khoán kế toán sử dụng các tài khoản sau:

TK 141 – Tạm ứng



TK 136 – Phải thu nội bộ

Đ

TK 336 – phải trả nội bộ

G

Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng.

N

- Tại đơn vị giao khoán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

Ư


được khái quát qua sơ đồ:

TR

TK 111,152…

TK 141

Ứng tiền vật tư cho

bên nhận khoán

TK 621, 622, 623, 627

Phản ánh chi phí
thực tế

TK 154

Kết chuyển
chi phí

Thu hồi tiền tạm ứng thừa

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
đơn vị giao khoán
Tài khoản 141 (1413) phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận
khoán. Đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo
từng công trình, hạng mục công trình, trong đó phản ánh cả giá nhận giao thầu




và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí.

U

- Tại đơn vị nhận khoán:

-H

Đơn vị nhận khoán chỉ cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận
khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí.

TẾ

Trong đó chi phí nhân công thực tế cần chi tiết cho bộ phận thuê ngoài và bộ
phận công nhân của đơn vị.

H

Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được

IN

phân cấp quản lý tài chính.

K

- Kế toán tại đơn vị giao khoán:

C


Kế toán đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản 136 để phản ánh toàn bộ



giá trị khối lượng xây lắp mà đơn vị ứng về: vật tư, tiền, khấu hao TSCĐ... cho

IH

các đơn vị nhận khoán nội bộ. Đồng thời tài khoản này cũng được sử dụng để
phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ

Đ

giao khoán.



có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này theo quy định chỉ sử dụng ở đơn vị

TK 336

N

G

TK 111, 112, 152…

TR


Ư


Tạm ứng tiền, vật tư…cho đơn vị
nhận khoán

TK 154

Kết chuyển chi phí đã quyết
toán

Sơ đồ 1.10: Kế toán bàn giao KLXL tại đơn vị giao khoán

- Kế toán tại đơn vị nhận khoán.
Kế toán đơn vị nhận khoán sử dụng tài khoản 336 (3362) - Phải trả khối
lượng xây lắp nhận khoán nội bộ để phản ánh tình hình tạm ứng và quyết toán
giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán.

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

18


Khóa luận tốt nghiệp
TK 3362

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

TK 111,152..


TK 621

Nhận tiền,vật tư..

Chi phí NVLTT

của đơn vị giao

TK 133

TK 154

K/c chi phí

TK 632

Giá thực tế nhận
giao khoán

TK 622
K/c chi phí

-H

CPNCTT

U

TK 334




khoán

H

K/c chi phí

IN

CP máy thi công Ps

TK 111, 112

TẾ

TK 623

Các khoản làm
giảm CPSXKD

C

K

TK 627

K/c chi phí

IH




CP SXC phát sinh



Sơ đồ 1.11: Kế toán bàn giao KLXL tại đơn vị nhận khoán

Đ

1.2.6 Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang ở

G

đơn vị xây lắp

N

1.2.6.1 Tổng hợp chi phí sản xuất

Ư


Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng

đối tượng (công trình, hạng mục công trình...) và chi tiết theo khoản mục vào

TR


bên Nợ tài khoản 154 (1541).
Kết cấu của TK 154
Bên Nợ:
- Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công, chi
phí SXC
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất
Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc khối lượng xây lắp đã
hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu hạch toán.
Việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được khái quát qua sơ
đồ sau:
TK 154 (1541)

TK 632



TK 621

Tổng giá thành SPXL hoàn thành


-H

U

K/c chi phí NVLTT

TK 622

TẾ

K/c chi phí NCTT

TK 138, 334, 152..

Hạch toán các khoản thiệt hại

IN

K/c chi phí sử dụng máy thi công

H

TK 623

K

trong sản xuất

C


TK 627

IH



K/c chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 1.12: Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp



1.2.6.2 Tính giá trị sản phẩm dở dang

Đ

Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình

G

tới cuối kỳ hạch toán chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao

N

nghiệm thu thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành

Ư



kiểm kê thực tế và tiên hành phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành

TR

giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
- Nếu quy đinh thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì

giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối kỳ.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm
dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát
sinh trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công
Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang
theo tỷ lệ với giá dự toán.
1.3 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn




thành khối lượng xây lắp theo quy định.

U

Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh

-H

tế. Giá thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời
nó là một đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp

TẾ

quản lý chi phí.

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí

H

NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công) tính cho từng

IN

công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước

K

là đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Trong

C


doanh nghiêp xây dựng cơ bản giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá



biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành

IH

đến giai đoạn hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng.
1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp



Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là các công

Đ

trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước cần được

G

tính giá thành.

N

Đối tượng tính giá thành có nội dụng kinh tế khác với đối tượng hạch

Ư



toán chi phí sản xuất nhưng trong một số trường hợp nhất định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đồng nhất với nhau.

TR

1.3.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành

công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất sản phẩm xây lắp và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng
sản phẩm hoàn thành để xác định cho phù hợp.

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

Thông thường kỳ tính giá thành được xác định là tháng hoặc quý, hay
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
1.3.4 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp có thể phân thành các loại giá thành sau:
1.3.4.1 Giá thành dự toán




Giá thành dự toán của công trình hạng mục công trình là giá thành công

U

tác xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế

-H

được duyệt, các mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm
quyền ban hành và dựa trên khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.

TẾ

Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể
chi ra để đảm bảo hạ thấp định mức chi phí, là căn cứ để kế hoạch hóa giá

H

thành công tác xây lắp. Giá trị dự toán công trình được xác định theo công

IN

thức:

K

Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức + Thuế

C


1.3.4.2 Giá thành kế hoạch công tác xây lắp



Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là loại giá thành công tác xây lắp

IH

được xác định căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đơn vị xây lắp trên cơ sở
biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong các đơn vị trong một



thời kỳ kế hoạch nhất định.

Đ

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán

G

1.3.4.3 Giá thành thực tế công tác xây lắp

N

Giá thành thực tế công tác xây lắp được tính toán theo chi phí thực tế

Ư



của đơn vị xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây lắp của công

TR

trình, được xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá được chất lượng của hoạt động xây lắp thì ta phải tiến

hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất xã
hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh
giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ quản lý của doanh nghiệp trong điều
kiện cụ thể về cơ sở vật chất, kỹ thuật... về nguyên tắc mối quan hệ giữa các
loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các
doanh nghiệp xây lắp giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ
tiêu sau:
- Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: Là giá thành của công trình, hạng




mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật chất lượng đúng thiết kế như

U

hợp đồng đã ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận

-H

thanh toán.

- Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của khối lượng

TẾ

công việc đảm bảo thoả mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt đến
điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đảm bảo chất lượng kỹ thuật được chủ đầu tư

H

nghiệm thu chấp nhận thanh toán.

IN

1.3.5 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

K

Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa


C

đối tượng hạch toán chi phí với đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa



chọn việc sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá

IH

thành cho từng đối tượng. Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các
phương pháp tính giá như sau:



1.3.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp

Đ

Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây

G

lắp vì sản phẩm xây lắp thường mang tính đơn chiếc do vậy đối tượng tập hợp

N

chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Ngoài ra áp dụng

Ư



phương pháp này cho phép cung cấp số liệu kịp thời về giá thành trong mỗi kỳ

TR

báo cáo, đơn giản dễ làm.
Giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp này được xác định như

sau:
Giá thành thực
tế của khối
lượng xây lắp

Chi phí sản
=

xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí thực
+

tế phát sinh
trong kỳ

Chi phí thực
-

tế dở dang

cuối kỳ

hoàn
thành pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
1.3.5.2
Phương

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành là từng đơn đặt hàng.
Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng
đơn đặt hàng, khi nào công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất được tập hợp
cũng chính là giá thực tế của đơn đặt hàng.



1.3.5.3 Phương pháp tính giá theo định mức

U

Theo phương pháp này giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác


Giá thành
Chênh lệch
định mức
+/- do thay đổi
của sản
định mức
phẩm xây lắp

+/-

TẾ

=

Chênh lệch
so với định
mức

H

Giá thành
thực tế của
sản phẩm
xây lắp

-H

định theo công thức:

IN


1.3.6 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

K

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế
là hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hóa hay phí tổn nguồn lực



C

kinh tế khai thác trong hoạt động sản xuất nhưng khác nhau về thời kỳ, phạm

IH

vi, giới hạn.

Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ với



nhau trong quá trình thi công các khối lượng xây lắp, chi phí sản xuất biểu hiện

Đ

mặt hao phí trong sản xuất, giá thành biểu hiện mặt kết quả.

G


Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biểu hiện:

N

- Chi phí sản xuất gắn với từng kỳ phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm

Ư


gắn với khối lượng công tác hoàn thành.
- Tất cả những khoản chi phí phát sinh bao gồm chi phí phát sinh trong

TR

kỳ, chi phí kỳ trước chuyển sang và các chi phí tính trước có liên quan đến
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến
khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.

Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Quốc Tú

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ
VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN

U



HUẾ

-H

2.1 Tổng quan chung về Công ty CP Quản lý đường bộ và Xây dựng công
trình Thừa Thiên Huế

TẾ

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

H

Ngày 1/10/1990 Xí nghiệp quản lý sửa chữa đường bộ II được thành lập

IN

theo quyết định số 653/TC trực thuộc sở giao thông vận tải Thừa Thiên Huế.
Theo quyết định số 847/QĐUB ngày 14/12/1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh

K


Thừa Thiên Huế chuyển đổi Xí nghiệp quản lý sửa chữa đường bộ II thành

C

Đoạn quản lý và sửa chữa đường bộ II Thừa Thiên Huế, là một đơn vị kinh tế



sự nghiệp. Ngày 13/01/1999 theo quyết định số 55/QĐUB của Ủy ban nhân

IH

dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước hoạt động



công ích chuyển đổi Đoạn quản lý và sửa chữa đường bộ II thành Công ty

Đ

Quản lý và Sửa chữa đường bộ II Thừa Thiên Huế.

G

Ngày 05/10/2005 chuyển đổi Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ II

N

thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Quản lý và Xây dựng công


Ư


trình Thừa Thiên Huế.
Kể từ ngày 01/01/2008 Công ty TNHH nhà nước một thành viên Quản

TR

lý và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế được chuyển sang mô hình công ty
Cổ phần với tên gọi Công ty Cổ phần Quản lý đường bộ và Xây dựng công
trình Thừa Thiên Huế.
Trụ sở chính: A135 Phạm văn Đồng - TP Huế - Thừa Thiên Huế
Vốn điều lệ: 17.600.000.000 đồng (Mười bảy tỷ sáu trăm triệu đồng
chẵn)
Từ khi thành lập đến nay, công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Đầu
tháng 9/2006 công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Mạng
Sinh viên thực hiện: Trần Trọng Quyền

25


×